Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương thông qua chủ đề dạy học địa lí công nghiệp địa lí 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.33 MB, 66 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Một trong những vấn đề quan trọng của đổi mới giáo dục phổ thông hiện
nay là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh; Trong đó có bộ mơn Địa lí đã và đang chuyển hướng từ chủ
yếu là trang bị kiến thức, sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học
sinh. Trong thực tế Địa lí là môn học gắn liền với các hiện tượng tự nhiên, các vấn
đề kinh tế xã hội mang tính thực tiễn. từ lý luận đến thực tiễn đã bước đầu chứng
minh là một trong những công cụ hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu đổi mới giáo
dục hiện nay của nước ta, góp phần đào tạo những con người năng động sáng tạo,
có năng lực tổ chức, có kĩ năng giao tiếp, biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn
sinh động; mang lại niềm hứng khởi trong học tập, tạo điều kiện cho học sinh tự
đánh giá bản thân, nhận diện đúng sở trường, nắm bắt được nhu cầu xã hội, từ đó
định hướng nghề nghiệp đúng đắn và phù hợp. Đồng thời góp phần tích cực trong
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến
thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
Đổi mới dạy học nói chung, đổi mới dạy học Địa lí nói riêng là một q
trình thực hiện thường xun và kiên trì trong đó nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ với
nhau. Trong đó dạy học gắn liền với sản xuất, kinh doanh là mơ hình dạy học giúp
học sinh được trải nghiệm với thực tiễn, được tìm hiểu và tham gia vào sản xuất
kinh doanh tại địa phương, tạo ra môi trường học tập thân thiện.
Việc triển khai chương trình giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh
doanh giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống và sản xuất kinh doanh,
vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn
các nội dung dạy học của các môn học với thực tiễn cuộc sống;tạo được khơng khí
học tập thoải mái, phát huy được tính sáng tạo, tích cực của học sinh, giúp học sinh
phát triển toàn diện, nâng cao kiến thức kỹ năng sống, bổ sung về kiến thức thực
tế, vốn sống; góp phần thực hiện giáo dục hướng nghiệp, góp phần thực hiện việc
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” theo


quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 29-NQ/TW
Với những lí do trên tôi thực hiện đề tài: “Dạy học gắn với sản xuất kinh
doanh tại địa phương thông qua chủ đề dạy học địa lí cơng nghiệp - Địa lí 10
THPT”
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hình thành được các năng lực cho học sinh, đặc biệt năng lực gắn bó chặt
chẽ giữa lí thuyết và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đào tạo những
lao động khơng chỉ có kiến thức mà cịn có năng lực thực hành.
1


- Thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với
thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "Học đi đơi
với trải nghiệm sáng tạo" Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tạo tính hứng
thú trong học tập, giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống, góp phần
thực hiện giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng lựa chọn nghề nghiệp,
cung cấp nhân lực trong tương lai cho địa phương.
- Từ đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng chủ đề dạy học địa lí cơng nghiệp - Địa lí lớp 10
- Tìm hiểu nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo hướng phát
triển năng lực.
- Vận dụng dạy học gắn với thực tiễn ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh tại
địa phương qua chủ đề Địa lí Cơng nghiệp.
4. Tính mới của đề tài:
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm là tạo điều kiện cho HS không những vận
dụng kiến thức thực tế vào bài học mà qua đó cịn khắc sâu được kiến thức, tạo
tính hứng thú trong học tập góp phần phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của học sinh …

- Đồng thời thông qua buổi trải nghiệm giúp các em tự tin ,trình bày suy
nghĩ ý tưởng, thể hiện tinh thần tự học, tự nghiên cứu, các em được rèn luyện thêm
về các kỹ năng giao tiếp; lắng nghe; hợp tác; đảm nhận trách nhiệm; quản lí thời
gian; tìm kiếm và xử lí thơng tin…, tăng cường định hướng phát triển năng lực của
học sinh thông qua vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Cũng qua đây các em biết rõ hơn về tình hình phát triển cơng nghiệp tại
nơi mình sinh sống... đó cũng là một trong những cơ sỡ để sau này các em có định
hướng tốt hơn cho việc lựa chọn nghề nghiệp của bản thân.
5. Đối tượng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu :
- Học sinh lớp 10 học theo chương trình chuẩn (Ban cơ bản) của trường
THPT Nghi Lộc 2
- Giáo viên dạy bộ mơn Địa lí ở trường THPT Nghi Lộc 2 .
- Tìm hiểu những biện pháp nâng cao hiệu quả của việc lồng ghép nội dung
dạy học trong nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương thông qua
chủ đề bài học: “Địa lí cơng nghiệp - Địa lí 10” THPT
Thời gian nghiên cứu: Năm học 2019 - 2020 và năm học 2020 - 2021
2


6. Phương pháp nghiên cứu:
Trong q trình nghiên cứu tơi đã vận dụng phối hợp các phương pháp, trong đó có
các phương pháp chủ yếu sau:
-

Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp khảo sát
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp quan sát.


3


PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUÂN VÀ THỰC TIỄN.
1.

Cơ sở lý luận:
1.1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh đều có định hướng, có kế hoạch và để
đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác
định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các điều kiện sẵn
có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của q trình phân
tích kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động sản xuất, kinh doanh chính là q trình tiến hành các cơng
đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất
ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu
được lợi nhuận.
1.2. Tầm quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương
đối với hoạt động giáo dục, dạy học ở trường phổ thông.
- Về vai trò của hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với quá trình dạy học:

Các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh là một nguồn nhận thức, một
phương tiện trực quan quý giá trong dạy học nói riêng, giáo dục nói chung. Vì vậy,
sử dụng các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong dạy học ở trường
phổ thơng có ý nghĩa sau:

+ Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh
+ Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức.
+ Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh.
+ Phát triến trí tuệ của học sinh.
+ Giáo dục nhân cách học sinh.
- Góp phần phát triển một số kỹ năng mềm ở học sinh
Để HS tự lực trong cuộc sống, trong học tập và làm việc hiệu quả, học sinh
rất cần kỹ năng sống. Kỹ năng sống được hiểu là khả năng là khả năng làm chủ
bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã
hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Dạy học gắn
với sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện phát triển một số kỹ năng sống như:
+ Kỹ năng giao tiếp,
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực.
4


+ Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng.
+ Kỹ năng hợp tác.
+ Kỹ năng tư duy phê phán.
+ Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm.
+ Kỹ năng đặt mục tiêu.
+ Kỹ năng quản lí thời gian.
+ Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin.
1.3. Ngun tắc khi dạy học theo chủ đề gắn với hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.3.1. Đảm bảo mục tiêu dạy học và sản xuất kinh doanh.
Việc chuẩn bị lựa chọn các cơ sở sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc dạy
học một bài học, một nội dung hay chủ đề của mơn học thì việc đầu tiên giáo viên
phải xác định được mục tiêu dạy học. Khi lựa cơ sở sản xuất kinh doanh phải dựa
vào thực hiện mục tiêu đã xác định và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện mục

tiêu được thuận lợi hơn.
1.3.2. Xác định nội dung và thực hiện các bước chuẩn bị chu đáo
Dù tiến hành dạy học tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hay dạy học trong lớp
học có sử dụng tư liệu, hình ảnh của cơ sở sản xuất, kinh doanh, giáo viên cần
chuẩn bị kỹ nội dung và các điều kiện thực hiện. Ở đây chúng ta có thể coi việc
chuẩn bị nội dung chuyên môn đã được tiến hành chu đáo theo quy định của chuẩn
kiến thức, kỹ năng bộ môn và theo gợi ý về phương pháp dạy học môn học, giáo
viên tập trung vào việc xác định nội dung và các bước chuẩn bị liên quan đến khai
thác sản xuất, kinh doanh như một phương tiện dạy học.
- Về nội dung liên quan đến sản xuất, kinh doanh, giáo viên cần cân nhắc
những yêu cầu đã được xác định. Những yêu cầu này càng được nêu chi tiết, trình
bày đơn giản càng giúp học sinh nhận biết rõ nhiệm vụ cần thực hiện.
- Hoạt động làm việc với tạicơ sở sản xuất, kinh doanh cần tiến hành theo
những bước đi cụ thể. Sau khi xác định được địa điểm, loại hình cơ sở sản xuất,
kinh doanh được lựa chọn phục vụ cho dạy học, mục tiêu và các yêu cầu về nội
dung dạy học với tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, giáo viên cần lập kế hoạch chi tiết
các công việc cụ thể, từ chuẩn bị tiến hành dạy học, tiến trình dạy học với tại cơ sở
sản xuất, kinh và tổng kết, đánh giá hoạt động dạy học với tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
1.3.3. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo điều kiện cho
học sinh trải nghiệm.

5


Phải ln đề cao vai trị hoạt động chủ động, tích cực của học sinh. Giáo
viên ln tạo điều kiện tối đa để học sinh được tham gia vào các hoạt động với cơ
sở sản xuất, kinh doanh, từ các hoạt động trong khâu chuẩn bị như lập kế hoạch,
phân công người thực hiện việc cụ thể,... tới hoạt động với tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh như quan sát, làm việc trực tiếp với các sự vật, hiện tượng chứa đựng trong

cơ sở sản xuất, kinh doanh để các em tìm tịi, khám phá, liên hệ kiến thức đã có để
giải thích các sự vật, hiện tượng đó. Giáo viên giao nhiệm vụ rõ ràng, hướng dẫn
cụ thể chi tiết để học sinh biết cách làm việc với tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Được tự chủ trong công việc, tự hồn thành báo cáo tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh
doanh, có sản phẩm do cá nhân hoặc nhóm tạo ra các em sẽ phấn khởi càng cố
gắng hồn thành nhiệm vụ.
Bên cạnh việc dạy học các mơn học với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà
trường phổ thơng cần tổ chức nhiều loại hình hoạt động tạo điều kiện để học sinh
tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh ngay trong khuôn viên nhà trường: tổ chức
sinh hoạt chuyên đề tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh, tổ chức triển lãm về sản
xuất, kinh doanh ở địa phương,... và tổ chức tham quan những địa điểm có cơ sở
sản xuất, kinh doanh ngay tại địa phương trường đóng.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thực trạng dạy học gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương tại
các Trường THPT Nghi Lộc 2
Việc phát triển dạy học chủ đề gắn liền sản xuất kinh doanh tại địa phương
cho học sinh trong trường THPT là một hoạt động rất cần thiết. Tuy nhiên, tại các
trường THPT Nghi Lộc 2 một số giáo viên có suy nghĩ mơn Địa lí là mơn phụ nên
chưa nhiệt tình trong việc giảng dạy, chưa tâm huyết với nghề, cịn học sinh chưa
tìm hiểu nhiều, chưa hứng thú trong học tập.
Vì vậy việc dạy học mơn Địa lí ở các trường THPT hiện nay đang dừng lại ở
những kiến thức trong sách giáo khoa, chưa có sự vận dụng và liên hệ thực tiễn.
Hầu hết các em chưa có cơ hội được trải nghiệm, được làm thử một cơng việc nào đó.
Do vậy, việc tổ chức dạy học theo chủ đề gắn liền sản xuất kinh doanh tại địa
phương trong dạy học môn Địa lí ở trường THPT là rất quan trọng.
Để minh họa cho điều này tôi đã làm khảo sát nhỏ về nhận thức đối với học
sinh, giáo viên trong trường.
2.2. Nhận thức của học sinh và giáo viên về vai trò của dạy học gắn với
sản xuất kinh doanh tại địa phương.
2.2.1. Kết quả khảo sát thực trạng của dạy học chủ đề gắn liền với sản

xuất kinh doanh tại địa phương trong dạy học Địa lí
* Kết quả điều tra từ GV
6


Qua thông kê điều tra 6 giáo viên giảng dạy ở tại hai trường THPT Nghi Lộc
2 và THPT Nghi Lộc 5 đã được kết quả sau.
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng phát triển dạy học chủ đề gắn liền với
sản xuất kinh doanh tại địa phương
Tỉ lệ lựa chọn (%)
TT

Câu hỏi

Không

Rất cần
thiết

Cần thiết

90%

10%

0%

Thường
xuyên


Thỉnh thoảng

Không bao
giờ

3.%

40.3%

56.7%

cần thiết

1

Việc rèn luyện năng lực, kĩ
năng thực hành sản xuất kinh
doanh cho học sinh có cần
thiết hay khơng?

2

Thầy (cơ) có thường xun tổ
chức hoặc hướng dẫn cho học
sinh dạy học chủ đề gắn liền
với sản xuất kinh doanh tại địa
phương hay không?

3


Thầy (cơ) chọn hình thức nào Kiểm tra
để tổ chức dạy học chủ đề cho đánh giá
học?
16,7%

Dạy kiến thức
mới

Chuẩn bị bài
ở nhà

27,7%

55,6%

Phương pháp hoặc kĩ thuật PP dạy
dạy học nào được sử dụng dạy học theo
chủ đề?
dự án

PP dạy học giải
quyết vấn đề

PP bàn tay
nặn bột

68,7%

6.3%


Hứng thú

Không hứng
thú

38%

47%

4

25%
Thái độ của HS khi được Rất hứng
hướng dẫn dạy học chủ đề?
thú
5

15%

- Như vậy, theo số liệu điều tra chúng ta thấy phần lớn giáo viên đều rất
quan tâm đến hoạt động dạy học chủ đề gắn liền với sản xuất kinh doanh tại địa
phương đối với mơn mình dạy. Tuy nhiên, do cịn nhiều điều khó khăn nên phần
lớn giáo viên vẫn chưa tổ chức được các hoạt động dạy học chủ đề gắn liền với sản
xuất kinh doanh một cách hiệu quả.
- Việc phát triển dạy học chủ đề gắn liền sản xuất kinh doanh tại địa phương
cho HS hiện nay rất được quan tâm để thực hiện. Tất cả 90% GV được khảo sát
7


đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 10% chọn phương án “cần thiết” để dạy học

chủ đề gắn liền với sản xuất kinh doanh cho HS.
2.2.2. Kết quả điều tra từ HS
- Khảo sát về năng lực trong học tập: Để thấy được sự hứng thú của học sinh
đối với vai trò của việc học tập chủ đề gắn liền với sản xuất kinh doanh hiện nay,
quá trình học tập tôi làm phiếu khảo sát và thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát tiến hành trên 420 học sinh và thu được kết quả như sau:
Bảng 1.2. Kết quả điều tra năng lực học tập chủ đề của học sinh THPT
Tỉ lệ lựa chọn (%)
TT

Câu hỏi

1

Em đánh giá như
thế nào về vai trò
của việc học tập
chủ đề gắn liền với
sản xuất kinh doanh
hiện nay?
Ngoài giờ học trên
lớp em đã giành
bao nhiêu thời gian
tìm hiểu về ứng
dụng của các kiến
thức được học?

2

Em có thực hiện kế

hoạch học tập đã đề
ra khi học tập 1 chủ
đề không?

3

Rất quan trọng

Quan trọng

Khơng quan
trọng

86%

14%

0%

Thường xun

Thỉnh thoảng

Khơng bao giờ

21%

64.9%

14,1%




Khơng

Khơng có kế
hoạch

48 %

13,5%

38,5%

Cảm nhận của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức khi học tập chủ đề
tôi đã điều tra các lớp ở Trường THPT Nghi Lộc 2 với tổng số HS 389
Mức
độ

Gặp rất nhiều
khó khăn

Gặp nhiều khó
khăn

Gặp ít khó
khăn

Khơng gặp khó
khăn


Số
lượn
g

217

115

57

0

Tỷ lệ

55,8%

29,6%

14,7%

0%
8


%
Như vậy theo kết quả bảng điều tra thì phần lớn học sinh rất muốn được
tham gia các hoạt động học tập chủ đề gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bởi đây là cơ hội cho các em được trải nghiệm thực tế, được thể hiện mình và làm
những điều mình thích, vì có những học sinh có thể học trên lớp không tốt nhưng

kiến thức thực hành và kiến thức thực tế của các em rất tốt.
Tuy rằng các em nhận thức được kiến thức lĩnh hội có ý nghĩ quan trọng trong
cuộc sống song việc việc học tập các chủ gặp nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy
học sinh chưa làm quen nhiều với chủ đề dạy học, và còn rất lúng túng với các
dạng bài tập “mở” khi đọc hiểu để trả lời câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
II. QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ CÁC HÌNH THỨC DẠY
HỌC GẮN VỚI SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Quy trình tổ chức day học gắn với sản kinh doanh.
- Lựa chọn cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương phù hợp với nội dung
dạy học. Tôi lựa chọn hai cơ sở Xi nghiệp may và cơ sở sản xuất đồ gõ xuất khẩu
- Lựa chọn nội dung dạy học: Chủ đề Địa lí cơng nghiệp lớp 10
- Khảo sát cơ sỡ sản xuất kinh doanh
- Lập kế hoạch giáo dục, dạy học
- Thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục
2. Các hình thức dạy học gắn với sản xuất kinh doanh.
2.1. Khai thác, sử dụng tài liệu về sản xuất kinh doanh để tiến hành bài
học.
- Mô tả hình thức:
Việc dạy học mơn Địa lí với định hướng gắn liền hoạt động giáo dục kinh
doanh tại địa phương được thực hiện hoàn toàn trên lớp học. Ở đây chủ yếu khai
thác và sử dụng tài liệu về sản xuất, kinh doanh trong quá trình thực hiện nội dung
dạy học trên lớp.
- Tiến trình
Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề để
lựa chọn nội dung day học, lập kế hoạch dạy học. Sưu tầm, thu thập các tư liệu, số
liệu, sự phát triển của ngành nghề sản xuất kinh doanh của địa phương tại các cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. GV có thể thực hiện hoặc hướng dẫn học sinh và
giao cho một số nhóm thực hiện để báo cáo kết quả trên lớp.


9


Tổ chức dạy học trên lớp, chú ý đến hoạt động học để học sinh được tiếp
thu, vận dụng và thảo luận những vấn đề liên quan đến sản xuất và kinh doanh của
địa phương.
Giao nhiệm vụ cho học sinh tự tìm hiểu một số vấn đề của cơ sở sản xuất
kinh doanh tại địa phương.
Họp tổ sinh hoạt chuyên môn, rút kinh nghiệm bài học.
- Một số lưu ý
Giáo viên cần xác định mức độ liên hệ, sử dụng tư liệu trong bài học để lựa
chọn thích hợp. Vì thời gian trên lớp có hạn nên GV và HS phải chủ động chuẩn bị
trước các tư liệu về sản xuất kinh doanh của cơ sở địa phương.
2.2. Tiến hành bài học tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Mô tả hình thức
Giáo viên cần chọn những bài, nội dung phù hợp mà có thể thực hiện được
tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tiến trình
Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề, và
liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh, từ đó lập kế hoạch dạy học.
- Một số lưu ý
Với phương án này, khâu chuẩn bị rất quan trọng. Một mặt giáo viên phải
làm việc trước với cơ sở để chuẩn bị báo cáo viên, phương tiện dạy học; một mặt,
giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị đọc trước bài ở nhà và những việc cần
làm khi thăm quan học tập tại cơ sở.
2.3. Tổ chức tham quan học tập tại cơ sỏ sản xuất kinh doanh
- Mơ tả hình thức
Giáo viên dặn dị HS trước khi tổ chức thăm quan học tập tại cơ sở sản xuất
kinh doanh. Khi hướng dẫn học sinh thăm quan, học tập tại cơ sở, ngoài các nội
dung thăm quan thông thường, giáo viên phải hướng học sinh liên hệ các hoạt động

ở cơ sở với những nội dung đã học. Qua đó vừa giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung
học tập vừa thấy được ý nghĩa của việc học tập mơn học.
- Tiến trình
Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề.
Liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh, từ đó lập kế hoạch giáo dục/dạy
học.
Thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học tại cơ sở giáo dục theo kế hoạch.
Sinh hoạt chuyên môn thông qua NCBH.
- Một số lưu ý
10


Giáo viên nên sắp xếp giờ thăm quan trải nghiệm hợp lý.
2.4. Sử dụng cơ sở sản xuất, kinh doanh để tổ chức hoạt động giáo dục
khác.
Khai thác và sử dụng tư liệu về sản xuất, kinh doanh để tổ chức triển lãm,
xây dựng các chuyên đề học tập.
- Mô tả hình thức
Với phương án này, GV hướng dẫn phân công học sinh khai thác và sử dụng
tư liệu về sản xuất, kinh doanh thông qua tổ chức triển lãm, xây dựng các chuyên
đề học tập. Qua đó vừa giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung học tập vừa thấy được ý
nghĩa của việc học tập môn học.
- Tiến trình
Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề.
Liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh, từ đó lập kế hoạch giáo dục/dạy
học giao cho học sinh, nhóm học sinh thực hiện ngoài giờ học.
Tổ chức triển lãm hoặc báo cáo kết quả hoạt động của học sinh thông qua
các buổi sinh hoạt lớp, chuyên đề hoặc câu lạc bộ học tập.
Sinh hoạt chuyên môn, rút kinh nghiệm.
- Một số lưu ý

Giáo viên nên liên hệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, hướng dẫn các em cách
thu thập tư liệu học tập.
2.5. Giáo dục hướng nghiệp về ngành nghề sản xuất, kinh doanh ở địa
phương.
- Mơ tả hình thức:
Theo phương án này, những nội dung dạy học về ngành nghề sản xuất, kinh
doanh ở địa phương để hướng nghiệp cho học sinh được học tại trường hoặc thực
hiện tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tiến trình:
Tổ chức dạy học trên lớp, hoặc tại cơ sở sản xuất kinh doanh, chú ý đến
hoạt động học để học sinh được tiếp thu, vận dụng và thảo luận những vấn đề liên
quan đến nghề nghiệp, tương lai nghề nghiệp sản xuất và kinh doanh của địa
phương, giúp các anh có ý thức chọn nghề nghiệp sau khi học xong ở phổ thông.
Giao nhiệm vụ cho học sinh tự tìm hiểu một số vấn đề của cơ sở sản xuất
kinh doanh tại địa phương và mở rộng cho ngành nghề khác.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.

11


Xây dựng chủ đề dạy học “ Địa lí cơng nghiệp - Địa lí lớp 10 THPT’’ gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương.
1. Xác định mối liên hệ nội dung bài học với sản xuất, kinh doanh tại
địa phương.
Hiện nay các ngành công nghiệp địa phương đang phát triển mạnh trên cả
nước nói chung và Huyện Nghi Lộc nói riêng. Tại địa bàn hai Trường THPT Nghi
Lộc 2 đóng là 9 xã miền Tây Nghi Lộc (Gồm các xã Nghi Lâm, Nghi Văn, Nghi
Kiều, Nghi Công Băc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Phương, Nghi Đồng và
Nghi Hưng) đã có nhiều ngành cơng nhiệp phát triển mạnh và ngày càng được mở
rộng ra bặc biệt các ngành thuộc nhóm cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng như

công nghiệp dệt may, công nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu (mơi muỗng, thìa đũa
và các dụng cụ nhà bếp) và cơng nghiệp gạch ngói. Tuy nhiên trong q trình giảng
dạy chủ đề tơi đã cho khảo sát mấy cơ sở sau.
- Cơ sở trải nghiệm sản xuất kinh doanh tại địa phương (Huyện Nghi Lộc,
tỉnh Nghệ An) gồm: Công ty may Hà Nội chi nhánh Nghi Lộc, Cơ sở sản xuất mơi
muỗng), xí nghiệp gạch ngói Hồng Nguyên
2. Phương án tổ chức hoạt động dạy học
* Đối với giáo viên.
Bước 1: Khảo sát cơ sở.
- Tên cơ sở: Công ty may Hà Nội chi nhánh Nghi Lộc xóm 4 Nghi Lâm Nghi Lộc - Nghệ An.
+ Khi tìm hiểu về hoạt động của xí nghiệp may Hà Nội giám đốc công ty
anh Toản cho biết cho biết hiện nay công ty thường xuyên tạo việc làm cho hơn
1000 lao động với mức lương bình quân trên 4 triệu đến 10 triệu đồng/ tháng . Sản
phẩm may của công ty chủ yếu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài hàng năm thu
về hàng hàng trăm tỉ đồng. Vừa giải quyết được việc làm vừa nâng cao thu nhập
cho người dân.
- Cơ sở chế biến kinh doanh đồ gỗ xuất khẩu của anh Nguyễn Hồng Sơn
xóm 4 Nghi Lâm- Nghi Lộc - Nghệ An
+ Hoạt động của cơ sở : anh Nguyễn Hồng Sơn - chủ cơ sở, cho biết: Đây là
một trong những cơ sở có vị trí quan trọng và đầu tiên của xã Nghi Lâm nói riêng
và miền tây Nghi Lộc nói chung. Cơ sở chế biến có bề dày kinh nghiệm sản xuất,
có số lượng lao động đông khá đông gần 300 lao động với mức lương từ 3 đến 8
triệu đồng và thị trường rộng mở trong và ngồi nước. Anh cịn cho biết mặt hàng
này ít bị canh tranh trên thị trường xuất khẩu, công đoạn làm ra sản phẩm tỉ mỉ
nhưng không khắt khe về cơng nghệ máy móc. Đa số các sản phẩm sản xuất đều
thuộc hàng cao cấp , chuyên dụng cho các nhà hàng khách Nhật Bản và Hàn Quốc.
Sản phẩm xuất khẩu doanh thu hàng năm hàng chục tỉ đồng.
12



Ngoài việc đi trải nghiệm tại hai cơ sở kinh doanh trên, để bài học sinh động
hấp dẫn, HS còn trải nghiệm trên các phương tiện tông tin đại chúng, trên các
nguồn tài liệu khác nhau.
Bước 2: Lựa chọn nội dung.
Qua khảo sát cơ sở sản xuất, kinh doanh áp dụng cho các nội dung kiến thức
sau:
Bài 31: Vai trò đăc điểm của công nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển phân bố cơng nghiệp
Bài 32: Địa lí các ngành cơng nghiệp (2 tiết)
Bài 33: Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Bài 34: Thực hành Vẽ biểu đồ tình hình sản xuất một số sản phẩm công
nghiệp, của thế giới
Bước 3: Lập kế hoạch dạy học.
Nội dung của kế hoạch bao gồm:
Đối với giáo viên:
- Soạn kế hoạch bài học.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học.
- Liên hệ cơ sở để tổ chức đưa học sinh đi trải nghiệm.
* Đối với học sinh.
Tìm hiểu thêm về ngành cơng nghiệp trọng điểm của Huyện Nghi Lộc
Thu thập tài liệu thông tin liên quan đến chủ đề công nghiệp.
- Chuẩn bị vở, bút ghi chép, máy ảnh hoặc điện thoại …
3. Tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề Địa lí cơng nghiệp.
Hoạt động dạy học chủ đề “Địa lí Cơng nghiệp” Địa Lí lớp 10
Chủ đề: ĐỊA LÍ CƠNG NGHIỆP
Số tiết: 5 tiết
Lớp dạy: Khối 10
Tiết 1: thực hiện bài 31: Vai trị đăc điểm của cơng nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển phân bố công nghiệp
Tiết 2: thực hiện bài Bài 32: Địa lí các ngành cơng nghiệp

Tiết 3: Thực hiện bài Bài 32: Địa lí các ngành công nghiệp (2 tiết)
Tiết 4. Thực hiện bài Bài Bài 33: Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ
công nghiệp
13


Tiết 5: Thực hiện bài 34: Thực hànhVẽ biểu đồ tình hình sản xuất một số sản
phẩm cơng nghiệp, của thế giới
* Lý do chọn chủ đề:
- Về nội dung: Vai trò đặc điểm, sự phát triển và phân bố CN , các ngành ,
TCLTCN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nên cần lập thành 1 chủ đề.
- Về mục tiêu dạy học:
+ Việc xây dựng các nội dung trên thành một chủ đề để đáp ứng được yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh.
+ Chủ đề này có giá trị thực tiễn vào việc giáo dục học sinh trong công
cuộc .
+ Nhằm định hướng giáo dục và nhận biết được tiềm năng phát triển kinh tế xã hội
địa phương.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức
- Trình bày được vai trò và đặc điểm của sản xuất cơng nghiệp
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố cơng
nghiệp
- Trình bày và giải thích được vai trị, đặc điểm và sự phân bố một số ngành
công nghiệp chủ yếu trên thế giới
-Phân biệt được một số hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp: điểm công
nghiệp, khu công nghiệp tập trung, trung tâm công nghiệp, vùng công nghiệp
2. Kỹ năng
- Biết phân tích nhân xét sơ đồ về đặc điểm phát triển và ảnh hưởng của các điều

đối phát triển phân bố công nghiệp.
- Sử dụng bản đồ để nhận xét sự phân bố một số ngành công nghiệp trên thế
giới: cơng nghiệp năng lượng, luyện kim, cơ khí, hóa chất, thực phẩm.
- Nhận diện được các điểm chính của điểm cơng nghiệp.
- Biết cách tính tốn, vẽ và phân tích biểu đồ tình hình sản xuất của một số
ngành cơng nghiệp (biểu đồ cột, biểu đồ miền).
3. Thái độ
- Nhận thức được công nghiệp nước ta phát triển chưa mạnh , trình độ khoa
học cơng nghệ cịn thua kém nhiều nước trên thế giới và khu vực, đòi hỏi sự cố
gắng của thế hệ trẻ.
14


- Nhận thức đúng về tầm quan trọng của các ngành cơng nghiệp trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa đất nước. Thấy được sự thuận lợi và khó khăn của các
ngành này ở nước ta và các địa phương.
- Biết được các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp ở Việt Nam địa
phương
- Ủng hộ những đóng góp tích cực trong các hình thức cụ thể ở địa phương
- Biết khai thác, sử dụng và bảo vệ hợp lí tài ngun, mơi trường trong sản
xuất và đời sống.
- Có ý thức vận dụng các tri thức kỹ năng đã học vào cuộc sống, lao động và
học tập. Thấy được mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người. Xây dựng ý thức
bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống...
4. Các năng lực hướng tới
- Năng lực tự học, nghiên cứu tài liệu, giải quyết vấn đề trong quá trình hồn
thành nhiệm vụ học tập. Sử dụng ngơn ngữ thơng qua báo cáo kết quả. Hợp tác
trong nhóm khi thực hiện các nội dung học tập. Sử dụng công nghệ thơng tin trong
tìm hiểu, báo cáo kết quả. Giải quyết vấn đề, giao tiếp ...
- Năng lực chuyên biệt: tư duy lãnh thổ ; kĩ năng làm việc với bản đồ, biểu

đồ, hình ảnh ; xử lí số liệu thống kê...
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂNG
LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH.
C.đề/N.dung Nhận biết

Thơng hiểu

1. Vai trị đăc
điểm
của
cơng nghiệp.
Các nhân tố
ảnh hưởng
đến
phát
triển phân bố
cơng nghiệp

- Phân tích
được các nhân
tố ảnh hưởng
đến sự phát
triển và phân bố
cơng nghiệp

- Trình bày
được
đặc
điểm và vai
trị của sản

xuất
cơng
nghiệp

Vận dụng
So sánh được
những điểm
khác nhau giữa
sản xuất nơng
nghiệp và cơng
nghiệp

Vận dụng cao
Giải thích một
số nhân tố ảnh
hưởng đến sự
phát triển, phân
bố công nghiệp
của địa phương

15


2. Địa lí các
ngành cơng
nghiệp

- Trình bày
được
đặc

điểm và vai
trị sự phõn
b mt s
ngnh cụng
nghip ch
yu trờn th
gii

- Giải thích
đợc s phỏt
trin v phân
bố một số
ngành công
nghiệp
chủ
yếu trên thế
giới.

- Sử dụng bản
đồ để nhận
xét sự phân
bố một số
ngành
công
nghiệp.

- K tờn cỏc
ngnh Cơng
nghiệp trọng
điểm của địa

phương. Giải
thích vì sao đó
là những ngành
trọng điểm của
Huyện nhà?

3. Một số
hình thức
chủ yếu của
tổ chức lãnh
thổ cụng
nghip

Trình bày
đợc một
số hình
thức tổ
chức lÃnh
thổ công
nghiệp:
điểm
công
nghiệp,
khu công
nghiệp
tập trung,
trung tâm
công
nghiệp,
vùng c«ng

nghiƯp.Biế

Nêu được một
số
đặc điểm
của hình thức tổ
chức lãnh thổ
cơng nghiệp :
điểm
cơng
nghiệp,
khu
cơng nghiệp tập
trung, trung tâm
cơng
nghiệp,
vùng
cơng
nghiệp.

- Sử dụng sơ đồ,
hình ảnh để phân
biệt các hình thức
tổ chức lãnh thổ
cơng
nghiệp:

Kể tên các
điểm
cơng

nghiệp
của
Huyện
Nghi
Lộc

điểm
cơng
nghiệp,
khu
cơng nghiệp tập
trung, trung tâm
công
nghiệp,
vùng
công
nghiệp.

- Liên hệ với
các nhân tố ảnh
hưởng tới các
hình thức tổ
chức lãnh thổ
cơng nghiệp ở
Việt Nam.

- Sử dụng được
hình vẽ để nhận
biết các Hình
TTCLTCN


t được sự
phát triển từ
thấp lên cao
của các hình
thức này

16


Thực hành
vẽ biểu đồ
tình
hình
hình
sản
xuất một số
sản phẩm
cơng nghiệp
trên thế giới

Biết
tính
tốn và cách
vẽ biểu đồ
đường.

Phân tích được
tốc độ phát triển
của một số sản

phẩm
công
năng
Biết được nghiệp
sản
phẩm lượng và luyện
của
các kim
ngành công Giải thích đươc
nghiệp
nguyên
nhân
phát triển

- Vẽ và phân Liên hệ đến sự
tích biểu đồ tình phát triển của
hình sản xuất các ngành công
của một số
nghiệp địa
ngành
công
phương
nghiệp (biểu đồ
đường, cột, biểu
đồ miền). Nhận
xét, phân tích
biểu đồ, bảng số
liệu thống kê về
tình hình sản
xuất của một số

ngành
cơng
nghiệp

Những năng lực có thể hướng tới
(1) Năng lực chung:
- Năng lực tự học, nghiên cứu tài liệu.
- Năng lực giải quyết vấn đề trong q trình hồn thành nhiệm vụ học tập.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ thông qua báo cáo kết quả.
- Năng lực hợp tác trong nhóm khi thực hiện các nội dung học tập.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong tìm hiểu, báo cáo kết quả.

17


III. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THEO HƯỚNG PTNL.
A. Câu hỏi mức độ nhận biết
Câu 1 : Dựa vào những hình ảnh sau và kiến thức trong SGK, hãy trình bày vai trị
của ngành cơng nghiệp.

Đáp án:
*Vai trị :
- Đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân vì tạo ra một khối lượng của cải
vật chất rất lớn, cung cấp các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
tất cả các ngành kinh tế nâng cao trình độ văn minh của nhân loại.
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác
- Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên
ở các vùng khác nhau làm thay đổi sự phân công lao động xã hội và giảm mức
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng.
- Công nghiệp ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm mới mà không ngành sản

xuất vật chất nào sánh được với nó, mở rộng khả năng sản xuất, mở rộng thị
trường lao động tạo việc làm, tăng thu nhập.
Câu 2 : Nối các ý ở cột A và cột B sao cho đúng
Cột A
a. Vai trị
b. Đặc
điểm

Cột B
1. Sản xuất cơng nghiệp có tính chất tập trung cao độ
2. Sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội, có
vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân
3. Có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác
4. Sản xuất công nghiệp bao gồm 2 giai đoạn
5. Tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
18


nhiên
6. Sản xuất ra nhiều sản phẩm mới, mở rộng sản xuất, thị trường lao
động tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập
7. Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân
cơng tỉ mỉ và có sự phối hợp giữa nhiều ngành để tạo ra sản phẩm
cuối cùng
8. Cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật cho
tất cả các ngành kinh tế, tạo ra sản phẩm tiêu dùng có giá trị góp
phần phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của tồn
xã hội
Trả lời: a. Vai trò : 2, 3, 5, 6, 8
b. Đặc điểm : 1, 4, 7

Câu 3 : Hãy hoàn thành kiến thức trong chỡ (...) sau để thấy được vai trị, đặc
điểm của ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
* Vai trò :
- Tạo ra ...................................... phục vụ cho nhu cầu của nhân dân
- Thúc đẩy ................................ và các ngành CN khác phát triển.
- Cung cấp ................................
- Giải quyết ............................
* Đặc điểm:
- Địi hỏi .......................... ít, thời gian xây dựng tương đối ngắn, quy trình sản xuất
....................., thời gian ..................... nhanh, thu được ................... tương đối dễ
dàng, có khả năng xuất khẩu
- Cần nhiều .................., nhiên liệu và thị trường
- Cơ cấu ngành ................, gồm: dệt - may, da giày, nhựa, sành sứ, thủy tinh, giấy in - văn phòng phẩm...CN dệt may là một trong những ngành ..........
Trả lời : Vai trị của ngành cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng :
- Tạo ra sản phẩm phong phú phục vụ cho nhu cầu của nhân dân
- Thúc đẩy nông nghiệp và các ngành CN khác phát triển.
- Cung cấp hàng xuất khẩu
- Giải quyết việc làm
* Đặc điểm:
19


- Địi hỏi vốn đầu tư ít, thời gian xây dựng tương đối ngắn, quy trình sản xuất
tương đối đơn giản, thời gian thu hoàn vốn nhanh, thu được lợi nhuận tương đối dễ
dàng, có khả năng xuất khẩu
- Cần nhiều lao động, nhiên liệu và thị trường
- Cơ cấu ngành đa dạng, gồm: dệt - may, da giày, nhựa, sành sứ, thủy tinh, giấy - in
- văn phòng phẩm...CN dệt may là một trong những ngành chủ đạo
* Phân bố: Phân bố ở nhiều nước ( Cả các nước phát triển và đang phát triển). CN
dệt may phát triển mạnh ở Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì, Nhật Bản...

Câu 4: Dựa vào SGK và hình ảnh sau: Cho biết đặc điểm của ngành công nghiệp?

Đáp án:
* Đặc điểm
- Sản xuất công nghiệp bao gồm 2 giai đoạn :
+ Giai đoạn 1: tác động vào đối tượng lao động để tạo ra nguyên liệu
+ Giai đoạn 2: chế biến nguyên liệu thành tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng
- Có tính tập trung cao độ
- Bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân cơng tỉ mỉ và có sự phối hợp giữa
nhiều ngành để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Câu 5 : Hãy hồn thành kiến thức trong chỡ (...) sau để thấy được vai trò, đặc
điểm của ngành cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
* Vai trị :
- Tạo ra ...................................... phục vụ cho nhu cầu của nhân dân
- Thúc đẩy ................................ và các ngành CN khác phát triển.
- Cung cấp ................................
- Giải quyết ............................
20


* Đặc điểm:
- Địi hỏi .......................... ít, thời gian xây dựng tương đối ngắn, quy trình sản xuất
....................., thời gian ..................... nhanh, thu được ................... tương đối dễ
dàng, có khả năng xuất khẩu
- Cần nhiều .................., nhiên liệu và thị trường
- Cơ cấu ngành ................, gồm: dệt - may, da giày, nhựa, sành sứ, thủy tinh, giấy in - văn phòng phẩm...CN dệt may là một trong những ngành ..........
Trả lời : Vai trị của ngành cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng :
- Tạo ra sản phẩm phong phú phục vụ cho nhu cầu của nhân dân
- Thúc đẩy nông nghiệp và các ngành CN khác phát triển.
- Cung cấp hàng xuất khẩu

- Giải quyết việc làm
* Đặc điểm:
- Địi hỏi vốn đầu tư ít, thời gian xây dựng tương đối ngắn, quy trình sản xuất
tương đối đơn giản, thời gian thu hoàn vốn nhanh, thu được lợi nhuận tương đối dễ
dàng, có khả năng xuất khẩu
- Cần nhiều lao động, nhiên liệu và thị trường
- Cơ cấu ngành đa dạng, gồm: dệt - may, da giày, nhựa, sành sứ, thủy tinh, giấy - in
- văn phòng phẩm...CN dệt may là một trong những ngành chủ đạo
* Phân bố: Phân bố ở nhiều nước ( Cả các nước phát triển và đang phát triển). CN
dệt may phát triển mạnh ở Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì, Nhật Bản...
Câu 5: Dựa vào hình sau, hãy kể tên:
- Các nước có sản lượng điện theo đầu người cao nhất thế giới.
- Các nước có tổng sản lượng điện cao nhất thế giới.

21


Phân bố sản lượng điện năng thế giới, thời kì 2000-2003
Đáp án:
- Các nước có sản lượng điện theo đầu người cao nhất thế giới: Hoa Kì, Canada,
Ơxtrâylia, các nước Bắc Âu
(Na Uy, Phần Lan, Thụy Điển).
- Các nước có tổng sản lượng điện cao nhất thế giới: Hoa Kì, Trung Quốc, Nhật
Bản.
Câu 6 : Quan sát sơ đồ sau :
Sản xuất sản
Ranh giới rõ ràng, vị
phẩm vừa để
trí thuận lợi
tiêu dùng, vừa

để xuất khẩu
Các xí nghiệp có
khả năng hợp tác
sản xuất cao

Hãy cho biết, đây là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp nào ?
Trả lời : Khu công nghiệp tập trung
B. Câu hỏi Thông hiểu :
Câu 1:

Khu công nghiệp tập trung

Trung tâm công nghiệp

22


Quan sát hình vẽ trên và kiến thức trong SGK, hãy cho biết sự khác biệt của hai
hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp: khu công nghiệp tập trung và trung tâm
công nghiệp.
Trả lời :
Điểm CN

Khu CN tập trung

Ranh giới

- Đồng nhất với 1 điểm dân cư

- Có ranh giới rõ ràng, khơng có

dân cư

Vị trí

- Gần nguồn ngun, nhiên liệu

- Thuận lợi: Gần cảng biển, quốc
lộ, sân bay...

Quy mơ

- Nhỏ, chỉ gồm một vài xí
nghiệp.

- Khá lớn, tập trung nhiều xí
nghiệp cơng nghiệp và xí nghiệp
dịch vụ hỗ trợ sản xuất

Mối liên hệ
giữa các xí
nghiệp

Khơng có hoặc rất ít. Các xí
nghiệp độc lập về kinh tế và
công nghệ

Các xí nghiệp có khả năng hợp
tác sản xuất cao

Câu 2 : Dựa vào sơ đồ sau :

Kinh tê – Xa hôi

Dân cư – lao
động
- Lực lượng
sản xuất
- Tiêu thụ

Tiến bộ khoa
học kỹ thuật

Thị trường

- Quy trình - Trong nước
cơng nghệ
- Ngoài nước
- Sử dụng
nguồn
năng
lượng
mới,
nguyên
liệu
mới

Cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất
– kỹ thuật
- Đường giao
thơng

- Thơng tin

Đường lối
chính sách
Đường lối
cơng nghiệp
hóa

- Cấp điện,
nước

Em hãy phân tích ảnh hưởng của nhân tố dân cư - lao động và thị trường đối với sự
phát triển và phân bố công nghiệp.
23


Đáp án :
- Dân cư – lao động : Vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra sản phẩm đồng
thời là thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Thị trường : Có tác động mạnh mẽ tới quá trình lựa chọn vị trí xí nghiệp, hướng
chun mơn hố sản xuất. Sự phát triển cơng nghiệp ở bất kì quốc gia nào cũng
đều thoả mãn nhu cầu trong nước và hội nhập với thị trường thế giới.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật: Tạo điều kiện để phát triển và phân bố
công nghiệp. Nơi nào có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật hồn thiện và đồng
bộ thì ngành cơng nghiệp phát triển và ngược lại.
- Đường lối chính sách (đường lối cơng nghiệp hóa): Có ý nghĩa quyết định đến sự
phát triển và phân bố công nghiệp
Câu 3: Công nghiệp dệt- may là một trong những ngành chủ đạo và quan trọng
của cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Nó giải quyết về nhu cầu may mặc, sinh
hoạt cho hơn 6 tỉ người trên trái đất và một phần nguyên liệu cho các ngành công

nghiệp nặng. Phát triển công nghiệp dệt – may có tác dụng thúc đẩy nơng nghiệp
và các ngành cơng nghiệp nặng, đặc biệt là cơng nghiệp hóa chất, đồng thời cịn
có tác dụng giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động nhất là lao động nữ.
(Nguồn: SGK địa lí 10 trang 129)
Dựa vào đoạn dẫn trên, giải thích tại sao ngành cơng nghiệp dệt – may lại phân bố
chủ yếu ở các nước đang phát triển?
Đáp án:
- Các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn,
nguồn nguyên liệu tại chỗ tương đối phong phú và đa dạng. Đây chính là thế mạnh
của ngành này ở các nước đang phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu các loại hàng
hóa thơng thường về ăn mặc, thay thế nhập khẩu, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.
- Phần lớn các nước đang phát triển đều đang thực hiện q trình cơng nghiệp hóa
nên thiếu vốn và cơng nghệ. Vì vậy, việc phát triển các ngành công nghiệp dệt –
may sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao (vốn đầu tư ít, thời gian quay vòng vốn nhanh,
thu được lợi nhuận tương đối dễ dàng, có nhiều khả năng xuất khẩu) và có tác
động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác.
Câu 4: Vì sao cơng nghiệp điện tử tin học được xác định là ngành công nghiệp
mũi nhọn của nhiều nước trên thế giới?
Vì ngành này:
- Là ngành này có hàm lượng KHKT cao, đi trước 1 bước so với các ngành khác.
- Ít gây ơ nhiễm mơi trường, khơng cần diện tích rộng
- Khơng tiêu thụ nhiều kim loại, điện, nước, nhưng giá thành cao
24


- Nhu cầu về sản phẩm của ngành (cả trong sản xuất và đời sống)
- Là thước đo trình độ phát triển kinh tế - kĩ thuật của mọi quốc gia.
3. Câu hỏi vận dụng thấp
Câu 1 : Dựa vào bản đồ sau, hãy nhận xét về sự phân bố sản lượng điện năng
thế giới thời kì 2000 – 2003


Trả lời :
- Sản lượng điện năng cao tập trung chủ yếu ở các nước phát triển : Bắc Mĩ ( Hoa
Kì, CaNaDa), Tây Âu ( Pháp, Đức, Anh, Tây Ban Nha, Italia, Thụy Điển), Nga,
Nhật Bản.
- Ngồi ra cịn phát triển ở một số quốc gia đang phát triển : Trung Quốc, Ấn Độ,
Hàn Quốc...
Câu 2 : Dựa vào bảng số liệu sau :
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THAN CỦA THẾ GIỚI, THỜI KÌ 1950 – 2003 – Đơn
vị : Triệu tấn
Năm

1950

1960

1970

1980

1990

2003

Than

1820

2603


2936

3770

3387

5300

Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình sản xuất than của thế giới, thời kì 1950 – 2003
Trả lời :
- Biểu đồ thích hợp : Cột đơn hoặc đường biểu diễn ( Vẽ biểu đồ khác không cho
điểm)
- Yêu cầu :
25


×