Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng của mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo ở VN trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.99 KB, 31 trang )

Đề án môn học
Lời nói đầu
Việt Nam đã có chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế- xã hội từ sau Đại hội
Đảng toàn quuốc lần thứ VI. Nền kinh tế luôn đạt tăng trởng kinh tế cao, ổn
định trên 7%/ năm, tăng gấp hơn 3 lần xo với1990, từ thu nhập quốc dân chỉ
đạt hơn 10 tỷ $ đầu những năm 90, đến nay thu nhập quốc dân đạt gần 50tỷ$.
Việt Nam luôn coi trọng tăng trởng kinh tế đi đôi với tiến bộ xã hội, trong quá
trình phát triển kinh tế, chúng ta không ngừng tăng đầu t phát triển dịch vụ xã
hội cơ bản, thc hiện nhiều chiến lợc mang tính chất quyết định để đảm bảo xã
hội phát triển bền vững, ở đó con ngời là mục tiêu phát triển của xã hội. Một
trong những chơng trình lớn đó là chơng trình xóa đói giảm nghèo quốc gia,
nhờ vậy mà tỷ lệ nghèo đói giảm rõ rệt trong quá trình phát triển kinh tế đến
cuối năm 2004 theo chuẩn cũ Việt Nam chỉ còn dới 10% dân số trong ngỡng
nghèo đói. Tuy nhiên chúng ta vẫn còn những hạn chế nhất định mà muốn đa
đất nớc phát triển thành một nuớc công nghiệp thì chúng ta còn rất nhiều việc
phải làm, đòi hỏi Đảng và Nhà Nớc phải có nhiều chính sách phát triển hợp lý
đất nớc phù hợp với điều kiện khách quan.
Xóa đói giảm nghèo là việc không thể thiếu trong quá trình phát triển
đất nớc, mặc dù chúng ta đã và đang làm, thành tựu đạt đợc là không thể phủ
nhận, nhng cũng còn những tồn tại nh: giảm nghèo cha bền vững, tỷ lệ tái
nghèo vẫn cao
Đề tài: quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo trong
điều kiện phát triển kinh tế ở Việt Nam. Cũng chỉ muốn tiếp cận một phần nào
đó trong cách giải quyết mối quan hệ tăng trởng kinh tế-xóa đói giảm nghèo,
để từ đó có cái nhìn tổng quát về một chơng trình quốc gia, đó là chơng trình:
xóa đói giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam.
Đề tài hoàn thành với sự hớng dẫn của: GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng.
Giảng viên khoa kế hoạch & phát triển trờng Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân- HN
Chơng1
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B


1
Đề án môn học
những vấn đề lý luận chung về tăng trởng
kinh tế với xóa đói giảm nghèo
1.Tăng trởng và phát triển kinh tế với mức độ đáp ứng phúc lợi cho
con ngời.
1.1Tăng trởng và phát triển kinh tế.
1.1.1Tăng trởng kinh tế:đợc hiểu là sự gia tăng về thu nhập của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định.Đợc xem xét dới hai góc độ.
Sự gia tăng về quy mô đồng nghĩa với sự tăng thêm về lợng tuyệt đối
của nền kinh tế gọi là mức tăng trởng kinh tế.
Sự tăng thêm về tốc độ đồng nghĩa sự tăng thêm lợng tơng đối của nền
kinh tế gọi là tốc độ tăng trởng kinh tế.
ý nghĩa:
Khi xem xét nền kinh tế dới góc độ lợng tuyệt đối là xem trong 1 %
tăng thêm của GDP là bao nhiêu thu nhập đợc tăng thêm.
Khi xem xét nền kinh tế dới góc độ lợng tơng đối dùng để so sánh giữa
các nớc đang phát triển với các nớc phát triển
Thực tế cho thấy khoảng cách chênh lệch tơng đối về thu nhập của các
nớc đang phát triển xo với các nớc phát triển có xu hớng thu hẹp nhng khoảng
cách chênh lệch lợng tuyệt đối có xu hớng tăng thêm.
Ví dụ năm 1960 khoảng cách lợng tơng đối và tuyệt đối giữa câc nớc có
thu nhập thấp với các nớc có thu nhập cao là1/10-1/9 và6000$. Nhng đến năm
1998 khoảng cách đó là1/5 và 13000$. Rõ ràng lợng tơng đối có xu hớng giảm
xong lợng tuỵệt đối có xu hớng tăng lên.
(báo cáo của ngân hàng thế giới năm 2000)
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
2
Đề án môn học
1.1.2 Phát triển kinh tế:đợc hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của

nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
Phát triển kinh tế bao gồm tăng cả của cải vật chất, dịch vụ và sự biến
đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.
Tức là phát triển kinh tế đi đôi với cải thiện diều kiện sống của nhân
dân và đặc biệt có sự thay đổi trong cơ cấu ngành, hàng hóa tăng thêm ở những
sản phẩm công nghiệp,sự đóng góp ngày càng nhiều của dịch vụ vào nền kinh
tế chứ không đơn thuần chỉ ở những sản phẩm nông nghiệp.
Phát triển kinh tế thể hiện sự chuyển biến của nền kinh tế từ trạng thái
thấp lên trạng thái cao hơn.Mà ở đây sự tiến bộ về các mặt xã hội đợc chú
trọng:giảm nghèo, giảm bất bình đẳng .
ý nghĩa:
Phát triển kinh tế cho ta biết tăng trởng kinh tế đi kèm vơí nó các vấn đề
xã hội đợc giải quyết nh vấn đề bất bình đẳng, vấn đề về nghèo đói,vấn đề giải
quyết việc làm
1.1.3. Phân biệt tăng trởng và phát triển kinh tế.
Tăng trởng kinh tế thuần túy phản ánh sự tăng thêm về thu nhập trong
đó phát triển kinh tế phản ánh sự tăng thêm về mọi mặt của nền kinh tế:thu
nhập, thay đổi cơ cấu kinh tế, thay đổi về mặt xã hội.
Tăng trởng kinh tế thuần túy phản ánh sự thay đổi về lợng trong quá
trình phát triển, trong khi đó phát triển kinh tế phản ánh cả sự thay đổi về lợng
và sự thay đổi về chất:
Phát triển kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế xã hội.
Phát triển kinh tế luôn nhấn mạnh yếu tố con ngời trong quá trình phát
triển, ở đó con ngời đợc coi là phơng tiện thực hiện các mục tiêu phát triển,
mặt khác con ngời là mục tiêu của sự phát triển.
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
3
Đề án môn học
1.2 Nghèo đói và phơng pháp tiếp cận.

Định nghĩa chung về nghèo đói do hội nghị chống đói nghèo khu vực
Châu á- Thái Bình Dơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan tháng
9/1993:nghèo là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng và thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con ngời mà các nhu cầu này đã đợc xã hội thừa nhận tùy
theo sự phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phơng.
1.2.1Theo phơng pháp xác định chuẩn đói nghèo của quốc tế: có các
đờng đói nghèo khác nhau.
Đờng đói nghèo ở mức thấp gọi là đờng đói nghèo về lơng thực thực
phẩm:theo mức chuẩn của các nớc đang pát triển cũng nh tổ chức y tế thế giới
là mức calo tối thiểu càn thiết cho mỗi thể trạngcon ngời là 2100Kcalo/ngời
/ngày.Những ngời nào có mức chi tiêu dới mức chi tiêu cần thiết để đạt lợng
Kcalo này gọi là ngời nghèo về lơng thực thực phẩm.
Đờng đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn là đói nghèo chung: bao gồm cả
mặt lơng thực thực phẩm và phi lơng thực thực phẩm:ở đây đói nghèo chung
tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lơnh thực thực phẩm.ở Việt Nam
năm 1993 1,16 triệu đồng/ngời /năm.Từ năm 1998 đến cuối năm 2004 là 1.79
triệu/ngời/năm.
1.2.2 Nghèo đói theo phơng pháp tiếp cận của chơng trình xóa đói
giảm nghèo quốc gia: Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trởng kinh tế, nguồn
lực tài chính và mức sống thực tế của ngời dân từng vùng,căn cứ vào mức
chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2001-2005.Chơng trình xóa đói giảm
nghèo đa ra các mức chuẩn nghèo khác nhau cho từng vùng nh sau:80 nghìn
đồng /ngời /tháng ở các vùng hải đảo,vùng núi nông thôn.100 nghìn đồng/ng-
ời/tháng cho các vùng nông thôn đồng bằng.150 nghìn đồng/ngời/ tháng ở khu
vực thành thị.
1.3. Tăng trởng kinh tế với vấn đề đáp ứng phúc lợi cho con ngời.
1.3.1Ai có lợi từ tăng trởng kinh tế.
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
4
Đề án môn học

Sau chiến tranh thế giới thứ II các nớc đang phát triển đều nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của tăng trởng, coi đó là điều kiện thiết yếu cho sự phát
triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân.Sau một thời gian ở nhiều quốc gia
tốc độ tăng trởng kinh tế đợc cải thiện rõ rệt nhng đời sống nhân dân vẫn ở
mức nghèo khổ, thất nghiệp gia tăng.Vậy tại làm sao tăng trởng kinh tế đợc cải
thiện mà đời sống nhân dân không đợc cải thiện? Việc nghiên cứu triển khai từ
những năm 50 đến cuối những năm 60 số liệu thống kê về thu nhập về thu
nhập của Ân Độ và các nớc phát triển cho thấy một thực tế là không chỉ có vấn
đề về sự bất bình đẳng của các nớc nghèo khổ cao hơn các nớc giàu có nh đã
đợc dự đoán, mà còn nảy sinh các vấn đề khác nh sự bất bình đẳng tiếp tục
tăng lên rõ rệt ở các nớc đang phát triển,số đông ngời dân ở các nớc hầu nh
không có lợi ích gì do tăng trởng đem lại
Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến kết quả nh vậy? Từ quan sát thực tế
các nhà kinh tế cho rằng những nớc có tăng trởng kinh tế đã sử dụng thu nhập
vào các mục đích khác mà không hớng vào mục tiêu cải thiện đời sống nhân
dân nh:Các chính phủ sử dụng khoản thu nhập vào để tăng cờng đầu t hệ thống
quân sự, vào những dự án lớn thực chất phô trơng thế lực quân sự quốc gia và
danh tiếng quốc gia mà không chú trọng đến lợi ích của ngời dân.Hoặc các
chính phủ giành tỷ trọng đầu t cao còn dành cho tiêu dùng ít nên ảnh hởng tới
đời sống nhân dân.Và còn một nguyên nhân nữa cũng cần tính đến đó là sự bất
bình đẳng trong phân phối.
1.3.2Các hình thức phân phối.
Trong tăng trởng kinh tế các hình thức phân phối đợc xem là yếu tố
quyết đinh đến việc xem xét ai là ngời hởng lợi từ tăng trởng kinh tế.
Phân phối theo chức năng là xem xét mỗi cá nhân đợc bao nhiêu thu
nhập và nguôn gốc tạo thu nhập từ đâu. Phân phối theo chức năng là kết quả
tất yếu của quá trình phát triển kinh tế, hình thức phân phối này dựa vào các
yếu tố sản xuất:vốn, trình độ ngời lao đọng, nó phụ thuộc vào quyền sở hữu tài
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
5

Đề án môn học
sản(vốn lao động, trí tuệ..)quyết định mỗi cá nhân nhận đợc bao nhiêu và giá
cả của vốn,lao động cũng quyết định mỗi cá nhân nhận đợc bao nhiêu.Đây là
hình thức phân phối nếu không bị bóp méo bởi thị trờng thi tăng trởng kinh tế
sẽ đem lại cải thiện đời sống nhân dân.
Nhng chính quyền sở hữu tài sản lại gây ra sự bất bình đẳng bởi vì
những ngời sở hữu tài sản không phải là những ngời nghèo.
Phân phối lại thu nhập là giải pháp điều tiết phân phối lần đầu,hình thức
này nhằm điều chỉnh lại thu nhập , bằng các biện pháp nh:thuế, trợ cấp,chi tiêu
của chính phủ. Đây là hinh thức không đem lại thu nhập cho đa số nhân dân.
Vậy viêc phân phối nh thế nào tùy thuộc vào mỗi quốc gia mà ngời dân
có đợc hởng lợi ích từ tăng trởng kinh tế hay không.
2.Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo.
2.1Xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản công bằng xã hội và tăng tr-
ởng bền vững.
Trớc hết mỗi quốc gia cần phải nhận thức đợc rằng xóa đói giảm nghèo
không chỉ là nhiêm vụ truóc mất ma còn là nhiệm vụ lâu dài.Tức là trớc tiên là
xóa đói giảm nghèo sau đó dần dần xóa hẳn sự nghèo đói,giảm khoảng cách
giàu nghèo.
Xóa đói giảm nghèo không chỉ đơn thuần là việc phân phối lại sao cho
đem lại lợi ích cho ngời dân mà phải tạo đợc động lực tăng trởng để cho ngời
nghèo chủ động vơn lên thoát nghèo, ở đây tăng trởng kinh tế tạo ra mặt bằng
đồng đều cho phát triển,tạo thêm lực lợng sản xuất rồi rào và đảm bảo sự ổn
định trong giai đoạn cấch cánh của nền kinh tế.
Do đó xóa đói giảm nghèo là mục tiêu của tăng trởng, đồng thời nó là
điều kiện cho tăng trởng và bền vững. Trong ngắn hạn khi phân phối một phần
đáng kể trong thu nhập xã hội cho chơng trình xóa đói giảm nghèo thì nguồn
lực dàng cho tăng trởng bị ảnh hởng, xong xét một cách toàn diện và lâu dàI
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
6

Đề án môn học
thì kết quả của xóa đói giảm nghèo, lại tạo tiền đề cho tăng trởng nhanh và bền
vững.
2.2Chơng trình xóa đói giảm nghèo phải đợc coi là bộ phận của
chiến lợc và kế hoạch phát triển quuốc gia.
Xóa đói giảm nghèo phải đợc quan tâm ngay từ khi xây dung chiến lợc,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn,trung hạn và hàng năm. Coi đó là
nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, Nhà
nớc có cách chính sách, biện pháp điều tiết hợp lý các nguồn lực, nhằm hỗ trợ
sản xuất,xây dựng cơ sở hạ tầng, lập các quỹ cứu trợ xã hội để một mặt vừa tạo
cơ hội chop hat triển kinh tế vùa kết hợp giảI quyết nghèo đói. Để ngời nghèo
không cảm thấy bị loại khỏi quá trình phat triển của đất nớc, do đó thu hút ng-
ời nghèo cùng tham gia phát triển quốc gia.
Xóa đói giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trởngkinh tế trên diện rộng
với chất lợng cao và bền vững để cộng đồng nói chung và ngời nghèo nói riêng
tiếp cận các cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh và hởng thụ từ thàng quả
tăng trởng.Để làm đợc điều đó trớc hết phải tập trung chuyển dịch cơ cấu và đa
dạng hóa sản xuất nông nghiệp phát triển ngành nghề,tạo cơ hội nhiều hơn cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Coi tăng trởng kinh tế là điều kiện
quan trọng để xóa đói giảm nghèo trên diện rộng.
2.3. Xóa đói giảm nghèo là công việc lâu dài trong quá trình phat triển
đát nớc:thực hiện nhà nớc và nhân dân cùng làm, đặc biệt là sự cố gắng của
chính những ngời nghèo.
Chính Phủ phả giúp gỡ bỏ rào cản ngăn cách xã hội và kinh tế để xóa
đói giảm nghèo.
Xóa đói giảm nghèo đợc coi là sự nghiệp bản thân của ngời nghèo, cộng
đồng nghèo, bởi vì sự nỗ lực tự vơn lên đẻ thoát nghèo là động lực, là điều kiện
cần cho sự thành công của mục tiêu chống đói nghèo ở các nớc.
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
7

Đề án môn học
Nhà Nớc sẽ trợ giúp ngời nghèo biết cách tự thoát nghèo và tránh tái
nghèo khi gặp rủi ro. Bên cạnh sự hỗ trợ trực tiếp về vật chất, thì việc tạo việc
làm cho ngời nghèo bằng cách hớng dẫn họ sản xuất kinh doanh, phát triển
kinh tế theo điều kiện cụ thể của họ chính là điều kiện để xóa đói giảm nghèo
thành công nhanh và bên vững.
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
8
Đề án môn học
Chơng 2
Thực trạng của mối quan hệ giữa tăng trởng
kinh tế với xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong
thời gian qua
1.Tăng trởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo trong bối cảnh kinh tế
xã hội của đất n ớc.
1.1Bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam: Bắt đầu từ những năm 90 việt
nam đẩy mạnh công cuộc cải cách về luật pháp thể chế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình mở cửa hội nhập với kinh té thế giới và khu
vực, nhờ đó nhờ đó đã thực hiện thành công kiềm chế lạm phát , duy trì ổn
định kinh tế vĩ mô và đạt mức tăng trởng bình quân cao 7,5%/năm trong thời
gian dài và hớng tới tăng trởng bình quân 8,5% trong giai đoạn 2001-2005.Cải
cách trong nông nghiệp và nong thôn đá giuúp tăng nhanh giá trị sản xuất
nông nghiệp, sản lợng lơng thực bình quân đầu ngời từ 303kg/ngời/năm năm
1990 lên 444kg/ngời/năm năm 2000 và hiện nay binh quân đầu ngời của nớc ta
đã trên 500kg/ngời/ năm.Phát triển nguồn nhân lực, sức khỏe cộng đồng, đời
sống nhân dân đợc cải thiện đáng kể,chỉ số phát triển con ngời Việt Nam
(HDI) tăng từ 0,456(xếp thứ120) năm1990 iên0,688(xếp thứ101 trên162 n-
ớc)năm2000 và hiện nay chi số HDIcủa Việt Nam gần 0,7. Mặc dù đạt nhiều
thành tựu quan trọng nhng tình hình kinh tế xã hội đất nớc con nhiều tồn tại
nh: thu nhập một bộ phận lớn dân c vẫn giáp danh với mức nghèo và dễ bị tác

động bởi các tác động bởi các biến động do thiên tai, mất việc làm, giá nông
sản bấp bênh thêm nữa trình độ học vấn kém, tình trạng vệ sinh và môi tr ờng
xuống thấp làm cho ngời nghèo khó vơn lên thoát nghèo. Vấn đề cải cách
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
9
Đề án môn học
doanh nghiệp nhà nớc còn nhiều vấn đề nảy sinh nh giải quyết số công nhân bị
giảm biên chế,áp lực tạo viêc làm ngày càng lớn
1.2Thực hiên chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đi đôI với
xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2010.
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn2001-2010
tăng trởng kinh tế nhanh ổn định đi đôi với cải thiện đời sống vật chất, văn hóa
và tinh thần cho nhân dân, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân
giàu nớc mạnh, xã hội dân chủ văn minh, hình thành thể chế kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa , bảo vệ duy trì nguồn tài nghuyên và văn hóa dân
tộc cho thế hệ mai sau. Để đạt muc tiêu này cần phải tiếp tục chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hớng hiệu quả và khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế.Mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế, tăng cờng cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, cải tiến hệ thống giáo dục, đào tạo để nâng cao nguồn nhân
lực.
1.2Tăng trởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội.
Đây là điều kiện không thể khác trong định hớng phát triển của đất nớc
tăng trởng phải đi đôi với công bằng và tiến bộ , bảo vệ môi trờng , tạo thêm
việc làm, cải thiện sức khẻo cộng đồng, xóa bỏ đói nghèo và ngăn chặn kịp
thời các tệ nạn xã hội. Tăng trởng kinh tế sẽ tạo nguồn lực cho xóa đói giảm
nghèo đồng thời có các chính sách phân bổ nguồn lực và chính sách xã hội
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngời nghèo tiếp cận các cơ hội cải thiện cuộc
sống của mình tăng thêm nhận thức và nỗ lực vơn lên tự thoát nghèo.
2.Những đánh giá mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với xóa đói
giảm nghèo của Việt Nam trong thời gian qua.

2.1Những thành tựu xóa đói giảm nghèo trong quá trình tăng trởng
và phát triển kinh tế.
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
10
Đề án môn học
2.1.1Tăng trởng đI đôI với tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho
đại bộ phận dân c.
Sau khi thực hiện cảI cách nền kinh tế ( đại hội đảng 6-1986)Việt Nam
có những thay đổi tiến bộ vow phát triển kinh tế. Gai đoạn 1991-1995 tốc độ
tăng trởng GDPbình quân năm là 8,18%, giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng tr-
ởng bình quân GDP là6.95%/năm mặc dù chịu ảnh hởng nặng nề từ sự khủng
hoảng nền kinh tế khu vực, giai đoạn 2001-2003 tăng GDP là 7,06%, năm
2004tăng GDP là 7.5% và năm 2005 GDP ớc đạy 8-8.5%.
Nhờ có thành quả của tăng trởng kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân nâng lên đáng kể, đến nay nớc ta t một nớc phảI nhập khẩu lơng
thực vào những năm đầu thập kỷ 90 đến nay đã là nớc xuất khẩu đứng thứ hai
trên thế giới, chung ta thực hiên phổ cập giáo dục tiểu học
Tỷ lệ học sinh học trung học cơ sở không ngừng tăng lên và chúng ta
đang hớng tới phổ cập trung học cơ sở, giáo dục trung học phổ thông và đại
học không ngừng đợc nâng cao, có nhiều loại hình đào tao phù hợp với định h-
ớng lập nghiệp của thanh niên, bên cạnh đó ytế cộng đồng không ngừng đợc
mở rộng chất lợng nâng lên đáng kể. Tỷ lệ nghèo đói theo chuẩn cũ tính dên
cuối năm 2004 nớc ta chỉ còn dới 10%, chúng ta u tiên xóa đói giảm nghèo và
đã có những chính sách cụ thể. Kết quả cụ thể nh sau.
Năm Số hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo
1000 hộ (%)
1992 3810.7 20.37
1995 2943.9 20.37
1998 2387.1 15.66
2000 1615 10

2001 2800.2 17.18
2002 1941.3 11.61
2003 1609.2 9.52
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
11
Đề án môn học
2.1.2Tăng trởng kinh tế làm tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã
hội, tăng sự bất bình đảng giữa những nhóm ngời trong xã hội.
Thực tế tăng trởng kinh tế làm cho nhiều ngời, nhiều hộ gia đình, có
điều kiện, có vốn, có lao động, có kinh nghiệm và biết càch lam ăn, biết đầu t
phát triển kinh doanh và nhanh chóng trở thành hộ giàu, ngời giàu. Khách
quan cho thấy có nhiều hộ gia đình thu nhập 100 triệu/năm không phảI là
khong có kể cả ở những vùng nông thôn, vùng khó khăn, tính chung trong
20% hộ có thu nhập cao có tới 34,1% có nhà cao tầng thu nhập bình quân đầu
ngời ở vùng đồng bằng sông hồng là 827,5 nghìn đồng/ngời/ tháng, vùng đông
bắc là 586,5 ngàn, vùng tây bắc là 447 ngàn, vùng băc trung bộ là 518,5 ngàn,
duyên hảI nam trung bộ là 658,3ngàn, tây nguyên 543 ngàn, đông nam bộ
là1.495,3ngàn, đồng bằng sông cửu long 877,6 ngàn( theo thống kê của chơng
trình xóa đói giảm nghèo Việt Nam 2003) đến năm 2004 thi nhập bình
quânđầu ngời cả nớc gần 640$/ngời/năm.
Thực tế tăng trởng kinh tế làm giảm tỷ lệ nghèo đói nhng về chất lợng
cuộc sống và mức độ nghèo tơng đối xo với nhốm giàu và khá thì xu hớng gay
gắt hơn. Chỉ xét vow thu nhập thấy trong khi các hộ giàu có tiết kiệm để tích
lũy thì mức độ thiếu hụt của các hộ nghèo ngày càng gay gắt hơn. Theo số liệu
điều tra cho thấy 2001-2002 thu nhập bình quân của những ngời nghèo là
107.7 ngàn/ ngời/ tháng. Năm 2003-2004 xu hớng có tăng lên nhng cũng chỉ
hơn 200ngàn/ngời/tháng.
Sự bất bình đẳng cũng có xu hớng tăng giữa các vùng khi so sánh thành
thị và nông thôn. Khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông
thôn tăng từ 1,95lần năm 1995 2,26 lần năm 2002 đến năm 2004 tỷ lệ này vẫn

có xu hớng tăng lên. Nừu chỉ xem xét giữa nhóm giàu và nhóm nghèo mức độ
thu nhập tăng nhanh từ 4,3 lần năm 1992 lên 8,14 lần năm 2002.
2.1.3Việt Nam coi giải pháp đầu t giảm nghèo đói là đầu t để tăng tr-
ởng kinh tế.
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
12
Đề án môn học
Thực hiện nhất quán quan điểm phát triển kinh tế đI đôI với phát triển
xã hội, khuyến khích làm giàu hợp pháp để xóa đói giảm nghèo. Coi một bộ
phận dân c giàu trớc là cần thiết để phát triển thực hiện đồng bộ giảI pháp xoad
đói giảm nghèo cho các hộ nghèo, các xã nghèo, các vùng khó khăn. Xóa đói
giảm nghèo đợc thực hiện xã hội hóa cao, từ đó phát huy cả nguồn lực xã hội
cho phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Chính vì vậy tỷ lệ nghèo đói
giảm nhanh ở các tỉnh, các vùng, cả thành thị và nông thôn, giảm từ 30% đầu
những năm 90 xuống dới 10% vào cuối năm 2003.
Khi cuộc sống của những ngời nghèo đợc nâng cao dẫn đến tiêu dùng cá
nhân cũng tăng lên do vậy thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, từ nền kinh tế nông nghiệp là ngành chính thi nay tỷ trọng nông nghiệp có
xu hớng ngày càng giảm thay vào đó là sự đóng góp của công nghiệp, dịch vụ
với tỷ trọng ngày càng lớn và đất nớc đang trong quá trính xây dựng nền tảng
cho công nghiệp hóa.
2.2. Những khó khăn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế với xóa đói giảm nghèo.
2.2.1 Nghèo đói tập trung ở những vùng có điều kiện sống khó
khăn( những vùng không có điều kiện phát triển).
Đa số ngời nghèo sinh sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất
nghèo nàn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nh ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa
hoặc ở các vùng đồng bằng sông cửu long, miền trung do biến động của thời
tiết( bão ,lụt, hạn hán..) khiến cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của ngời
dân càng thêm khó khăn.Đặc biệt sự kém phát triển về cơ sở hạ tầng của các

vùng nghèo đã làm cho vùng này càng bị tách biệt với các vùng khác. năm
2000 khoảng 20-30% trong tổng số 1780 xã đặc biệt khó khăn chua có đờng
dân sinh đến xã, 40%các xã cha có đủ phòng học,5% xã cha có trạm y tế xã,
55% xã cha có nớc sạch sinh hoạt, 40%xã cha có đờng điện đến trung tâm xã,
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
13
Đề án môn học
50% xã cha có đủ công trình thủy lợi nhỏ, 20% xã cha có chợ xã hoặc cụm
xã .
Bên cạnh đó do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số ngời trong
diện cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao khoảng 1-1,5 triệu ngời. Hàng năm số
hộ tái nghèo trong tổng số hộ thoát nghèo vẫn còn cao.
Đói nghèo mang tính chất phân vùng rõ rệt. Các vùng núi cao, vùng
sâu ,vùng xa, vùng đồng bào ân tộc ít ngời, có tỷ lệ đói nghèo khá cao. Có
64% ngời ngèo tập trung ở các vùng núi phía bắc, bắc trung bộ, tây nguyên và
duyên hải miền trung. Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn, địa lý
cách biệt, khả năng tiếp cân các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn
chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và thiên
tai thờng xuyên xảy ra.
2.2.2Nghèo đói tập trung ở khu vực nông thôn : khu vực mà sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
Nghèo đói là hiện tợng phổ biến ở nông thôn với trên 90% số ngời
nghèo sinh sống ở nông thôn. Năm 1999 tỷ lệ nghèo đói về lơng thực thực
phẩm ở thành thị là 4,6%, trong khi đó ở khu vực nông thôn là 15,9% và theo
thống kêđến năm 2002 tỷ lệ này lần lợt là 1,8 và 8,7%. Tên 80% số ngời nghèo
là ở nông thôn, trìng độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận các nguồn lực trong
sản xuất(vốn, công nghệ, kỹ thuật..), thị trờng tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó
khăn do điều kiện địa lý và chất lợng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm
nghèo nàn. Những ngời nông dân nghèo thờng không có điều kiện tiếp cận với
hệ thống thông tin, khó có khả năng chuyển đổi sang các ngành phi nông

nghiệp. Phụ nữ nông dân ở vùng sâu, vung xa nhất là nữ chủ hộ độc thân, phụ
nữ cao tuổi là nhóm ngời nghèo dễ bị tổn thơng nhất. Phụ nữ nghèo là những
ngời lao động rất vất vả nhng thu nhập lại thấp, họ ít có quyền quýêt định
trong gia đình
SV. Đinh Mạnh Kiên Lớp: KTPT 44B
14

×