Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐẶNG THỊ MẬN

CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐẶNG THỊ MẬN

CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số


: 8340410

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Võ Tá Tri

HÀ NỘI, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài “Chính sách xây dựng nơng thơn
mới trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” là cơng trình nghiên cứu do
tơi thực hiện. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Những kết luận của luận văn chưa từng
được người khác công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi cũng xin cam đoan
rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 7 năm 2020
Tác giả

Đặng Thị Mận


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thương mại, các
Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sau đại học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q

trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến TS. Võ Tá Tri đã tận tâm hướng dẫn
tôi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Lục Nam, các
phịng, ban, ngành chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang; xin cảm ơn Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ, cộng tác cùng tôi để Đề tài được thực hiện kịp tiến
độ theo kế hoạch.
Cảm ơn tác giả các cuốn sách, bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu đã
cung cấp những thông tin hữu ích phục vụ cho q trình nghiên cứu, hồn thiện đề
tài của tôi.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bè bạn đã động viên, giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sỹ này.
Mặc dù đã có sự cố gắng, nhưng với thời gian và năng lực còn hạn chế, nên
bản luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp để bổ
sung, hồn thiện trong q trình nghiên cứu tiếp vấn đề này.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................. 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 6
6. Những đóng góp khoa học của đề tài ........................................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THƠN MỚI VÀ CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI Ở ĐỊA PHƯƠNG ................................................ 9
1.1. Nông thôn và nông thôn mới ...................................................................................... 9
1.1.1. Nơng thơn, vai trị và đặc điểm của nông thôn ..................................................... 9
1.1.2.Nông thôn mới và xây dựng nông thơn mới ........................................................ 12
1.2. Chính sách xây dựng nơng thơn mới ...................................................................... 18
1.2.1. Chính sách và nội dung chính sách xây dựng nơng thơn mới.......................... 18
1.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ................... 25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách xây dựng nông thôn mới ........................ 28
1.3.1. Yếu tố chủ quan...................................................................................................... 28
1.3.2. Yếu tố khách quan.................................................................................................. 30
1.4. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số địa phương và bài học kinh
nghiệm cho huyện Lục Nam ........................................................................................... 32


iv

1.4.1. Kinh nghiệm thực thi chính sách xây dựng nơng thôn mới của một số địa
phương ............................................................................................................................... 32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Nam .......................................................... 35
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................. 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG ..................... 38

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ............... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................. 38
2.1.2.Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ........................................................................ 40
2.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện Lục Nam ........................................................................................... 44
2.2.1. Thực trạng về xây dựng các văn bản, chính sách.............................................. 44
2.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ở địa phương ........... 47
2.2.3. Những kết quả đã đạt được .................................................................................. 50
2.3. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Lục Nam giai đoạn 2016-2020............................................................................ 65
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................................... 65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế................................................................. 67
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN LỤC

NAM, TỈNH BẮC GIANG ........................................................................................... 71
3.1. Mục tiêu, quan điểm, phương hướng về xây dựng nông thôn mới của huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030 ........................................................... 71
3.1.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Lục Nam .................................... 71
3.1.2. Quan điểm xây dựng nông thôn mới của huyện Lục Nam ................................ 74
3.1.3. Phương hướng xây dựng nông thôn mới của huyện Lục Nam ......................... 74
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị hồn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới
cho huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, định hướng đến 2030 ............ 75


v


3.2.1.Một số giải pháp hồn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới cho huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, định hướng đến 2030. .............................. 75
3.2.2. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 83
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban chỉ đạo

BQL

: Ban quản lý

CNH

: Cơng nghiệp hóa

CTMTQG

: Chương trình mục tiêu quốc gia

DN

: Doanh nghiệp


HĐH

: Hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NTM

: Nông thôn mới

QLNN


: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

UB MTTQ

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

XDCB

: Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH ................................................ 40
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí xã nơng thơn mới giai đoạn 2011-2019 .... 50
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện một số tiêu chí về xây dựng cở sở hạ tầng KT-XH giai
đoạn 2011-2019 ................................................................................................................ 53
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu xã hội ..................................................... 58
Bảng 2.5: Kết quả huy động nguồn lực thực hiện GĐ 2011-2019 ............................. 63
Bảng 3.1. Mục tiêu xây dựng NTM năm 2020 và giai đoạn 2021-2030 ................... 73
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy xây dựng NTM...................................................................... 48


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với nông
nghiệp, nông thôn và nơng dân. Ngày 05/8/2008 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Giai đoạn 2001 - 2010 cả nước đã triển khai Đề án thí điểm “Xây dựng mơ
hình nơng thơn mới cấp xã theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa” do Ban Kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NNPTNT) chỉ đạo ở trên 200 làng điểm ở các địa phương với hướng tiếp cận từ
cộng đồng. Chương trình đã được thực hiện thắng lợi, tạo bước đột phá trong phát
triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Giai
đoạn 2010 - 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800-QĐ/TTg
ngày 04/6/2010 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) xây dựng
nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2010 - 2020. Sau 10 năm triển khai rộng rãi trên
toàn quốc, Chương trình đã đạt những kết quả quan trọng. Diện mạo nơng thơn có
nhiều thay đổi nhất là hệ thống giao thông nông thôn, kết cấu hạ tầng xã hội; mơ
hình sản xuất tập trung bước đầu được hình thành, thu nhập và đời sống vật chất,
tinh thần của người dân được cải thiện, nhận thức của người dân được thay đổi, phát
huy vai trò chủ thể của nhân dân trong xây dựng NTM. Việc thực hiện thành công
chương trình xây dựng NTM khơng chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho dân cư nơng
thơn mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
chung của cả nước.
Lục Nam là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có diện tích gần 600km2 ;
Tồn huyện có 25 xã và 02 thị trấn, với 334 thôn bản; dân số khoảng 223 nghìn
người trong đó dân cư ở khu vực nơng thôn chiếm 90,8%. Trong thời gian qua,
CTMTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện đã được triển khai nghiêm túc, kịp
thời với sự chung sức của các cấp ủy Đảng, Chính quyền và tồn thể nhân dân trên
địa bàn huyện, góp phần làm cho bộ mặt nơng thơn có sự chuyển biến rõ rệt. Đến



2

nay huyện đã có 11/25 xã đạt chuẩn NTM (dự kiến năm 2020 sẽ có thêm 03 xã về
đích NTM). Với quyết tâm của Đảng bộ, Chính quyền huyện sẽ đưa huyện Lục
Nam đạt huyện NTM dự kiến vào năm 2025.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai xây dựng NTM trên địa bàn huyện vẫn
cịn những khó khăn cả về cơ chế, chính sách, nguồn lực và nhận thức của đội ngũ
cán bộ, cơng chức đơi khi cịn chưa tích cực vào cuộc, ảnh hưởng không nhỏ đến
việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân ở nơng thơn. Q trình
thực hiện chương trình cịn chậm và thiếu vững chắc. Nhiều địa phương còn rất
lúng túng, bế tắc trong việc giải quyết khó khăn vướng mắc nên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến tiến độ thực hiện xây dựng NTM, để lại nhiều hậu quả kinh tế - xã
hội, gây mất niềm tin trong nhân dân… Có nhiều ngun nhân gây ra tình trạng
trên, trong đó ngun nhân quan trọng hàng đầu là địa phương chưa xây dựng được
cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế, chưa nâng cao được hiệu quả của quản lý
nhà nước (QLNN) để xây dựng NTM bền vững.
Do đó, với những kiến thức được trang bị trong quá trình đào tạo thạc sĩ ngành
quản lý kinh tế, những tài liệu tham khảo và sự hướng dẫn của TS. Võ Tá Tri, tơi
lựa chọn đề tài “Chính sách xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Việt Nam cơ bản vẫn là một nước nơng nghiệp, do đó việc xây dựng NTM và
phát triển kinh tế nông thôn là một trong những đề tài được rất nhiều nhà khoa học
quan tâm, nghiên cứu. Cho đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu đề cập đến nhiều góc
độ khác nhau, một số đề tài tiêu biểu như:
Hoàng Ngọc Hà (2018): “Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính cho
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”, Luận án Tiến sỹ kinh tế trường
Đại học Thương mại Hà Nội [8]. Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận
và thực tiễn về quản lý huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng

NTM ở các địa phương cấp tỉnh và đưa ra mơ hình nghiên cứu định lượng các nhân
tố ảnh hưởng đến quản lý huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây


3

dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh. Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện và tăng cường
cơng tác quản lý huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đẩy nhanh quá
trình xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh như: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
xây dựng NTM phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu ngành nơng nghiệp của địa phương;
Kiện tồn bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp và
phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong xây dựng NTM; Các giải pháp về
quản lý huy động các nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM; Các giải pháp về
quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM; Tổ chức thực hiện
tốt công tác kiểm tra, giám sát các nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM.
Nguyễn Thị Ngọc Mai (2018): “Tăng cường sự tham gia của người dân trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” Luận văn
thạc sỹ quản lý kinh tế, Đại học Nông – Lâm Bắc Giang [12], đã đánh giá thực
trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM. Đồng thời, tác giả đã chỉ ra
một số nhân tố có ảnh hưởng lớn đến quyết định tham gia của người dân đó là: Thu
nhập của người dân; Sự lãnh đạo của chính quyền địa phương; Mức độ hiểu biết của
người dân về việc xây dựng NTM... Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để tăng
cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang, như: Nâng cao vai trò của người dân; Nâng cao năng lực,
trách nhiệm của chính quyền các cấp trong xây dựng NTM; Tăng cường công tác
thông tin tuyên truyền, tập huấn đào tạo, nâng cao nhận thức cho người dân…
Cơng trình nghiên cứu:“Hệ thống văn bản triển khai xây dựng NTM của
Trung ương, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020” Nguyễn Văn Minh chủ biên,
Văn phòng điều phối NTM tỉnh Bắc Giang, 2017 [13], là cơng trình nghiên cứu tập
hợp đầy đủ các văn bản, chính sách của Trung ương giai đoạn 2016-2020. Đặc biệt

cuốn sách đã hệ thống hóa cụ thể các chỉ tiêu, tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia về
xã NTM, huyện NTM giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; quy định
chi tiết về các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất như: Chính sách dồn
điền, đổi thửa và xây dựng cánh đồng mẫu; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào
sản xuất nông nghiệp; phê duyệt các Đề án hỗ trợ sản xuất rau an tồn tập trung,
ni trồng thủy sản tập trung đạt tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.


4

Nguyễn Thị Thủy (2015), "Chính sách phát triển kinh tế phục vụ mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn hiện nay" ,
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành kinh tế, Đại học Thương mại Hà Nội [15]. Luận
văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển kinh tế phục vụ mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM; Phân tích thực trạng chính sách phát triển kinh tế
nhằm phục vụ mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn hiện
nay; Đề xuất những giải pháp và kiến nghị hồn thiện chính sách phát triển kinh tế
phục vụ mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Nguyễn Hồng Văn, (2013): “Những giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát
triển kinh tế nông thơn trong q trình xây dựng nơng thơn mới” của tác giả, Luận
văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia [17]. Với mục đích đưa ra
những giải pháp về quản lý nhà nước để phát triển kinh tế nông thôn nhằm nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ở Việt Nam. Đề tài nghiên
cứu này, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong phát triển kinh tế
nông thôn và xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đông Anh, huyện Hà Nội, làm cơ
sở đưa ra các giải pháp về quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế nông thôn gắn
với xây dựng NTM.
- Nguyễn Thị Bích Vân (2018),“Đánh giá chính sách xây dựng Nơng thơn mới
tại huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng” Luận văn Thạc sĩ chun ngành Chính sách
cơng, Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam [18]. Luận văn đã tập trung nghiên

cứu được những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong hoạch định chính sách xây dựng
Nơng thơn mới; đồng thời phân tích thực trạng tình hình đánh giá chính sách và đưa ra
những giải pháp góp phần trong cơng tác đánh giá chính sách xây dựng NTM trong
thời gian tới: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhận thức về xây dựng nông thôn mới;
tập trung triển khai Đề án Nông thôn mới giai đoạn2016-2020; huy động nguồn lực
xây dựng nông thôn mới; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng NTM.
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình liên quan như:“Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc


5

gia, 2012 [14], là cơng trình nghiên cứu rất cơng phu của tập thể tác giả, ngoài những
đánh giá sâu sắc về thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam cơng trình cịn tập hợp
nhiều bài viết nghiên cứu có giá trị về mặt lý luận chung, kinh nghiệm quốc tế về xây
dựng NTM để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Mỗi cơng trình
nghiên cứu được xem xét trên từng góc độ riêng, ở những địa phương khác nhau vào
trong các giai đoạn khác nhau. Những cơng trình nghiên cứu nới trên đã tập trung
phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn trong xây dựng và phát triển nông nghiệp,
nông thôn và nông dân một cách khá rõ nét. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu
về chính sách xây dựng NTM trên đại bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang thời gian
gần đây. Những kết quả nghiên cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan
trọng mà tác giả tiếp thu và sử dụng trong q trình hồn thành đề tài này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách
xây dựng NTM, kết hợp kết quả phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về xây dựng
NTM của địa phương, luận văn đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện Chính sách xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để đạt mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vu:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận chính sách xây dựng NTM ở địa
phương (cấp huyện), nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương và bài học liên
quan đến chính sách xây dựng nơng NTM cho huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách xây dựng NTM, làm rõ những kết
quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải
quyết nhằm định hướng nghiên cứu đưa ra các giải pháp, kiến nghị hồn thiện chính
sách xây dựng NTM cho huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện chính sách
xây dựng NTM cho huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.


6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu Chính sách xây dựng NTM trên địa bàn cấp huyện.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các xã, thị trấn và các phòng ban, đơn vị đã
thực hiện và tham mưu chỉ đạo việc xây dựng NTM trên địa bàn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận nội dung chính về xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách xây dựng NTM, thực trạng chính sách xây dựng NTM, việc thực
hiện các tiêu chí về xây dựng NTM tại các xã thuộc địa bàn huyện Lục Nam.
- Về Thời gian:
Đề tài tiến hành điều tra nghiên cứu việc xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Lục Nam giai đoạn 2016-2019. Đề xuất phương hướng và giải pháp giai đoạn 20202025, định hướng đến năm 2030.
- Về không gian:
Nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Khảo sát tình hình
thực hiện chính sách xây dựng NTM ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, nghiên cứu tài liệu:
* Dữ liệu thứ cấp:
Kế thừa các số liệu và kết quả nghiên cứu đã có, được sử dụng để giải quyết
các vấn đề liên quan của đề tài.
Sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tun truyền, tạp chí mạng, các
trang web có liên quan đến lĩnh vực xây dựng nơng thơn mới. Ngồi ra tác giả còn


7

tham khảo các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên cứu, các nhà
khoa học. Những số liệu này được thu thập bằng cách sao chép, đọc, trích dẫn như
trích dẫn tài liệu tham khảo.
Tham khảo các báo cáo kết quả xây dựng NTM của một số huyện trong tỉnh
Bắc Giang và báo cáo kết quả xây dựng NTM ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Tham khảo số liệu về đất đai, tài nguyên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Lục Nam.
* Dữ liệu sơ cấp:
Quan sát trực tiếp tại địa bàn xây dựng nông thôn mới tại huyện Lục Nam
nhằm thu thập những thông tin cần thiết về vấn đề xây dựng nông thôn mới.
Tham khảo, trao đổi ý kiến với Ban Chỉ đạo phát triển NTM của huyện Lục
Nam, lãnh đạo Phòng Nơng nghiệp, cán bộ phụ trách chương trình xây dựng NTM
ở các xã, các Ban Quản lý xây dựng NTM các xã, các Ban Phát triển thôn, các tổ
hợp sản xuất, hộ gia đình tại 03 xã về đích NTM năm 2019: Bảo Sơn, Cẩm Lý và
Lan Mẫu...

- Phương pháp điều tra lấy mẫu được sử dụng: phương pháp chọn mẫu thuận
tiện.

- Số lượng mẫu khảo sát: 120 người bao gồm: 15 lãnh đạo xã, 15 cán bộ
thôn và 90 người dân tại 03 xã về đích NTM năm 2019: Bảo Sơn, Cẩm Lý và Lan
Mẫu...
- Hình thức khảo sát: Phát phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp trên địa bàn được
chọn khảo sát.
5.2.2. Phương pháp phân tích tài liệu:
- Phương pháp sử dụng tài liệu, các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã
đánh giá. Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập
những thông tin cần thiết đến việc phân tích thơng tin và dữ liệu thu thập được.
- Ngồi ra đề tài cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu, xử lý
số liệu, phương pháp quy nạp... làm căn cứ phân tích thực trạng xây dựng nơng thơn
mới ở Lục Nam từ khi có đường lối xây dựng nông thôn mới và các vấn đề mang


8

tính thời sự đang được tồn xã hội quan tâm.
- Đối với phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu:
Tác giả dùng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hoá số
liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu của chuyên đề.
Số liệu được xử lý, tính tốn trên phần mềm Microsoft Excel 2010.
6. Những đóng góp khoa học của đề tài
6.1. Về lý luận
Nghiên cứu góp phần làm rõ, bổ sung một số vấn đề lý luận về xây dựng NTM
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biêt luận văn tập trung đi
sâu phân tích, làm rõ những nội dung về chính sách xây dựng NTM trên địa bàn cấp
huyện. Chỉ ra những nguyên nhân, tồn tại, hạn chế trong chính sách xây dựng NTM

trên địa bàn huyện.
6.2 Về thực tiễn
- Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải quyết đối với vấn đề
xây dựng NTM.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà quản lý
trong lĩnh vực phát triển và xây dựng NTM.
- Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây, luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho việc nghiên cứu thực tiễn về xây dựng NTM của huyện Lục Nam cũng
như các địa phương khác trong tỉnh Bắc Giang và các tỉnh khác trong cả nước, đặc biệt
là các địa phương có địa kinh tế, xã hội tương đồng như huyện Lục Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về nơng thơn mới và chính sách xây dựng nông thôn
mới ở địa phương.
Chương 2: Thực trạng chính sách xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện chính sách xây dựng nơng
thơn mới trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THÔN MỚI VÀ CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Nơng thơn và nơng thơn mới
1.1.1. Nơng thơn, vai trị và đặc điểm của nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nơng thơn. Có quan
điểm cho rằng nơng thơn được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ
sở hạ tầng, có nghĩa nơng thơn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng
đô thị. Có quan điểm lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu mức độ tiếp cận thị trường,

phát triển kinh tế hàng hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng nơng thơn có
trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với vùng đô thị là thấp
hơn. Cũng có quan điểm định nghĩa vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm nơng
nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, khái niệm về nông thơn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời
gian và tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu nơng thơn là
vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và mơi trường trong một thể chế
chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác [1].
Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo Thông
tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
huyện, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân
xã". Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn con người sinh sống chủ
yếu ở đây là nơng dân và cịn một số đối tượng khác cùng sinh sống như cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, thợ thủ công nghiệp, bn bán nhỏ, v.v...
Tóm lại, dù quan niệm về nơng thơn có nhiều điểm khác nhau nhưng nơng
thơn đều có những đặc trưng chủ yếu:


10

Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn con người sinh sống chủ
yếu ở đây là nơng dân và cịn một số đối tượng khác cùng sinh sống như cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v...
Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nơng thơn là sản xuất nơng
nghiệp. Ngồi ra, cịn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ,
bn bán, tiểu thủ cơng nghiệp mà có vai trị rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nơng
nghiệp.

Về lối sống, văn hóa của từng loại tập qn: Nơng thơn thường rất đặc trưng
với lối sống văn hóa của cộng đồng làng, xã. Đặc trưng này bao gồm rất nhiều khía
cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán,
hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh
hoạt kinh tế,... đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở...
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nơng thơn.
Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống xã hội
nơng thơn.
1.1.1.2. Vai trị của nơng thơn
- Nơng thơn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu
dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành
thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động
thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nơng thơn có ảnh hưởng to lớn đến
việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất
nước. Vai trị của phát triển nơng thơn cịn thể hiện trong việc gìn giữ và tơ điểm
cho mơi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hịa giữa con người với
thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng
du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho
con người.
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho công nghiệp và đô thị.
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và
trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được xem


11

xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trị của nguồn lao động nói
chung và nguồn lao động nơng thơn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế đất nước.

Trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố, nguồn lực trong nơng
nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song,
cùng với sự phát triển của q trình cơng nghiệp hố, nguồn nhân lực trong nông
nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. Quá trình
biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau:
Giai đoạn đầu: diễn ra khi đất nước bắt đầu cơng nghiệp hố, nơng nghiệp
chuyển sang sản xuất hàng hố, năng suất lao động nông nghiệp được nâng cao, lao
động nông nghiệp được giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút,
sử dụng vào hoạt động sản xuất - dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao
động trong khu vực cơng nghiệp cịn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ
nông nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nơng nghiệp mới giảm tương
đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nước quyết định. Chúng ta có
thể nhìn thấy hiện tượng này ở Việt Nam hiện nay đó là hiện tượng có nhiều nơng
dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu
nhập cao hơn là làm nông nghiệp.
Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động
nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số lao động
dơi ra do nơng nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu hút hết. Vì thế giai đoạn
này số lượng lao động ở nông thôn giảm cả tương đối và tuyệt đối. Chúng ta đang
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và chủ trương cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nơng nghiệp nơng thơn, hi vọng sẽ nâng cao được năng suất lao động nông
nghiệp nông thôn, từ đó sẽ từng bước rút bớt được lao động ở nông thôn để tham
gia vào các ngành sản xuất khác.
- Nông nghiệp, nông thôn cung cấp nguồn nguyên liệu lớn cho công nghiệp,
đặc biệt là công nghiệp chế biến, thông qua cơng nghiệp chế biến giá trị hàng hóa


12


nông sản tăng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh nơng sản, hàng hóa, mở
rộng thị trường... Bên cạnh đó nơng nghiệp cũng là cơ sở để phát triển công nghiệp
và các ngành kinh tế quốc dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nơng nghiệp
khơng phát triển thì cơng nghiệp khơng phát triển được”. Năm 1962, Người đã viết:
“Công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế. Nông nghiệp phải phát
triển mạnh để cung cấp lương thực cho nhân dân; cung cấp nguyên liệu cho nhà
máy; cung cấp nông sản cho xuất khẩu”.

- Khu vực nơng thơn cịn là nguồn cung cấp vốn lớn cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Bởi vì, đây là khu vực lớn nhất xét cả về lao động và sản phẩm quốc
dân, nguồn vốn ở nơng thơn có nhiều cách như: tiết kiệm của người nông dân, thuế
nông nghiệp, ngoại tệ do xuất khẩu hàng hóa, nơng sản.

- Nơng thôn là thị trường lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp, nhất là các
sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, phát triển mạnh mẽ nông thôn nhất là việc xây dựng
nông thôn mới, nâng cao thu nhập của người nông dân, tăng sức mua từ khu vực nông
thôn sẽ làm cầu sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển.
1.1.2.Nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
NTM trước hết phải là nông thôn, chứ không phải thị trấn, thị tứ. NTM vừa bao
hàm chức năng lịch sử vốn có của nơng thơn là vùng nơng dân quần tụ trong đơn vị là
xã và chủ yếu làm nơng nghiệp, vừa có thuộc tính khác với nơng thơn truyền thống,
đó là: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển theo hướng
kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất, tinh thần người nơng dân ngày càng được nâng
cao; giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh
tốt, quản lý dân chủ.
NTM là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành
thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ NTM.



13

NTM có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng
đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc,
mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao,
đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Như vậy, mơ hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng khác biệt hẳn so với mơ
hình truyền thống ở tính tiên tiến về mọi mặt: sản xuất nơng nghiệp của NTM phải
bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới với các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện
đại hơn, việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến phải được phổ biến rộng rãi, quy
mô lớn, hiệu quả kinh tế cao, thu nhập của người dân ổn định, hạ tầng và các điều
kiện sống hiện đại...
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư
ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp;
phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn
hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất,
tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM giúp cho người dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nơng thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Xây dựng NTM là cơng việc địi hỏi phải tổ chức được khơng gian phù hợp với
điều kiện tự nhiên, địa hình, có tính chất khả thi và việc khai thác tối đa những ưu thế
của địa phương để phát triển kinh tế nhằm nâng cao điều kiện sống theo hướng hiện
đại, các nhu cầu về xã hội được bảo đảm (y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, trình độ dân
trí...) nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa riêng của địa phương mình.
Chương trình xây dựng NTM khơng chỉ đơn thuần là việc đầu tư xây dựng kết

cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất mà phải là sự thay đổi một cách căn bản diện
mạo nông thôn; thay đổi từ suy nghĩ đến cách làm của người dân nơng thơn giúp họ
có thể nâng cao được đời sống vật chất, tinh thần. Họ vẫn là người gắn bó với ruộng


14

đồng, làng bản nhưng có cách thức sản xuất hiện đại, có đời sống văn hóa, tinh thần
phong phú, các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống ngày càng phải được đảm bảo. Do
vậy, để xây dựng mơ hình này thành cơng thì cần phải có sự đồng thuận và chung
tay của chính quyền các cấp với tồn thể địa phương, đặc biệt là ý thức và sự nỗ lực
của chính những người nơng dân.
1.1.2.2. Sự cần thiết xây dựng nơng thơn mới
Nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn có quan hệ hữu cơ khơng thể tách rời, có
vai trị to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên,
những năm qua lĩnh vực này cịn gặp nhiều khó khăn và đang bộc lộ những hạn chế
cần khắc phục. Vì vậy, xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay là việc làm hết sức
cần thiết bởi một số lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội
kém phát triển, ô nhiễm môi trường nhiều tiềm ẩn, tệ nạn xã hội ngày một gia tăng,
nét đẹp văn hóa bị mai một mất đi,...; thực tế một số nhóm người khơng muốn ở
nơng thơn. Tình trạng nữ hóa lao động, già hóa nơng dân khá phổ biến; “Ngành
nơng nghiệp ít người muốn vào, nơng thơn ít người muốn ở, nơng dân ít người
muốn làm”.
Thứ hai, sản xuất nơng nghiệp cịn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới:
Kinh tế hộ là chủ yếu phổ biến với quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2 ha) manh
mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu
thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp cịn chậm, tỷ
trọng chăn ni trong nơng nghiệp cịn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.

Thứ ba, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn: Thu nhập bình qn của
người nơng dân của cả nước chưa bằng mức bình qn chung, nhiều nơi còn thấp
hơn chỉ từ 200 - 300 USD. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao (16,2%), chênh lệch giàu nghèo
ngày càng giãn ra, chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng
cao, thu nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch giữa
10% nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần [3].


15

Thứ tư, do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc đổi mới
đối với nông dân. Hơn 70% dân số, nông dân nước ta là lực lượng cốt yếu giữ cho
đất nước ổn định nhưng trên thực tế giai cấp nơng dân bị thiệt thịi nhiều nhất, được
thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới thấp nhất: Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều
kiện sản xuất, sinh hoạt khó khăn, thu nhập thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ
thấp, chất lượng cuộc sống thấp, người dân phải đóng góp nhiều,... Vì vậy cần xây
dựng NTM để nhà nước quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn cho nông dân.
Thứ năm, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn cùng với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: Để cơng nghiệp hóa
cần đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong 3 yếu tố này thì có hai yếu tố thuộc về
nông nghiệp, nông dân. Qua xây dựng NTM sẽ quy hoạch lại đồng ruộng, đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và
Chính phủ đặt ra tại Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) là: Phấn đấu
sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Vì vậy, một nước
cơng nghiệp khơng thể để nơng nghiệp, nơng thơn lạc hậu, nơng dân nghèo khó.
1.1.2.3. Tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
Xây dựng NTM là phát triển nơng thơn một cách tồn diện có 5 nội dung với
19 tiêu chí. (Theo quyết định số 1980/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ):
- Nội dung 1: Về Quy hoạch: Tiêu chí 01 quy hoạch: có quy hoạch chung xây
dựng xã NTM được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn. Ban hành

quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.
- Nội dung 2: Về hạ tầng kinh tế - xã hội, gồm:
Tiêu chí 2 giao thơng: Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện
được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa, đảm bảo ơ tô đi lại thuận tiện quanh năm. Đường
trục thôn, bản, ấp và đường liên thơn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ơ tơ
đi lại thuận tiện quanh năm. Đường ngõ, xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa.
Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.
Tiêu chí 3, Thủy lợi: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nơng nghiệp được tưới và
tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân
sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.


16

Tiêu chí 4, Điện: Hệ thống điện đạt chuẩn. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn đạt trên 98%.
Tiêu chí 5, Trường học: Trên 80% trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo,
tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.
Tiêu chí 6, Cơ sở vật chất văn hóa: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa
năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của tồn xã. Xã có điểm
vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định. 100% thôn,
bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
Tiêu chí 7, Cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn: Xã có chợ nơng thơn hoặc
nơi mua bán, trao đổi hàng hóa.
Tiêu chí 8, Thơng tin và Truyền thơng: Xã có điểm phục vụ bưu chính. Xã có
dịch vụ viễn thơng, internet, có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn. Xã có
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác quản lý, điều hành.
Tiêu chí 9, Nhà ở dân cư: Khơng có nhà tạm, dột nát. Trên 80% hộ có nhà ở
đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Nội dung 3: về kinh tế và tổ chức sản xuất, gồm:

Tiêu chí 10, Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến
năm 2020 đạt từ 45 triệu đồng/người trở lên.
Tiêu chí 11, Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều thấp hơn 6%.
Tiêu chí 12, Lao động có việc làm: Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong
độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động đạt từ 90% trở lên.
Tiêu chí 13, Tổ chức sản xuất: Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định
của Luật Hợp tác xã năm 2012, có mơ hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản chủ lực đảm bảo bền vững.
- Nội dung 4: Về văn hóa - xã hội - mơi trường, gồm:
Tiêu chí 14, Giáo dục và Đào tạo: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,
xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ
sở. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, trung cấp) đạt từ 85% trở lên. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo
đạt từ 40% trở lên.


×