Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đổi mới công tác quản lý các lớp liên kết đào tạo tại trung tâm GDTX tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.76 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH
-------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC LỚP
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH

Họ và tên: Trịnh Thị Mai
Chức vụ: Phó trưởng phịng Quản lý đào tạo
Đơn vị cơng tác: Trung tâm GDTX tỉnh
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý đào tạo

THANH HÓA, NĂM 2021


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

TTGDTX

Giáo dục thường xuyên

LKĐT

Liên kết đào tạo



QLĐT

Quản lý đào tạo

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

UBND

Ủy ban nhân dân

Xã hội hóa

Xã hội hóa

ĐH,CĐ

Đại học, Cao đẳng

TW

Trung Ương

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

TCCN

Trung cấp chun nghiệp

MỤC LỤC


NỘI DUNG

TRANG

1. Mở đầu

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cưu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2


1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung SKKN

3

2.1. Cơ sở lý luận của SKKN

3

2.2. Thực trạng công tác quản lý các lớp LKĐT tại Trung tâm GDTX
tỉnh

4

2.3 Các biện pháp nhằm đổi mới quản lý lớp góp phần nâng cao chất
lượng cơng tác Đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa

9

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

16

3. Kết luận và khuyến nghị

18


Tài liệu tham khảo

20


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng
“Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế” được Hội nghị Trung ương 8 khóa XI thơng qua đã xác định mục
tiêu tổng quát cho giáo dục trong giai đoạn hiện nay, đó là: “Xây dựng nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức
giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao
chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ
thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực...” và Nghị quyết cũng khẳng định: “Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ
hội cho mọi người, nhất là ở vùng nơng thơn, vùng khó khăn, các đối tượng chính
sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chun mơn nghiệp vụ và
chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề;
bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên
và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo
dục từ xa”.
Những năm qua, Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh đã đóng vai trị tích
cực trong việc nâng cao trình độ cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh và những
vùng phụ cận, các thành phần kinh tế cũng như thực hiện mục tiêu chuẩn hóa cán bộ.
Có thể nói đây là phương thức đào tạo có hiệu quả và vẫn cịn thích hợp trong giai
đoạn tới. Với phương châm: "học, học nữa, học mãi", "học suốt đời"(V.I.Lê Nin), nhu

cầu học tập của nhân dân trong tương lai cịn rất lớn, hệ thống các trường chính quy
sẽ khơng thể đảm đương nổi nếu khơng có sự tiếp sức của Trung tâm GDTX.
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định
số: 1847/QĐ-CT ngày 06/6/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. Ngồi chức
năng nhiệm vụ bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Quản lý giáo dục
cịn có nhiệm vụ quan trọng đó là liên kết với các trường Đại học, cao đẳng, các học viện
trong cả nước đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho tỉnh nhà. Từ chức năng và nhiệm vụ
4


của trung tâm GDTX cấp tỉnh theo Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2007
và Thông tư số 10/2021/TT-BGĐT ngày 05/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX, đối tượng người học,
hình thức, phương thức đào tạo và cơng tác quản lý các lớp liên kết đào tạo gặp khơng ít
những khó khăn, phức tạp, địi hỏi cơng tác quản lý đào tạo phải năng động, sáng tạo và
có những phương pháp quản lý khoa học, phù hợp hơn với tình hình thực tiễn của đơn vị.
Lý luận và thực tiễn cũng đã chỉ ra rằng: muốn nâng cao chất lượng đào tạo thì
trước hết phải nâng cao chất lượng công tác quản lý lớp, quản lý đào tạo. Vì vậy, việc đổi
mới cơng tác quản lý lớp, tìm ra giải pháp tích cực, khắc phục những hạn chế để góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác Đào tạo là việc làm cần thiết đối với bất cứ
một cơ sở đào tạo nào. Như vậy, việc đổi mới công tác quản lý các lớp LKĐT là cần thiết
để góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác LKĐT và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
cho tỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài SKKN: “Đổi mới công
tác quản lý các lớp Liên kết đào tạo góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài SKKN đề xuất một số biện pháp đổi mới công tác quản lý các lớp liên
kết đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Một số biện pháp về đổi mới công tác quản lý các lớp liên kết đào tạo tại Trung
tâm giáo dục thường xun tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích - tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên quan
đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được.

5


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận:
Liên kết đào tạo có thể hiểu một cách đơn giản đó chính là sự hợp tác giữa một
bên là các trường Đại học, cao đẳng, TCCN, các Học viện...gọi chung là đơn vị chủ
trì đào tạo với một bên là đơn vị đặt lớp đào tạo (theo quy định của Bộ GD&ĐT) gọi
chung là đơn vị phối hợp đào tạo - là chủ thể trực tiếp tham gia liên kết đào tạo với
vai trò hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện quá trình liên kết đào tạo, cịn q trình
tuyển sinh, thực hiện chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, công
nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp là thuộc trách nhiệm của đơn vị chủ trì đào tại.
Việc thực hiện Liên kết đào tạo với mục đích là:
- Thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội, đào tạo nguồn nhân lực tại
chỗ cho các địa phương.
- Tạo cơ hội học tập cho nhiều người, trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả
giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và XHH giáo dục.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, Bộ GD&ĐT đã ban hành thông tư 07/2017/TTBGDĐT ngày 15/3/2017 (thay thế cho QĐ 42/2008/QĐ-GDĐT) quy định về liên kết
đào tạo và thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế về đào tạo trình độ Đại
học có hiệu lực thi hành từ 03/5/2021, theo đó các đơn vị chủ trì đào tạo và các đơn
vị phối hợp đào tạo áp dụng tiến hành thực hiện công tác liên kết đào tạo theo nhu
cầu của xã hội và của địa phương.
Thực hiện thông tư 07/2017/TT-BGDĐT ngày 15/3/2017 Ban hành quy định về

về liên kết đào tạo trình độ Đại học và chủ trương của UBND tỉnh Thanh Hóa tại chỉ
thị 10 Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa, trong những năm vừa qua, Trung tâm Giáo
dục thường xuyên Tỉnh đã liên kết đào tạo với hơn 20 trường cao đẳng, đại học, trong
cả nước; Phối hợp mở lớp, đào tạo và cấp văn bằng chứng chỉ cho hàng chục ngàn
học viên với các ngành nghề thuộc khối ngành sư phạm, kinh tế, xây dựng, kỹ thuật,
Luật, Quản lý hành chính Nhà nước…
Trong q trình Quản lý đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh, việc đổi mới công tác
quản lý lớp được xác định là việc làm cần thiết nhằm góp phần vừa nâng cao chất
6


lượng đào tạo đối với các lớp, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác Liên kết
đào tạo. Chính vì thế, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Liên kết đào tạo, Trung tâm
đặc biệt chú trọng công tác quản lý các lớp hiện đang phối hợp với các đơn vị chủ trì
đào tạo học tại Trung tâm.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý các lớp LKĐT, Trung tâm hiện đang có nhiều
yếu tố thuận lợi song cũng có khơng ít khó khăn cần thiết phải đề xuất những giải
pháp nhằm đổi mới công tác quản lý lớp, từng bước tháo gỡ khó khăn, nâng cao chất
lượng cơng tác quản lý các lớp LKĐT. Từ đó, khẳng định được uy tín và vị thế của
Trung tâm, đưa Trung tâm ngày một phát triển bền vững.
2.2. Thực trạng công tác Quản lý lớp LKĐT trước khi áp dụng SKKN
2.2.1.Thực trạng công tác liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh
Thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường liên kết
với các trường đại học, học viện trong nước nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh,
trong những năm qua, Trung tâm GDTX tỉnh đã liên kết với hơn 20 trường Đại học,
cao đẳng trong cả nước và đào tọa được hàng chục nghìn học viên hiện đang là cán
bộ, giáo viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng được giao, Trung tâm đã thực hiện đầy đủ,
đúng quy trình thủ tục mở các lớp liên kết đào tạo: từ việc khảo sát nguồn tuyển sinh,
các thủ tục văn bản để mở lớp và thực hiện tuyển sinh, đào tạo. Trong công tác tổ

chức đào tạo và quản lý đào tạo, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, hợp đồng đào tạo:
Trung tâm phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo quản lý, theo dõi việc dạy và học của
giảng viên và học viên…
Trong những năm qua, trung tâm GDTX Tỉnh đã xây dựng được uy tín, hình
ảnh đẹp trong các thế hệ học viên, là địa chỉ tin cậy và hiện đang thu hút ngày một
nhiều học viên về với trung tâm để được đào tạo những ngành nghề phù hợp với bản
thân, được đào tạo nâng cao đáp ứng tốt hơn công việc đang thực hiện.
Riêng giai đoạn từ năm 2019 - 2020, 2020-2021 có 776 học viên tốt nghiệp
các lớp liên kết đào tạo trình độ đại học, bổ sung một nguồn nhân lực có kiến thức,
trình độ cho tỉnh. Qua đó, tạo cơ hội học tập cho con em các dân tộc trên địa bàn tỉnh,
đồng thời góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
7


công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan, đơn vị trong
tỉnh. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn
chế, bất cập: các đơn vị phối hợp đào tạo chưa phát huy được các quyền của đơn vị
phối hợp đào tạo; chưa chú trọng đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng các lớp liên
kết đào tạo; cơng tác quản lý học viên cịn lỏng lẻo; việc trao đổi thông tin hai chiều
giữa các đơn vị phối hợp và đơn vị chủ trì đào tạo chưa thường xuyên. Một số giảng
viên của các đơn vị chủ trì đào tạo chưa thực hiện nghiêm túc giờ giấc và quy chế
chuyên môn…
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý lớp LKĐT tại Trung tâm GDTX tỉnh
Thực hiện Quy định số 85/ TTGDTXT-QLĐT ngày 23/5/2016 của Giám đốc
Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa về cơng tác quản lý lớp LKĐT, Giáo viên quản lý
lớp các lớp LKĐT trong những năm vừa qua đã thực hiện khá tốt nhiệm vụ được phân
công, đúng quy định và chức trách nhiệm vụ được giao
* Công tác tổ chức lớp
- Nắm vững các thông tin cá nhân của từng học viên
- Ổn định công tác tổ chức lớp

- Điểm danh, theo dõi điểm chuyên cần, việc thực hiện nền nếp lớp học, tổ chức
các kỳ thi, kiểm tra
- Phản ảnh kịp thời với đơn vị chủ trì đào tạo những biểu hiện sai phạm của HV
để kịp thời chấn chỉnh.
- Phối hợp tài vụ Trung tâm đơn đốc, nhắc nhở thu học phí
* Công tác giám sát việc giảng dạy của Giảng viên
Giảng viên lên lớp giảng dạy theo kế hoạch của đơn vị chủ trì đào tạo có sự giám
sát của giáo viên chủ nhiệm lớp (GVCN), cán bộ quản lý của phòng Quản lý đaog tạo
và lãnh đạo Trung tâm
*Mối quan hệ giữa đơn vị phối hợp với đơn vị chủ trì
Được thực hiện theo đúng các nội dung trong Hợp đồng đào tạo, đảm bảo thông
tin hai chiều thường xuyên và kịp thời.
8


* Cơ sở vật chất dành cho công tác LKĐT
Cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Hiện tại
Trung tâm bố trí giảng đường là dãy nhà học 5 tầng với 30 phòng học cho các lớp liên
kết, 02 phòng máy tính thực hành, hệ thống hỗ trợ mic, âm thanh, máy chiếu phục vụ
tương đối tốt việc học tập
2.2.3. Hạn chế, nguyên nhân
* Hạn chế
- Bên cạnh kết quả đạt được công tác quản lý lớp LKĐT ở Trung tâm cịn nhiều tồn
tại hạn chế đó là:
Thứ nhất: hiện tượng học viên vi phạm nội quy, nền nếp học tập (nghỉ học không
lý do, nghỉ học quá số tiết/môn học, đi học muộn, nhờ người khác điểm danh hộ), ý
thức học tập chưa cao (nghe điện thoại, nói chuyện riêng, không chép bài, làm việc
riêng trong giờ học), bỏ học nhiều.
Thứ hai: chất lượng đào tạo một số lớp liên kết hiệu quả chưa cao
Thứ ba: việc đôn đốc, kiểm tra các lớp LKĐT của giáo viên quản lý lớp, của lãnh

đạo Trung tâm chưa thường xuyên, liên tục
Thứ tư: còn hiện tượng một số giảng viên đơn vị chủ trì đào tạo lên muộn, về sớm
so kế hoạch giảng dạy được duyệt hoặc rút ngắn, cắt xén giờ dạy
Thứ năm: chưa thực hiện nhận xét đánh giá kết quả học tập của học viên theo kỳ
học gửi đến cơ quan cử người đi học.
Thứ sáu: năng lực quản lý lớp của Giáo viên chưa đồng đều,cịn có giáo viên
thieus kinh nghiệm trong xử lý các tình huống phát sinh, chưa thật khéo léo trong
cách thức quản lý lớp học dành cho người lớn, phương pháp cách thức đôi khi còn
cứng nhắc, cách làm chưa mềm dẻo và thật đều tay trong tất cả các giáo viên được
phân công quản lý.
Thứ bảy: việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý lớp còn nhiều hạn chế;
chưa khai thác hết tiềm năng và hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của
Trung tâm vào cơng tác quản lý lớp
9


Bảng 2.1. Số liệu minh chứng về hạn chế trong năm học: 2019-2020
(Số liệu khảo sát trên 500 học viên các lớp đang học tại Trung tâm)
Hạn chế chủ yếu

Năm học 2019 – 2020

Tỉ lệ(%)

(Số lượng - lượt HV)
1

Số HV đi muộn

102


20.4

2

Số HV bỏ học

65

13

3

Số học viên vi phạm quy chế thi

35

7

4

Số học viên học thay, thi hộ

26

5.2

5

Số HV xếp loại điểm học phần

không đạt yêu cầu

69

13.8

6

Số giảng viên lên lớp muộn, về
sớm so kế hoạch

25/96 lượt giảng viên

26

Nhìn vào bảng thống kê những hạn chế chủ yếu trong công tác quản lý các lớp
LKĐT cho thấy: Trong năm học 2019 -2020 số lượt học viên đi học muộn, không
đảm bảo nề nếp chuyên cần chiếm tỉ lệ lớn 20.4%; số học viên bỏ học cũng chiếm tỉ
lệ cao (13%); cá biệt, hiện tượng giáo viên trường TW về giảng dạy tại trung tâm
chưa chấp hành nghiêm túc giờ giấc ra vào lớp vẫn cịn tồn tại., con số đó lên đến
26%... Thực trạng này cho thấy cần thiết phải có biện pháp đổi mới cơng tác quản lý
lớp, góp phần khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả công tác liên kết đào tạo và chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân khách quan:
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong tỉnh
về hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm chưa đồng đều
- Những mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động đến tư tưởng, thái độ học tập của
học viên;
10



- Tỉnh Thanh Hóa đất rộng, người đơng, dân có truyền thống hiếu học song có rất
nhiều đơn vị làm công tác liên kết đào tạo chui, cạnh tranh không lành mạnh, chạy
theo số lượng nhằm mục đích thu lợi, khơng quan tâm tới chất lượng đào tạo, vì thế
họ buông lỏng quản lý, học viên nghỉ học nhiều thậm chí khơng học cũng được thi,
điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến ý thức chấp hành nề nếp của học viên đang học tại
Trung tâm.
Nguyên nhân chủ quan:
- Do việc quản lý lớp của Giáo viên được phân công phụ trách năng lực chưa đồng
đều, phương pháp cách thức đôi khi còn cứng nhắc, cách làm chưa mềm dẻo và thật
đều tay
- Do việc kiểm tra, giám sát nền nếp dạy - học của giảng viên và học viên của cán
bộ, giáo viên phụ trách công tác quản lý đào tạo chưa thường xun, liên tục, cá biệt
cịn có một số GVCN lớp chưa sát sao với công tác chủ nhiệm, quản lý học viên còn
lỏng lẻo
- Do một bộ phận học viên thiếu tự giác và ý thức học tập chưa tốt, còn nhận thức
đi học để nhằm chuẩn hóa bằng cấp theo tiêu chuẩn chức danh để được bổ nhiệm,
chuyển ngạch; một số học viên đi học chưa được sự đồng ý của cơ quan hoặc hoàn
cảnh gia đình khó khăn.
- Cơng tác giám sát, đánh giá, nhận xét giảng viên, học viên phòng Quản lý Đào tạo
còn nể nang và chưa chặt chẽ
Để khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý các lớp liên kết ở
Trung tâm GDTX tỉnh, cùng các nguyên nhân đã được chỉ ra, tôi xin đề xuất một số
biện pháp nhằm đổi mới cơng tác quản lý lớp góp phần nâng cao chất lýợng công tác
Quản lý đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa như sau:
2.3. Các biện pháp nhằm đổi mới quản lý lớp góp phần nâng cao chất lượng
công tác Đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa
2.3.1. Nâng cao nhận thức của xã hội đối với các loại hình đào tạo tại Trung tâm
giáo dục thường xuyên Tỉnh


11


- Sử dụng các biện pháp tuyên truyền đồng bộ, thường xuyên từ nhiều hướng và
bằng nhiều lực lượng đến mọi tầng lớp dân cư trong xã hội để giúp người dân hiểu rõ
vai trị, vị trí của Trung tâm GDTX Tỉnh hiện nay và những kết quả trong đào tạo đã
đáp ứng được yêu cầu của xã hội đối với người lao động trong những năm vừa qua.
- Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chiến lược phát
triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, trong đó có vai trò và
hoạt động của Trung tâm GDTX. Làm rõ vị trí, vai trị và sự cần thiết phải nâng cao
chất lượng đào tạo đại học ở Trung tâm GDTX trước yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu lao động và cơ cấu trình độ lao động trong từng ngành, từng khu
vực và từng địa phương.
- Thành lập phòng tiếp cơng dân, phát huy vai trị của phịng Tuyển sinh – đối
ngoại để giải đáp những thắc mắc của người học và gia đình về nhu cầu ngành nghề
hiện nay, thông báo chỉ tiêu số lượng và yêu cầu chất lượng, triển vọng của các ngành
mà trung tâm liên kết trong những năm tới. Qua đó người học có thể lựa chọn cho
mình ngành nghề thích hợp trong khn khổ liên kết của trung tâm.
- Bằng các phương tiện thơng tin đại chúng: các báo, tạp chí, bản tin địa phương để
thông báo tuyển sinh của Trung tâm GDTX đến phụ huynh học sinh, các cơ quan,
doanh nghiệp để cử người đi học. Ngồi ra cịn sử dụng tờ rơi, Panô, khẩu hiệu trên
đường phố để tiếp thị cho ngành nghề liên kết đào tạo.
2. 3.2. Tăng cường công tác Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên làm công tác quản lý lớp
- Quan tâm chọn cử giáo viên tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong cơng tác bồi
dưỡng nghiệp vụ Quản lý lớp và phân công quản lý lớp.
- Sắp xếp, sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên hiện có hợp lý, đúng người, đúng
việc thúc đẩy họ phát huy năng lực, kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả và chất lượng
công tác quản lý lớp.

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên kế cận. Chú ý bồi dưỡng về nhận
thức chính trị, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lịng yêu nghề. Đây là chỗ dựa vững chắc, là
niềm tin, mục đích để cán bộ phấn đấu. Có kế hoạch cho cán bộ có điều kiện học lên
12


cao, chuẩn hóa, khuyến khích học nâng cao trình độ chuyên môn, tin học, ngoại
ngữ…
- Tổ chức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên nghiên cứu và nắm được nội dung quyết
định số 01/2007/QĐ BGD&ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào
tạo về việc ban hành “quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm GDTX”, nhất là đối
với những cán bộ, giáo viên mới về nhận công tác tại trung tâm.
- Tiếp tục tổ chức các buổi hội thảo về tác phong làm việc, xây dựng và phát huy
văn hóa Trung tâm.. qua đó, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, lế lối và tác
phong làm việc cho cán bộ Trung tâm
- Tổ chức hướng dẫn học viên đóng góp ý kiến, nhận xét về tình hình giảng dạy
của giảng viên bằng hình thức phiếu thăm dò trả lời ngắn được thiết kế sẵn hoặc tập
hợp ý kiến dân chủ và khách quan thông qua tổ chức lớp HV các khóa học.
2. 3.3. Đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền, tư vấn giúp học viên nâng cao ý
thức chấp hành nội quy nền nếp học tập
* Tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết, chủ trương của Đảng, Nhà nước, của
tỉnh, ngành về công tác đào tạo tại chức và LKĐT:
- Tuyên truyền tới toàn thể học viên những văn bản quy định đối với HV hiện
hành của Bộ GD&ĐT, của trường liên kết, Nội quy Trung tâm, quy định lớp học.
- Kiên quyết xử lý học viên có thái độ vơ tổ chức, vi phạm nội quy, thiếu văn hóa,
thiếu tơn trọng giảng viên, cán bộ, giáo viên, học viên.
- Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng học viên, giải quyết triệt để và dứt điểm
thắc mắc, kiến nghị của học viên.
* Phổ biến các quy định việc thực hiện nội quy, nền nếp đối với học viên(Quy định
85/TTGDTXT-QLĐT)

- Tổ chức cho tất cả học viên đều được học tập nội quy Trung tâm đối với học viên
và ký cam kết không vi phạm nội quy.
Đi học đúng giờ, nghỉ học phải có giấy xin phép, có xác nhận của cơ quan; nếu
nghỉ quá số tiết quy định (25%/tổng số tiết/môn học) không đủ điều kiện dự thi
13


Để phương tiện thẳng hàng, đúng nơi quy định
Nộp học phí, các khoản phụ phí khác đầy đủ, đúng thời gian quy định
Khi đến Trung tâm học phải đeo thẻ học viên, không hút thuốc, uống rượu, bia
Trong giờ học không sử dụng điện thoại (tắt máy hoặc để chế độ im lặng),
Không gian lận trong học tập, trong khi thi học phần, thi tốt nghiệp…
Không điểm danh hộ, học hộ, thi hộ hoặc nhờ người khác điểm danh, học, thi
hộ…
Nếu có vướng mắc cần phản ánh trước tiên với ban cán sự lớp và giáo viên chủ
nhiệm, không phản ánh vượt cấp
- Quy định giao tiếp, ứng xử và trang phục
Trong giao tiếp và ứng xử có thái độ lịch sự, tôn trọng giảng viên, cán bộ, giáo
viên trong Trung tâm. Xưng hô với giảng viên, giáo viên chuẩn mực
- Phó giám đốc phụ trách cơng tác LKĐT, Trưởng phòng Quản lý Đào tạo
(QLĐT) chịu trách nhiệm thực hiện cơng tác giáo dục tun truyền bằng các hình
thức khác nhau: sinh hoạt Chi bộ phòng QLĐT theo chuyên đề về công tác chủ nhiệm
lớp, triển khai các quy định tới GVCN lớp, tham dự các buổi họp lớp, thông qua các
cuộc họp với ban cán sự lớp, các hội thảo bàn về cơng tác LKĐT trong đó có cơng tác
quản lý lớp, cập nhật các thông tin trên bảng tin, trang thông tin điện tử Trung tâm…
- Quy định nội bộ về công tác giáo dục tuyên truyền đối với cán bộ, viên chức
phòng (QLĐT) trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục học viên các lớp LKĐT ở Trung
tâm.
2.3.4. Thực hiện tốt những Quy định về quản lý các lớp liên kết đào tạo
* Đối với GVCN lớp:

- Quản lý hồ sơ lớp chủ nhiệm gồm:
Sổ chủ nhiệm, sổ điểm danh, sổ lên lớp hàng ngày, kế hoạch giảng dạy, danh
sách lớp, nghị quyết lớp, tập lý lịch trích ngang học viên có dán ảnh, các văn bản có
liên quan đến công tác mở lớp, tuyển sinh, đào tạo, thi, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật,
hợp đồng đào tạo, các văn bản quy định của Trung tâm
14


- Thực hiện các công việc:
Ghi chép các loại hồ sơ, sổ sách thường xuyên, chính xác, điểm danh hàng
ngày, chốt số buổi nghỉ học và thông báo trước lớp khi kết thúc mỗi môn học; dự các
buổi họp lớp, chỉ đạo lớp thực hiện cơng khai tài chính, thi, kiểm tra, thực hiện nội
quy nền nếp.
Phối hợp với giảng viên, khoa đào tạo các trường liên kết trong việc lập kế
hoạch học tập, lập danh sách học viên đủ điều kiện dự thi, kiểm tra theo quy định Bộ
GD&ĐT và thông báo công khai trước lớp.
Phổ biến kịp thời các văn bản có liên quan tới lớp, lập báo cáo tình hình lớp sau
mỗi kỳ học hoặc năm học; thường xuyên xin ý kiến, báo cáo tình hình của lớp tới
trưởng phòng.
Trực tiếp cùng ban cán sự lớp tiếp đón giảng viên, cán bộ trường liên kết đến giảng
dạy, cơng tác.
Phối hợp với Trưởng phịng Tổ chức Hành chính chốt số tối nghỉ của giảng viên,
cán bộ trường liên kết đến giảng dạy, làm việc; phối hợp với bộ phận tài vụ thanh toán
chế độ cho giảng viên.
Nhận xét đánh giá kết quả học tập của học viên theo kỳ học đến cơ quan cử người
đi học.
* Đối với Trưởng phòng QLĐT:
- Duyệt, ký lập các loại sổ của GVCN lớp
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch, thời gian lên lớp của giảng viên, nhận xét đánh
giá giảng viên sau kết thúc môn học

- Quản lý công tác chủ nhiệm các lớp liên kết: kiểm tra hồ sơ của GVCN lớp,
kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm của Giáo viên thông qua những phản hồi của
học viên, của giáo viên các trường Trung ương, thực hiện tốt cơng tác báo cáo trước
thi…
- Phịng Quản lý đào tạo của trung tâm thường xuyên kiểm tra đột xuất các loại hồ
sơ, sổ sách của giáo viên chủ nhiệm vào giữa kỳ, cuối kỳ học để nâng cao trách
15


nhiệm, uốn nắn kịp thời những sai trái, lệch lạc trong công tác quản lý của giáo viên
chủ nhiệm. Nên tập trung kiểm tra các loại hồ sơ, sổ sách sau đây của giáo viên chủ
nhiệm: Kế hoạch học tập từng kỳ học, năm học, sổ đầu bài, sổ điểm danh chun cần
các mơn học, sổ học viên có dán ảnh, lý lịch trích ngang của lớp các văn bản liên quan
đến quản lý công tác liên kết đào tạo.
- Sau mỗi đợt học, học kỳ, tiến hành lấy ý kiến của học viên về việc thực hiện nội
dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên, cùng với ý kiến của cán bộ
quản lý, trung tâm có phiếu nhận xét về tinh thần trách nhiệm của giáo viên gửi lại
cho các trường đại học liên kết để có sự thống nhất q trình quản lý và phân cơng
giáo viên giảng dạy.
* Đối với giảng viên
- Trình kế hoạch giảng dạy trước khi lên lớp, được Trung tâm thông báo thời
gian, nền nếp và cách thức phối hợp quản lý học viên
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch, thời gian lên lớp do đơn vị chủ trì đào tạo phê
duyệt, phản ánh và kiến nghị kịp thời với GVCN hoặc Trưởng phòng QLĐT về các
điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị; công tác vệ sinh lớp học, ý thức chấp hành nội quy
nền nếp học tập học viên.
- Phó giám đốc phụ trách, Trưởng phịng QLĐT chịu trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo
việc thực hiện công tác LKĐT: kế hoạch, chất lượng đào tạo, việc lên lớp giảng viên,
công tác chủ nhiệm, quản lý học viên
- Tăng cường công tác phối hợp trường liên kết, phối hợp giữa giảng viên và

GVCN trong việc đánh giá, xét điều kiện dự thi của học viên …
- Duyệt nhận xét đánh giá kết quả học tập của học viên theo kỳ học đến cơ quan cử
người đi học
- Nhận xét khách quan, chính xác việc lên lớp của giảng viên, kiên quyết khơng giải
quyết cho giảng viên đơn vị chủ trì đào tạo lên muộn, về sớm so kế hoạch phê duyệt.
2.3.5. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra công tác quản lý các lớp LKĐT
- Kiểm tra việc thực hiện nội quy nền nếp, ý thức học tập của học viên
16


- Kiểm tra công tác chỉ đạo các lớp liên kết của Trưởng phòng QLĐT, việc
quản lý hồ sơ liên kết theo quy định
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, thời gian lên lớp của giảng viên
- Kiểm tra việc quản lý GVCN lớp, sự phối hợp giữa GVCN và giảng viên
trong việc quản lý, xem xét điều kiện thi, kiểm tra của học viên; việc nhận xét đánh
giá của GVCN về kết quả học tập của học viên đến cơ quan cử người đi học
- Kiểm tra việc GVCN niêm yết công khai kết quả học tập của lớp tại bảng
thơng báo phịng QLĐT và trên trang thơng tin điện tử của Trung tâm
- Thành lập tổ kiểm tra nề nếp học viên các lớp đang học tại Trung tâm .
- Kiểm tra thường xuyên, đột xuất sĩ số chuyên cần, ý thức học tập, việc đeo thẻ
của học viên, việc điểm danh hàng ngày của GVCN và việc thực hiện kế hoạch lên
lớp, thời gian lên lớp của giảng viên
- Thông qua dự họp lớp sau khi kết thúc kỳ học, kiểm tra hồ sơ chủ nhiệm, kiểm tra
kết quả đánh giá học viên; lấy ý kiến góp ý học viên về cơng tác quản lý, cơng tác chủ
nhiệm, việc lên lớp giảng viên, hoạt động ban cán sự lớp, công tác vệ sinh lớp học.
2.3.6. Phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì đào tạo trong việc quản lý công tác kiểm
tra, thi học phần, thi tốt nghiệp và cấp phát văn bằng, chứng chỉ cho các lớp LKĐT
- Lãnh đạo phòng QLĐT, Giáo viên quản lý lớp phối hợp chặt chẽ với các cơ đơn
vị chủ trì đào tạo để tổ chức, quản lý thi đầu vào(nếu có), kiểm tra hết mơn học, học
phần, thi tốt nghiệp theo đúng quy chế.

- Thông báo kịp thời và công khai kết quả kiểm tra, thi (vấn đáp, thi viết, thi rèn
luyện kỹ năng thực hành), bảo vệ tiểu luận, kết quả thuwcj tập, thực tế, thi tốt
nghiệp… để học viên tự nhận thức và tự đánh giá đúng khả năng của mình, tự điều
chỉnh và có hướng phấn đấu tiếp theo.
- Trong các kỳ thi, kiểm tra học phần và hết mơn học, ngồi cán bộ coi thi làm
nhiệm vụ, trung tâm thành lập ban thanh tra thường xuyên kiểm tra, giám sát để đảm
bảo kỳ thi, diễn ra nghiêm túc, an toàn và đúng quy chế hiện hành. Nếu cán bộ coi thi
của trung tâm vi phạm quy chế thì trung tâm có những biện pháp nhắc nhở, cảnh
17


cáo…Nếu cán bộ coi thi của các trường ĐH, CĐ vi phạm quy chế thì trung tâm làm
văn bản báo cáo các trường ĐH, CĐ về mức độ vi phạm của cán bộ coi thi đó.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp làm tốt công tác lưu trữ hồ sơ học viên, danh sách lớp,
sổ điểm danh, hồ sơ theo dõi việc giao nạp học phí, bảng điểm của học viên do trường
chủ trì đao tạo cung cấp, danh sách học viên khen thưởng, kỷ luật, danh sách học viên
đã tốt nghiệp và đã được cấp phát văn bằng chứng chỉ…
2.3.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các lớp LKĐT
- Khai thác, sử dụng các ứng dụng CNTT phục vụ việc quản lý như: Hệ thống
Phần mềm Quản lý đào tạo BSC Emis student, phần mềm tuyển sinh, hệ thống
Website, hệ thống mạng wifi truy cập miễn phí, quản lý nề nếp dạy học qua kênh tin
tức online.
- Ứng dụng phần mềm Emis vào quản lý học viên một cách chặt chẽ: từ khi nhập
học đến khi tốt nghiệp, có thể thống kê, tìm kiếm thơng tin của một cách nhanh chóng
giúp cho cán bộ quản lý các mảng chuyên trách tiết kiệm được thời gian, cơng sức;
Khai thác và sử dụng có hiệu quả phần mềm Emis trong việc quản lý học phí, giúp
phịng quản lý Đào tạo có thể phối hợp với tổ Tài vụ xử lý học phí một cách nhanh
chóng và kịp thời.
- Phòng quản lý Đào tạo cùng các phòng ban phối hợp Công ty cổ phần Công nghệ
thông tin và Viễn thơng G8 hồn thiện và nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý đào

tạo EMIS STUDENT để phần mềm này trở thành phần mềm quản lý chủ chốt phục
vụ cho công tác quản lý đào tạo tại trung tâm; Tạo ra một chu trình khép kín trong
cơng tác quản lý đào tạo
- Tập trung những thông tin của HV cán bộ giảng dạy, thời khoá biểu, lịch học, lịch
thi… về một đầu mối để tất cả các đơn vị chức năng trong Trung tâm cùng sử dụng
chung một nguồn thông tin.
- Cắt cử cán bộ chuyên trách quản lý mạng nội bộ để duy trì sự làm việc ổn định
của hệ thống thơng tin, đưa tồn bộ thơng tin của,HV lên website.
- Yêu cầu học viên xem thông báo, xem điểm, lịch thi, lấy tài liệu, giáo trình, đăng
ký học qua Website của Trung tâm.
18


- Thiết lập mạng nội bộ theo hình thức phân cấp quản trị để trao đổi, khai thác,
quản lý, sử dụng thông tin hai chiều giữa Ban giám đốc và các phòng ban trong Trung
tâm. Lắp đặt hệ thống camera theo dõi hoạt động dạy và học từ xa.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
- Đối với hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâmGDTX tỉnh:
Sau khi sử dụng các biện pháp đổi mới công tác quản lý lớp ở các lớp, các học
viên hiện đang học tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa qua các năm học 2019-2020
và năm học 2020-2021 vừa qua và bằng thực tế nghiên cứu và khảo nghiệm, tôi đã
nhận được kết quả như sau:
Bảng 2.1. Số liệu minh chứng về việc khắc phục những hạn chế qua 02 năm học:
năm học 2019 -2020 và năm học 2020 -2021
(Số liệu khảo sát trên 96 lượt giảng viên và trên 500 lượt học viên đang dạy học tại Trung tâm)

STT

Hạn chế chủ yếu


Năm học 20182019

Năm học

Năm học

2019-2020

2020-2021

Số
lượng

Tỉ lệ

Số
lượng

Tỉ lệ

Số
lượng

Tỉ lệ

1 Số HV đi muộn

80


16

45

13.7

25

5

2 Số HV bỏ học

72

14

36

7

15

3

3 Số học viên vi
phạm quy chế thi

5

10


3

0.6

Khơng


4 Số học viên học
thay, thi hộ

6

1.2

2

0.5

Khơng


19


5 Số HV xếp loại
điểm học phần
không đạt yêu cầu

20


4

14

2.8

10

2

6 Số giảng viên lên
lớp muộn, về sớm
so kế hoạch

25/96

26

16/96
lượt
GV

16

8 /96
lượt
GV

8


lượt
GV

Nhìn vào bảng thống kê việc khắc phục những hạn chế chủ yếu trong công tác
quản lý các lớp LKĐT sau khi áp dụng các biện pháp đổi mới công tác quản lý lớp (so
với bảng 1.2) cho thấy:
Trong năm học 2020-2021 số lượt học viên đi học muộn, không đảm bảo nề nếp
chuyên cần đã giảm đáng kể(chỉ còn 5% so với 24.4% năm học 2019-2020); số học
viên bỏ học cũng chỉ còn tỉ lệ rất thấp (3%); hiện tượng giáo viên trường TW về giảng
dạy tại trung tâm chưa chấp hành nghiêm túc giờ giấc ra vào lớp vẫn còn tồn tại
nhưng đã giảm đáng kể(năm 2019 – 2020 là 16 lượt nay chỉ cịn 8 lượt); Có một thay
đổi đáng khích lệ đó là số học sinh vi phạm quy chế thi, học viên học thay thi hộ đã
khơng cịn. Thực tế này cho thấy cần thiết phải đưa các biện pháp đổi mới công tác
quản lý lớp vào thực hiện một cách đồng bộ tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa góp
phần khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Quản lý đào tạo tại
Trung tâm trong những năm học tới đây.
- Đối với bản thân và đồng nghiệp:
Những biện pháp đổi mới công tác quản lý lớp đã nêu trong đề tài được rút ra từ
thực tiễn nhiều năm làm công tác quản lý lớp của cá nhân. Từ thực tiễn việc vận dụng
các biện pháp nêu trên, tôi đã nhận được kết quả đáng khích lệ (điều đó được thể hiện
qua bảng số liệu thống kê 2.1). Vì thế, tơi mong rằng những biện pháp này sẽ tiếp tục
được phát huy hơn nữa trong thời gian tới đây khi có sự quan tâm, tạo điều kiện của
lãnh đạo Trung tâm, lãnh đạo Sở giáo dục và Đào tạo…
3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
20


3.1. Kết luận
Từ những kết quả đã nghiên cứu, có thể rút ra những kết luận sau đây:

- Hoạt động đào tạo tại Trung tâm GDTX Tỉnh trong những năm qua đã đạt
được những thành tích nhất định, hoạt động dạy học ngày càng đi vào nền nếp, CSVC
được đầu tư phát triển, chất lượng đào tạo cũng đã được nâng cao.
- Tuy nhiên, công tác quản lý lớp tại Trung tâm GDTX tỉnh còn bộc lộ nhiều bất
cập như GVCN lớp mặc dù có nhiệt tình, trách nhiệm nhưng vẫn cịn có cán bộ thiếu
kinh nghiệm và yếu về năng lực quản lý, công tác quản lý tổ chức hoạt động học tập,
rèn luyện của học viên còn hạn chế; tình trạng học viên bỏ học, chây lười trong học
tập vẫn còn, tỷ lệ học viên tốt nghiệp đạt khá, giỏi chưa cao; đặc biệt công tác kiểm
tra giám sát các hoạt động dạy học vẫn còn nhiều tồn tại, chưa hợp lý, chưa thực sự
khách quan và nhà trường cũng chưa có chính sách cụ thể để vận động khen thưởng
một cách thích đáng và kịp thời, chính vì vậy, bằng kinh nghiệm thực tế bản thân đã
nhiều năm làm cơng tác chủ nhiệm lớp, nay là Phó trưởng phịng phụ trách cơng tác
quản lý các lớp LKĐT, tôi đã nghiên cứu và đề xuất 7 biện pháp nhằm đổi mới cơng
tác quản lý lớp góp phần nâng cao chat lượng quản lý đào tạo tại Trung tâm.
Qua khảo nghiệm thực tế, tôi nhận thấy bảy biện pháp này tác động với nhau và
được tổ chức thực hiện đồng bộ, cùng với các biện pháp quản lý đang thực hiện tại
trung tâm sẽ khắc phục những nhược điểm tồn tại, thúc đẩy các hoạt động quản lý
hoạt động đào tạo tại Trung tâm GDTX Tỉnh ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả
cao hơn trong thời gian tới.
3.2. Khuyến nghị
3.2.1 Đối với Sở GD&ĐT Thanh Hóa
- Cần tăng cường hơn nữa sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo về công tác liên kết
đào tạo tại trung tâm
3.2.2. Với trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Thanh Hóa
* Với Ban giám đốc

21


- Tạo điều kiện để các biện pháp đã đề xuất trong SKKN được đi thực hiện và

tiếp tục điều chỉnh bổ sung nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo của
Trung tâm.

XÁC NHẬN CỦA TRUNG TÂM

Thanh Hóa, ngày 15
2021

tháng 5 năm

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Trịnh Thị Mai

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT: Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học;
2. Quyết định số 36/2007/QĐ-BGDĐT ngày 28/6/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức
vừa làm vừa học”;
3. Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục
thường xuyên;
22



4. Quyết định số 58NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5. Luật giáo dục - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
6. Khoa học quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2012.
7. UBND tỉnh Thanh Hóa: Nghị quyết Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa lần thứ XIX nhiệm kỳ 20200-2025.
8. Nghị Quyết định số 58.
9. Sở GD&ĐTThanh Hóa: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 20202021.
10. Trung tâm GDTX-HN tỉnh: Báo cáo tổng kết năm học 2019-2020

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Trịnh Thị Mai
Chức vụ: Phó trưởng phịng Quản lý đào tạo
Đơn vị cơng tác: Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa

TT Tên đề tài SKKN

Cấp đánh Kết quả Năm học đánh giá
giá xếp loại đánh giá xếp loại
(Phòng, Sở, xếp loại
23


Tỉnh...)

(A, B,

hoặc C)

1.

Một số phương pháp tổ chức Cấp Sở
trò chơi trong dạy học môn
Giáo dục công dân lớp 7

C

2001-2002

2.

Một số giải pháp nâng cao Cấp Sở
hiệu quả công tác tuyển sinh
các lớp Liên kết đào tạo tại
Trung tâm GDTX tỉnh

B

2015-2016

PHỤ LỤC
Bảng 1.2: Danh sách các trường Đại học, Học viện đã và đang liên kết đào tạo
với Trung tâm GDTX Tỉnh
STT

Đơn vị liên kết đào tạo


1

Đại học Vinh

2

Đại học Sư phạm Hà Nội 1

3

Đại học Sư phạm Hà Nội 2

4

Đại học tài nguyên môi trường

5

Đại học khoa học xã hội và nhân văn

6

Học viện Quản lý giáo dục

7

Học viện Hành chính Quốc gia

8


Đại học lao động xã hội

9

Đại học Kinh tế quốc dân

Ghi chú

24


10

Đại học Đà nẵng

11

Đại học Huế

12

Đại học Thành Tây

13

Viện Đại học mở Hà Nội

14

Đại học Đông Á


15

Đại học Mỏ - địa chất Hà Nội

16

Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc Gia

17

Đại học Hà Nội

18

Học viện Tài Chính

19

Đại học giao thông vận tải

20

Trường Cao đẳng Mẫu giáo Trung ương

21

Đại Học Khoa học – Đại học Thái Nguyên

22


Đại Học Hồng Đức
(Nguồn từ phòng quản lý đào tạo –TTGDTX Tỉnh, năm 2021)

Bảng 1.2. Thống kê số học viên đã tham gia các lớp liên kết tại trung tâm năm
học 2018-2019

TT

Đơn vị chủ trì Đơn vị phối
Ngành đào tạo
đào tạo
hợp đào tạo

1

ĐH Hồng Đức

TT GDTX tỉnh

ĐH SP Tiểu học

2

ĐH
QD

TT GDTX tỉnh

ĐHSP Kế toán


Kinh

tế

Số lượng
Chỉ
tiêu

Thực
hiện

Ghi chú

76
80

41
25


×