Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất và thương mại bắc hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.39 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẮC HƯNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẮC HƯNG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Đoàn Thị Vân Anh

HÀ NỘI - 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học với sự
nỗ lực của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào nghiên cứu trước đây.
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Hà


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................... 5
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................. 5
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ............................................... 5
1.1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................................ 7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh .................... 9
1.2. Cơ sở dữ liệu và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh . 16
1.2.1. Cơ sở dữ liệu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ..................... 16
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh .................... 16
1.3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài. ...................................... 20

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 22
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẮC HƯNG ......................................... 24
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng .......... 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.......................................... 24
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sản
Xuất và Thương Mại Bắc Hưng ...................................................................... 25
2.1.3. Tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng ............................................................... 26
2.1.4. Bộ máy kế tốn và các chính sách kế tốn của Công ty cổ phần Sản
Xuất và Thương Mại Bắc Hưng ...................................................................... 30


2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Sản Xuất và
Thương Mại Bắc Hưng ...................................................................................... 32
2.2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ......................................................... 32
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ................................................... 43
2.2.3. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của doanh thu, chi phí................................... 47
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ...................................................... 48
2.3. Kết luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng................................................................... 52
2.3.1. Những điểm mạnh ................................................................................. 52
2.3.2. Những điểm yếu .................................................................................... 52
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 55
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 57
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
BẮC HƯNG .......................................................................................................... 59
3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần Sản
Xuất và Thương Mại Bắc Hưng ......................................................................... 59

3.1.1. Những thuận lợi và cơ hội của công ty cổ phần Sản Xuất và Thương
Mại Bắc Hưng ................................................................................................ 59
3.1.2. Khó khăn và thách thức với công ty cổ phần Sản Xuất và Thương Mại
Bắc Hưng ........................................................................................................ 62
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng .......................................................... 66
3.2.1. Mở rộng, khai thác các nguồn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn .................................................................................................... 66
3.2.2. Tiết kiệm chi phí ................................................................................... 69
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản......................................................... 69
3.2.4. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................. 73
3.2.5. Hồn thiện cơng tác marketing .............................................................. 74


3.2.6. Phát triển công nghệ kỹ thuật ................................................................ 76
3.3. Một số kiến nghị .......................................................................................... 76
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 78
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ROA

Tỷ suất sinh lời của tài sản


ROE

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

ROI

Tỷ suất sinh lời của vốn

ROS

Tỷ suất sinh lời của doanh thu

SOA

Số vòng quay tài sản

SVCSH

Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần

SVCSH/LN

Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH


Tài sản ngắn hạn

VSCH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần Sản Xuất và Thương Mại Bắc
Hưng .................................................................................................... 33
Bảng 2.2: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần Sản Xuất và Thương
Mại Bắc Hưng ...................................................................................... 35
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần Sản Xuất và Thương Mại
Bắc Hưng ............................................................................................. 38
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần Sản Xuất và
Thương Mại Bắc Hưng ......................................................................... 39
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty cổ phần Sản Xuất và
Thương Mại Bắc Hưng ......................................................................... 42
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Sản Xuất và Thương Mại
Bắc Hưng ............................................................................................. 45
Bảng 2.7: Bảng khả năng sinh lời của doanh thu, chi phí của cơng ty cổ phần
Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng ..................................................... 50
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ phần Sản Xuất và Thương

Mại Bắc Hưng ...................................................................................... 51
Tên hình
Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Sản Xuất và
Thương Mại Bắc Hưng ......................................................................... 27
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần Sản Xuất và
Thương Mại Bắc Hưng ......................................................................... 30


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay thì vấn đề cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp sản xuất. Muốn
tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có khả năng nhận biết và phát
huy tốt nhất năng lực của chính mình là mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh
cao nhất. Vì vậy, việc nắm rõ khả năng hoạt động cũng như việc làm thế nào để có
thể nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn là
nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu.
Ở Việt Nam hiện nay thì bài tốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
đang là một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu, không chỉ có những nhà
đầu tư, những nhà lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm mà còn cả các cơ quan ban
ngành và chính phủ. Đặc biệt là đối với các cơng ty đã và đang hoạt động loại hình
cơng ty cổ phần, vận hành theo cơ chế thị trường, tự chịu trách nhiệm với kết quả
hoạt động kinh doanh của mình thì vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
càng trở nên cấp thiết. Doanh nghiệp nào có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt sẽ
nắm được quyền chủ động trên thị trường, tận dụng được những cơ hội, và hạn chế
được những thách thức do nền kinh tế mang lại.
Giấy là một mặt hàng tiêu dùng thiết yếu đối với nhu cầu của nhân dân và
cơng nghiệp giấy có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay có rất

nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy như: công ty sản xuất
giấy Bãi Bằng, cơng ty giấy Sài Gịn, cơng ty giấy Bắc Hưng..và các cơng ty giấy
nước ngồi tham gia thị trường Việt Nam nên sự canh tranh giữa các công ty là rất
gay gắt. Hiện nay, các công ty Việt Nam chưa thể cạnh tranh với các cơng ty nước
ngồi là do hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty không tốt. Để nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình với các cơng ty giấy khác cơng ty Bắc Hưng cần có
các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của mình. Một trong các biện pháp đó là
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh khơng phải là chỉ tiêu lợi nhuận, đó là sử
dụng các nguồn lực đầu vào một cách tốt nhất để tạo ra các kết quả theo mục đích


2

với số lượng, chất lượng tốt nhất. Trong quá trình nghiên cứu tại công ty cổ phần
Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng tác giả nhận thấy cơng ty có sự quan tâm tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh nhưng chưa sâu sắc, thực trạng hoạt động kinh
doanh của công ty cịn có nhiều hạn chế nên tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Sản Xuất và
Thương Mại Bắc Hưng” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
- Đưa ra những lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng giai đoạn từ năm 2011 – 2013.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng giai đoạn từ năm 2011 – 2013.
+ Về không gian: Công ty cổ phần Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng
Địa chỉ trụ sở chính: Quốc lộ 38- Xã Tân Chi- Huyện Tiên Du- Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 0241.3721.009

Fax: 0241.3721.519

+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2011- 2013

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Sản Xuất và
Thương Mại Bắc Hưng
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công
ty cổ phần Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng


3

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh. Vận
dụng phương pháp phân tích khơng có nghĩa luận văn mang nặng tính lý thuyết mà
cách tiếp cận và giải quyết vấn đề dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo của công ty
cổ phần Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý thuyết : dựa trên các nghiên cứu có sẵn,

các bài báo, sách chuyên ngành, các nhận định của chuyên gia
Phương pháp thu thập dữ liệu như: Quan sát, phỏng vấn trực tiếp cá nhân,
phỏng vấn nhóm tập trung, phỏng vấn qua điện thoại.
+ Quan sát: phương pháp mà người nghiên cứu thực hiện sự theo dõi (quan
sát mọi người và hoàn cảnh )
+ Phỏng vấn: phỏng vấn từng cá nhân đến nơi làm việc để phỏng vấn
Phương pháp phân tích- tổng hợp: tổng hợp các dữ liệu thu thập được, vận
dụng các phương pháp so sánh và đưa ra các phân tích.
Phương pháp thống kê – so sánh: Là phương pháp được sử dụng chủ yếu
trong bài luận văn. Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều
kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về khơng gian, thời gian,
nội dung, tính chất và đơn vị tính…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
+ So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy được sự biến động về khối lượng
quy mô của các hạng mục qua các thời kỳ.
+ So sánh bằng số tương đối: để thấy được tốc độ phát triển về mặt quy mô
qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
+ So sánh theo chiều dọc: nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu
trong một kỳ so với các kỳ khác
+ So sánh theo chiều ngang: đánh giá chiều hướng biến động của từng chỉ
tiêu qua các kỳ.
Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính: hệ số tài chính được tính bằng
cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy


4

được mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu
yếu tố khác.


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: trên cơ sở các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh
doanh, đưa ra các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Ý nghĩa thực tiễn: đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương, được kết cấu
trong 80 trang, 08 bảng, 02 hình.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần Sản Xuất và Thương Mại Bắc Hưng


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các cơng đoạn
của q trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời. Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản
xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau
thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn

phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói
rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh ( doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa
hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các
biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh,
các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp và
đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả. Trong q trình tổ
chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải
ln kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các
hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh
vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp khơng thể khơng
thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì? Từ trước đến nay có rất nhiều quan
điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
- Theo [15] tác giả trường đại học Kinh Tế Quốc Dân cho rằng: Hiệu quả hoạt
động kinh doanh thể hiện sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ tăng của các


6

chỉ tiêu kinh tế. Theo quan điểm này, tác giả cho rằng hiệu quả hoạt động kinh
doanh được hiểu một cách phiến diện vì chỉ đứng trên mức độ biến động của các chỉ
tiêu này theo thời gian, chưa quan tâm đến tính bền vững, mới nhìn vào kết quả và
chưa đánh giá các nhân tố ảnh hưởng khác của xã hội.
- Theo 2 tác giả Whohe và Doring: Hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện nay
là hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Quan điểm này đánh giá một các chung chung hoạt

động của doanh nghiệp, giả dụ như: doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách
hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực
tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến
khủng hoảng, mà cao hơn nữa là có thể bị phá sản.
- Theo P. Samerelson và W.Nordhaus thì: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là
mức độ tiết kiệm chi phí so với mức tăng kết quả. Đây là biểu hiện của thước đo,
cách thức tính tốn chứ không phải là khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản lý doanh
nghiệp giữa lý luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công… để nâng cao
lợi nhuận. Vậy Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để
đạt hiệu quả cao nhất.
Trên đây là các cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh,
trong bài luận văn tác giả sử dụng khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh như
sau: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực( lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn )
nhằm đạt được mục tiêu mong đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra.


7

1.1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực,
nó là phương cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình
đạt được và là cơ sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động
của doanh nghiệp.
Trong thực tế có nhiều loại hiệu quả hoạt động kinh doanh khác nhau để tiện
cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ta thường phân loại

hiệu quả hoạt động kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau.

1.1.2.1. Căn cứ vào phương pháp tính, hiệu quả hoạt động kinh doanh được
chia thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu quả nhằm hai
mục đích:
Một là, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong
kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế- xã hội các phương án khác nhau,
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Hiệu quả tuyệt đối được tính tốn cho từng phương án bằng cách xác định
mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra khi thực hiện mục tiêu.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sách các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả.

1.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính tốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh gồm có
hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận
Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí
bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh. Phạm vi tính của hiệu quả tổng hợp là trên
toàn doanh nghiệp, kết quả thu được ở đây là kết quả của toàn doanh nghiệp, của tất
cả các bộ phận và chi phí bỏ ra tính trên tồn doanh nghiệp.
Hiệu quả bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với
lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy ( lao động, thiết bị,


8

nguyên vật liệu…) Hiệu quả bộ phận được tính dựa trên các yếu tố đầu vào và kết
quả để xem các yếu tố đầu vào nào đạt hiệu quả tốt, các yếu tố đầu vào nào chưa đạt
hiệu quả để có các phương án nâng cao hiệu quả của các yếu tố đó.

Việc tính tốn chỉ tiêu chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp. Việc tính tốn chỉ tiêu chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của
những yếu tố nội bộ hoạt động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung.Về nguyên
tắc, hiệu quả tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của bộ phận, các hiệu quả bộ phận
đạt kết quả tốt kinh doanh của doanh nghiệp, tác giả sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh theo hệ thống chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận do phân
loại theo cách này thì đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
vừa khái quát, vừa cụ thể, để từ đó có các phương án phù hợp để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả, có hiệu quả tài chính và

hiệu quả chính trị- xã hội
Hiệu quả tài chính là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp về mặt
kinh tế tài chính được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi trực tiếp của doanh nghiệp.
Hiệu quả chính trị- xã hội là Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp về mặt chính trị- xã hội- mơi trường.

1.1.2.4. Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả, có hiệu quả trước mắt và hiệu
quả lâu dài
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau.
Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của tồn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi
nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi.
Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu
hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao


9


trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp
hiện tại lại khơng đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao
năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh
nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng... do do mà các chỉ tiêu
hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các
mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta khơng thể kết luận là doanh
nghiệp đang hoạt động khơng có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang
hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có
thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực
hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do
đó nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Muốn đưa ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì trước hết doanh nghiệp phải xác định
được nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh, nếu khơng làm được điều này thì doanh nghiệp khơng thể biết được hiệu quả
hoạt động kinh doanh hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác định nhân tố
ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng tác động là nhiệm vụ của
bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhưng
chúng ta có thể phân loại các nhân tố này thành 2 nhóm là nhóm các nhân tố bên
trong doanh nghiệp và nhóm các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp.
* Nhóm các nhân tố nội bộ doanh nghiệp
- Lực lượng lao động
Nguồn lực lao động là nhân tố đầu vào không thể thiếu được của bất kỳ quá
trình kinh tế, xã hội nào. Đây là nhân tố quyết định đến việc tổ chức và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực khác của nền kinh tế. Không thể dựa trên nền tảng phát triển



10

cao của nguồn lao động về thể chất, trình độ văn hóa, tri thức và kỹ năng nghề
nghiệp kinh nghiệm quản lý và lịng nhiệt tình… thì chẳng những việc sử dụng
nguồn lao động trở nên lãng phí mà cịn khơng sử dụng hợp lý các nguồn lực trên
thậm chí có thể làm lãng phí, cạn kiệt và hủy hoại các nguồn lực khác. Vì vậy
nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định đối với quá trình phát triển hay nói cách khác
nguồn lực trở thành động lực để phát triển. Việc áp dụng kỹ thuật tiên quyết để tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên cần thấy rằng: thứ nhất,
mặc dù máy móc tối tân đến đâu cũng do lao động chế tạo ra. Mặt khác máy móc
thiết bị dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ
thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động.
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng
tạo ra cơng nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng
tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho
sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến
trình độ sử dụng các nguồn lực khác ( máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…) nên tác
động trực tiếp và quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lượng khoa học kết
tinh trong sản phẩm rất cao. Đòi hỏi lực lượng lao động phải là lực lượng rất tinh
nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật rất cao, điều này càng khẳng định vai trò quyết
định của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Công nghệ quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Máy móc
thiết bị là công cụ mà lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Sự

hồn thiện của máy móc, thiết bị, cơng cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình
tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Như


11

thế, công nghệ kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng
suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hoạt động của các doanh
nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ cơng nghệ kỹ thuật, cơ cấu, tính đồng
bộ của máy móc thiết bị… Tuy nhiên, cơng nghệ kỹ thuật do lao động sáng tạo ra
và làm chủ nên chính lao động đóng vai trị quyết định.
Thực tế, trong những năm chuyển đổi cơ chế kinh tế vừa qua cho thấy doanh
nghiệp nào được chuyển giao công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiện đại, làm
chủ được yếu tố kỹ thuật thì phát triển được sản xuất kinh doanh, đạt được kết quả
và hiệu quả hoạt động kinh doanh cao, tạo được lợi thế cạnh tranh so với các doanh
nghiệp cùng ngành và có khả năng phát triển.
Ngày nay, cơng nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ
ngày càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vài trị ngày càng to lớn, mang
tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng. Điều này địi hỏi
doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù
hợp với trình độ cơng nghệ tiên tiến của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng
lao động làm chủ được công nghệ kỹ thuật hiện đại tiến tới chỗ ứng dụng kỹ thuật
ngày càng tiên tiến, sáng tạo công nghệ kỹ thuật mới…làm cơ sở cho việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình.
- Quản trị doanh nghiệp
Các nhân tố quản trị ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị tác động đến việc xác định hướng đi
đúng đắn của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất
lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên quan trọng nhất quyết định sự
thành công, hiệu quả của một doanh nghiệp. Định hướng đúng và luôn định hướng

đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh.
Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng
đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào


12

nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị. Trong quá trình kinh doanh,
quản trị doanh nghiệp khai thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất. Chất
lượng của hoạt động này cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mỗi thời kỳ.
Với phẩm chất và tài năng của mình, đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là
các nhà quản trị cao cấp có vai trị quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính quyết
định đến sự thành đạt của doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ chun mơn của đội ngũ các nhà quản
trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, việc xác định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận
trong cơ cấu tổ chức đó.
- Hệ thống thơng tin
Ngày nay sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật làm
thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất trong đó có cơng nghệ tin học đóng vai trị đặc
biệt quan trọng. Thơng tin được coi là hàng hóa, là đối tượng kinh doanh và nền
kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thơng tin hóa. Để đạt được thành công khi
kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt các doanh
nghiệp cần rất nhiều thơng tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, cơng
nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh… ngồi ra, doanh nghiệp
cịn cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh
nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong
các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan.

Trong kinh doanh nếu biết mình biết người và nhất là hiểu rõ được các đối
thủ cạnh tranh thì mới có đối sách thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát
triển mối quan hệ hợp tác hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh
nghiệp cho thấy nắm được các thông tin cần thiết và đặc biệt là biết xử lý, sử dụng
các thông tin đó kịp thời là một điều kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh
doanh có hiệu quả cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Những thông tin chính


13

xác được cung cấp kịp thời là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương
hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định
các chương trình sản xuất ngắn hạn. Nếu khơng được cung cấp thông tin một cách
thường xuyên và liên tục khơng có trong tay các thơng tin cần thiết và xử lý một
cách kịp thời doanh nghiệp khơng có cơ sở để ban hành các quyết định kinh doanh
dài hạn và do đó dễ dẫn đến thất bại.
* Nhóm các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
- Mơi trường pháp lý
Mơi trường pháp lý bao gồm: luật, các văn bản dưới luật… mọi quy định
pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp. Vì mơi trường pháp lý tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp
cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra
môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành
thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh
tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà cịn phải chú
ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý đảm bảo tính
bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh; mỗi doanh nghiệp buộc
phải chú ý phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng được các cơ hội bên ngồi nhằm phát

triển kinh doanh của mình, tránh nhưng đổ vỡ khơng cần thiết, có hại cho xã hội.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp
luật, kinh doanh trên thị trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của
nước sở tại và tiến hành các hoạt động của mình trên cơ sở tơn trọng luật pháp của
nước đó.
Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh thực
tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả và kết quả kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.


14

- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp.Trước hết phải kể đến các chính sách đầu
tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… các chính sách kinh tế vĩ mơ
này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế
cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý nhà nước
làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư không để ngành
hay vùng kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu việc thực hiện tốt sự
hạn chế phát triển độc quyền, kiểm sốt độc quyền, tạo ra mơi trường cạnh tranh
bình đẳng, việc quản lý tốt các doanh nghiệp nhà nước, không tạo ra sự khác biệt
đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác, việc xử lý
tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại quan hệ tỷ giá hối đoái, việc đưa ra các chính
sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính cơng bằng… đều là những
vẫn đề hết sức quan trọng tác động rất mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan.
- Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng

Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống điện, nước… cũng như sự phát triển của giáo dục và
đào tạo… đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao
thơng thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đơng đúc và có trình độ dân trí cao sẽ
có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu, giảm chi phí kinh doanh… và do đó nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình. Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới,
hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, khơng thuận lợi cho mọi hoạt động như vận
chuyển, mua bán hàng hóa… các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả hoạt động
kinh doanh không cao.


15

Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã
hội nên tác động trực tiếp đến nguồn lực của doanh nghiệp. Chất lượng của đội ngũ
lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về văn hóa xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tín ngưỡng, tơn
giáo, dân số…tất cả các yếu tố quyết định đến lượng cầu và cung sản phẩm. Vì vậy,
nếu doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm , dịch vụ mà khơng phù hợp với lượng cầu
đó sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, và sẽ không đem lại hiệu quả như
mong muốn.
- Các điều kiện tự nhiên
Nhóm này bao gồm: tài ngun thiên nhiên, tính hình ơ nhiễm mơi trường,
sự khan hiếm năng lượng…vị trí địa lý có thuận lợi hay khơng, việc phân bố địa lý
của các tổ chức kinh doanh như thế nào. Tất cả các chỉ tiêu này đều ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nguồn tài nguyên thiên nhiên

phong phú, vị trí địa lý thuận lợi giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đầu
vào, chi phí vận chuyển hàng hóa và mở rộng quy mơ tiêu thụ, từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
- Trình độ khoa học cơng nghệ
Mức độ phát triển, nhịp độ đổi mới cơng nghệ, chi phí cho nghiên cứu công
nghệ, tốc độ phát triển sản phẩm mới và chuyển giao công nghệ đều ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trình độ khoa học cơng nghệ tác động mạnh mẽ
đến quá trình tạo ra các thế hệ kỹ thuật mới vừa nâng cao hiệu quả sản xuất vừa bảo
vệ môi trường.
- Môi trường ngành
Môi trường ngành của doanh nghiệp bao gồm các thành viên ở xung
quanh doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến năng lực phục vụ khách hàng của doanh
nghiệp, được hình thành bởi 5 lực lượng là đối thủ cạnh tranh, sức ép của nhà


16

cung cấp, sức ép của khách hàng, các sản phẩm thay thế, sức ép của nhà cung
ứng tiềm năng.
Doanh nghiệp chỉ có thể nhận thức tác động của các yếu tố bên ngoài để
khai thác, vận dụng chúng sao cho có lợi đối với doanh nghiệp nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao.

1.2. Cơ sở dữ liệu và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh
1.2.1. Cơ sở dữ liệu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
+ Dữ liệu sơ cấp gồm: báo cáo tài chính, quyết định về phân bổ quyền hạn,
chức năng nhiệm vụ của phịng ban, sổ sách kế tốn về tài sản cố định, nguyên vật
liệu, lương, bảng thiết kế câu hỏi, phỏng vấn các cán bộ quản lý…
+ Dữ liệu thứ cấp: là những dữ liệu mà sau khi thu thập được thì xử lý theo

cách nhìn nhận phân tích xét đoán dựa trên các phương pháp nhất định.

1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Tài sản là một trong những yếu tố quan trọng nhất của doanh nghiệp đặc biệt
là đối với một doanh nghiệp sản xuất thì việc quản lý, sử dụng và khơng ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng luôn là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Trong một
doanh nghiệp thì tài sản được phân thành tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn. Để đánh
giá được hiệu quả sử dụng tài sản thì ta cần dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy
nhiên chúng ta thường sử dụng hai chỉ tiêu đó là tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
và số vịng quay của tài sản (SOA). Như vậy ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản qua hệ thống các chỉ tiêu như sau:
* Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản
(ROA)

(1.1)

=
Tổng tài sản bình quân


17

Doanh thu thuần
Số vịng quay tài sản
(SOA)

=


(1.2)
Tổng tài sản bình qn

Trong đó:
Tổng tài sản bình qn =

Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối năm

(1.3)

2
Hiệu quả sử dụng tài sản cịn được thơng qua phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
* Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn

=

(1.4)
Tài sản ngắn hạn bình qn

Số vịng quay
hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
=

(1.5)

Hàng tồn kho bình qn

Thời gian 1 vịng ln chuyển của TSNH:
Thời gian của kỳ phân tích
T

=

(1.6)
Số vịng quay TSNH bình qn

Chỉ tiêu này cho biết mỗi vịng quay của TSNH hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu
này càng thấp,chứng tỏ các TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn bình quân
Hệ số đảm nhiệm TSNH =

(1.7)
Doanh thu thuần
TSNH bình qn x 365

Thời gian 1 vịng ln chuyển TSNH

=

(1.8)
Doanh thu thuần

TSNH đầu năm + TSNH cuối năm
TSNH bình quân


=

(1.9)
2


×