Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Áp dụng mô hình STEM trong dạy học chương 1 este – lipit hóa học 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng cho học sinh trường trung học phổ thông dân tộc nội trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 51 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
“ÁP DỤNG MƠ HÌNH STEM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG 1: ESTE –
LIPIT HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC KĨ NĂNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ”
Lĩnh vực: Hóa học

Tác giả:

Đậu Đức Đàn .

Chức vụ:

Giáo viên

Đơn vị công tác: Tổ Lý-Hóa-Sinh-CN.

1


Năm học 2020-2021

MỤC LỤC

1.1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................5
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:......................................................................................5
1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:......................................................................6


1.4. Mục đích nghiên cứu:.......................................................................................6
1.5. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................6
1.6. Dự kiến đóng góp mới đề tài............................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG...............................................................................................7
2.1.1. Cơ sở lí luận.............................................................................................7
2.1.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................7
2.2. Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề...............................................11
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung, cấu trúc xây dựng chủ đề STEM.........11
2.2.2. Quy trình xây dựng chủ đề STEM.........................................................11
2.2.3. Thiết kế và dạy học chủ đề: “Sản xuất nước tẩy rửa từ vỏ củ quả” thuộc
chương Este - Lipit nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng cho
học sinh theo mô hình Stem............................................................................12
Lí do chọn chủ đề...................................................................................................12
GV chiếu cho HS xem tư liệu về xà phòng và chất tảy rửa tổng hợp, yêu cầu
các nhóm quan sát sau đó thảo luận và thống nhất và viết các nội dung vào cột
K và cột W trong bảng sau:..................................................................................18
2.3. Thực nghiệm sư phạm....................................................................................22
2.3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................22
2.3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm............................................................22
2.3.3. Đối tượng, nội dung thực nghiệm sư phạm...........................................22
2.3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm.................................................................23
2.3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..............................................................23
2.3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm và đánh giá...................................................23
3.5.1. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm..........................................................23
2.3.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................23
a. Đánh giá định tính.............................................................................................23
b. Đánh giá định lượng..........................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................30
A. Tài liệu tiếng Việt.......................................................................................30
B. Tài liệu tiếng Anh........................................................................................31

[13]. Thornburg D. D. (2008), "Why STEM Topics are Interrelated: The
Importance of Interdisciplinary Studies in K-12 Education", Thornburg Center
for SpaceExploration.......................................................................................31
2


[14]. Sanders M. (2009), "STEM, STEM Education STEMmania",
Technology Teacher, 68(4), pp. 20-26.............................................................31
[15]. Science Education International Vol. 25, Issue 3, 2014, 246-258
Engaging Students In STEM Education T. J. KENNEDY* , M. R.L. ODELL.
.........................................................................................................................31
PHỤ LỤC..................................................................................................................1
PHỤ LỤC 1: PHIẾU XIN Ý KIẾN HỌC SINH...................................................1
PHỤ LỤC 2: ĐỀ KIỂM TRA.................................................................................5
Vậy chúng ta tạo ra hương vị nhân tạo để làm gì?...............................................8
PHỤ LỤC 3: THANG ĐIỂM VÀ ĐÁP ÁN.........................................................10
PHỤ LỤC 4: HỒ SƠ THỰC HIỆN.....................................................................13
CHỦ ĐỀ “SẢN XUẤT NƯỚC TẨY RỬA TỪ VỎ CỦ QUẢ”..........................13
PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM......................................17

3


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DHTC
ĐC
GD&ĐT
GV
HĐGV

HS
KH
NL

PP
PPDH
SGK
SKKN
THPT
TN
TNKQ
VDKTKN

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:


Dạy học tích cực
Đối chứng
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Hoạt động giáo viên
Học sinh
Kế hoạch
Năng lực
Phản ứng
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Trắc nghiệm khách quan
Vận dụng kiến thức kĩ năng


4


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài

Bước sang thế kỉ XXI, tốc độ phát triển của Khoa học và Cơng nghệ hết sức
nhanh chóng, với những biến đổi liên tục và khôn lường; Sự bùng nổ của cách
mạng công nghiệp 4.0 tạo ra cho con người nhiều cơ hội cũng như thách thức. Để
giúp cho thế hệ trẻ tận dụng được các cơ hội và đứng vững trước những thách thức

của đời sống, vai trò của Giáo dục ngày càng được các quốc gia chú trọng và quan
tâm đầu tư hơn bao giờ hết.
Ở nước ta trong những năm qua, công cuộc đổi mới giáo dục đã được Đảng,
nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực (NL)”
Để đáp ứng những yêu cầu trên hiện nay cả thế giới và Việt Nam đang quan
tâm đến giáo dục STEM. STEM là cụm từ viết tắt của các từ Science (Khoa học),
Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục
STEM sẽ thu hẹp khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người
có NL làm việc “tức thì” trong mơi trường có tính sáng tạo cao trong thế kỷ 21.
Trong chương trình Trung học phổ thơng Hóa học là mơn khoa học có sự kết
hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, do đó dạy và học HH không chỉ dừng
lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà cịn phải nâng cao tính thực
tế của mơn học. Chính vì vậy, Giáo dục STEM địi hỏi người GV dạy học thơng
qua việc giao các nhiệm vụ cho HS. Khi đó HS được tiến hành thí nghiệm, được
vận dụng kiến thức, kĩ năng HH để giải thích các hiện tượng HH có trong đời sống,
nghiên cứu bản chất HH của các quá trình sản xuất...qua đó HS phát triển NL nhận
thức và NL hành động, hình thành, phát triển NL,phẩm chất của người lao động
mới năng động, sáng tạo. Tuy nhiên, hiện nay những nghiên cứu về dạy học STEM
ở mơn Hóa học chưa nhiều.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Áp dụng
mơ hình STEM trong dạy học chương 1: Este – lipit Hóa học 12 nhằm phát
triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng cho học sinh trường Trung học phổ
thông dân tộc nội trú”.
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:


- Định hướng đổi mới CT và SGK phổ thơng; lí luận về năng lực, năng lực vận
dụng kiến thức kĩ năng; mơ hình STEM.
- Đề xuất thiết kế kế hoạch dạy học một chủ đề theo định hướng giáo dục STEM thuộc
5


chương 1: Este – lipit - Hóa học 12.
- Triển khai thực nghiệm sư phạm chủ đề dạy học chương 1: Este – lipit - Hóa học
12 theo định hướng STEM đã xây dựng.
1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:

- Áp dụng cho chương Este - lipit - Hóa học 12 THPT.
- Học sinh lớp 12 trường THPT dân tộc nội trú
1.4. Mục đích nghiên cứu:

Nhằm phát triển NL VDKTKN cho HS, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả dạy học trong giai đoạn nền giáo dục chuyển mình phát triển mạnh mẽ.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu thống kê
1.6. Dự kiến đóng góp mới đề tài
Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học sử dụng một chủ đề STEM trong
chương 1: Este - lipit Hóa học 12 THPT nhằm phát triển NL VDKTKN.

6



PHẦN II: NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận
2.1.1.1. Năng lực

Theo chương trình GDPT tổng thể của BGD&ĐT năm 2018: “Năng lực là
thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học
tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và
các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công
một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể”.
2.1.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng

- Theo tài liệu [8]: “Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng là khả năng của
bản thân người học tự giải quyết những VĐ đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu
quả bằng cách áp dụng các KTKN, kinh nghiệm đã có vào các tình huống, hoạt
động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. Năng
lực vận dụng kiến thức, kĩ năng thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người
trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức”.
- Trong Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Hố học năm 2018 [7] đã đề
cập NLVDKTKN đã học là một trong ba thành phần của NL Hóa học. NL Hóa học
gồm NL nhận thức Hóa học, NL tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ Hóa học, NL
VDKTKN đã học.
2.1.1.3. Mơ hình giáo dục STEM

Thuật ngữ STEM được viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology
(cơng nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (tốn học). Về bản chất mơ hình giáo
dục STEM được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần
thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học. Các

kiến thức và kỹ năng này được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học
sinh không chỉ hiểu biết về ngun lý mà cịn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra
được những sản phẩm trong cuộc sống hàng ngày. Có thể thấy, sự khác biệt lớn
nhất giữa STEM và các mơ hình giáo dục thơng thường đó là STEM thúc đẩy học
sinh tìm hiểu bản chất bài giảng bằng cách suy nghĩ, sáng tạo, quan sát và thực
hành nhiều hơn thay vì học thuộc lý thuyết một cách khô khan.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Xuất phát từ thực tiễn chung

a. Trên thế giới
Tại Mỹ, nhờ áp dụng các mơ hình STEM mà nền Giáo dục Mỹ có những
bước tiến vượt bậc, năng lực của HS được tăng lên đáng kể. Trong các chương trình
giáo dục STEM tại Mỹ, bên cạnh tổ chức nhiều hoạt động phong phú cho HS, nhà
7


trường cịn có nhiều hoạt động truyền thơng và hướng dẫn phụ huynh tham gia tích
cực vào q trình giáo dục của trẻ.
Tại Bồ Đào Nha, để cải tổ hệ thống giáo dục họ đã đưa ra một chương trình
trang bị cho HS (từ trường tiểu học tới đại học) bằng máy Laptop và truy cập vào
Internet đồng thời họ cấp tốc đưa giáo dục STEM vào trong giảng dạy, gửi nhiều
thầy giáo tu nghiệp tại Phần Lan, Đan Mạch – nơi có chương trình đào tạo giáo
dục hàng đầu thế giới. Chỉ trong một thời gian ngắn nhờ việc tiến hành những thay
đổi trên mà năng lực HS của họ thay đổi rõ rệt, chất lượng nguồn lao động cũng
được nâng cao nên rất nhiều.
Tại Thái Lan, các trường cũng đang tổ chức nhiều câu lạc bộ sau giờ học
cho HS để các em tìm hiểu những hoạt động sáng tạo STEM gắn liền với cuộc
sống hằng ngày. HS được đưa ra ý kiến để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống
của các em về Khoa học và Cơng nghệ, bên cạnh đó phát triển tư duy phê phán của
HS.

Tại Pháp, Ở bậc trung học cơ sở (THCS), HS được học về Tốn học, Khoa
học (Vật lí, Hóa học, Khoa học Sự sống và Trái đất), Công nghệ. HS được tập
trung học tập theo định hướng GQVĐ và nghiên cứu giúp các em có suy nghĩ
nghiêm túc về thế giới của mình. Ở trong chương trình THPT của Pháp, giáo dục
STEM được dành thời lượng đáng kể. Trong năm đầu tiên, mỡi tuần, HS học
Tốn học 4 giờ; học Vật lí, Hóa học, Thực hành thể thao, Vũ trụ 3 giờ. Tuy nhiên
chỉ có nửa giờ mỡi tuần cho nghiên cứu về Khoa học đời sống và trái đất. Môn
học này được dạy thông qua ba chủ đề: cơ thể con người và sức khỏe; trái đất và
các hành tinh; hành trình tiến hóa của sự sống.
Có thể nói mơ hình STEM là hình thức được rất nhiều các quốc gia trên thế
giới chú trọng và phát triển. Nó giúp ích rất nhiều trong việc phát triển năng lực
GQVĐ cho HS, trang bị cho các em kiến thức, kĩ năng để các em chuẩn bị trở
thành những công dân đáp ứng được yêu cầu của xã hội thế kỉ XXI.
b. Ở Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế, phương thức giáo dục tích hợp Khoa học - Kĩ thuật - Cơng nghệ Tốn, gọi tắt là STEM, đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai từ năm
học 2014 - 2015 thông qua việc chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện
dạy học theo chủ đề tích hợp, liên mơn và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học
kĩ thuật dành cho HS trung học.
Ngày 04/05/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị số 16/CT-TTg về
Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4, giao nhiệm
vụ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong
8


chương trình giáo dục phổ thơng; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông
ngay từ năm học 2017 - 2018”.
Cho đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về những phương pháp dạy học mới

có tính hiệu quả và khả năng áp dụng rộng rãi, phù hợp với điều kiện của giáo dục
Việt Nam. Xây dựng các chủ đề STEM trong dạy học cũng là một hướng nghiên
cứu mới và có tính thực tiễn cao. Một số đề tài nghiên cứu về sử dụng các chủ đề
STEM trong dạy học Hóa học như:
- Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục: Thiết kế và tổ chức chủ đề giáo dục
STEM trong dạy học phần hóa học vơ cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho HS của Dương Thị Ánh Tuyết năm 2018. Luận văn của Dương
Thị Ánh Tuyết đã được bảo vệ tại trường ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo cho HS thông qua vận dụng các quy luật trí não của John Medina
trong dạy học chương 5, 6, 7 Hoá học lớp 10 THPT của Nguyễn Ngọc Kiều Vy
năm 2018. Luận văn của Nguyễn Ngọc Kiều Vy đã được bảo vệ tại trường ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh.
- Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo của HS thơng qua dạy học STEM phần dẫn xuất hidrocacbon- Hóa
học 11 của Nông Thủy Kiều năm 2019. Tác giả đã vận dụng mơ hình STEM qua
dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon, hóa học 11 nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo cho HS Lạng Sơn. Luận văn của Nông Thủy Kiều đã
được bảo vệ tại trường ĐHSP Hà Nội.
2.1.2.2. Xuất phát từ thực trạng giáo dục STEM và phát triển năng lực vận dụng kiến
thức kĩ năng của học sinh tại trường THPTDTNT – Nghệ An

a. Về phía giáo viên
- Về mức độ quan trọng của việc dạy học phát triển NLVDKTKN: 100% số
GV được hỏi đều cho rằng việc phát triển NLVDKTKN là rất quan trọng và quan
trọng.
- Về mức độ sử dụng các biện pháp nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS:
Một nửa trong số GV được điều tra thường xuyên sử dụng các biện pháp nhằm
phát triển NLVDKTKN cho HS, nửa còn lại vẫn chú trọng các kiến thức lý thuyết,
hàn lâm nên ít khi sử dụng các biện pháp đó.

- Về Mức độ sử dụng từng biện pháp để phát triển NLVDKTKN cho HS: Đa
số GV thường xuyên liên hệ các kiến thức gắn với các kiến thức thực tế. Còn về
vấn đề xây dựng các bài tập liên quan đến thực tế cuộc sống thì cịn ít GV áp dụng
thường xun mà đa phần GV thỉnh thoảng có áp dụng. Về vấn đề khai thác tối đa
các thí nghiệm học sinh có thế tiến hành được trong cuộng sống hàng ngày và sử
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực thì cịn hạn chế, một nửa số GV
điều tra thỉnh thoảng áp dụng, một phần giáo viên rất ít khi sử dụng.
9


- Về việc tích hợp các kiến thức liên mơn Tốn học, vật lý, sinh học, tin học,
cơng nghệ trong q trình dạy học: Đã có khoảng 30% GV thường xuyên, 65%
GV thỉnh thoảng và 5% GV ít khi tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học.
Chứng tỏ nhiều GV đã quan tâm đến phương pháp dạy học tích hợp và tiệm cận
dần với việc đổi mới phương pháp dạy học – đổi mới giáo dục.
- Về vấn dạy học theo nhóm hoặc theo dự án để HS tự làm ra sản phẩm:
Qua đồ thị ta thấy hơn nửa GV thỉnh thoảng đã cho HS hoạt động nhóm hoặc theo
dự án để làm ra các sản phẩm học tập. Tuy nhiên sản phẩm ở đây thường đơn giản
là các bài powerpoint hoặc những tranh ảnh thu thập hoặc bài thuyết trình…
b. Về phía học sinh
Dựa trên kết quả điều tra tôi nhận thấy
- Về mức độ các em được học theo hướng liên hệ kiến thức với các vấn đề
thực tiễn: Trong số các HS được điều tra, có 50,18% số HS cho rằng các em thỉnh
thoảng được học, 24,36% HS cho rằng các em thường xuyên được học theo hướng
liên hệ kiến thức với các vấn đề thực tiễn. Điều đó chứng tỏ GV đã rất chú trọng
đến việc liên hệ kiến thức với các vấn đề thực tiễn để HS thấy được ý nghĩa và
thêm yêu môn hóa học hơn.
- Về mức độ các em được làm việc theo phương pháp nhóm để các em tự
làm ra sản phẩm: Đa số HS (54,8%) cho rằng thỉnh thoảng và 17,03% cho rằng
các em được thường xuyên được làm việc theo phương pháp nhóm để tạo ra sản

phẩm. Chứng tỏ GV cũng đã tích cực sử dụng phương pháp dạy học tích cực để
góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
- Về mức độ HS có thể quan sát và giải thích được hết các hiện tượng xảy ra
khi được học thực hành: Có 19,49% HS ở mức thường xuyên, 48,89% HS ở mức
thỉnh thoảng nhưng có đến 31,52% HS ở mức ít khi hoặc chưa bao giờ quan sát,
giải thích được các hiện tượng thí nghiệm. Điều đó chứng tỏ HS vẫn rất yếu kém
phần thực nghiệm mặc dù lý thuyết các em làm rất tốt.
- Về mức độ sử dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng thực tế:
Kết quả cũng tương đồng như nội dung trên, có đến 43% HS ít khi hoặc chưa bao
giờ sử dụng được các kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng thực tế. Điều
này càng chứng tỏ rằng HS chỉ học các kiến thức hàn lâm và chú trọng đến thi cử
chứ chưa thấy hết ý nghĩa của mơn học và chưa có sự đam mê thật sự với mơn học.
- Về mức độ tích hợp với các mơn khoa học khác như tốn học, kĩ thuật,
cơng nghệ: có đến 40,93% HS cho rằng các em ít khi hoặc chưa bao giờ vận dụng
tích hợp kiến thức của các mơn khoa học khác như tốn học, kĩ thuật, công nghệ để
giải quyết vấn đề của mơn hóa học. Qua đây tơi thấy rằng các kiến thức các em
được học khá là rời rạc, chưa có sự kết nối giữa các kiến thức liên môn.
- Khi hỏi về suy nghĩ của các em trong việc tạo ra sản phẩm có ý nghĩa để
phục vụ đời sống con người: Một kết quả rất hài lịng đó là có đến 90% HS có suy
10


nghĩ đến việc tạo ra sản phẩm có ý nghĩa để phục vụ đời sống con người trong đó
có 11,07% HS Luôn suy nghĩ đến việc tạo ra các sản phẩm mới nên thường xuyên
tìm hiểu qua các tài liệu. 78,93% HS rất muốn tạo ra được sản phẩm có ích từ các
kiến thức đã học nhưng rất ngại tìm hiểu và HS Có nghĩ đến nhưng khơng biết phải
tìm hiểu ở đâu. Chứng tỏ HS cũng đã có suy nghĩ tích cực trong khi học tập mơn
học nhưng chưa có hướng đi cụ thể vì HS chưa có sự định hướng của GV.
- Về mức độ cần thiết phải hình thành NLVDKTKN của HS: Đa số HS khảo
sát (88,43%) HS cho rằng việc hình thành NLVDKTKN của HS là cần thiết và rất

cần thiết. Điều đó cho thấy HS thấy được ý nghĩa của các kiến thức hóa học sẽ
được vận dụng và có ý nghĩa trong đời sống.
- Về mức độ quan trọng của giáo dục STEM ở Việt Nam theo quan điểm
của HS: Qua đồ thị tôi nhận thấy: Vì đa số HS chưa biết đến các vấn đề về STEM
nên HS chưa thấy được tầm quan trọng của giáo dục STEM ở Việt Nam. Vì vậy
theo tôi, các nhà trường cần tạo điều kiện, thúc đẩy thêm để GV và HS có cơ hội
tiếp cận với giáo dục STEM.
2.2. Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung, cấu trúc xây dựng chủ đề STEM

Để tổ chức được các hoạt động giáo dục có hiệu quả, mỡi chủ đề STEM cần
phải được xây dựng theo 5 nguyên tắc sau:
Bảng 2.1. Các nguyên tắc lựa chọn nội dung, cấu trúc xây dựng chủ đề STEM
Nguyên
Nội dung
tắc
1

Chủ đề bài học STEM cần đề cập đến các vấn đề thực tiễn của địa
phương

2

Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật

3

Thực hiện chủ đề STEM, đưa HS vào hoạt động tìm tịi và khám
phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm, bao
gồm cả thất bại


4

Tổ chức bài học STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm kiến tạo

5

Chủ đề STEM tiếp cận liên mơn Khoa học, Kĩ thuật, Cơng nghệ và
Tốn phù hợp với trình độ nhận thức của HS

2.2.2. Quy trình xây dựng chủ đề STEM

Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Căn cứ vào 5 nguyên tắc trên để lựa chọn chủ đề dạy học STEM.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
11


Sau khi chọn chủ đề, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho HS thực
hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, HS phải học được những kiến thức, kỹ năng
cần dạy trong chương trình mơn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo)
hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây
dựng chủ đề.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/ giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/ sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/ sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/ giải pháp giải quyết vấn đề/ thiết kế mẫu sản phẩm.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và
kỹ thuật dạy học tích cực với 3 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động

học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà HS phải
hồn thành. Các hoạt động đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở
trường, ở nhà và cộng đồng).
Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện chủ đề STEM, rút kinh nghiệm cho những
nghiên cứu tiếp theo.
2.2.3. Thiết kế và dạy học chủ đề: “Sản xuất nước tẩy rửa từ vỏ củ quả” thuộc
chương Este - Lipit nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng cho
học sinh theo mô hình Stem

Lí do chọn chủ đề
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao, chính vì
vậy mà ngày càng có nhiều cửa hàng ăn mọc ra. Hiện nay, vấn đề an toàn vệ sinh
thực phẩm đang được cả xã hội quan tâm. Theo quan điểm của tôi, đứng trước vấn
đề bảo vệ sức khỏe con người thì khơng chỉ quan tâm đến vệ sinh thực phẩm mà
cũng cần quan tâm đến việc làm sạch bát đĩa ăn trong đời sống hàng ngày.
Các loại nước rửa bát hàng ngày thường rất thơm, sạch và tiện dụng, tuy
nhiên các loại nước rửa bát thơng thường có hai loại. Một loại có nguồn gốc từ
thiên nhiên thì giá thành rất đắt nên rất ít người sử dụng. Loại cịn lại thường được
sản xuất trong cơng nghiệp từ các loại hóa chất, rất dễ kích ứng đến da tay, đặc biệt
nếu như khi rửa bát khơng kĩ thì lượng hóa chất cịn bám trên bát sẽ gây những ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Bên cạnh đó thì khi lượng nước rửa
này dư thừa thải ra ngồi môi trường cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường.
Trong đời sống hàng ngày, các loại rác sinh hoạt từ các loại vỏ rau, củ, quả
được thải ra rất nhiều. Các loại rác này khi thải ra môi trường gây ô nhiễm mơi
trường và cũng gây lãng phí nguồn ngun liệu có thể tái sử dụng.
Từ những lí do đó mà tôi chọn chủ đề “ Sản xuất nước tẩy rửa từ vỏ củ
quả”.
12



1. Mục tiêu chủ đề
* Về kiến thức
- HS nêu được khái niệm xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
- HS nêu được nguyên nhân tạo nên đặc tính giặt rửa của xà phòng và chất
giặt rửa tổng hợp.
- HS trình bày được cơ chế làm sạch của các chất tẩy rửa tổng hợp.
- HS tìm hiều và trình bày được cách làm nước rửa từ thiên nhiên.
- HS nêu được ưu, nhược điểm của các loại nước tẩy rửa tổng hợp và nước
tẩy rửa có nguồn gốc từ thiên nhiên
- HS nêu được các q trình hóa học xảy ra trong quá trình sản xuất nước tẩy
rửa thiên nhiên.
* Về năng lực
(1) NL vận
dụng kiến
thức hóa học
vào cuộc
sống

- Tìm hiểu việc sử dụng vỏ củ quả bỏ từ cuộc sống và vận dụng sản
xuất nước tẩy rửa từ các chất thiên nhiên.

(2) NL sử
dụng ngơn
ngữ Hóa học

- HS viết được các q trình hóa học xảy ra trong quá trình sản
xuất chất tẩy rửa từ vỏ rau củ phế thải trong sinh hoạt.

- Quan tâm đến sức khỏe của mình và những người xung quanh,
góp phần xây dựng cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.

- Quan tâm đến việc bảo vệ môi trường.

- HS biết cách sử dụng xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp một cách
hợp lý.
- HS tiến hành sản xuất nước tẩy rửa thiên nhiên
- HS viết được các q trình hóa học xảy ra trong quá trình sản
xuất chất tẩy rửa từ vỏ rau quả phế thải thiên nhiên.

(3) NL sử
dụng công
nghệ thông
tin và truyền
thông

- Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị CNTT&TT để hồn
thành nhiệm vụ: khai thác thơng tin trên mạng, sử dụng máy vi tính
để bài thuyết trình,…

(4) NL giao
tiếp

- Trao đổi ý tưởng, thảo luận về câu hỏi của mỡi nhóm.

- Tìm kiếm, lưu trữ, xử lí thơng tin hỡ trợ giải quyết nhiệm vụ dự
án.
- Thuyết trình về sản phẩm của nhóm.

(5) NL tự học - Tự nghiên cứu tài liệu, thu thập và xử lí thơng tin liên quan đến
bài học và dự án.
13



(6) NL hợp
tác

- Chia nhóm, phân tổ, làm việc nhóm để thực hiện trả lời câu hỏi.

(7) NL tính
tốn

- Tính toán lượng vỏ củ quả cần thiết, các nguyên liệu cần cho sản
phẩm.

- Các thành viên nhiệt tình chia sẻ, hỡ trợ các thành viên khác, biết
góp ý xây dựng cũng như biết lắng nghe và tiếp thu sự góp ý của
các bạn.

* Về phẩm chất
- HS nghiêm túc để tìm hiểu và đưa ra các giải pháp tối ưu trong q trình
nghiên cứu.
- HS có hợp tác tích cực, quan tâm đến những vấn đề đang diễn ra trong
cuộc sống.
2. Kiến thức STEM trong chủ đề
Sản phẩm

Khoa học (S)

- Nước tẩy - Thành phần
rửa làm từ hóa học của các
vỏ rau quả. loại chất tẩy rửa

- Bài giới tổng hợp.

Cơng nghệ (T)
- Quy trình sản
xuất nước tảy
rửa từ thiên
nhiên.

thiệu
và - Tác dụng và cơ
quảng
bá chế tảy rửa của
sản phẩm.
các loại nước
rửa.

Kĩ thuật (E)

Tốn học (M)

- Mơ hình sản - Tính tỉ lệ
xuất.
ngun liệu
- Các phần để có được
mềm thiết kế sản phẩm tốt.

- Đo giá trị pH để giới thiệu
trong nước tẩy và quảng bá
rửa và đánh giá sản phẩm.
sự an toàn về giá

- Tác dụng tẩy trị pH khi tẩy
rửa và các q rửa.
trình hóa học khi
làm chât tẩy rửa.

- Tính hiệu
suất của q
trình sản xuất.
- Tính giá
thành của sản
phẩm.

3. Đối tượng và thời gian, hình thức tổ chức chủ đề
- Đối tượng: HS lớp 12A1 trường PT DTNT THPT số 2 và HS lớp 12A2
trường THPT DTNT tỉnh Nghệ An
- Thời gian: 2 tiết
- Hình thức: Tổ chức vào tiết tự chọn.
- Xác định vấn đề
- Tìm hiểu kiến thức nền
- Hình thành ý tưởng

1 tiết (Tiết Tự
chọn 2)

- Đề xuất các giải pháp, lựa chọn giải pháp tốt nhất.
14


Thực hiện sản xuất


2 tháng ở nhà

- Giới thiệu và quảng bá sản phẩm.

1 tiết (Tiết tự
chọn 6)

4. Câu hỏi định hướng hoạt động
Câu hỏi khái quát:
Làm sao cho cuộc sống con người tiện lợi và có chất lượng hơn?
Câu hỏi bài học:
Nếu khơng có chất giặt rửa thì cuộc sống của con người sẽ như thế nào?
Câu hỏi nội dung:
- Chất giặt rửa là gì? Cơ chế tẩy rửa của các chất giặt rửa là gì?
- Em đã biết những loại chất giặt rửa nào? Ưu và nhược điểm của các loại
chất giặt rửa đó là gì?
- Giai đoạn trước đây khi chưa có các loại nước giặt rửa tổng hợp thì nhân
dân ta thường dùng những loại chất giặt rửa nào?
- Em có thể điều chế được các chất giặt rửa từ các nguyên liệu có sẵn trong
tự nhiên nhằm bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ mơi trường khơng?
- Có thể điều chế nước rửa bát từ vỏ rau quả phế thải không? Em nêu cách
tiến hành, giải thích các q trình và quảng bá sản phẩm đó?
MA TRẬN CÁC PHA HOẠT ĐỘNG
Pha hoạt động
Hoạt động 1:
Xác định vấn đề

Thời
gian
10

phút

Hoạt động 2:
35
Hoạt động hình
phút
thành kiến thức
(hoạt động nghiên
cứu kiến thức
nền).

Mục tiêu

PP, kĩ thuật
dạy học

Học liệu

- HS kết nối được các - PP vấn đáp,
kiến thức cũ với các
- Kĩ thuật
kiến thức mới dựa vào động não.
các yêu tố xuất phát từ
thực tiễn.

- Ôn tập về
este –lipit

- Nghiên cứu các kiến
thức cơ bản về xà

phòng và chất giặt rửa
tổng hợp: khái niệm,
phương pháp sản xuất,
cơ chế tảy rửa…

- Sách giáo
khoa, các tài
liệu tham
khảo về xà
phòng và
chất tảy rửa
tổng hợp.

- Phương
pháp nhóm.
- Kĩ thuật
KWL
- Phương
pháp trực
quan.

15


Hoạt động chuẩn 1 tuần
bị: Nghiên cứu
ở nhà
kiến thức nền, đề
xuất phương pháp
sản xuất nước rửa

từ thiên nhiên.

Hoạt động 3:
Hoạt động thực
nghiệm (hoạt
động giải quyết
vấn đề).

20
phút

Hoạt động 4:
25
Hoạt động giới
phút
thiệu và quảng bá
sản phẩm

- Chuẩn bị nguyên vật - Tự học
liệu và phương pháp
- Hợp tác
sản xuất
nhóm
- Giải thích rõ quy
- Sử dụng các
trình và các quá trình phần mềm
xảy ra trong sản xuất. công nghệ để

- Mạng
internet

- Các tài liệu
tham khảo về
việc sản xuất
nước rửa

- Logo để giới thiệu
và quảng bá sản
phẩm.

thiết kế.

- HS tiến hành điều
chế được chất tảy rửa
thiên nhiên từ vỏ rau
quả phế thải.

Thực nghiệm

Tài liệu
hướng dẫn
điều chế
nước tảy rửa.

Giới thiệu và quảng
bá sản phẩm

- Thuyết trình

- Mạng
Internet


- Đóng vai

5. Thiết kế hoạt động
I. CHUẨN BỊ
Giáo viên
- Chia lớp thành các nhóm học tập (4 nhóm, mỡi nhóm từ 6 – 8 HS)
- Kế hoạch bài học.
Học sinh
- Tư liệu về các loại xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp; dây chuyền sản xuất
xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
- Mỡi nhóm sẽ đóng vai trong các tình huống để trình bày. Cần làm rõ các
vai và nhiệm vụ.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Dạy học dự án kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1: Xác định vấn đề (10 phút)
1. Mục đích
- HS kết nối được các kiến thức cũ với các kiến thức mới dựa vào các yêu
tố xuất phát từ thực tiễn.
* Phát triển năng lực nhận thức hóa học: Nhận biết được các kiến thức
16


hóa học liên quan đến thực tiễn.
2. Nội dung
- Kiểm tra HS các kiến thức về chất béo
- Liên hệ với các kiến thức thực tế về tác dụng của chất tảy rửa trong đời
sống, từ đó HS sẽ tìm hiểu và nêu được thực trạng của vấn đề.
3. Sản phẩm

- Từ các kiến thức đã có HS sẽ dễ dàng trình bày được các nội dung sau:
a. Mục đích của sự chuyển hóa dầu thực vật thành mỡ động vật là để dễ dàng vận
chuyển hoặc bơ nhân tạo và để sản xuất xà phòng.
a. (C17H33COO)3C3H5 (lỏng) + 3H2 → (C17H35COO)3C3H5 (rắn)
dầu thực vật
mỡ động vật
b. Dùng xà phòng để giặt quần áo dơ bẩn.
Dùng nước rửa chén để làm sạch chén bát sau khi ăn.
- Ưu điểm: làm sạch các vết bẩn nhanh chóng, tiện lợi.
- Nhược điểm: tốn kém, gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng khơng hợp lý.
d. Từ vỏ rau củ có thể tận dụng làm phân hữu cơ, làm chất tảy rửa.
4. Cách thức tổ chức
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV chiếu các câu hỏi lên máy chiếu, sau 5 phút
chuẩn bị GV sẽ gọi 2 HS lên bảng kiểm tra theo hình thức kiểm tra bài cũ.
a. Trong công nghiêp, người ta thường chuyển hóa dầu thực vật thành mỡ
động vật. Tại sao?
b. Hãy viết phương trình hóa học minh họa cho sự chuyển hóa trên?
c. Hàng ngày, để khắc phục quần áo đã mặc bị dơ bẩn hay rửa chén bát sau
khi ăn, ta thường phải dùng chất gì? Nêu ưu, nhược điểm của các chất đó?
d. Hiện nay một lượng lớn rác thải từ vỏ rau quả được thải ra môi trường mà
chưa được tận dụng và gây ô nhiễm mơi trường. Vậy em có giải pháp gì từ nguồn
ngun liệu này không?
- Thực hiện nhiệm vụ: HS dựa vào các kiến thức đã được học, kết hợp với
các kiến thức thực tế cuộc sống để trả lời các vấn đề mà GV nêu lên.
- Báo cáo kết quả: 2 HS lên bảng báo cáo các nội dung được yêu cầu
- Đánh giá và nhận xét: GV gọi HS trong lớp nhận xét, bổ sung. Sau đó
GV nhận xét câu trả lời của HS, cho điểm HS lên bảng từ đó dẫn dắt HS vào với
nội dung bài mới.
- Vấn đề về ưu nhược điểm của các chất tảy rửa có thể HS nói chưa đầy đủ
hoặc chưa lý giải được đầy đủ.

- Vấn đề rác thải từ vỏ rau quả thường HS chưa biết cách xử lý, hoặc một
số HS có thể nói được để làm phân hữu cơ.
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức nền (35 phút)
1. Mục đích
17


- HS nêu được kiến thức cơ bản về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp:
Khái niệm, phương pháp sản xuất, cơ chế tảy rửa của xà phòng, chất giặt rửa.
- Rèn luyện cho HS một số kĩ năng cần thiết như: Kĩ năng làm việc nhóm,
Kĩ năng tự học; Kĩ năng tiếp cận với các phần mềm máy tính; kĩ năng phân tích và
đánh giá dữ liệu…
- Nêu được quan điểm cá nhân với các vai trò khác nhau.
2. Nội dung
- Cung cấp cho HS kiến thức cơ bản về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
3. Sản
phẩm
What
we know

What we want to know
(W)

(K)

What we learned (L)

- Xà phịng là hỡn hợp

- Xà phịng và chất


muối natri hoặc kali của

giặt rửa để làm sạch

- Dùng xà phòng và

quần áo, sạch bát

chất tảy rửa có hại da

đĩa, vệ sinh nhà cửa,

tay đúng không?

dụng cụ,…

- Tại sao dùng xà

- Xà phòng được

phòng

sản xuất từ chất béo

cứng lại giảm hiệu

- Chất tảy rửa tổng hợp

cịn chất tảy rửa thì


quả sử dụng?

là những chất không phải

sản xuất từ các chất

- Chất tẩy rửa và xà

muối Natri của axit béo

khác.

phòng chất nào gây ơ

nhưng có tính năng tảy

- Cơ chế làm sạch

nhiễm

rửa như xà phịng.

của xà phịng giống

hơn?

với chất tẩy rửa.

trong


mơi

nước

trường

axit béo, có thêm một số
chất phụ gia.
Vd: C17H35COONa…
- Sản xuất: đun chất béo
với dd kiềm.

- Sản xuất Chất tảy rửa
từ dầu mỏ.

Sản phẩm của HS sẽ gồm:
Nội dung của bảng KWL và trả lời bộ câu hỏi định hướng.
4. Cách thức tổ chức
- Chuyển giao nhiệm vụ:
GV chiếu cho HS xem tư liệu về xà phòng và chất tảy rửa tổng hợp, yêu cầu
các nhóm quan sát sau đó thảo luận và thống nhất và viết các nội dung vào cột K
và cột W trong bảng sau:
18


What we know
(K)

What we want to know

What we learned (L)
(W)

+ GV gợi ý, dẫn dắt để HS hoàn thành các nội dung cột K, W đúng hướng.
+ Sau khi HS hồn thành ơ K, W giáo viên sẽ dẫn dắt để HS tự rút ra được
các nội dung ở cột L
+ HS thảo luận và trả lời bộ câu hỏi định hướng bài học.
- Thực hiện nhiệm vụ:
+ HS quan sát video, Thảo luận và viết các nội dung vào các ô K, W theo
mẫu được phát ra tờ A0. Sau đó GV theo sự hướng dẫn của HS kết hợp với SGK để
viết các nội dung vào cột L
+ Sau các nhóm sẽ thảo luận để trả lời câu hỏi định hướng bài học.
- Báo cáo kết quả:
+ GV gọi 1 nhóm đại diện lên bảng trình bày nội dung cột K, W sau đó GV
gọi các nhóm khác nhận xét và bổ sung tiếp vào 2 cột này.
+ Sau phần báo cáo các nội dung cột K, W các nhóm sẽ thống nhất và ghi
nội dung cột L lên bảng.
+ Một nhóm đại diện trả lời bộ câu hỏi định hướng bài học, các nhóm khác
nhận xét, bổ sung
- Đánh giá và nhận xét:
+ GV nhận xét phần trình bày của các nhóm, GV có thể bổ sung nếu cịn
thiếu nội dung, GV cho điểm HS nhóm lên trình bày.
Cuối cùng GV dẫn dắt để HS rút ra được vấn đề: Để giải quyết các yêu cầu
19


do các nhóm đặt ra thì cần thiết phải tiến hành thực nghiệm: “Sản xuất nước tảy
rửa thiên nhiên từ vỏ rau quả phế thải”.
Hoạt động 3: Hoạt động thực nghiệm (giải quyết vấn đề). (20 phút)
1. Mục đích

- HS tiến hành điều chế được chất tảy rửa thiên nhiên từ vỏ rau quả phế thải.
- HS tiến hành thí nghiệm trong điều kiện vệ sinh, an toàn và đoàn kết.
* Phát triển năng lực theo tiêu chí 6: Đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mơ
hình, kế hoạch giải quyết vấn đề.
2. Nội dung
- HS tiến hành thí nghiệm.
3. Sản phẩm
- Mục đích: Sản xuất nước tảy rửa từ vỏ rau quả phế thải
- Chuẩn bị cho mỗi nhóm:
+ Dụng cụ: thùng 20 lít.
+ Ngun liệu: vỏ rau quả 1 kg (nên sử dụng thêm vỏ quả dứa, cam, bưởi, xả… để
tạo mùi thơm); quả bồ hòn tách hạt 0,5kg; đường phèn 0,5 kg; 5 lít nước lọc.
- Cách tiến hành:
Bước 1:
Chọn và
xử lí
nguyên

+

liệu

Bước 2:

Bước 3:

Bước 4:

Ủ nguyên


Lọc sản

Pha chế

liệu lên

phẩm lên

thành

men

men

phẩm

+ Ủ lên men rác thải: Đây là bước quan trọng, quyết định đến chất lượng của nước
rửa chén bát. Các bước tiến hành như sau:
Rửa sạch rác vừa lựa chọn dưới vòi nước sạch (nếu rác có nhiều bùn đất bẩn).
Cắt nhỏ rác để q trình lên men được thuận tiện.
Tiến hành pha 0,5 kg đường vào 5 lít nước sạch để tạo dung dịch đường và đổ vào
bình chứa. Cho nguyên liệu đã được làm sạch vào và để ở nơi râm mát khoảng 45 90 ngày (tùy vào từng loại rác thải).
Dán nhãn, ghi ngày sản xuất lên thùng chứa để dễ dàng kiểm tra và theo dõi thời
gian lên men.
Trong quá trình lên men chúng ta có thể thấy bề mặt hỡn hợp ủ có một lớp màu
trắng, đây là xác vi sinh vật nổi lên. Khi tiếp tục đậy kín lại sau vài tuần váng trắng
sẽ hết và không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm lên men.
20



+ Lọc sản phẩm lên men: Sau thời gian ủ và lên men khoảng từ 40 - 45 ngày, thậm
chí 3 tháng. Khi kiểm tra thấy dung dịch có mùi thơm, hơi chua đặc trưng, nguyên
liệu lên men bị phân hủy hồn tồn, chứng tỏ q trình ủ men đã hoàn thành.
4. Cách thức tổ chức
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS nêu mục đích của thí nghiệm;
các dụng cụ, nguyên liệu cần chuẩn bị; cách tiến hành thí nghiệm; dự đốn kết
quả thí nghiệm.
Sau báo cáo của HS GV nhận xét, lưu ý thì HS sẽ tiến hành thí nghiệm.
- Thực hiện nhiệm vụ:
HS dựa vào phần đã chuẩn bị ở nhà HS sẽ thống nhất lại nội dung để báo cáo.
- Báo cáo kết quả: GV gọi 1 nhóm đại diện trình bày. Các nhóm khác nhận
xét và bổ sung.
- Đánh giá và nhận xét: GV nhận xét câu trả lời của HS, cho điểm nhóm
HS thực hiện tốt.
GV nhắc HS lưu ý một số thao tác nhằm đảm bảo an tồn thí nghiệm và đảm
bảo sự thành cơng của thí nghiệm.
- Ln dùng bình nhựa mềm. Phải vặn nhẹ nắp cho xì bớt khí từ trong bình
ra khi bình hơi căng, giúp cân bằng áp suất bên trong bình, tránh nổ bình, đặc biệt
khi làm bằng bình kín như bình nước suối. Bình nhựa 10lit như hình mà mình làm
thì khí bên trong tự xì ra được, khơng mất cơng kiểm tra để xì nắp.
- Dùng thêm nước vo gạo để quá trình lên men có thể xảy ra nhanh hơn.
- Dùng bình có dung tích lớn hơn thể tích hỡn hợp để khi lên men bọt khí
khơng đẩy hỡn hợp chào ra ngồi.
- Tuần đầu khi lên men thì nên đảo chộn hỡn hợp mỡi ngày một lần, từ tuần
thứ 2 có thể đảo trộn hỗn hợp mỗi tuần một lần.
Hoạt động 4: Hoạt động giới thiệu và quảng bá sản phẩm (25 phút)
1. Mục đích
- HS đóng vai trị là nhà kinh doanh để giới thiệu và quảng bá sản phẩm,
nói được các ưu điểm của sản phẩm.
- HS thiết kế logo cho sản phẩm.

* Phát triển năng lực: Định hướng được ngành nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt
nghiệp THPT.
2. Nội dung
Giới thiệu về sản phẩm sau q trình thí nghiệm.
3. Sản phẩm
HS trưng bày sản phẩm và giới thiệu quảng bá sản phẩm dạng trình chiếu
hoặc thuyết trình trên logo đã thiết kế.
4. Cách thức tổ chức
21


- Chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV yêu cầu HS trình bày các ưu nhược điểm của sản phẩm và quảng bá
sản phẩm.
+ GV u cầu HS tính tốn để đưa ra giá thành sản phẩm. So sánh với các
sản phẩm hiện có trên thị trường.
- Thực hiện nhiệm vụ:
HS thống nhất lại trong nhóm sau đó trình bày dưới hình thức trình chiếu
hoặc thuyết trình trên bảng logo đã thiết kế.
- Báo cáo kết quả: GV gọi 4 nhóm lần lượt giới thiệu và quảng bá sản
phẩm của nhóm mình.
- Đánh giá và nhận xét: GV nhận xét phần giới thiệu của các nhóm HS,
cho điểm nhóm HS thực hiện tốt.
2.3. Thực nghiệm sư phạm
2.3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
- Đánh giá tính phù hợp của việc dạy học chủ đề STEM đã xây dựng.
- Kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả của việc phát triển NL VDKTKN cho HS
thơng qua việc vận dụng mơ hình giáo dục STEM vào chương trình Hóa học 12
THPT.
2.3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

- Thiết kế kế hoạch dạy học STEM (thuộc chương 1 của chương trình Hóa học 12);
- Thiết kế các công cụ đánh giá NLVDKTKN bao gồm: Phiếu đánh giá, bài kiểm
tra sau tác động trên lớp thực nghiệm và lớp đối chứng;
- Tiến hành tổ chức TNSP, thu thập kết quả TNSP;
- Xử lý, phân tích kết quả TNSP.
2.3.3. Đối tượng, nội dung thực nghiệm sư phạm
2.3.3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

- Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 12 trường PT DTNT THPT số 2 và trường
THPT DTNT tỉnh, chọn hai lớp thực nghiệm (TN) và hai lớp đối chứng (ĐC) có
trình độ tương đương.
- Giáo viên dạy thực nghiệm: Là những giáo viên có năng lực
Bảng 2.2. Số lượng HS và GV tham gia thực nghiệm
Lớp TN

Lớp đối
chứng

Lớp Sĩ số Lớp
12A2

30 12A3

GV tham gia TNSP

Trường THPT

Lê Hồng

THPT DTNT tỉnh Nghệ An


Sĩ số
29

22


12 A1 34 12A2

29

Đậu Đức Đàn

PT DTNT THPT số 2

2.3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi đã tiến hành TNSP vào tháng 09, 10 năm 2020. Ở các lớp ĐC, GV
dạy học theo giáo án thường, còn tại lớp TN, GV dạy học theo bài soạn chủ đề dạy
học STEM đã thiết kế .
2.3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2.3.4.1. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
Bước 1: Gặp mặt, trao đổi với Lãnh đạo nhà trường TN về mục đích của
TNSP, tính đúng đắn và cần thiết của đề tài.
Bước 2: Gặp gỡ và trao đổi với GV tham gia TNSP về các nội dung, cụ thể:
- Mục đích của TNSP, tính đúng đắn và cần thiết của đề tài.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất và các điều kiện khác đảm bảo tiến hành TNSP đạt hiệu
quả.
- Tổ chức khảo sát GV và HS sau khi tiến hành TNSP.
- Đánh giá kết quả TNSP: Để đánh giá NL VDKT KN cho từng HS, GV cần căn cứ
vào kết quả của việc đánh giá quá trình tham gia học tập thông qua các phiếu đánh

giá tham gia học dự án của HS, các phiếu đánh giá tham gia học dự án của GV,
phiếu đánh giá sản phẩm học dự án, kết quả của bài kiểm tra kiến thức sau khi học
chủ đề STEM.
2.3.4.2. Tiến hành kiểm tra và xử lý kết quả thực nghiệm
- Kiểm tra: bài kiểm tra kiến thức và bài tập phát triển năng lực được chấm theo
thang điểm 10 kết hợp với đánh giá học dự án của chủ đề.
- Sử dụng phép thống kê tốn học để xử lý, phân tích kết quả TNSP;
- So sánh kết quả kiểm tra giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, từ đó rút ra
kết luận về tính khả thi của đề tài.
2.3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm và đánh giá
3.5.1. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
2.3.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
a. Đánh giá định tính
Chúng tơi tiến hành đánh giá định tính kết quả TNSP dựa trên kết quả của
việc đánh giá q trình. Quan sát giờ học, chúng tơi nhận thấy GV thực hiện được
các hoạt động dạy học trên lớp theo các giáo án đã thiết kế. GV nhận định tốt về
thái độ cũng như khả năng tiếp thu và kiến tạo tri thức của HS, giờ học diễn ra sôi
23


nổi, HS hứng thú với sản phẩm do mình tạo nên. HS tranh luận tích cực về các
cách để tạo ra được sản phẩm và cách cải tiến sản phẩm, ...
Ngồi ra, tơi đã trao đổi trực tiếp với một số thầy cô là lãnh đạo, giáo viên
tham gia dạy học chủ đề trên và HS tham gia TN. Kết quả cụ thể như sau:
Cơ Nguyễn Thị Hương Quỳnh- Nhóm trưởng tổ Lý-Hóa-Sinh-CN trường
PT DTNT THPT số 02 chia sẻ: “Dạy học theo mơ hình STEM đã mang lại một
khơng khí hồn tồn mới cho lớp học. HS rất hào hứng, tích cực, chủ động tiếp
thu kiến thức thay vì cách học truyền thống, một chiều. Việc học của HS thực sự
trở thành trung tâm của quá trình dạy học, được GV quan tâm, hỗ trợ. HS vận
dụngnđược phát hiện, phân tích VĐ và tự tin đề xuất các phương án giải quyết câu

hỏi của GV”.
Cơ Lê Hồng- GV Hóa học- Trường PT DTNT tỉnh Nghệ An cho rằng:“Tiết
học rất sơi nổi, kích thích được hứng thú học tập ở HS, HS được tương tác với
nhau nhiều hơn, thực hành nhiều hơn. Nội dung của chủ đề gắn liền với thực tiễn
cuộc sống. Sự thay đổi trong phương pháp giáo dục, mục tiêu giáo dục giúp các em
HS tự chủ hơn với môn học”.
Em Lô Quỳnh Trang – HS lớp 12A1 trường PT DTNT THPT số 2 tỉnh Nghệ
An chia sẻ: “Chúng em rất hào hứng khi được tham gia các tiết học như này.
Chúng em thấy mơn hóa học gần gũi với cuộc sống của chúng em hơn, dễ hiểu
hơn. Chúng em được tự mình khám phá ra kiến thức, tự mình làm ra được những
sản phẩm có ích cho môi trường, cho cuộc sống, đây là điều em cảm thấy ý nghĩa
nhất làm chúng em cảm thấy rất u thích mơn học”.
Em Trần Thị Hà Phương – HS lớp 12A2 trường THPT DTNT tỉnh Nghệ An
cho biết: “Chúng em rất vui khi được tham gia các tiết học này. Chúng em được
trải nghiệm cùng nhau, cùng nhau chia sẻ, giảng giải, phân tích bài cho nhau
nghe. Bên cạnh đó chúng em được thể hiện quan điểm của mình. Qua những bài
học này chúng em thấy gần gũi với nhau hơn, tự tin hơn khi thuyết trình trước đám
đơng. Đặc biệt em thấy việc học của mình có ý nghĩa hơn”.
b. Đánh giá định lượng
a. Kết quả phiếu hỏi sau thực nghiệm
Sau khi tiến hành dạy học thực nghiệm chủ đề STEM, để có cái nhìn tổng
qt hơn chúng tôi tiến hành đánh giá qua phiếu hỏi học sinh lớp TN
Bảng 2.3. Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi sau TN
Tỉ lệ học sinh trả lời
Câu hỏi

Hoàn Đồng ý Khơng Hồn
tồn
(%) đồng ý tồn
đồng ý

khơng
(%)
(%)
đồng ý
24


(%)
1. Em hiểu bài và vận dụng được kiến
thức để phát hiện và giải thích các VĐ
thực tiễn.

71.43

15.48

8.33

4.77

2. Các nhiệm vụ học tập là vừa sức với
em.

73.81

16.67

5.95

3.57


3. Em được thực hành nhiều hơn so với
các tiết học thông thường.

85.71

11.90

2.38

0.00

4. Em được trao đổi, giao tiếp và hợp
tác với bạn bè tốt hơn

84.52

10.72

2.38

2.38

5. Bài học giúp em phát triển năng lực
vận dụng kiến thức kĩ năng

71.43

19.05


5.95

3.57

6. Em biết cách lập kế hoạch thực hiện
chủ đề và đề xuất phương án GQVĐ
đặt ra trong chủ đề STEM.

69.05

20.24

5.95

4.76

7. Em tham gia có hiệu quả vào xây
dựng sản phẩm của chủ đề STEM.

79.76

11.90

4.76

3.57

8. Em biết ĐG các kết quả thu được từ
việc thực hiện chủ đề STEM


69.05

17.86

5.95

7.14

9. Bài học giúp em phát triển tư duy
logic

67.86

20.24

7.14

4.76

10. Em cảm thấy u thích mơn Hóa
học hơn

86.90

10.59

2.38

0.00


Qua bảng 2 cho biết HS hiểu bài và biết vận dụng kiến thức để phát hiện và
giải thích các VĐ thực tế (71,43% hoàn toàn đồng ý), đa số HS nhận thấy các
nhiệm vụ là vừa sức, và được rèn kĩ nănh thực hành nhiều hơn các tiết học thông
thường (85,71% hồn tồn đồng ý). Ngồi ra, có 83,33% HS nhận thấy được trao
đổi, giao tiếp và hợp tác với bạn bè tốt hơn, giúp phát triển năng lựcvận dụng kiến
thức kĩ năng tốt hơn. Có 69,05% HS biết cách lập kế hoạch thực hiện chủ đề và đề
xuất phương án giải quyết vấn đề đặt ra trong chủ đề, điều này giúp HS tham gia
có hiệu quả vào xây dựng sản phẩm của nhóm (79,76% hồn tồn đồng ý). Bên
cạnh đó, đa số HS cho rằng việc thực hiện chủ đề giúp phát triển tư duy logic và
u thích mơn HH hơn (86,90% hoàn toàn đồng ý).
b. Kết quả các bài kiểm tra kiến thức
25


×