Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm và xây dựng lớp học hạnh phúc trong trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 65 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIẾU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM VÀ XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC
TRONG TRƯỜNG THPT.

Lĩnh vực: Công tác chủ nhiệm lớp
Tác giả: Nguyễn Thị Chuyên
Tổ: Khoa họcTự nhiên

Năm học 2020 - 2021.

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

THPT

Trung học phổ thông

THHP

Trường học hạnh phúc


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

BCS

Ban cán sự

BCH

Ban chấp hành

GDCD

Giáo dục công dân

2


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………….


1

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………….....

1

II. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI……………...

3

PHẦN II. NỘI DUNG………………………………………………….

4

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN……………………………………………………..

4

1. Mục tiêu công tác giáo dục trong giai đoạn hiện nay………………..

4

2. Khái niệm và tiêu chí xây dựng THHP………………………………

4

2.1. Khái niệm………..………………………………………...……….

4


2.2. Các tiêu chí xây dựng THHP………………………………...…….

4

3. Vị trí của giáo viên chủ nhiệm lớp……………………………...……

6

4. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp……………………………..

5

5. Những phẩm chất chủ yếu của giáo viên chủ nhiệm………………...

7

6. Những năng lực sư phạm cần thiết đối với giáo viên chủ nhiệm…….

7

7. Ý nghĩa của công tác chủ nhiệm lớp…………………………………

8

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN……………………………………………..….

8

1. Thực trạng chung………………………………………………….…


8

2. Thuận lợi và khó khăn trong cơng tác chủ nhiệm tại trường THPT
Đông Hiếu…………………………………………………………...….

9

3. Nguyên nhân…………………………………………………………

9

3. Điều tra thực trạng công tác giáo dục tại trường THPT đông Hiếu…

10

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM VÀ XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC TẠI
TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIẾU

13

1. Nhóm giải pháp 1: Cơng tác quản lí lớp học..…………...…………..

13

2. Nhóm giải pháp 2: Đổi mới tiết sinh hoạt lớp, tăng cường giáo dục

20
3



giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh…………………...………….
3. Nhóm giải pháp 3: Cơng tác chủ nhiệm đối với học sinh cơng giáo,
giảm và tiến tới xóa bỏ tình trạng bỏ học….…………………..……..…

33

4. Nhóm giải pháp 4: Triển khai câu lạc bộ lớp ghép..………..………..

35

5. Nhóm giải pháp 5: Tăng cường giáo dục kĩ năng và xây dựng tình
đồn kết, tạo sự sẻ chia, thấu hiểu thông qua các hoạt động trải
nghiệm, hoạt động ngoài trời, ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, nghiên
cứu khoa học……………………………………………………………

37

6. Nhóm giải pháp 6: Nâng cao chất lượng học tập trong lớp và đạt
mục tiêu 100% các em đậu tốt nghiệp……………………………….…

41

III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM……………………………………….

43

1. Mục đích thực nghệm…….......………………………………………

43


2. Phương pháp thực nghiệm...................................................................

43

3. Kết quả…………………………………………………….…………

43

IV. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI…………………………….

45

PHẦN III. KẾT LUẬN…………………………………………………

46

1. Kết quả……………………………………………………………….

46

2. Ý nghĩa và đánh giá tính hiệu quả của đề tài………………………...

46

3. Hạn chế của đề tài……………………………………...…………….

47

4. Đề xuất……………………………………………………………….


47

PHỤ LỤC……………………………………………………………….

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….…...

50

4


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội
và công nghệ thông tin tác động đến tư tưởng, tình cảm, hành vi đạo đức của học
sinh dẫn đến một bộ phận học sinh có biểu hiện đi xuống về đạo đức, thậm chí vi
phạm các nội quy, quy định của nhà trường, pháp luật Nhà nước.

Tình trạng bạo lực học đường đã và đang nhức nhối. (theo vovgiaothong.vn

Một bộ phận học sinh chỉ chú tâm vào
học chưa chú ý vào việc rèn luyện kĩ năng,
bên cạnh đó nhà trường và giáo viên đặc biệt
là giáo viên chủ nhiệm chưa chú trọng và
quan tâm đúng mực đến việc phát triển kĩ
năng cho các em. Đa số học sinh kĩ năng còn
yếu dẫn đến thiếu tự tin, thụ động ảnh

hưởng đến việc phát triển trong tương lai.

Câu chuyện cô sinh viên ra trường thất nghiệp khơng cịn mới. Nhưng đến một thủ khoa sư
phạm từng được vinh danh lại không kiếm được việc phải về quê nuôi lợn tại Bắc Giang (theo
thanhnien.vn/giaoduc.html)
5


Ngoài ra do xu thế xã hội và giáo dục có nhiều thay đổi nhưng tư duy của một
số giáo viên còn cứng nhắc, chưa linh hoạt, chưa thay đổi hoặc thay đổi còn chậm.
Một số giáo viên vẫn còn sử dụng các phương pháp giáo dục cũ như “đòn roi”,
phạt học sinh, xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của các em học sinh...dẫn đến
nhiều bức xúc trong phụ huynh và học sinh.

Hình ảnh vụ việc phụ huynh bắt giáo viên quỳ gối xin lỗi học sinh tại Long An.

Do đó ngành Giáo dục khơng chỉ chú trọng việc truyền thụ kiến thức mà cần
phải quan tâm nhiều hơn đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh, hướng các em tới
6


các giá trị tinh thần, tới lòng tốt và biết ơn, tới tinh thần cộng đồng và tính kiên trì.
Cần chú trọng đến việc phát triển các giá trị tinh thần, nâng cao lòng tự tin và năng
lực hợp tác trong quá trình học tập và làm việc. Xây dựng trường học, lớp học là
nơi mà ở đó các em được sống hạnh phúc, được phát triển toàn diện, trở thành
chính mình và được che chở bởi mơi trường học tập an tồn, thân thiện và nhiều
tình thương. Để làm được điều này giáo viên chủ nhiệm là người đóng vai trò quan
trọng lan tỏa hạnh phúc, cần phải quan tâm giúp các em từng bước hình thành, điều
chỉnh, hồn thiện những hành vi đạo đức phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục và điều kiện thực tiễn trong giai đoạn

hiện nay kết hợp với kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm qua 8 lớp tôi đã lựa
chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm và xây
dựng lớp học hạnh phúc trong trường THPT”.
II. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Từ kinh nghiệm nhiều năm trong công tác chủ nhiệm lớp, q trình học hỏi và
áp dụng thành cơng tại các lớp học và từ sự lan tỏa từ ban giám hiệu về việc xây
dựng trường học hạnh phúc chúng tôi đã dần chuyển mình trở thành người lan tỏa
hạnh phúc đến các em. Bằng sự thay đổi và nỗ lực của bản thân đã từng bước thay
đổi các em. Các em đã xem bản thân là chủ thể lớp học, lớp học như một gia đình
lớn, các em cảm nhận được trải nghiệm mình và thể hiện bản thân, rèn luyện được
các kĩ năng từ đó phát triển tồn diện. Học sinh phát triển được các kĩ năng, phẩm
chất và năng lực cần thiết giúp các em dễ dàng thích ứng với các môi trường học
tập và làm việc trong tương lai.
Trong giai đoạn hiện nay mỗi giáo viên làm công tác chủ nhiệm đều đã và
đang thay đổi tuy nhiên q trình đó chưa thường xun, tích cực, cịn rời rạc chưa
mang tính hệ thống. Từ kinh nhiệm làm cơng tác chủ nhiệm nhiều năm cùng với sự
tìm tịi và học hỏi và mạnh dạn áp dụng phương pháp giáo dục tích cực của bản
thân tơi đã đúc rút kinh nghiệm, liên kết xâu chuỗi thành hệ thống để các giáo viên
chủ nhiệm tham khảo và có thể áp dụng để không chỉ lớp học của tôi mà của các
bạn đồng nghiệp trở thành những lớp học hạnh phúc thật sự, lan tỏa đến mỗi em
học sinh thân yêu của chúng ta. Hi vọng đề tài của tôi sẽ góp phần nhỏ lan tỏa và
nâng tầm cơng tác giáo dục của chúng ta phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu và tư liệu chủ yếu là học sinh lớp 10C1 năm học 2020
- 2021.
- Học sinh lớp 10C5 - 12C5 năm 2012 - 2015.
- Học sinh lớp 10C8 - 11C8 năm 2016 - 2017.
- Học sinh lớp 10C3 năm học 2018 - 2019.
7



PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Mục tiêu công tác giáo dục trong giai đoạn hiện nay
“Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo
đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực
và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của
mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”. (Điều 2
Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực từ 01/07/2020).
2. Khái niệm và các tiêu chí xây dựng trường học hạnh phúc (THHP)
2.1. Khái niệm
THHP mà ở nơi đó mọi người đều được sống hạnh phúc hay có nghĩa là ngơi
trường mà ở đó học sinh được phát triển tồn diện, trở thành chính mình và các em
được che chở bởi môi trường học tập an tồn, thân thiện và nhiều tình thương.
Giáo sư Hà Vĩnh Thọ (Nguyên Giám đốc Trung tâm Tổng hạnh phúc Quốc
gia Bhutan) đã nói: “Có thể hiểu, THHP là nơi khơng có bạo lực học đường, khơng
có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, khơng có những hành xử xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, tính mạng nhà giáo và học sinh. THHP là nơi để thầy cô và các em học
sinh có cơ hội gần gũi, giao tiếp với nhau thông qua sự sẻ chia, thấu cảm và yêu
thương; cũng là mái nhà chung, ở đó mỗi ngày đến trường là một niềm hạnh phúc.
Đôi khi hạnh phúc cũng chỉ là những việc làm hữu ích thầm lặng, những niềm vui
nho nhỏ, những nụ cười, những ánh mắt thân thương”.
2.2. Các tiêu chí xây dựng trường học hạnh phúc
(Theo Cơng đồn giáo dục Việt Nam)
2.2.1. Tiêu chí 1. Về môi trường nhà trường và phát triển cá nhân
- Đảm bảo sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm lý (phịng ngừa và ứng phó với
bắt nạt, bạo lực học đường…) cho học sinh và cán bộ, nhà giáo, người lao động khi
học tập và tham ga các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; không để xảy ra

các hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo và bạo lực học đường.
- Phòng học, phòng làm viêc của Ban giám hiệu, Cơng đồn, thư viện, nhà thể
thao, sân chơi, bể bơi, các phịng thực hành thí nghiệm, ...phải đảm bảo các điều
kiện tiêu chuẩn theo quy định, tạo dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, thân thiện.
- Duy trì bầu khơng khí học tập, lao động ấm áp, thân thiện; mọi thành viên
trong trường học, trong lớp học được yêu thương, được tôn trọng, được thấu hiểu
và được đảm bảo an toàn.
- Cán bộ, nhà giáo, người lao động thường xuyên sử dụng các biện pháp giáo
dục kỷ luật tích cực.
8


- Đảm bảo vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng tốt cho tất cả học sinh và cán bộ,
nhà giáo, người lao động.
- Nhà trường tạo cơ hội để mỗi học sinh, mỗi nhà giáo, người lao động đều
được phát triển tối đa tiềm năng của bản thân, không ai bị bỏ lại, tất cả cùng thay
đổi và tiến bộ
- Nhà trường đã xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
2.2.2. Tiêu chí 2. Về dạy và học
- Cán bộ, nhà giáo, người lao động làm gương cho học sinh trong mọi hoạt
động giáo dục, hoạt động dạy và học.
- Thực hiện việc phân công nhiệm vụ, giảng dạy cho cán bộ, nhà giáo, người
lao động trong đơn vị một cách công bằng, hợp lý, phù hợp vói điều kiện, năng lực
cá nhân và sở trường công tác để phát huy tốt nhất tiềm năng, hiệu quả công tác
của mỗi người.
- Mọi hoạt động liên quan tới công tác quản lý, dạy và học phải được công
khai bàn bạc cởi mở, lắng nghe, thấu hiểu, đối thoại tích cực.
- Nội dung dạy và học hữu ích, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh.
- Bài tập về nhà và thi vừa sức, không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thể
chất và tâm lý học sinh.

- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tạo hứng thú, phù hợp với từng
đối tượng và chấp nhận sự khác biệt tâm lý, thể chất, hoàn cảnh của mỗi học sinh.
- Cán bộ, nhà giáo, người lao động và học sinh được tự do phản hồi, sáng tạo
và gắn kết; được chủ động thể hiện quan điểm, ý tưởng; có thói quen làm việc
nhóm và hợp tác.
- Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất để mỗi học sinh, cán bộ, nhà giáo, người
lao động có cơ hội phát triển, thể hiện và khẳng định năng lực, giá trị bản thân.
- Thành lập và duy trì các “Nhóm nhà giáo cùng phát triển” ngay từ các tổ
chuyên môn để hỗ trợ nhau khắc phục khó khăn, hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để tăng cường các mối quan hệ giao lưu,
tăng cường thể lực và ni dưỡng cảm xúc tích cực.
- Khắc phục triệt để cách quản lý và tương tác mang tính áp đặt, gây căng
thẳng cho học sinh và cán bộ, nhà giáo, người lao động trong trường.
- Cán bộ, nhà giáo, người lao động tự chăm sóc sức khỏe tâm lý và thể chất
cho bản thân, tự trang bị cho mình và thực hành được các giá trị sống phù hợp với
chuẩn mực đạo đức, nhân cách nhà giáo trong môi trường giáo dục.
9


2.2.3. Tiêu chí 3. Về các mối quan hệ trong nhà trường
- Cán bộ, nhà giáo và người lao động phải làm gương cho học sinh trong các
mối quan hệ, trong tương tác, giao tiếp và đối thoại.
- Học sinh và cán bộ, nhà giáo, người lao động tôn trọng, lắng nghe, thấu hiểu
và chủ động xây dựng được các mối quan hệ tích cực, tốt đẹp.
- Quản lý cảm xúc tiêu cực trong đối thoại, tương tác, giao tiếp và làm việc
với học sinh, cán bộ, nhà giáo và người lao động
- Học sinh và cán bộ, nhà giáo, người lao động hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ lẫn
nhau trong các nhiệm vụ được giao.
- Giúp đỡ, chia sẻ với học sinh và cán bộ, nhà giáo và người lao động có nhu

cầu đặc biệt, có hồn cảnh riêng.
- Học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, thường
xuyên rèn luyện đạo đức, tác phong và kỹ năng làm việc chuyên nghiệp đáp ứng
yêu cầu công việc một cách tốt nhất.
- Cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo, người lao động lắng nghe tích cực, phản
hồi mang tính xây dựng trong xử lý cơng việc với đồng nghiệp và học sinh.
- Phối hợp và hợp tác hiệu quả với phụ huynh, cộng đồng địa phương và các
lực lượng liên quan trong công tác giáo dục học sinh.
3. Vị trí của giáo viên chủ nhiệm lớp
- Giáo viên chủ nhiệm lớp là người được Ban giám hiệu phân công chịu trách
nhiệm quản lý công tác giáo dục và đào tạo học sinh ở lớp mình phụ trách là người
chịu toàn bộ trách nhiệm trước Ban giám hiệu và nhà trường về mọi vấn đề thuộc
lớp mình.
- Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và
cha mẹ học sinh quản lý tồn diện học sinh lớp mình phụ trách. Điều này đòi hỏi giáo
viên chủ nhiệm vừa quản lý tập thể học sinh, vừa quan tâm đến từng cá nhân trong
lớp về mọi phương diện: Tư tưởng, học tập, tu dưỡng, lao động và sinh hoạt tập thể.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp là người lãnh đạo, tổ chức, điều hành, kiểm tra mọi
hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc lớp mình phụ trách theo đúng chương
trình và kế hoạch của nhà trường.
- Giáo viên chủ nhiệm là nhân vật chủ đạo để hình thành nhân cách cho từng
học sinh trong tập thể lớp.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp là cầu nối, là nhân vật trung gian thiết lập các mối
quan hệ hai chiều: Nhà trường - tập thể học sinh, tập thể học sinh - xã hội. Như vậy
một mặt giáo viên chủ nhiệm lớp vừa là đại diện cho nhà trường để giáo dục học
sinh, vừa đại diện cho tập thể học sinh để liên lạc với nhà trường. Mặt khác giáo
viên chủ nhiệm phải làm cho quan hệ giữa tập thể học sinh với xã hội trở nên gắn
bó hơn.
10



4. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp
- Giáo viên chủ nhiệm xây dựng, tổ chức tập thể lớp mình thành đơn vị vững
mạnh.
- Giáo viên chủ nhiệm tổ chức điều khiển, lãnh đạo các hoạt động giáo dục
của tập thể lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
- Giáo viên chủ nhiệm ln thiết lập và phát triển các mối quan hệ với các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh.
5. Những phẩm chất chủ yếu của giáo viên chủ nhiệm
- GVCN phải có nhân cách tồn vẹn thể hiện qua việc nhận thức, có thái độ và
hành vi cá nhân phù hợp với chuẩn mực xã hội và phát huy truyền thống đạo đức
của dân tộc (hiếu học, tôn sư trọng đạo).
- Có lịng nhân ái, nhất là đối với HS, người già, trẻ em, người thiệt thòi bất
hạnh…
- u nghề, say sưa với cơng tác giáo dục.
- Có tinh thần trách nhiệm và lịng tự trọng cao, có lương tâm nghề nghiệp
vững vàng.
- Khiêm tốn, cầu tiến, tích cực tự hoàn thiện bản thân.
- Mẫu mực, trung thực trong cuộc sống.
6. Những năng lực sư phạm cần thiết đối với giáo viên chủ nhiệm
- Có tầm hiểu biết rộng về văn hố chung.
- Có tri thức sâu sắc, hiện đại về môn học phụ trách ở lớp chủ nhiệm.
- Có khả năng sáng tạo trong cơng tác giáo dục, dạy học.
- Có khả năng thu thập, tích luỹ tri thức, để ngày càng nâng cao hoặc mở rộng
tầm hiểu biết của mình.
- Có khả năng kích hoạt, gây hào hứng nhằm khơi dậy sự hứng thú và động cơ
học tập và rèn luyện đạo đức ở HS.
- Cần tự trang bị cho mình nhiều thủ thuật lơi cuốn đa dạng để khi cần có thể
tung ra trước HS nhằm tạo sự gần gũi, thân mật giữa cô và trị, giữa trị với trị.
- Có sự thành thạo trong các kỹ năng sư phạm như:

+ Giao tiếp sư phạm trước đám đông hay đối xử cá biệt.
+ Biểu lộ và kiềm chế các cảm xúc, tình cảm khi cần thiết.
+ Diễn đạt, trình bày các vấn đề có logic, tính truyền cảm có thuyết phục của
một nhà giáo, tri thức khoa học liên môn, tri thức xã hội.
+ Ứng xử các tình huống sư phạm.
+ Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động trong công tác chủ nhiệm.
11


7. Ý nghĩa của công tác chủ nhiệm lớp
Công tác chủ nhiệm lớp là công tác chiến lược trong nhà trường, có ảnh
hưởng trực tiếp đến q trình giáo dục và kết quả đào tạo ở nhà trường.
Công tác chủ nhiệm lớp rất cần thiết cho lứa tuổi thanh niên THPT với những
đặc điểm sinh lý, trình độ hiểu biết và vốn sống cịn hạn chế. Cơng tác chủ nhiệm
lớp sẽ đáp ứng cho nhu cầu có một chỗ dựa tinh thần của HS để các em có thể
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ hoặc sự hướng dẫn, chỉ dạy, uốn nắn cần thiết kịp
thời.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng chung
Chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay còn nặng về kiến thức, chưa chú
trọng đúng mực đến việc phát triển các kĩ năng cho học sinh.
Hiện nay công tác chủ nhiệm mặc dù được chú ý đến nhưng chưa có phương
pháp phù hợp trong giai đoạn hiện nay, nhiều trường còn chú trọng đến thi đua mà
chưa chú trọng đến việc phát triển các kĩ năng cơ bản cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm chưa thấy hết được vị trí và chức năng của mình.
Trong cơng tác chủ nhiệm chỉ chú tâm vào việc rèn luyện, không chú ý đến
việc xây dựng tập thể lớp vững mạnh. Do vậy một số lớp mặt dù là lớp tiên tiến,
được xếp thứ hạng cao trong trường nhưng lại không phải là một tập thể lớp vững
mạnh, chưa phát huy hết vai trò của tập thể.
Xu thế xã hội đã thay đổi rất nhiều đặc biệt là trong giai đoạn bùng nổ thông

tin, tuy nhiên nhiều giáo viên chưa chịu khó tìm tịi, thay đổi trong phương pháp
giáo dục dẫn đến nhiều sự việc bức xúc của một số phụ huynh. Dùng bạo lực trong
giáo dục học sinh về lâu dài sẽ mang đến cho học sinh những hậu quả như: sự tự ti,
căng thẳng, tội lỗi, thái độ gay gắt, thiếu sự thấu cảm và tạo một khoảng cách lớn
với giáo viên. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy phương pháp giáo dục bằng trừng
phạt (dù là lời nói hay thân thể) cũng không chứng minh được mức độ hiệu quả
trong quá trình giáo dục học sinh. Mà ngược lại, khi thầy cô trừng phạt học sinh
bằng bạo lực đồng nghĩa với việc thầy cô đang thực hiện những hành vi bạo lực
với trẻ em. Sự lầm tưởng giữa kỷ luật và trừng phạt bạo lực đã khiến khơng ít giáo
viên, thầy cô vận dụng sai phương pháp. Cụ thể, thầy cô trừng phạt bằng bạo lực
nhằm muốn các em ngưng thực hiện những hành vi chưa phù hợp. Trong khi đó,
nếu thầy cơ áp dụng kỷ luật tích cực có thể giúp các em học được hành vi mới,
đúng đắn hơn mà không sợ bị trừng phạt thân thể.
Với những thực tế trên đã dẫn đến ở một số trường phổ thông hiện nay đạo
đức một bộ phận học sinh đang đi xuống, tác phong khơng đúng, lời nói cử chỉ
12


chưa phù hợp với lứa tuổi của mình. Lực học bị sa sút, các thành viên trong lớp
khơng có tinh thần tập thể.
Đa số học sinh khơng thích giờ sinh hoạt lớp, nguyên nhân là:
- HS không được cùng nhau tổ chức, tham gia vào giờ sinh hoạt lớp.
- Nội dung giờ sinh hoạt lớp khô cứng, lặp đi lặp lại, khơng thực sự gắn với
nhu cầu của HS.
- Hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp còn đơn điệu, nhàm chán, không hứng
thú với HS, nhiều tiết sinh hoạt giáo viên chỉ để phê bình các bạn mắc lỗi.
2. Thuận lợi, khó khăn trong cơng tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT
Đông Hiếu
Năm học 2020 -2021 tôi được phân công chủ nhiệp lớp 10C1
2.1. Thuận lợi

Thực tiễn hiện nay ở trường THPT Đông Hiếu, công tác chủ nhiệm được
BGH chú trọng và quan tâm, đã thành lập riêng một tổ chủ nhiệm, để hàng tuần
sinh hoạt, và có thể họp đột xuất nếu cần thiết, mục đích là cùng nhau tháo gỡ khó
khăn của lớp, chia sẻ kinh nghiệm, tạo nên sự dân chủ. BGH trẻ, nhiệt tình thường
xuyên trao đổi những nội dung, phương pháp giáo dục mới.
Được BGH tin tưởng phân công làm công tác chủ nhiệm nhiều khóa nên
mỗi năm lại có thêm kinh nghiệm và bài học cho lớp kế theo.
Đa phần các em HS ngoan, hiền, rất dễ thương.
BGH rất quan tâm và chú trọng cơng tác chủ nhiệm lớp, có sự phối hợp chặt
chẽ giữa GVCN, giáo viên bộ môn và phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục
HS.
Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất để HS được học hành,
vui chơi, giải trí, tham gia các hoạt động đồn thể.
2.2. Khó khăn
- Học sinh ở nhiều xã, đặc biệt có gần một nữa các em ở xã Nghĩa Lộc - là xã
đa số là công giáo, đông con và ở xa trường, hầu như phụ huynh không đầu tư
nhiều cho việc học của các em, nhiều em có nguy cơ bỏ học.
- Nhiều học sinh cịn bỡ ngỡ rụt rè, thiếu nhiều kĩ năng cơ bản, năng lực tự
quản của các em còn nhiều hạn chế.
- Nhiều em hoạt động còn trầm, thiếu mạnh dạn trong học tập và giao tiếp.
- Một số em còn cẩu thả trong học tập, thiếu ý thức chăm lo, thiếu đồ dùng
học tập.
13


- Phần lớn học sinh có suy nghĩ khơng đi học đại học nên không chú tâm học,
đây là điều trăn trở của GVCN khi nghĩ tới kết quả, chất lượng giáo dục của mỗi
học kỳ và năm học.
- Nhiều em có hồn cảnh khó khăn:
+ Em Linh bố mới ra tù, bố mẹ đi làm ở Bình Dương, ở với bà nội đã hơn 90

tuổi. Điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn lại khơng có người thân bên cạnh đồng
hành thiếu thốn tình cảm và sự quan tâm của gia đình.
+ Em Tiến mồ cơi cả cha lẫn mẹ, nhà xa trường.
+ Em Đại, Chiến là dân tộc thuộc vùng 135, nhà cách trường 20km ảnh hưởng
đến việc đi lại.
- Có nhiều em đã có dấu hiệu lún sâu vào chuyện tình cảm: Thế, Lê; nghiện
games: Bảo, Tuấn…; Có em vẫn sử dụng một số chất cấm như thuốc lá điện tử:
Dung.
- Rất nhiều em có tư tưởng chưa ổn định chưa có động lực học tập nên nếu có
yếu tố bên ngồi tác động là có thể bỏ học. Học sinh từ nhiều trường trung học cơ
sở trên địa bàn nên có nhiều nhóm nhỏ.
Mơi trường mới, các em cần sự quan tâm của GVCN để giáo dục và hướng
dẫn cho các em ý thức học tập và rèn luyện sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, thử
thách, giáo dục cho các em ý thức xây dựng tập thể đoàn kết. Cần thời gian để giúp
các em ở các vùng khác nhau hòa nhập cộng đồng trường học, tạo sự gắn kết cho
một tập thể mới. Tuyên truyền cho các em hiểu biết về truyền thống của nhà
trường, gương người tốt việc tốt của nhà trường để các em có tinh thần nổ lực phấn
đấu, làm tốt nhiệm vụ của người học sinh.
3. Nguyên nhân
- Một số giáo viên chưa nhận thức đúng vai trị, vị trí và chức năng của mình.
- Nhiều giáo viên chưa chịu tìm tịi, học hỏi và thay đổi phù hợp với xu thế
giáo dục trong thời đại mới.
- Nhiều giáo viên chưa chịu bỏ thời gian, tâm sức để gần gũi và thấu hiểu các
em.
- Một số giáo viên chưa mạnh dạn thay đổi và vận dụng các phương pháp mới
vào các hoạt động giáo dục.
4. Điều tra thực trạng công tác giáo dục tại trường THPT Đông Hiếu
14



4.1. Đối với giáo viên chủ nhiệm
Khảo sát đối với 9 giáo viên chủ nhiệm lớp năm học 2020 - 2021
Câu 1: Năng lực của bản thân khi làm công tác chủ nhệm lớp?
Đủ năng lực, đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn 100,%
hiện nay.
Chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.

0%

Câu 2: Việc tổ chức các tiết sinh hoạt có lồng ghép chủ đề giáo dục các kĩ
năng và giá trị sống
Thường xuyên

22,2%

Không thường xuyên

77,8%

Không

0%

Câu 3: Việc tổ chức các hoạt động giáo dục và các hoạt động trải nghiệm các
kĩ năng và giá trị sống
Thường xun

11,1%

Khơng thường xun


88,9%

Khơng

0%

Câu 4: Việc tìm hiểu và bám sát lớp trong từng tiết học, buổi học?
Thường xuyên

66,7%

Không thường xuyên.

33,3%

Chưa tìm hiểu và bám sát lớp trong từng tiết học

0%

Câu 5: Tổ chức các câu lạc bộ phát triển kĩ năng
Thường xun

0%

Khơng thường xun

88,9%

Khơng


11,1%

Câu 6: Việc học tập, tìm hiểu kiến thức để phù hợp với công tác chủ nhiệm
lớp trong giai đoạn hiện nay là
Cần thiết, là yêu cầu cấp thiết

100%

Không cần thiết

0%
15


4.2. Đối với học sinh
Để tăng tính chính xác tơi đã khảo sát nhóm học sinh 12 em của các lớp
khác nhau.
Câu 1: Bản thân có mong muốn được phát triển kĩ năng qua các tiết sinh
hoạt và các hoạt động giáo dục


100%

Khơng

0%

Câu 2: Bản thân có mong muốn được tham gia các câu lạc bộ phát triển kĩ
năng như âm nhạc/ yoga/ nhảy hiện đại



100%

Khơng

0%

Câu 3: Bản thân có mong muốn sống trong lớp học hạnh phúc


100%

Khơng

0%

Khảo sát việc sử dụng kĩ năng của học sinh lớp 10C1 năm học 2020 -2021
TT Các kĩ năng mềm cơ bản

Thực trạng
Tốt

Khá

TB

Yếu

1


Kĩ năng phát triển ngơn ngữ
biểu đạt

12,2

14,6

24,4

48,8

2

Kĩ năng làm việc nhóm và hợp
tác

14,6

19,5

19,5

46,4

3

Kĩ năng quản lí thời gian

12,2


24,4

24,4

39,0

4

Kĩ năng lãnh đạo

7,3

9,7

12,3

70,7

5

Kĩ năng thích ứng

12,2

24,4

24,4

39,0


6

Kĩ năng giải quyết vấn đề

12,4

14,6

19,4

53,6

7

Kĩ năng sử dụng máy tính

7,3

9,7

12,3

70,7

8

Kĩ năng định hướng cơng việc

7,6


12,2

16,8

63,4

16


III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM VÀ XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC TẠI TRƯỜNG THPT
ĐƠNG HIẾU.
1. Nhóm giải pháp 1: Về cơng tác quản lí lớp học
1.1. Tìm hiểu học sinh
- Tiêu chí: Nhanh - đầy đủ
- Hình thức:
+ Trực tiếp: Viết sơ yếu lí lịch theo mẫu (phụ lục)
+ Gián tiếp từ một số em
+ Thông qua hồ sơ tuyển sinh vào 10 và học bạ
- Mục đích: Khảo sát năng lực học các mơn của các em để có kế hoạch phối
hợp với giáo viên bộ môn phù hợp

Biểu đồ điểm trung bình một số mơn học lớp 9 của các em lớp 10C1 năm học 2020 - 2021.

17


Biểu đồ điểm trung bình cao nhất một số mơn học lớp 9 của các em lớp 10C1
năm học 2020 - 2021.


Biểu đồ khảo sát học lực, hạnh kiểm lớp 9 của học sinh lớp 10C1

1.2. Định hướng BCS, BCH
1.2.1. Tiêu chí
- Khơng nhất thiết phải chọn bạn quản lí được lớp, nạt được các bạn yên
lặng…mà tiêu chí quan trọng nhất là gương mẫu; có trách nhiệm, giao nhiệm vụ là
hoàn thành.
1.2.2. Cơ sở lựa chọn
- Căn cứ vào “sơ yếu lý lịch và bảng khảo sát chất lượng đầu năm học”.
- GVCN chỉ định ban cán sự lớp lâm thời hoạt động 3 tuần đầu năm học, theo
dõi và tuần 4 cho lớp tiến hành đại hôi lớp cơng khai, bầu chọn.
- Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp thông qua bầu dân chủ qua đại hội lớp,
đại hội chi đoàn.
18


Tổ 1:
Lâm

Tổ 2:
Bảo

Tổ 4:
Thảo

Sao
đỏ

1.2.3. Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp

Bước 1: Lập sơ đồ cơ cấu ban cán sự lớp.

BCH ĐỒN

LỚP TRƯỞNG

Lớp
phó
Học
tập

Tổ
Một

Lớp
phó
Lao
động

Tổ
Hai

Lớp
phó
Văn
Thể


Tổ
Ba


BÍ THƯ
CHI ĐỒN

CHỨC DANH
KHÁC

LỚP PHĨ

Thủ
quỹ
lớp

Giữ
sổ
đầu
bài

Thư

lớp

Phó

thư
chi
đồn

Uỷ
viên

BCH
chi
đồn

Tổ
Bốn

Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể
- Lớp trưởng: quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động của lớp dưới sự chỉ
đạo của GVCN, chủ trì các cuộc họp lớp, sinh hoạt lớp cuối tuần, báo cáo mọi hoạt
động trực tiếp GVCN.
- Lớp phó học tập: lên danh sách các bạn học tốt nhất cho từng bộ môn phân
công phụ trách giúp đỡ bạn học yếu hơn, báo cáo việc học tập của HS trong lớp,
phân công các bạn hỗ trợ hướng dẫn giải một số bài tập khó trong 10 phút sinh
hoạt đầu giờ.
- Lớp phó lao động: đơn đốc vệ sinh lao động của lớp, trực cờ đỏ, phụ trách
phân công trực tuần.
- HS phụ trách văn thể mĩ: phụ trách văn nghệ giải trí của lớp, thể dục thể
thao ...
19


- Thủ quỹ: thu các khoản tiền quỹ, thăm hỏi.
- Thư ký: ghi chép các phiên họp lớp, biên bản sinh hoạt lớp.
- HS giữ sổ đầu bài: quản lý, giữ gìn sổ đầu bài buổỉ sáng, buổi chiều, ghi các
mục: ngày, HS vắng, bỏ tiết, đi trễ, không chuẩn bị bài...tên bài dạy.
- Bốn tổ trưởng: theo dõi mọi hoạt động tổ mình và tổng kết lại cho lớp
trưởng ngày thứ sáu.
- Bí thư chi đồn: nắm bắt tiếp thu những thơng báo, chỉ thị của đồn trường
kịp thời triển khai cho chi đồn mình thực hiện đầy đủ.

1.2.4. Cách thức quản lí
- Giao trách nhiệm cho bạn đứng đầu. Ví dụ bạn A làm vệ sinh đến muộn
nhưng khi lớp vệ sinh muộn thì tổ trưởng làm, tổ trưởng khơng làm thì lớp trưởng
làm. Cơ sẽ hỏi và quy trách nhiệm cho tổ trưởng, lớp trưởng do đó các em lo lắng,
có trách nhiệm trong cơng việc và phân công cụ thể.
- Giáo viên chủ nhiệm cố vấn định hướng cho BCS làm việc và lập nhóm kín
BCS, BCH, tổ trưởng để trao đổi hàng ngày. Xóa bỏ ngay những thái độ của các
bạn khác về BCS và khẳng định “giao việc phải làm, bất kể em nào làm BCS cũng
phải như thế”.
1.3. Lập kế hoạch giáo dục hàng tuần
1.3.1. Yêu cầu
- Phải cụ thể và gắn với dự báo của giáo viên chủ nhiệm về khả năng phát
triển từng mặt của lớp phù hợp với tình hình thực tế của trường.
- Kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện tính tồn diện, cụ thể, có trọng tâm, trọng
điểm của từng thời gian và từng mặt nội dung giáo dục.
1.3.2. Lập kế hoạch cụ thể
a, Kế hoạch năm
- Căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ năm học của trường THPT Đơng Hiếu.
- Căn cứ đặc điểm tình hình lớp (thuận lợi, khó khăn).
- Căn cứ vào chủ đề các đợt thi đua của trường, đoàn thể.
- Căn cứ các nhiệm vụ công tác chủ nhiệm năm học.
b, Kế hoạch hoạt động tuần, tháng
- Nêu những công việc hoạt động trong tuần.
- Có đối tượng tham gia.
- Biện pháp thực hiện.
- Kết quả đạt được.
20


- Nhận xét, rút kinh nghiệm.

Ví dụ tham khảo mẫu kế hoạch tháng
Tháng

Nội dung hoạt động

Biện pháp Kết
thực hiện
quả

Nhận xét, rút kinh
nghiệm

Ví dụ tham khảo mẫu kế hoạch tuần
Tuần
(theo
PPCT)

Nơi dung
động.

hoạt Đối tượng Biện pháp Kết
tham gia
thực hiện quả

Nhận xét,
rút
kinh
nghiệm

1.4. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm

Công tác chủ nhiệm lớp là một cơng tác khó khăn vất vả do đó cần lên kế
hoạch cụ thể, chi tiết để công tác giáo dục hiệu quả. Để lập kế hoạch tốt giáo
viên cần phải:
- Nắm được kế hoạch, chương trình giáo dục chung của nhà trường.
- Nắm bắt tình hình cụ thể của lớp chủ nhiệm từ các thơng tin nói trên giáo
viên chủ nhiệm dự kiến kế hoạch, đặt ra các yêu cầu trọng điểm cho từng giai
đoạn. Sau đó phác thảo kế hoạch chủ nhiệm thông qua các hoạt động cụ thể theo
trình tự thời gian.
Sau khi phác thảo kế hoạch, giáo viên chủ nhiệm cần tham khảo ý kiến đồng
nghiệp và cán sự lớp, cán bộ chi đoàn để thống nhất một số nội dung cần thiết.
Ví dụ tham khảo mẫu kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
Năm
học

Trọng Hoạt
Thời
điểm
động cụ Yêu cầu
gian
giáo dục thể

Hình
thức
hoạt
động

Người
phụ
trách


Dự kiến
Ghi chú
kết quả

Chỉ đạo tập thể học sinh thực hiện kế hoạch: giáo viên chủ nhiệm ln có sự
chỉ đạo thật tốt để đạt hiệu quả như mong muốn.
Phổ biến rõ công tác cho cho tập thể lớp, thống nhất quyết tâm thực hiện tốt
kế hoạch, biến kế hoạch thành chương trình hành động cụ thể:
- Chuẩn bị các điều kiện vật chất và kỹ thuật để thực hiện các hoạt động.
21


- Phối hợp với đội ngũ BCS lớp, BCH chi đồn thực hiện và điều hành cơng
việc.
- Theo dõi kiểm tra và điều chỉnh hoạt động để các hoạt động luôn đi đúng hướng.
- Kết thúc một công việc cần tổng kết đánh giá phân tích ưu điểm và hạn chế
rút kinh nghiệm.
- Có sự khuyến khích tập thể hay cá nhân tốt, phê bình các cá nhân thiếu tích
cực, thiếu cố gắng.
Trong kế hoạch chủ nhiệm cần đặt ra các yêu cầu ngày càng cao nhưng vừa
sức với học sinh để kích thích sự tiến bộ khơng ngừng.
Giáo viên chủ nhiệm khi lập kế hoạch phải đưa ra được chỉ tiêu cụ thể trong
năm học.
Ví dụ: Đối với lớp 10C1, tôi đã đưa ra chỉ tiêu như sau:
+ Đạo đức đạt 100% loại khá trở lên trong đó (80% đạt loại tốt).
+ Học lực đạt 100%/ từ khá trở lên trong đó (20-25% đạt giỏi trở lên).
+ Đạt lớp tiên tiến, tập thể lớp vững mạnh.
+ Hoàn thành và tham gia đầy đủ, đạt kết quả xuất sắc trong tất cả các hoạt
động được giao.
+ Với việc lập kế hoạch cho công tác chủ nhiệm trong những năm học qua,

lớp tơi chủ nhiệm đã hồn thành tốt, đúng thời gian quy định, vượt chỉ tiêu kế
hoạch mà đại hội lớp đầu năm đã đề ra.
1.5. Rèn luyện tác phong
Mang tính nguyên tắc: Rèn luyện các em nghiêm túc phương châm “Đã đến
trường là thực hiện nghiêm túc khơng có chuyện thích là đi khơng thích là nghỉ,
nếu trường hợp đặc biệt thì phụ huynh phải gọi điện. Khơng vi phạm về trang
phục, đi chậm đổi chỗ, …” Trường hợp nào vi phạm giáo viên gặp riêng trao đổi
và quán triệt thực hiện nghiêm túc. Giáo viên phải sát sao nhất là trong các tuần
đầu vì vẫn có và em vi phạm giáo viên phải kiên quyết xử lí. Sau 1 tuần lớp sẽ đi
vào quỹ đạo.
1.6. Đối với học sinh chưa ngoan vận dụng hình thức kỉ luật tích cực “Kỉ
luật không nước mắt”
Việc chấp nhận và áp dụng các biện pháp kỉ luật tích cực sẽ giúp giúp học
sinh có thể rèn luyện và học hỏi các hành vi đúng mực, tích cực phù hợp với
trường lớp, ngay tại chính gia đình của các em hoặc bất kỳ nơi nào khác.
Bước 1: Phân nhóm các em chưa ngoan.
- Nhóm 1: Những em có hành vi chưa tốt nhưng bản chất tốt, có sự quan tâm
của gia đình “học sinh ương ngạnh do có sự chiều chuộng của gia đình”
- Nhóm 2: “măng mọc q tre”- khơng tiếp nhận sự giáo dục của gia đình
22


- Nhóm 3: Bố mẹ đi làm ăn xa/ mồ cơi cả cha lẫn mẹ, li dị, bất hịa. (Các em
thường lạnh lùng, bất cần, tự ti, mặc cảm … hay nghỉ học): Hoài C3K18, Nhân
C5K15, Tiến C1K20
Bước 2: Giải pháp cụ thể
- Tìm hiểu kĩ từng đối tượng học sinh, lắng nghe các em.
- Gần gũi, tìm ra những điểm tốt của các em và khích lệ.
- Tăng cường giao nhiệm vụ và kiểm tra: các em rất thích được giao việc.
- Tôn trọng các em, kiềm chế không giận giữ nạt nộ và chê các em nhất là

giữa tập thể. Hạn chế viết bản tự kiểm kiểm. Khi các em vi phạm mà chúng ta hờn
giận, la mắng, nặng lời thì sẽ đẩy các em ra xa, tăng thêm các tính bướng bỉnh của
các em.
+ Nhóm 1 có thể thường xuyên trao đổi với gia đình tế nhị và nhận sự hỗ trợ.
+ Nhóm 2 hạn chế trao đổi với gia đình mà cố gắng cho em hịa nhập với tập
thể, có thể nhờ hỗ trợ của một số cá nhân trong lớp
+ Nhóm 3: Gần gũi giúp đỡ động viên các em nhưng cũng phải giao trách
nhiệm cho các em, gieo vào lòng các em suy nghĩ và hành động đúng đắn, tránh
buông xuôi, chán chường … Cần chú ý hơn đến đời sống vật chất và tinh thần.
1.7. Lấy kết quả thi đua để động viên khích lệ
- Việc khen thưởng phải thường xuyên ví dụ như đợt 20/10; 20/11…
1.8. Cập nhật vào sổ theo dõi hàng tuần và kịp thời uốn nắn
1.9. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chủ nhiệm. Xây dựng hệ
thống cho phép học sinh đưa ra phản hồi cho giáo viên
- Ứng dụng gogle Form để thống kê, thu thập thông tin, khảo sát củng như
phổ biến một số kiến thức cần thiết từ học sinh.
- Lập các nhóm lớp gồm học sinh và
giáo viên để tiện trong việc trao đổi thơng
tin
- Lập nhóm kín gồm ban cán sự, ban
chấp hành và giáo viên để trao đổi thông
tin kịp thời

23


2. Nhóm giải pháp 2: Đổi mới tiết sinh
hoạt lớp, tăng cường giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh
2.1. Xây dựng một số chủ đề chủ đạo cho tiết sinh hoạt, cho học sinh thể
hiện bản thân và tự rút ra các giá trị cốt lõi và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.

Dưới đây là một số chủ đề đã thực hiện tại lớp 10C1 năm học 2020 - 2021.
2.1.1. Chủ đề tháng 9: Làm gì để xây dựng tập thể đồn kết, lớp học hạnh
phúc
a, Mục đích
- Để các em hiểu nhau hơn, gần gũi, trao đổi tâm tư nguyện vọng của bản thân
để các bạn và cô giáo chủ nhiệm hiểu nhau hơn và dễ dàng hơn trong công tác giáo
dục.
- Rèn luyện cho các em một số kĩ năng như thuyết trình, định hướng cơng
việc, làm việc nhóm và hợp tác. Phát triển một số năng lực như năng lực tin học và
cơng nghệ, phân tích, đánh giá và sáng tạo…
b, Cách thức tiến hành
Giáo viên thông báo chủ đề từ đầu tuần kèm theo mục đích, yêu cầu của chủ
đề để trong giờ sinh hoạt 10 phút các em thảo luận và biên đạo và yêu cầu các bạn
trong nhóm chuẩn bị nội dung. Đối với lớp 10 thêm phần giới thiệu bản thân. Các
em có thể thực hiện dưới nhiều hình thức như quay video, thuyết trình…. Giáo
viên duyệt ý tưởng các tổ, góp ý điều chỉnh trước khi thực hiện.

24


c, Kết quả: 4 tổ đã giới thiệu được một số nét sơ lược về bản thân như sở
trường, nguyện vọng và đã nêu được các giải pháp để xây dựng tập thể lớp đồn
kết. Dưới đây là mơ tả một phần sản phẩm của tổ 1:
Tổ 1 đã thuyết trình và làm video các
bạn trong tổ đến thăm và đồng hành cùng
bạn Nguyễn Hồng Tuấn Linh. Bạn Linh có
hồn cảnh khó khăn: Bố mới ra tù, bố mẹ
làm ăn xa ở nhà với bà nội hơn 90 tuổi.
Ngoài việc đi học em còn phải phải quán
xuyến việc nhà và chăm sóc bà. Bên cạnh

đó điều kiện kinh tế gặp rất nhiều khó khăn,
trời mưa là ngơi nhà lại dột khắp nơi có hơm
ướt cả sách vở. Khi xem và biết được hồn
cảnh của Linh thì cơ và các bạn có phần nào
hiểu được vì thiếu đi sự gần gũi và giáo dục
của gia đình nên lời nói và hành vi của Linh
nhiều lúc chưa đúng mực. Tuy nhiên cô và
các bạn không giận mà thấy thương Linh
nhiều hơn, thấy rõ trách nhiệm của mình đối
với bạn, tạo nên sự thấu hiểu và sẻ chia.

25


×