Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, áp dụng cho huyện hoành bồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐỖ MẠNH CHUNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ THUỘC CHƯƠNG TR ÌNH NƠNG
THƠN MỚI, ÁP DỤNG CHO HUYỆN HOÀNH BỒ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI

- 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐỖ MẠNH CHUNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ THUỘC CHƯƠNG TR ÌNH NƠNG
THƠN MỚI, ÁP DỤNG CHO HUYỆN HOÀNH BỒ
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. NGUYỀN QUỐC THỊNH

HÀ NỘI

- 2013


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư thuộc chương trình Nơng thơn mới, áp dụng cho huyện Hồnh
Bồ” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng có
nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong Luận văn hồn tồn trung thực và chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Đỗ Mạnh Chung


2

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục Lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ

Danh mục các đồ thị
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ .............................................................................. 5
1.1. Khái niệm vốn và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư .......................................... 5
1.1.1. Khái ni
ệm vốn và nguồn vốn đầu tư ........................................... 5
1.1.2. Phân lo
ạ i vốn đầu tư .................................................................. 5
1.1.3. Hiệ u quả sử dụng vốn đầu tư ..................................................... 7
1.2. Giới thiệu về chương trình XD NTM và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
trong chương trình XD NTM ............................................................................. 8
1.2.1. Giớ i thiệu khái quát về chương trình XDNTM ........................... 8
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
nói chung và chương ình
tr NTM nói riêng

.......................................... 10

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VĐT và kinh nghiệm sử dụng
VĐT thuộc chương trình XD NTM tại một số địa phương.............................. 17
1.3.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu q uả sử dụng VĐT .............. 17
1.3.2. Kinh nghi
ệm sử dụng VĐT thuộc chương trình XD NTM tại một
số địa phương ..................................................................................... 20
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 29
Chương 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH XÂY D
ỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI HUYỆN HOÀNH
BỒ, GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 ....................................................................... 30

2.1. Giới thiệu về chương trình xây dựng nơng thơn mới của huyện Hoành Bồ30


3

2.1.1. Giớ i thiệu về huyện Hoành Bồ .................................................. 30
2.1.2. Giớ i thiệu khái quát về chương trình xây dựng nơng thơn mới tại
Hồnh Bồ ........................................................................................... 36
2.2. Phân tích hoạt động đầu tư thuộc chương trình xây dựng NTM tại huyện
Hồnh Bồ giai đoạn 2011 - 2013...................................................................... 37
2.2.1 Phân tích tình hình
đầu tư cho các dự án thuộc chương trình
NTM............. ..................................................................................... 37
2.2.2. Kết quả huy động vốn đầu tư các dự án thuộc chương trình xây
dựng nơng thơn mới ........................................................................... 46
2.2.3. T ỷ lệ vốn đầu tư cho các dự án thuộc CT NTM theo thời gian............... 49
2.2.4. Tình hình gi
ải ngân các dự án thuộc chương trình NTM theo
nguồn hình thành vốn đầu tư .............................................................. 53
2.3. Hiệu quả kinh tế và xã hội của các dự án đầu tư thuộc CT NTM. ............ 54
2.4. Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ...................................... 55
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 59
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI
HUYỆN HỒNH BỒ ................................................................................... 60
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đầu tư thuộc chương trình xây dựng
nơng thơn mới ................................................................................................... 60
3.1.1. Quan đi
ểm của Đảng và Nhà nước ............................................ 60
3.1.2 Quan điểm của tỉnh Quả ng Ninh ................................................ 62

3.1.3 Quan điểm của huyện Hoành Bồ ................................................ 63
3.2. Mục tiêu của huyện Hoành Bồ về hoạt động đầu tư thuộc chương trình
xây dựng nơng thôn mới trong thời gian tới..................................................... 64
3.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................... 64
3.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................... 64
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc chương trình xây
dựng nơng thơn mới tại huyện Hồnh Bồ ........................................................ 67
3.3.1. Nhóm gi
ải pháp liên quan đến phân bổ vốn đầ u tư .................... 67


4

3.3.2. Nhóm gi
ải pháp liên quan đến quản lý và giám sát hoạt động đầu
tư ....................................................................................................75
3.3.3. Một số giải pháp khác ............................................................... 80
3.4. Đề xuất, kiến nghị ..................................................................................... 83
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 84
KẾT LUẬN

.................................................................................................85

TÀI LIỆU TH AM KHẢO ............................................................................. 88


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

XD

Xây dựng

XDNTM

Xây dựng Nông thôn mới

NTM

Nông thôn mới

MTQG

Mục tiêu quốc gia

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

KHKT

Khoa học kỹ thuật

DAĐT

Dự án đầu tư

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

VĐT


Vốn đầu tư

TSCĐ

Tài sản cố định

KT-XH

Kinh tế xã hội

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

TP

Thành phố

TW

Trung ương


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế ngành qua các năm (tính theo GDP, GHH) ............. 33
Bảng 2.2: Thu, chi ngân sách so với GDP giai đoạn 2007 - 2012 ................... 34
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất và tăng trưởng nông nghiệp thời kỳ 2007 -2012 .... 35

Biểu 2.4: Tổng hợp số lượng cơng trình đầu tư tại huyện Hồnh Bồ .............. 38
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng vốn đầu tư theo lĩnh vực ................................... 40
Bảng 2.6: Dân cư và phân vùng khu vực các xã và thị trấn huyện Hồnh Bồ .. 43
Bảng 2.7. Tình hình đầu tư giai đoạn 2011 - 2013 theo khu vực ..................... 43
Bảng 2.8: Tình hình đầu tư của chương trình XDNTM cho các xã ................. 45
Bảng 2.9: Tình hình huy động vốn đầu tư theo nguồn hình thành ................... 47
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư của các dự án thuộc CT NTM
giai đoạn 2011 - 2013 ................................................................................. 50
Bảng 2.11. Tình hình giải ngân của các dự án thuộc chương trình NTM giai
đoạn 2011 – 2013

.................................................................................. 51

Bảng 2.12. Hiệu quả kinh tế của các DAĐT thuộc chương trình NTM ........... 54
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu vốn và phân bổ vốn đầu tư ................................... 69
Bảng 3.: Bảng so sánh hiệu quả đầu tư .......................................................... 70
Bảng 3.5: Tiến độ kết quả đầu tư theo nhóm .................................................. 72
Bảng 3.6: Dự kiến tiến độ kết quả đầu tư theo tiêu chí ................................... 73
Bảng 3.7. Kết cấu đầu tư theo địa bàn các xã ................................................. 74


7

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bản đồ huyện Hồnh Bồ ................................................................ 31
Hình 2.1. Chỉ số liên hồn về số lượng các cơng trình ................................... 39
Hình 2.2. Kết cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2011 -2013 .............................. 39
Hình 2.3. Tình hình ửs dụng vốn đầu tư theo lĩnh vực ................................... 41
Hình 2.4. Tình hìnhđầu tư giai đoạn 2011 - 2013 theo khu vực ...................... 44
Hình 3.1: Kết cấu vốn đầu tư trong giai đoạn 2014 - 2020 ............................. 69



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 25 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá tồn diện và to
lớn. Nơng nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng
hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương
thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới.
Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề;
các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn đã có thay đổi và khởi sắc. Đời
sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nơng thơn ngày càng được
cải thiện. Chương trình xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở
nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ ở cơ sở được phát huy. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nơng
dân ngày càng được nâng cao.
Quảng Ninh có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế và được xác định
là một địa bàn động lực, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế “hai hành lang một vành đai” Việt Nam - Trung Quốc, có vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên của
Thế giới nằm ở TP Hạ Long nơi chuyên đón các khách du lịch trong nước và quốc
tế, đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh; nằm trong tam giác
phát triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Mục tiêu
đến 2015, Quảng Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp và tỉnh nông thôn mới đã
được Đảng bộ tỉnh đưa vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh. Việc thực hiện xây
dựng nông thôn mới nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn phục vụ sự phát triển
kinh tế công nghiệp và dịch vụ của tỉnh Quảng Ninh nhanh và bền vững. HĐND và
UBND tỉnh đã ban hành một số chính sách và tổ chức thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020.



2
Hoành Bồ là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh, nằm tiếp giáp với TP
Hạ Long, nơi cung cấp các sản phẩm, hàng hóa nơng nghiệp cho TP cũng như
khách du lịch đến tham quan vịnh Hạ Long.
Tuy nhiên huyện Hồnh Bồ cịn gặp phải nhiều khó khăn thách thức cần phải
tháo gỡ như:
Đặc điểm địa lý, địa hình Hồnh Bồ rộng, đa dạng, chia cắt. Trình độ dân trí
phân bố khơng đồng đều giữa các vùng miền. Chênh lệch phát triển kinh tế - xã hội
giữa các vùng cịn lớn. Chương trình MTQG xây ựng
d nơng thơn mới là một
chương trình lớn, huyện Hồnh Bồ triển khai thực hiện trên diện rộng (100% các
xã), từ Trung ương đến các địa phương đều vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.
Cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trong sản xuất
nông nghiệp và đầu tư vào địa bàn nông thôn chưa thật sự hấp dẫn, chưa có những
chính sách ưu đãi đặc thù riêng, đủ mạnh, có tính đột phá nhằm thú c đẩy sản xuất –
dịch vụ nông nghiệp và địa bàn nông thôn, làm nền tảng quan trọng trong thực hiện
Chương trình xây dựng nơng thơn mới. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước có
những diễn biến phức tạp, kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục suy giảm. Bên
cạnh đó, tình hình thiên tai, dịch bệnh, cơ chế chính sách đã ảnh hưởng trực tiếp tới
sản xuất nơng nghiệp, tới Chương trình xây dựng nơng thơn mới của tỉnh Quảng
Ninh nói chung và huyện Hồnh Bồ nói riêng.
Mặc dù đã triển khai nhiều biện pháp, giải pháp để thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nơng thơn mới song kết quả đạt được ở mức độ chưa cao, nhiều
chỉ tiêu, tiêu chí chưa đạt so với kế hoạch. Do vậy, việc nghiên cứu “ Nghiên cứu
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc chương trình xây dựng nơng
thơn mới, áp dụng cho huyện Hoành Bồ” được chọn làm đề tài của luận văn này.
Theo mục tiêu của Ban chấp hành Trung ương Đảng thì chương trình xây
dựng NTM bao gồm tổng hịa các nhiệm vụ về kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phịng

và cả hệ thống chí nh trị. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của
chương trình chủ yếu quan tâm đến đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội, không
xem xét đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.


3

2. Mục đích của đề tài
Đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế tro ng Chương trình xây dựng
nơng thơn mới của huyện Hồnh Bồ 2 năm 2011 - 2012. Trên cơ ởs đó chỉ ra
nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chương trình.
Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc
chương trình xây dựng nơng thơn mới áp dụng cho huyện Hồnh Bồ.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
của chương trình xây dựng Nơng thơn mới tại huyện Hồnh Bồ theo số liệu thống
kê giai đoạn 2010-2012 và các giải pháp áp dụng cho giai đoạn 2013-2015 và đến
năm 2020.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định như sau:
- Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc chương trình xây
dựng nơng thơn mới tại huyện Hoành Bồ giai đoạn 2011-2012.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc
chương trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013-2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

Việc nghiên cứu, triển khai chương trình xây dựng nơng thơn mới trong
phạm vi toàn quốc đã được nghiên cứu triển khai, thí điểm thực hiện ở 11 xã điểm
của Ban BCH Trung ương Đảng.
Ở tỉnh Quảng Ninh đã có nghiên cứu chính sách, cơ chế đặc thù đối với các
xã vùng khó khăn trong thí điểm phát triển nơng thơn năm 2009. Tỉnh cũng đã có
chính sách ưu đãi về thuê đất, ngân sách nhà nước đầu tư hạ tầng đến vùng sản xuất
tập trung.


4
Huyện Hồnh Bồ trên cơ sở các chính sách của TW, của Tỉnh đã vận dụng
và đưa ra những chính sách áp dụng đối với các xã để đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn, thúc đẩy phát triển sản xuất.
Luận văn này kế thừa có chọn lọc phương pháp phân tích, một số quan điểm,
giải pháp và những kiến nghị từ các nghiên cứu cơ chế, chính sách đã thực hiện từ
đó chỉ ra những kết quả tích cực và yếu kém của cơ chế, chính sách này, đồng thời
đề xuất những mục tiêu, chỉ tiêu giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đẩy mạnh Chương
trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 – 2020 đối với huyện
Hoành Bồ.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học:
Ý nghĩa khoa học của luận văn thể hiện sự đúc kết, tổng hợp các vấn đề lý
luận có tính tổng qt chung trong việc đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư, đặc biệt là
các hoạt động đầu tư thuộc chương trình xây dựng Nơng thơn mới tại các huyện
miền núi ở nước ta.
*Ý nghĩa thực tiễn:
Thơng qua việc phân tích thực trạng hoạt động đầu tư thuộc chương trình
xây dựng Nơng thơn mới tại Hồnh Bồ trong giai đoạn 2010 -2012, chỉ rõ được
điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động này, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại huyện Hoành Bồ trong thời gian tới.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của Luận văn được trình bày
trong 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc chương trình xây
dựng nơng thơn mới tại huyện Hoành Bồ giai đoạn 2011-2012.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc
chương trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Hồnh Bồ giai đoạn 2013-2020.


5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm vốn và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm vốn và nguồn vốn đầu tư
Vốn là chỉ nguồn tài chính sẵn sàng để sử dụng, bao gồm tiền mặt hay hàng
hóa được đưa vào sử dụng.
Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là VĐT. Nếu
quy đổi ra thành tiền thì VĐT là tồn bộ chi phí đầu tư.
Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả
trong tương lai. Bất kỳ một quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế nào muốn tiến
hành được đều phải có VĐT. Vốn đầu tư là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố
trong sản xuất kinh doanh, nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với
tất cả các dự án đầu tư và có vai trị to lớn cho việc phát triển kinh tế đất nước.

Vốn được đầu tư cho các dự án bao gồm: Các dự án về kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, quốc phòng an ninh, các chương trình mục tiêu quốc gia, cho đầu tư phát
triển, học nghề ...

1.1.2. Phân loại vốn đầu tư
Dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn đầu tư thành nhiều
loại khác nhau. Nếu dựa vào nguồn vốn đầu tư có thể chia ra:
+ Nguồn vốn trong nước:
- Nguồn vốn NSNN: Đây là nguồn vốn cơ bản được tích lũy từ nội bộ nền
kinh tế. Nguồn vốn NSNN được bố trí trong dự tốn NSNN hàng năm, bao gồm: vốn
hỗ trợ của NSTW, vốn bố trí của NSĐP, vốn được để lại theo Nghị quyết HĐND các
cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, vốn chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Nguồn vốn tín dụng của Nhà nước: Quỹ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước dùng để hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc
một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó
khăn cần khuyến khích đầu tư. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thơng qua


6
các hình thức: cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư.
Nguyên tắc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là chỉ hỗ trợ đầu tư cho những
dự án đầu tư Nhà nước cần khuyến khích, có hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo
hoàn trả được vốn vay.
- Nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân: bao gồm các nguồn hỗ trợ
và đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức và nhân dân tham gi a cho đầu tư
phát triển.
Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín
dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp
bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, Quỹ hỗ t rợ phát
triển có trách nhiệm trả nợ cho bên đi vay.

Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là Nhà nước thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển hỗ trợ
một phần lãi suất cho các Chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự
án đã hồn thành đưa vào sử dụng.
+ Nguồn vốn nước ngoài:
- Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA): Là nguồn vốn của các
nước và các tổ chức quốc tế viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp
thậm chí khơng lãi cho chính phủ Việt Nam. ODA là nguồn vốn quan trọng của
NSNN được sử dụng để hỗ trợ phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu
tiên. Hình thức viện trợ, ngồi vốn bằng ngoại tệ thường là máy móc thiết bị. Nguồn
vốn này thường tập trung vào các cơng trình cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra động lực cho
phát triển kinh tế.
- Nguồn vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO): Nguồn vốn viện
trợ này trước đây chủ yếu là viện trợ cho nhu cầu nhân đạo như: Cung cấp thuốc
men, lương thực cho những đối tượng bị thiên tai. Hiện nay, loại viện trợ này đã
được mở rộng chuyển dần sang hỗ trợ phát triển các công trình hạ tầng có quy mơ
nhỏ như: Trạm y tế, trường học, nước sạch nơng thơn, cơng trình thủy lợi, đường
giao thông,…


7
- Nguồn hỗ trợ của các cá nhân ở nước ngoài đối với địa phương, quê hương,
đất nước.

1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh
giữa các kết quả kinh tế xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí bỏ ra
để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định. Trên giác độ nền kinh tế quốc dân,
hiệu quả của đầu tư được thể hiện tổng hợp ở mức độ thoả mãn của đầu tư đối với
nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Do nguồn lực khan hiếm nên nhu cầu đầu tư luôn luôn cao hơn khả năng đầu

tư của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi vốn đầu tư phải được sử dụng có hiệu quả trong
thời gian nhất định với một khối lượng vốn đầu tư có hạn nhưng lại có thể thỏa mãn
tối đa nhu cầu đầu tư nhằm góp phần sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả nhất.
Hiện nay, có rất nhiều sách nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và
đều thống nhất cách hiểu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư như sau:
Hiệu quả vốn đầu tư biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa các lợi ích của VĐT
và khối lượng VĐT bỏ ra nhằm đạt được những lợi ích đó.
Lợi ích của VĐT thể hiện ở mức độ thỏa mãn nhu cầu xã hội của sản phẩm
do VĐT bỏ ra, bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Lợi ích kinh tế của VĐT thể hiện ở mức độ thực hiện các mục tiêu kinh tế
của quá trình đầu tư nhằm thỏa mãn chủ yếu các nhu cầu vật chất của xã hội. Do đó
lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể về sự thay đổi cán cân thương mại, ở mức độ lợi
nhuận thu được, ở sự thay đổi chi phí sản xuất,…
Lợi ích xã hội của VĐT, ngồi việc thực hiện các mục tiêu kinh tế nói trên
cịn thực hiện các mục tiêu xã hội khác như mục tiêu chính trị, mục tiêu an ninh
quốc phịng, văn hóa xã hội,…theo đó lợi ích xã hội của VĐT cịn bao gồm những
sự thay đổi về điều kiện sống và điều kiện lao động, về mơi trường, về hưởng thụ
văn hóa, phúc lợi cơng cộng, chăm sóc y tế,… Dựa vào q trình quản lý đầu tư ta
thấy, từ khi có VĐT, tiến hành thực hiện đầu tư sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm


8
hàng hóa và dịch vụ nhất định. Lợi ích của VĐT chỉ xuất hiện khi mà sản phẩm
hàng hóa dịch vụ được sử dụng thỏa mãn nhu cầu theo mục tiêu đã định.

1.2. Giới thiệu về chương trình XD NTM và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
trong chương trình XD NTM
1.2.1. Giới thiệu khái quát về chương trình XDNTM
* Khái niệm xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới là một tập hợp các quan điểm, các giải pháp đồng

bộ để phát triển nông thôn. Việc phát triển nông thôn trên cơ sở đo đếm, định lượng
được các chỉ số phát triển (tiêu chí, chỉ tiêu). Xây dựng nông thôn mới phải được thể
hiện cả ba mặt hiệu quả: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Xây dựng nông thôn m

ng cơ s
.

Xây dựng nông thôn m
, cô

tn

c.

Xây dựng nông thôn m
i dân.
đ

Xây d ng nông thôn m
cũng xây d ng nông thôn m

,
i dân.

Xây dựng nơng thơn m

.

* Chương trình xây dựng nông thôn mới

Nhằm nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân vùng nơng thơn trên ảc
nước, Chính phủ thực hiện một số dự án đầu tư tác động đến tất cả các lĩnh vực từ
cơ sở hạ tầng, cảnh quan, môi trường...
Theo Nghị quyết số 26 của BCH TW Đảng, Chương trình xây dựng nơng
thơn mới là chương trình của Chính phủ nhằm từng bước đổi mới nâng cao đời
sống vật chất văn hóa tinh thần cho nhân dân nông thôn.


9

Nguồn vốn đầu tư XDNTM có 5 nguồn chính đó là:
* Nguồn đóng góp của cộng đồng, bao gồm:
- Cơng sức, tiền của đầu tư cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các cơng trình
vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; cải tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có thu
nhập; cải tạo cổng ngõ, tường rào phong quang, đẹp đẽ; xây dựng cơng trình cơng
cộng của làng, xã bằng công lao động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến
đất…
- Đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình để tăng thu nhập.
- Đóng góp tự nguyện và tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ,
tổ chức và các cá nhân trong và ngoài nước.
* Vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ tư nhân
- Đầu tư xây dựng các cơng trình cơng cộng có thu phí để thu hồi vốn, như
Chợ, cơng trình cấp nước sạch cho cụm dân cư, điện, thu gom và chơn lấp rác thải,
cầu nhỏ, bến phà, bến đị…
- Đầu tư kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm, cung
cấp dịch vụ.
- Đầu tư trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo và hướng
dẫn bà con tiếp cận kỹ thuật tiên tiến và tố chức sản xuất những giống cây, vật nuôi,
dịch vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khuyến nông, khuyến cơng…
* Vốn tín dụng

- Nguồn vốn đầu tư của nhà nước được phân bổ cho các địa phương theo các
chương trình: Kiên cố hóa kênh mương; đường giao thơng nơng thôn; cơ sở hạ tầng
làng nghề và nuôi trồng thủy sản.
- Nguồn vốn vay thương mại.
* Vốn ngân sách (bao gồm cả Trung ương, tỉnh, huyện, xã)
- Vốn từ các Chương trình Mục tiêu Quốc gia và các chương trình, dự án hỗ trợ
có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo.
- Vốn trực tiếp cho Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
* Vốn tài trợ khác


10

1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói
chung và chương trình NTM nói riêng
1.2.2.1 Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả VĐT
Tiêu chuẩn là tiêu thức đặc biệt để đánh giá tiêu thức khác phù hợp với
những điều kiện nhất định. Như vậy những tiêu thức này làm căn cứ chuẩn mực để
đo lường và đánh giá hiệu quả VĐT gọi là tiêu chuẩn hiệu quả VĐT, có thể phân
thành 3 nhóm quan niệm chính như sau:
Nhóm 1: Coi tiêu chuẩn hiệu quả là một mức hiệu quả nào đó (ví dụ : hiệu
quả định mức Hd) và dựa vào đó để kết luận VĐT có hiệu quả hay khơng. Nếu H >
Hd có thể kết luận VĐT có hiệu quả. Ngược lại H < Hd có thể rút ra là VĐT khơng
hiệu quả.
Nhóm 2: Cho tiêu chuẩn hiệu quả VĐT là một mức cao nhất có thể đạt được
trong điều kiện nhất định (Hmax) vốn đầu tư càng có hiệu quả.
Nhóm 3: Điển hình là T.charatyrob cho rằng “Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
VĐT là do quy luật kinh tế cơ bản quyết định”. Quan niệm này đã gắn với mục tiêu
của nền kinh tế với phương tiện để đạt được mục tiêu đó và trong thực tế quan niệm
này được sử dụng rộng rãi.

Các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả VĐT có thể phân ra thành hai loại: tiêu
chuẩn lợi ích tối đa và tiêu chuẩn chi phí tối thiểu. Tiêu chuẩn lợi ích tối đa được
xem xét trong điều kiện khi đánh giá hiệu quả dự án có nhiều phương án thay thế
lẫn nhau cùng có mức VĐT như nhau phương án nào có lợi ích KT-XH tối đa thì
được coi là tối ưu, hiệu quả nhất nên được lựa chọn. Tiêu chuẩn chi phí tối thiểu
cũng được xem xét trong điều kiện hiệu quả dự án đầu tư có nhiều phương án thay
thế lẫn nhau cùng có mức lợi ích KT-XH định trước, phương án nào có chi phí
VĐT ít nhất được coi là hiệu quả nhất nên được chọn để thực hiện đầu tư.
Hai loại tiêu chuẩn hiệu quả trên nhìn chung kết quả tương tự như nhau và
đưa đến những kết luận như nhau. Tiêu chuẩn lợi ích tối đa tạo điều kiện sử dụng
đầy đủ các nguồn lực hiện có làm cho hiệu quả từng bộ phận thống nhất với hiệu
quả toàn bộ nền kinh tế. Trong khi đó tiêu chuẩn chi phí tối thiểu chưa quan tâm


11
đầy đủ đến việc tận dụng các nguồn lực hiện có do đó hiệu quả cục bộ đã khơng dẫn
đến hiệu quả tồn bộ. Loại hình tiêu chuẩn lợi ích tối đa được coi là cơ bản nên
được sử dụng phổ biến.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng VĐT
Nền kinh tế luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là nhu cầu xã hội có
tính vơ hạn và một bên là nguồn lực khan hiếm, có hạn để tạo ra sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Việc đo lường đánh giá hiệu quả VĐT trở nên rất cần thiết đặc biệt là đối với
các nền kinh tế kém phát triển có mức thu nhập thấp như Việt Nam.
Lợi ích của VĐT mang lại bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Biểu hiện của
lợi ích kinh tế là tăng thu nhập quốc dân, nâng cao mức sống làm thay đổi cơ cấu và thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, từ đó làm tăng thu ngân sách Nhà nư ớc, đẩy mạnh xuấtkhẩu,
giảm chi phí, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, bảo vệ mơi trường,…
Lợi ích xã hội biểu hiện ở lợi ích chính trị, quốc phịng, an ninh chính trị và

trật tự an tồn xã hội, phát triển văn hóa, tăng cường sự bình đẳng và quyền lợi của
các quốc gia dân tộc.
B1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Hiện nay các nhà kinh tế thường dùng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh
tế như sau:
Nếu xét ở tầm vĩ mô:
* Hiệu suất TSCĐ:
Hiệu suất tài sản cố định ký hiệu (Hfa) biểu hiện sự so sánh giữa khối lượng
tổng sản phẩm quốc nội được tạo ra trong kỳ (GDP) với khối lượng TSCĐ trong kỳ
(FA) được tính theo cơng thức:
Hfa = ∆GDP/FA

(1.1)

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ nào đó, 1 đồng giá trị TSCĐ sử dụng sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng tổng sản phẩm quốc nội.


12
TSCĐ là kết quả do VĐT tạo ra, do đó hiệu suất TSCĐ phản ánh một cách
khái quát hiệu quả VĐT trong kỳ. Chỉ tiêu này được sử dụng rộng rãi trong phân
tích kinh tế vĩ mơ.
* Hiệu suất VĐT:
Hiệu suất VĐT biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa mức tăng trưởng của
GDP và VĐT trong kỳ được xác định theo cơng thức:
Hi =∆GDP/I

(1.2)

Trong đó:

Hiệu suất VĐT trong kỳ.

Hi :

∆GDP: Mức tăng trưởng thu nhập quốc nội trong kỳ.
Tổng mức VĐT trong kỳ.

I:

* Hệ số gia tăng vốn - sản phẩm (Hệ số ICOR).
Hệ số gia tăng vốn - sản phẩm (Hệ số ICOR) cho biết trong từng thời kỳ cụ
thể muốn tăng thêm một đồng GDP thì cần bao nhiêu VĐT. Hệ số này càng thấp thì
hiệu quả VĐT càng cao.
Hệ số ICOR đóng vai trị rất quan trọng trong việc xây dựng các kế hoạch
kinh tế. Thông qua việc sử dụng hệ số ICOR cho chúng ta thấy sự gia tăng vốn đầu
tư đặt trong mối quan hệ với sự gia tăng GDP. Hệ số này cũng cần được xác định
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi địa phương theo xu hướng
tăng hoặc giảm phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của từng giai đoạn.
* Hệ số thực hiện VĐT:
Hệ số thực hiện VĐT là một chỉ tiêu hiệu quả VĐT rất quan trọng. Nó phản
ánh mối quan hệ giữa lượng vốn đầu tư bỏ ra với các TSCĐ (kết quả của VĐT)
được đưa vào sử dụng. Hệ số được tính theo cơng thức sau:
Hu = FA/I
Trong đó:

(1.3)

Hu : Hệ số thực hiện vốn đầu tư
FA : Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ.
I


: Tổng số vốn đầu tư trong kỳ.

Theo cách tính này hệ số VĐT càng lớn, biểu hiện hiệu quả VĐT càng cao.


13
Trong bốn chỉ tiêu trên thì hệ số gia tăng vốn - sản phẩm (ICOR) là chỉ tiêu
được sử dụng rộng rãi nhất trong việc tính tốn nhu cầu VĐT theo các mơ hình
kinh tế như mơ hình HAROD – DOMAS ,…
Nếu xét ở tầm vi mô:
Đo lường và đánh giá hiệu quả VĐT ở tầm vi mô tức là hiệu quả của từng dự
án đầu tư, là trọng tâm của việc đo lường và đánh giá hiệu quả VĐT. Tuy nhiên, các
dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước mà đặc biệt là các dự án thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện thì mục tiêu chính là đầu tư các cơng trình
kết cấu hạ tầng khơng có khả năng thu hồi vốn. Do đó các chỉ tiêu đánh giá này
khơng phải là quan trọng nhất đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách. Các nhà
kinh tế học hiện nay thường dùng một số chỉ tiêu sau:
* Thời gian hoàn vốn:
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian khai thác dự án (thường tính bằng
năm) mà tồn bộ các khoản thu nhập do dự án mang lại có thể bù đắp đủ toàn bộ
VĐT của dự án. Số tiền thu hồi này không bao gồm lãi phát sinh trả cho việc sử
dụng số vốn ứng trước.
* Chỉ tiêu hiện giá thuần (Net Present Value - NPV).
Hiện giá thuần là giá hiện hành của tổng lãi rịng sau khi hồn vốn được xác
định bằng hiệu số của tổng hiện giá thu nhập ròng trừ đi hiện giá tổng vốn đầu tư.
Những dự án có NPV ≥ 0 là những dự án đáng giá về mặt hiệu quả của kinh
tế.
Khi lựa chọn một trong số nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án có
NPV lớn nhất sẽ có lợi nhất.

Nhược điểm của chỉ tiêu này là phải lựa vào lãi suất chiết khấu được lựa
chọn. Lựa chọn lãi suất chiết khấu rất phức tạp vì có nhiều cách thức và mỗi cách
thức có kết quả khác nhau. Thơng thường lãi suất chiết khấu được xác định bằng
suất thu lợi tối thiểu có thể chấp nhận được (vốn dài hạn, vốn ngắn hạn, vốn cổ
phần,…) và lãi suất vay trên thị trường vốn.


14
* Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return - IRR).
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó giá trị
hiện tại thuần (NPV) bẳng 0.
Dự án đầu tư có lợi khi lãi suất tính tốn nhỏ hơn mức lãi suất nội tại (IRR)
* Tỷ số lợi ích/chi phí (B/c).
Tỷ số lợi ích/chi phí (B/c) là tỷ số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí.
Nếu B/c > 1:Thu nhập lớn hơn chi phí, dự án có lãi (hiệu quả)
B/c < 1: Thu nhập nhỏ hơn chi phí, dự án bị lỗ.
Nếu B/c = 1: Thu nhập bằng chi phí, dự án khơng có lãi.
Ưu điểm của chỉ tiêu B/c giúp ta thấy mức chi phí của một đồng chi phí,
nhưng nhược điểm là khơng cho biết tổng số lãi rịng thu được. Có những dự án B/c
lớn nhưng tổng lãi rịng vẫn nhỏ và việc tính chiết khấu (iu) phức tạp.
* Điểm hòa vốn:
Điểm hòa vốn mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra.
Theo mục đích phân tích, người ta thường chia điểm hòa vốn thành 4 loại:
- Điểm hòa vốn lời lỗ.
- Điểm hòa vốn tiền tệ.
- Điểm hòa vốn trả nợ.
- Điểm hòa vốn nhiều giá bán.
* Điểm hòa vốn lời lỗ:
Hệ số này chỉ rõ mức độ sử dụng công suất thiết kế hàng năm hoặc sản lượng
tiêu thụ dự kiến trong năm để đảm bảo cho doanh nghiệp khơng bị lỗ.

* Điểm hịa vốn tiền tệ
Điểm hịa vốn tiền tệ là mức sản lượng hoặc mức doanh thu mà ở đó dự án
bắt đầu có tiền để trả nợ vay kể cả dùng KHCB tài sản cố định và chiết giảm chi phí
thành lập.
* Điểm hịa vốn trả nợ:
Là điểm hịa vốn mà tại đó cho phép dự án có tiền để trả nợ vốn vay và đóng
thuế hàng năm.


15
*Điểm hòa vốn nhiều giá bán:
Giá cả là một nhân tố luôn luôn biến động trên thị trường. Nợ là một nhân tố
quan trọng quyết định số lượng sản phẩm tiêu thụ được trên thị trường. Để phân tích
điểm hịa vốn trên phương diện giá cả, người ta đưa ra nhiều giá khác nhau mà trên
thị trường trong tương lai có thể có.
Ngồi ra các chỉ tiêu hiệu quả, khi đánh giá hiệu quả VĐT (dự án đầu tư),
người ta cịn đánh giá trình độ ổn định của các chỉ tiêu hiệu quả bằng việc phân tích
độ nhạy của dự án hoặc sử dụng kỳ vọng toán học hay độ lệch chuẩn của chỉ tiêu
hiệu quả,…
Trên đây là những chỉ tiêu thường dùng để đo lường và đánh giá hiệu quả vốn
đầu tư ở tầm vi mô và vĩ mô. Nghiên cứu các chỉ tiêu này ngoài việc sử dụng chúng
một cách phù hợp để đo lường đánh giá hiệu quả, nó cịn cho ta thấy rõ các thành
phần cơ cấu nên chỉ tiêu giúp ta tính ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả VĐT.
B2. Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Ngồi lợi ích về kinh tế các dự án cịn có vai trị rất quan trọng về lợi ích xã
hội như:
- Đối với các cơng trình giao thông liên thôn, liên xã mục tiêu của dự án là
tạo điều kiện cho nhân dân nơi đây cũng như nhân dân trong khu vực được đi lại
thuận lợi, lưu thơng hàng hóa, thúc đẩy phát triển sản xuất…
- Đối với các cơng trình thủy lợi để phục vụ cho nhân dân có điều kiện sản

xuất, canh tác thuận lợi hơn, tạo thêm việc làm, không bỏ ruộng hoang, nâng cao
thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhân dân địa phươn g, thúc đẩy phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao, thu nhập
được tăng lên, nghèo giảm, trật tự xã hội ổn định…
- Đối với các cơng trình trường học, nhà văn hóa tạo điều kiện nâng cao đời
sống vật chất đi đôi với tinh thần cho nhân dân, từng bước đạt chuẩn quốc gia về
phổ cập TH và THCS, có điều kiện đầy đủ để đào tạo thế hệ tương lại cho ddaatd
nước; là nơi cho nhân dân sinh hoạt, hội họp, giao lưu trong mơi trường văn hóa…


16
- Đối với các cơng trình hạ tầng xã hội khác đáp ứng đảm bảo môi trường sinh
hoạt cho nhân dân, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, sức khỏe của
nhân dân đư ợc quan tâm, tuổi thọ được nâng lên, an ninh chính trị được ổn định….

1.2.2.3 Đặc điểm của các dự án thuộc chương trình nơng thơn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ và các Thông tư hướng d ẫn
của các Bộ ngành trong việc thực hiện chương trình XDNTM là ưu tiên, quan tâm
đến nông dân, nông thôn bằng những việc làm cụ thể, thiết thực đối với nông thôn;
từ việc xây dựng qui hoạch, kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện đến phân công
con người cụ thể như đối với người dân thì phải làm những gì, Nhà nước làm gì và
doanh nghiệp tham gia ủng hộ những gì; đặc biệt các dự án đầu tư cho chương
trình được bàn bạc, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư nơi xây dựng dự án,
nó gắn chặt và phát huy tối đa hiệu quả đầu tư của dự án. Các dự án của chương
trình bao gồm:
- Là các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, xây dựng các thiết chế
văn hóa, các cơng trình vệ sinh mơi trường, nhằm nâng cao đời sống dân sinh thuộc
khu vực nông thôn và thuộc một danh mục nhất định theo qui định của Chính phủ.
- Mục tiêu xây dựng và thực hiện các dự án thuộc chương trình XD nơng
thơn mới theo Nghị quyết số 24/2008/NQ -CP và Quyết định số 800/QĐ -CP của

Chính phủ, do đó các chỉ tiêu được sử dụng khi đánh giá hiệu quả của dự án thường
là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả xã hội.
- Đối tượng được hưởng lợi từ các dự án là người dân và cộng đồng dân cư
tại nơi xây dựng dự án là cơ bản.
- Nguồn đầu tư cho các dự án thuộc chương trình nơng thôn mới thường là
vốn ngân sách và vốn cộng đồng dân cư đóng góp.
- Các dự án triển khai thực hiện chủ yếu là do nhân dân tại nơi đó thực hiện
(trừ các dự án đòi hỏi yêu cầu phải có chun mơn, kỹ thuật cao), cịn lại các dự án
đều do địa phương sở tại thực hiện.


×