Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý kinh phí các đề tài khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HOÀNG THỊ NINH THUẬN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ KINH PHÍ CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ
CƠNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HOÀNG THỊ NINH THUẬN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ KINH PHÍ CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ
CƠNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. Trần Văn Minh

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp tăng cường
quản lý kinh phí các đề tài khoa học và công nghệ sử dụng Ngân sách Nhà
nước tại tỉnh Quảng Ninh” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học
nào trước đây.
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Hoàng Thị Ninh Thuận


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Mỏ Địa chất Hà
Nội, dưới sự giúp đỡ của các Thầy Cô và các đồng nghiệp bản Luận văn Cao học
của tôi đến nay đã được hồn thành. Với tất cả sự kính trọng và lịng biết ơn sâu
sắc, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
TS Trần Văn Minh - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh.
Các Thầy Cô giáo Khoa Kinh tế, Khoa Đào tạo Sau Đại học và toàn thể các
Thầy Cô giáo của Trường Đại học Mỏ Địa chất Hà Nội đã tạo điều kiện cho tơi
hồn thành nhiệm vụ.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo và các đồng nghiệp Sở Khoa học và Cơng nghệ, Sở
Tài chính, tỉnh Quảng Ninh đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi
trong q trình thực hiện và hồn thành Luận văn.


Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Hoàng Thị Ninh Thuận


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ KINH PHÍ ĐỐI VỚI
CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ........................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học và cơng nghệ sử dụng
ngân sách Nhà nước...................................................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm ......................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm và sự cần thiết phải quản lý kinh phí của đề tài, dự án khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước ...................................................... 8
1.1.3. Đối tượng của quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách Nhà nước............................................................................... 11
1.1.4. Nội dung của quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học sử dụng ngân sách
Nhà nước........................................................................................................ 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học sử

dụng ngân sách Nhà nước............................................................................... 18
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học sử dụng ngân sách
Nhà nước tại Việt Nam ............................................................................................... 20
1.2.1. Một số văn bản quy định liên quan đến công tác quản lý đề tài, dự án
khoa học và công nghệ đã được ban hành ....................................................... 20


1.2.2. Tình hình chi cho các đề tài, dự án khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà
nước trong những năm qua ............................................................................. 22
1.2.3. Tình hình quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ tại Việt
Nam ............................................................................................................... 23
1.2.4. Thực tiễn về quản lý kinh phí đề tài, dự án sử dụng ngân sách Nhà nước
tại các địa phương .......................................................................................... 24
1.2.5. Kinh nghiệm thực tế trong quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học cơng
nghệ ............................................................................................................... 28
1.3. Tổng quan cơng trình nghiên cứu có liên quan .................................................... 30
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ KINH PHÍ ĐỐI VỚI CÁC
ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................ 32
2.1. Giới thiệu về Quảng Ninh và hoạt động khoa học và công nghệ của Tỉnh .......... 32
2.1.1. Giới thiệu chung về Quảng Ninh .......................................................... 32
2.1.2. Tình hình thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng NSNN
tại Quảng Ninh ............................................................................................... 38
2.2. Thực trạng công tác quản lý kinh phí đề tài, dự án sử dụng ngân sách Nhà nước 47
2.2.1. Đánh giá các khâu trong hoạt động quản lý kinh phí cho đề tài, dự án
khoa học công nghệ sử dụng NSNN tại Tỉnh Quảng Ninh .............................. 48
2.2.2. Đánh giá ưu nhược điểm trong quản lý kinh phí của đề tài, dự án
KH&CN sử dụng NSNN tại Tỉnh Quảng Ninh. .............................................. 59
Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 71

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ KINH PHÍ ĐỐI
VỚI CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NINH . 72
3.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động KH&CN của tỉnh Quảng Ninh đến
2020, tầm nhìn đến 2030............................................................................................. 72
3.1.1. Quan điểm ............................................................................................ 72
3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................... 73


3.1.3 Hướng nghiên cứu của các nhóm đề tài, dự án thuộc các lĩnh vực
KH&CN ......................................................................................................... 74
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý kinh phí các đề tài, dự án Khoa học cơng
nghệ tỉnh Quảng Ninh................................................................................................. 80
3.2.1. Hồn thiện quá trình lập, thẩm duyệt và phân bổ dự tốn kinh phí dựa
trên ngun tắc gắn với kết quả đầu ra của đề tài, dự án KH&CN .................. 80
3.2.2. Hồn thiện quy trình quyết tốn kinh phí đề tài, dự án từ ngân sách NN
thông qua tổ chức giao khốn kinh phí đề tài, dự án. ...................................... 84
3.2.3 Đổi mới hình thức hoạt động tài chính trong nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; Thành lập quỹ phát triển Khoa học công nghệ của Tỉnh và
doanh nghiệp .................................................................................................. 92
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................. 93
3.3.1. Đối với Bộ KH&CN ............................................................................. 94
3.3.2. Đối với tỉnh .......................................................................................... 95
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 96
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN ............................................................................................................ 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSTW

: Ngân sách trung ương

TW

: Trung ương

BTC

: Bộ Tài chính

BKH&CN

: Bộ Khoa học và công nghệ


KTXH

: Kinh tế xã hội

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng


Trang

Bảng 2.1. Kinh phí từ NSNN đầu tư cho KH&CN giai đoạn 2006-2013 ................ 42
Bảng 2.2 Phân bổ tài chính cho hoạt động KH&CN giai đoạn 2006-2013 ............. 43
Bảng 2.3 Biểu thống kê kinh phí thực hiện các đề tài, dự án cấp tỉnh được bố
trí qua các năm 2006-2013 ................................................................... 44
Bảng 2.4. Biểu thống kê số lượng các đề tài, dự án cấp tỉnh được bố trí qua
các năm 2006-2013 .............................................................................. 47
Bảng 2.5. Biểu thống kê số lượng các đề tài, dự án cấp cơ sở được bố trí qua
các năm 2006-2013 .............................................................................. 47
Bảng 2.6. Định mức quy định cho hoạt động quản lý các đề tài, dự án KH &
CN ....................................................................................................... 48
Bảng 2.7. Định mức các nội dung thực hiện đề tài, dự án KH&CN ....................... 51
Bảng 2.8: Dự tốn kinh phí đơn vị đề xuất thực hiện đề tài NC hồn thiện
cơng nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm ốc nhảy da vàng
Strombus canarium .............................................................................. 55
Bảng 2.9: Tổ thẩm định tài chính thẩm đình dự tốn kinh phí thực hiện đề tài
NC hồn thiện cơng nghệ sản xuất giống và ni thương phẩm ốc
nhảy da vàng Strombus canarium ........................................................ 57
Bảng 2.10. Bảng định mức cho nội dung khảo sát, điều tra đối với đề tài, dự án
Khoa học cơng nghệ có tham khảo định mức dành cho công tác
thống kê ............................................................................................... 62
Bảng 2.11: Định mức ban hành kèm quyết định số 3942/2007/QĐ-UBND............ 63
Bảng 2.12. Kết quả xét duyệt dự toán .................................................................... 66
Bảng 2.13. Chênh lệch đơn giá giữa các thời điểm ................................................ 69


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT


Tên hình

Trang

Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2011 ......... 36
Hình 2.2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2011 ............................ 37
Hình 2.3: Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20062011 ...................................................................................................... 38
Hình 3.1. Lập dự tốn và cấp phát kinh phí cho đề tài, dự án dựa trên đầu ra......... 82


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Đảng và Nhà nước ta đã sớm xác định vai trò then chốt của cách mạng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là khoa học và kỹ thuật. Trong thời gian qua, đặc
biệt trong thời kỳ đổi mới, nhiều văn bản quan trọng về định hướng chiến lược và
cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ đã được ban hành, gần đây
nhất là Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI có ban hành
Nghị quyết 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 về “Phát triển Khoa học công nghệ phục
vụ sự nghiệp Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học công nghệ, cùng với giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, UBND tỉnh Quảng Ninh đã quan tâm và có nhiều
biện pháp thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ của tỉnh để xây dựng Quảng
Ninh cơ bản trở thành Tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015. Với sự
quan tâm của UBND tỉnh và các ban ngành liên quan cùng với sự cố gắng của đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Quảng
Ninh đã có bước chuyển biến, đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt

động khoa học và cơng nghệ của nước ta nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển kinh tế tri thức
trên thế giới. Tạo ra một cơ chế tài chính phù hợp chính là tiếp thêm động lực cho
khoa học và cơng nghệ phát triển với hết khả năng của nó, góp phần vào thực hiện
mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại hóa. Trong phiên họp 24/05/2013, Quốc hội đã bàn bạc và thảo luận về cơ
chế quản lý tài chính các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong đó có vấn đề khoán
chi đối với các đề tài, dự án khoa học cơng nghệ. Bên cạnh đó, cơ chế quản lý các
nhiệm vụ KH&CN không ngừng được đổi mới theo hướng tích cực, phù hợp với
thực tiễn. Khơng thể phủ nhận những thành tựu phát triển về mọi mặt của đất nước
do kết quả của việc đầu tư cho KH&CN đem lại nhưng cũng vẫn tồn tại thực tế là,


2

nhiều đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chưa đem lại hiệu
quả, chậm hoặc không được ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống, hoặc bị thất bại, gây
lãng phí, thất thốt kinh phí..., mà một trong những nguyên nhân là kinh phí dành
cho nghiên cứu khoa học đã bị cố ý sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định. Để
khắc phục những khó khăn này, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều quy
định tạo hành lang pháp lý thúc đẩy khoa học và công nghệ trên địa bàn: đã ban
hành 16 văn bản quy phạm pháp luật về KH&CN. Song những chính sách này chưa
thực sự tác động mạnh mẽ làm thay đổi diện mạo KH&CN tỉnh nhà như mong
muốn.Vấn đề này đặt ra yêu cầu nhất thiết phải đổi mới cách thức quản lý tài chính
đối với đề tài, dự án khoa học công nghệ công lập mà cụ thể ở đây là cơ chế chính
sách cho quản lý kinh phí.
Bên cạnh những vấn đề thực tiễn nêu trên, cơ sở lý luận riêng cho quản lý
kinh phí khoa học cơng nghệ nói chung và đề tài, dự án khoa học cơng nghệ nói
riêng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Nhiều tài liệu có liên quan chủ yếu đề

cập dưới góc độ văn bản pháp luật, chưa có khung lý thuyết xây dựng riêng trong
lĩnh vực này. Do đó trong q trình xây dựng phương pháp thực hiện, các đơn vị
gặp nhiều khó khăn, lúng túng, sự vận dụng rất khác nhau giữa các đơn vị tạo ra sự
thiếu chặt chẽ trong quản lý kinh phí, gây lãng phí nguồn lực, đặc biệt khi sử dụng
ngân sách Nhà nước chi cho khoa học cơng nghệ.
Chính vì những lý do đó, đề tài: Nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý
kinh phí các đề tài khoa học và cơng nghệ sử dụng Ngân sách Nhà nước tại
tỉnh Quảng Ninh là hết sức cần thiết. Đề tài sẽ góp phần giải quyết về lý luận và
thực tiễn vấn đề quản lý kinh phí các đề tài khoa học và cơng nghệ, tạo tiền đề cho
việc thúc đẩy và phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
trên các địa phương của Việt Nam.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài luận văn được thực hiện nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng
kinh phí nhà nước cho nghiên cứu khoa học công nghệ thông qua đề xuất các giải
pháp quản lý chặt chẽ kinh phí cho đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân


3

sách tại tỉnh Quảng Ninh. Qua đó thúc đẩy quá trình hồn thiện cơ chế quản lý tài
chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm khoa
học và công nghệ cũng như hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các giải pháp tăng cưởng quản lý kinh phí cho
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước tại tỉnh
Quảng Ninh.
-Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý kinh phí đối với đề tài, dự án khoa
học và cơng nghệ tỉnh Quảng Ninh có sử dụng Ngân sách nhà nước giai đoạn 20062013 và thời gian tới; Các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền giao trách

nhiệm chủ trì, chủ nhiệm thực hiện đề tài, dự án khoa học và cơng nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài gồm 3 phần chính:
- Tổng hợp lý luận và thực tiễn quản lý kinh phí đối với các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách của nhà nước.
- Phân tích đánh giá cơng tác quản lý kinh phí đối với các đề tài, dự án Khoa
học công nghệ tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
- Xây dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học
và cơng nghệ tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp khác nhau để đạt được mục tiêu của đề tài
bao gồm: Phương pháp tổng hợp, thống kê; Phương pháp phân tích hệ thống,
phương pháp phân tích chính sách; Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp
chuyên gia.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn:
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá các lý luận và thực tiễn về hoạt động quản
lý kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và cơng nghệ, là tài liệu tham khảo
hữu ích cho các nghiên cứu khoa học có liên quan.


4

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho các cơ quan quản lý
nhà nước trong việc xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, quản lý kinh
phí các đề tài, dự án khoa học và cơng nghệ một cách có hiệu quả. Kết quả đề tài
còn bao gồm những nội dung chính của dự thảo về xây dựng cơ chế quản lý ngân

sách chi cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo hướng khốn kinh phí thực
hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Quảng Ninh để các cấp có
thẩm quyền xem xét, tham khảo.

7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chương, luận văn
được kết cấu trong 97 trang, 13 bảng và 04 hình.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa
học và công nghệ tại Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa
học và công nghệ Tỉnh Quảng Ninh.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ KINH PHÍ ĐỐI VỚI
CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách Nhà nước
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về đề tài nghiên cứu khoa học
“Là một nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát hiện quy luật, mơ tả,
giải thích ngun nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý,
những giải pháp, bí quyết, sáng chế,... được thể hiện dưới các hình thức: Đề tài
nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc
kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm” [4]

Đề tài KH&CN có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề KH&CN. Đề
tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và cơng nghệ. Bao gồm
các đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm;
nghiên cứu và phát triển công nghệ; điều tra cơ bản; tổng kết thực tiễn thuộc các
lĩnh vực khoa học tự nhiên - kỹ thuật công nghệ, xã hội và nhân văn [12]

1.1.1.2. Khái niệm về dự án khoa học công nghệ
“Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu
khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến
hành trong một thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công
nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng
điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ cơng nghệ của một ngành, một lĩnh vực
và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”[4]
Dự án KH&CN có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng thử nghiệm các
giải pháp, phương pháp, mơ hình quản lý kinh tế-xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc


6

thuộc chương trình KH&CN. Bao gồm các dự án ứng dụng công nghệ mới; dự án
sản xuất thử nghiệm; dự án xây dựng mơ hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ở quy mơ
nhỏ nhằm hồn thiện quy trình cơng nghệ, sản phẩm mới trước khi đưa ra sản xuất
đại trà [12]

1.1.1.3. Khái niệm Chương trình khoa học và cơng nghệ
“Chương trình khoa học và cơng nghệ bao gồm một nhóm các đề tài, dự án
khoa học và cơng nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện
mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.
Giữa các đề tài, dự án thuộc một chương trình có thể có tính độc lập tương đối cao,

nhưng phải đảm bảo cho sự đồng bộ của những nội dung của một chương trình”[12]
Các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy
định trong Luật khoa học và cơng nghệ, được tổ chức dưới hình thức chương trình,
đề tài, dự án và các hình thức khác. Tuy nhiên, hai hình thức nhiệm vụ khoa học và
cơng nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thường hay được sử dụng nhất, kể cả các
nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ thuộc chương trình khoa học và cơng nghệ là đề
tài và dự án sản xuất thử nghiệm [12]

1.1.1.4. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [20]
Với khái niệm trên, khi nói đến ngân sách nhà nước, người ta thường đề cập
tới 3 đặc tính cơ bản:
+ Tính pháp lý: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện.
+ Tính kinh tế: Phản ảnh các khoản thu và các khoản chi. Nhằm kích thích sự
tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã hội thông qua các công
cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút
sự đầu tư của các doanh nghiệp.ngồi ra nhà nước cịn dùng ngân sách nhà nước
đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động.
+ Tính niên độ: Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định


7

Xét về bên trong thì ngân sách nhà nước được đặc trưng bằng các mối quan
hệ kinh tế trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc
gia để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.


1.1.1.5. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
Là một trong hai nội dung cơ bản của ngân sách Nhà nước, “chi ngân sách
Nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo ngun tắc
khơng hồn trả trực tiếp, nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội
của Nhà nước”[20]
Chi NSNN thực chất là việc thực hiện quan hệ tiền tệ, được hình thành trong
quá trình phân phối, đồng thời sử dụng NSNN vào việc cấp phát kinh phí cho bộ
máy quản lý Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội mà Nhà nước giao
cho, theo những nguyên tắc nhất định. Bên cạnh đó, chi NSNN cịn là sự phối hợp
giữa quá trình phân phối và quá trình sử dụng NSNN vào các mục tiêu:
* Quá trình phân phối NSNN là q trình thực hiện cấp phát kinh phí từ
NSNN, nhằm tạo ra sự hoạt động của các quỹ, trong sự vận hành và phát triển của
nền kinh tế.
* Quá trình sử dụng NSNN là quá trình trực tiếp sử dụng khoản kinh phí,
được cấp phát từ nguồn NSNN, phục vụ cho các mục tiêu phát triển của đất nước...

1.1.1.6. Khái niệm về đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
Nhà nước
Kết hợp các khái niệm đã nêu ra ở trên, có thể hiểu:
Đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng Ngân sách Nhà nước là nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng nguồn tài chính quốc gia được tiến hành trong
một thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu,
trọng điểm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

1.1.1.7. Khái niệm về kinh phí đề tài, dự án khoa học và cơng nghệ:
Kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ được hiểu là các khoản chi để
thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ phù hợp với mục tiêu của từng
nhiệm vụ.



8

1.1.1.8. Khái niệm quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách Nhà nước
Khái niệm này được ngoại suy từ các khái niệm trên như sau: Quản lý kinh
phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ là tổng hợp các hoạt động được thực hiện
để giám sát chặt chẽ các khoản chi ngân sách Nhà nước cho đề tài, dự án khoa học
và cơng nghệ nhằm đảm bảo tính hiệu quả và mục tiêu nhiệm vụ khoa học công
nghệ đã đề ra.

1.1.2. Đặc điểm và sự cần thiết phải quản lý kinh phí của đề tài, dự án khoa
học và cơng nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng NSNN
+ Kinh phí phân theo gói, theo dự án, theo đề tài: Theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước chi thường xuyên bao gồm chi các sự nghiệp, trong đó có
Giáo dục, Y tế, Khoa học cơng nghệ,… Tức là kinh phí cho Khoa học và cơng nghệ
cũng là hoạt động chi thường xuyên. Tuy nhiên khác với các lĩnh vực khác, trong
xây dựng dự toán đối với Khoa học và cơng nghệ thì phân theo gói, theo dự án, theo
đề tài. Bởi đặc thù của Khoa học và công nghệ là hoạt động theo từng đề tài, dự án
riêng biệt.
+ Thời gian thanh, quyết toán theo tiến độ: Thời gian để thanh, quyết toán
đối với Khoa học và công nghệ không theo niên độ ngân sách như các lĩnh vực khác
(quyết toán cuối năm) mà trải dài qua vài năm theo tiến trình của đề tài, dự án. Khi
hết năm ngân sách, nếu đề tài, dự án cịn tiếp tục thì tiến hành chuyển nguồn và lại
tính nối sang năm sau cho đến khi dự án hoàn thành kết thúc.
+ Sản phẩm đầu ra khá cụ thể: Với Khoa học và cơng nghệ tính sản phẩm
đầu ra sẽ cụ thể hơn các lĩnh vực sự nghiệp khác và được định tính, định lượng về
mặt giá trị rõ ràng. Nếu như các lĩnh vực khác là dịch vụ công, sự đánh giá được
thông qua người dân và chất lượng cuộc sống của nhân dân, thì Khoa học và cơng
nghệ sản phẩm đầu ra của nó là kết quả nghiên cứu đề tài, dự án, là một thành phẩm

rõ ràng. Chính vì thế cơng tác quản lý tài chính đối với Khoa học và cơng nghệ
cũng cần phải đi đến cái đích cuối cùng là chất lượng sản phẩm đầu ra.


9

+ Khoản chi/ đầu tư thường lớn: Hoạt động khoa học và cơng nghệ có
nguồn đầu tư khác ngồi NSNN thường có khoản chi nhỏ, cịn Khoa học và cơng
nghệ sử dụng NSNN chủ yếu là các nhiệm vụ có khoản chi tương đối lớn (tỷ đồng
và nhiều tỷ đồng). Do tính đặc thù trong nghiên cứu địi hỏi phải ứng dụng nhiều
trang thiết bị máy móc nên chi NSNN cho Khoa học và cơng nghệ bao giờ cũng
lớn. Vì thế cần coi trọng và có cơ chế cho phù hợp, để những khoản chi lớn đó
mang lại hiệu quả rõ rệt.
+ Nội dung chi của các đề tài, dự án khác nhau, khó so sánh: Trong lĩnh
vực Khoa học và cơng nghệ, nội dung chi thường có sự thay đổi qua các đề tài, dự
án. Đối với Khoa học và cơng nghệ, quan trọng là tính mới mẻ, là sự thay đổi khác
với cái cũ, chính vì đặc điểm trên nên chi cho Khoa học và công nghệ mỗi đề tài, dự
án lại có sự khác nhau về nội dung. Nếu như định mức cho các sự nghiệp khác đơn
giản hơn do hoạt động có tính lặp đi lặp lại (ví dụ như Giáo dục thì có các nội dung
định mức như chi cho hoạt động dạy học tính theo số giờ lên lớp, chi cho kỳ thi, cho
chấm bài, cho Hội đồng,… Y tế có chi cho giường bệnh, thuốc hỗ trợ, chi cho bác sĩ
với số giờ trực và làm việc…) thì với sự nghiệp Khoa học và cơng nghệ lại hồn
tồn khác. Hoạt động hiếm khi có sự trùng lặp nên rất khó khăn trong việc định
mức. Định mức có thế nào vẫn là kém linh hoạt và gị bị tài chính đối với Khoa học
cơng nghệ.
+ Đề tài, dự án khoa học và công nghệ thường có tính thời điểm cao: Tức
là đã có đề tài, dự án được phê duyệt là phải được làm ngay để đảm bảo sản phẩm
cuối cùng phục vụ kịp thời cho đời sống xã hội, nhất là với mảng nông nghiệp. Chỉ
cần chậm một năm hay một vài tháng là sản phẩm khoa học đó đã giảm tính ứng
dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả chi Ngân sách Nhà nước. Chính vì thế địi hỏi cơng

tác quản lý tài chính đối với Khoa học và công nghệ phải nhanh và linh hoạt, để tạo
điều kiện thuận lợi nhất về mặt thời gian cho cán bộ nghiên cứu khoa học, nâng cao được
giá trị đề tài thực hiện.
+ Tính rủi ro của các đề tài, dự án KH&CN tương đối cao: Vì bản chất của
Khoa học và cơng nghệ là nghiên cứu để tìm tịi những cái mới, thay đổi cái cũ, tức


10

là động đến những vấn đề chưa ai làm. Dù có tính tốn chuẩn xác các phương án
như thế nào cũng không tránh khỏi việc gặp thất bại trong nghiên cứu. Nói đến điều
này để cơng tác quản lý tài chính đối với Khoa học và cơng nghệ u cầu phải có
những chế tài riêng khi trường hợp rủi ro xảy ra, khơng làm thất thốt Ngân sách
nhà nước, mà vẫn khuyến khích nhà khoa học nghiên cứu, khơng vì rủi ro mà hạn
chế sự sáng tạo.
+ Tính đa dạng của đề tài, dự án khoa học và công nghệ có mặt trong hầu
hết các lĩnh vực sự nghiệp khác nhau: Nếu như các lĩnh vực khác chia khoảnh rất
rõ ràng, hay có sự đan xen cũng chiếm tỷ lệ nhỏ thì Khoa học và cơng nghệ lại hồn
tồn khác. Nó có mặt trong hầu hết các lĩnh vực sự nghiệp khác vì lĩnh vực nào
cũng cần có khoa học và cơng nghệ, hay nói cách khác lĩnh vực nào cũng cần sự đổi
mới, phát triển và đi lên. Trong giáo dục có nghiên cứu khoa học và cơng nghệ,
trong y tế lại càng đòi hỏi sự ứng dụng cao của khoa học và cơng nghệ. Vì sự xuất
hiện của hoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khác là lớn nên địi hỏi cơng tác
quản lý tài chính đối với khoa học và công nghệ cũng phải linh hoạt và phù hợp, với
không chỉ khoa học và công nghệ mà cịn với cả lĩnh vực mà nó có mặt.

1.1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước
Khoa học và công nghệ là một vũ khí chiến lược trọng tâm và được ưu tiên
phát triển ở các quốc gia trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học

và công nghệ, Đảng và Nhà nước ta ln quan tâm và có các chính sách hỗ trợ
KH&CN phát triển. Một trong những công cụ để Nhà nước có thể tác động đến
trình độ và tốc độ phát triển của KH&CN chính là qua Ngân sách Nhà nước. Ngân
sách được huy động từ các nguồn thu quy định như từ thu thuế của nhân dân, của
doanh nghiệp hay các nguồn thu khác như khai thác khống sản, vay nợ… Vì được
đóng góp hầu hết từ nhân dân nên ngân sách Nhà nước được phân cho các ngành,
các địa phương, các lĩnh vực theo tỷ lệ do Quốc Hội quyết định. Ngân sách dành
cho KH&CN của nước ta đã được nâng lên trong thời gian gần đây nhưng vẫn chưa
tương xứng với tầm vóc và yêu cầu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Áp


11

dụng KH&CN cao sẽ mở rộng được quy mô sản xuất, rút ngắn thời gian và sử dụng
ít lao động nhưng tăng hiệu quả kinh tế và nguồn thu ngân sách, đồng thời xây dựng
đội ngũ lao động có trình độ cao. Điều này góp phần nâng cao chất lượng lao động
vốn không được đánh giá cao của nước ta. Như vậy Ngân sách đầu tư cho KH&CN
ở cấp độ nào cũng hướng tới hiệu quả kinh tế - xã hội bền vững. Không thể quan
niệm đầu tư cho KH&CN là đầu tư cho các đề tài, dự án nghiên cứu rồi nghiệm thu
xếp vào hồ sơ tài liệu lưu trữ. Ngân sách đầu tư cho KH&CN phải là ngân sách
được sử dụng cho mục đích đổi mới cơng nghệ, nâng cao trình độ KH&CN đất
nước, hàm lượng tri thức trong mỗi sản phẩm hàng hóa, cho xây dựng đội ngũ lao
động, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào đời sống và sản xuất.
Quản lý kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thể hiện
một phần chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, góp phần tạo nền tảng cho việc
phân tích, đánh giá và đề ra giải pháp cho nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh phí
dự án, đề tài khoa học và công nghệ.

1.1.3. Đối tượng của quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách Nhà nước

Đối tượng của quản lý trong trường hợp này là kinh phí đề tài, dự án khoa
học và công nghệ sử dụng NSNN. Do đó nó bao gồm:

1.1.3.1. Nội dung chi các hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có
thẩm quyền cấp duyệt kinh phí đối với đề tài, dự án KH&CN:
a. Chi công tác tư vấn: Xác định đề tài, dự án KH&CN; tuyển chọn, xét chọn
các tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án KH&CN, bao gồm chi công lao động
khoa học của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá các hồ sơ đề tài, dự án,
thẩm định nội dung và tài chính của đề tài, dự án; chi họp các hội đồng tư vấn; chi
phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia ở xa được mời tham gia công tác tư vấn.
b. Chi công tác kiểm tra, đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu kết quả của
đề tài dự án ở cấp quản lý đề tài, dự án, bao gồm chi công khảo nghiệm kết quả, chi
công lao động của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả của các đề
tài, dự án; chi các cuộc họp của đoàn kiểm tra, tổ chuyên gia thẩm định, hội đồng


12

đánh giá giữa kỳ (nếu có), hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu; chi phí đi lại, ăn ở
của các chuyên gia ở xa được mời tham gia đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu.
c. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động phục vụ cơng tác
quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền đối với đề tài, dự án KH&CN.

1.1.3.2. Nội dung chi của các đề tài, dự án KH&CN
a. Chi công lao động tham gia trực tiếp thực hiện đề tài, dự án, bao gồm:
- Chi công lao động của cán bộ khoa học, nhân viên kỹ thuật trực tiếp tham
gia thực hiện các đề tài, dự án KH&CN, như: Nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu quy
trình cơng nghệ, giải pháp KHCN, thiết kế, chế tạo thử nghiệm; nghiên cứu lý
thuyết các luận cứ trong khoa học xã hội và nhân văn; thực hiện, theo dõi thí
nghiệm, phân tích mẫu; điều tra khảo sát, thiết kế Phiếu điều tra, điều tra xã hội học;

xử lý, phân tích số liệu khảo sát, điều tra xã hội học; viết các phần mềm máy tính;
báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án, báo cáo kiến nghị; chi hỗ trợ đào tạo,
chuyển giao công nghệ.
- Chi công lao động khác phục vụ triển khai đề tài, dự án;
b. Chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, tạp
chí tham khảo, tài liệu kỹ thuật, bí quyết cơng nghệ, tài liệu chuyên môn, các loại
xuất bản phẩm, dụng cụ, bảo hộ phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và triển khai
công nghệ.
c. Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định:
- Chi mua tài sản thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ của đề tài, dự án;
- Chi thuê tài sản trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển công
nghệ của đề tài, dự án.
- Chi khấu hao tài sản cố định (nếu có) trong thời gian trực tiếp tham gia thực
hiện đề tài, dự án theo mức trích khấu hao quy định đối với tài sản của doanh
nghiệp.
- Chi sửa chữa trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho việc nghiên
cứu của đề tài, dự án.


13

d. Các khoản chi về: Cơng tác phí trong nước; đoàn ra, đoàn vào; hội nghị,
hội thảo chung của đề tài, dự án; văn phòng phẩm, in ấn; dịch tài liệu từ tiếng nước
ngoài; quản lý chung của đơn vị chủ trì (bao gồm trả cơng lao động gián tiếp phục
vụ triển khai đề tài, dự án, trả tiền điện nước, cước phí văn thư, điện thoại văn
phịng; tiền sử dụng phương tiện làm việc của cơ quan chủ trì,...); nghiệm thu cấp
cơ sở (nghiệm thu nội bộ, bao gồm cả nội dung chi cho chuyên gia phân tích, đánh
giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu);
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ; chi quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại (nếu có) đối với sản
phẩm của đề tài, dự án; một số khoản chi khác liên quan trực tiếp đến đề tài, dự án.

1.1.3.3. Phân định nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước
a. Ngân sách nhà nước đầu tư vào các đề tài, dự án KH&CN thuộc hướng
nghiên cứu trọng điểm được xác định trong chiến lược phát triển KH&CN; các đề
tài, dự án KH&CN thuộc lĩnh vực nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu cơ bản định
hướng ứng dụng, nghiên cứu chiến lược, chính sách và lĩnh vực cơng ích phục vụ
phát triển kinh tế xã hội của cả nước, địa phương, vùng lãnh thổ.
b. Đối với các đề tài, dự án KH&CN thuộc hướng KH&CN ưu tiên của Nhà
nước, ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện đề tài, dự án theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Các đề tài, dự án KH&CN thuộc hướng KH&CN nghiên cứu triển khai
ứng dụng, phát triển công nghệ và các đề tài, dự án KH&CN thuộc các lĩnh vực
khác, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần tùy theo nội dung trong phạm vi
nghiên cứu ứng dụng, tùy theo tính chất của từng đề tài dự án và đối tượng hưởng
thụ kết quả, kinh phí chủ yếu do tổ chức, cá nhân tự đầu tư kinh phí.

1.1.4. Nội dung của quản lý kinh phí đề tài, dự án khoa học sử dụng ngân
sách Nhà nước
Theo Luật Ngân sách 2002 thì nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm
(i) Chi đầu tư phát triển; (ii) Chi thường xun, trong đó có chi cho khoa học cơng
nghệ; (iii) Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay; (iv) Chi viện trợ;


14

(v) Chi cho vay theo quy định của pháp luật; (vi) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
của TƯ; (vii) Chi bổ sung cho NS ĐP. Cũng theo Luật Ngân sách 2002, nhiệm vụ
chi của ngân sách địa phương gồm (i) Chi đầu tư phát triển; (ii) Chi thường xun,

trong đó có cho khoa học cơng nghệ; (iii) Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy
động cho đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này; (iv) Chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính của cấp tỉnh; (v). Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Như vậy, chi cho khoa học công nghệ là khoản chi thường xuyên nên quản lý
kinh phí cho khoa học cơng nghệ cần tiếp cận dưới góc độ quản lý chi NS nói
chung.

1.1.4.1 Nguyên tắc chi NSNN
- Nguyên tắc thứ nhất: Dựa trên khả năng thu để hoạch định chi tiêu.
Theo nguyên tắc này thì mức độ chi và cơ cấu các khoản chi phải được
hoạch định dựa trên cơ sở các nguồn thu. Nếu nguồn thu hạn hẹp thì chi ngân sách
phải cắt giảm. Nếu vi phạm nguyên tắc này thì sẽ dẫn đến tình trạng bội chi ngân
sách quá lớn và sẽ dẫn đến khả năng bùng nổ lạm phát về kinh tế.
- Nguyên tắc thứ 2: Tiết kiệm và hiệu quả.
Nguyên tắc này đòi hỏi các tổ chức, các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí hay
nguồn vốn của ngân sách nhà nước cấp phát phải nâng cao tinh thần trách nhiệm sử
dụng một cách có hiệu quả và tiết kiệm nhất. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi
nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm
bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao, thực hiện tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham ô; chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính
- Nguyên tắc thứ 3: Trọng tâm trọng điểm.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bố các khoản chi ngân sách phải căn cứ và
ưu tiên các chương trình trọng điểm của nhà nước, tránh tình trạng đầu tư tràn lan mà
phải đầu tư giải quyết dứt điểm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nhà nước hoạch
định trong thời kỳ đó. Cần xác định rõ xem đâu là mục tiêu quan trọng nhất, là vấn đề
cần quan tâm hàng đầu để giải quyết trước, hơn nữa phải sử dụng hiệu quả nguồn vốn
do nhà nước cấp phát cũng như các khoản đầu tư để giải quyết tốt vấn đề đó.


15


- Nguyên tắc thứ 4: Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí
các khoản chi của NSNN, nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội.
Nguyên tắc này đòi đối tượng nghèo, trẻ em, người có cơng, gia đình chính
sách, tạo điều kiện cho mọi người dân hỏi khi quyết định các khoản chi ngân sách
cho 1 lĩnh vực nhất định cần phải cân nhắc khả năng huy động các nguồn vốn khác
để giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước như huy động các nguồn tài trợ, sự
ủng hộ trong dân với các vấn đề xã hội như thiên tai, bão lụt,giải quyết hậu quả
chiến tranh.
- Nguyên tắc thứ 5: Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của các cấp theo luật pháp để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
Trong từng giai đoạn, thời kỳ, đều có những nhiệm vụ khác nhau về phát
triển kinh tế xã hội. Những nhiệm vụ đó rất cần có những khoản chi của ngân sách
nhà nước để thực hiện được. Để thực hiện có hiệu quả cần bố trí các khoản chi thích
hợp dựa nhiệm vụ của các cấp, ban ngành theo luật định.
- Nguyên tắc thứ 6: Kết hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ có mặt trong
lưu thông và 1 số phạm trù giá trị khác.
Nguyên tắc này địi hỏi khi bố trí một khoản chi của ngân sách nhà nước
phải phân tích diễn biến của khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỉ giá hối đoái trong các chu
kỳ kinh doanh làm sao tạo nên một tổng lực để giải quyết các mục tiêu của kinh tế
vĩ mô. Bởi lẽ các phạm trù giá trị ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, nếu không kết
hợp chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước với các phạm trù này có thể dẫn đến
tình trạng thất thốt, lãng phí ngân sách nhà nước.

1.1.4.2 Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước
a. Tổ chức, phân cấp bộ máy quản lý chi ngân sách
b. Rà soát, kiểm tra định mức chi
c. Lập và phân bổ dự toán chi ngân sách
d. Điều hành, cấp phát chi theo dự toán
e. Quyết toán, kiểm tra các khoản chi ngân sách



×