Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Dạy học theo dự án với chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 39 trang )

SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay sự phát triển như vũ bão về kinh tế - xã hội và khoa
học kĩ thuật của loài người, một mặt làm thay đổi về nhận thức và chất lượng cuộc
sống của con người. Nhưng mặt khác là sự tác động tiêu cực đã xâm hại nặng nề
đến tài nguyên và môi trường của hành tinh xanh. Loài người đã khai thác một
cách bừa bãi và quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên làm cho tài nguyên cạn
kiệt như chặt phá rừng bừa bãi làm cho mất cân bằng sinh thái, đất đai bị xói mịn,
lũ lụt xảy ra ngày càng khốc liệt, hàng loài động thực vật bị tuyệt chủng. Loài
người đã thải vào mơi trường nước, mơi trường khơng khí nhiều chất độc hại gây ô
nhiễm nguồn nước, ô nhiễm bầu không khí. Kéo theo đó là nhiều hậu quả liên tục
xảy ra như hiện tượng hiệu ứng nhà kính làm Trái Đất nóng lên, băng hai cực tan
nhấn chìm nhiều vùng đất thấp, khí hậu biến đổi, các thiên tai ngày càng xảy ra tàn
khốc gây thiệt hại lớn về người và của. Tầng ô dôn che chắn cho sự sống đang bị
thủng với diện tích ngày càng lớn đe dọa đến sự sống của hành tinh. Tất cả đang
diệt vong dần sự sống của trên Trái Đất chúng ta.
Bởi vậy việc giáo dục và bảo vệ môi trường hiện nay trở thành vấn đề bức
thiết đối với những tất cả mọi người sống trên hành tinh này, trong đó các em học
sinh là một lực lượng rất quan trọng nhằm trang bị cho các em những kiến thức về
môi trường để các em có thể ứng phó và giải quyết các tình huống mơi trường xảy
ra xung quanh mình. Nhưng thực tế về giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ hiện nay
trong các nhà trường phổ thông đang thiếu về cơ sở vật chất, yếu về phương pháp
tiến hành.
Trong hệ thống nhà trường, việc giáo dục môi trường cần được coi trọng.
Hàng chục triệu em học sinh một khi đã được giáo dục đầy đủ các hành trang về
nhận thức, tri thức về bảo vệ môi trường sẽ là một lực lượng hùng hậu đóng vai trị
nịng cốt trong mọi hoạt động cải thiện môi trường, bảo vệ tài nguyên của xã hội.


Học sinh là đối tượng ở độ tuổi đang phát triển và định hình về nhân cách. Vì vậy
những hiểu biết cơ bản của các em được bồi dưỡng qua giáo dục môi trường sẽ để
lại dấu ấn sâu sắc trong toàn bộ cuộc đời sau này của các em. Đồng thời các em ở
lứa tuổi này có tính tích cực cao, dễ hưng phấn, hiếu động nghịch ngợm nếu không
được giáo dục sẽ dẫn tới những hành động làm tổn hại môi trường một cách vô ý
thức hoặc có ý thức.
Thơng qua thực tế giảng dạy tại trường THPT, tơi đã sử dụng nhiều phương
pháp tích hợp việc giáo dục môi trường thông qua các bài dạy và đạt hiệu quả cao.
Từ những kinh nghiệm có được tôi xây dựng: “Dạy học theo dự án với chủ đề:
Sử dụng và bảo vệ tự nhiên”
=============================================================== 1


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn dạy học theo dự án.
- Nghiên cứu về thực trạng và những hiệu quả dự án mang lại.
- Rút ra những kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp cho việc triển khai
việc dạy học dự án mang lại hiệu quả cao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Giúp học sinh lớp 12 tìm hiểu các vấn đề sử dụng
hợp lí tài ngun, bảo vệ mơi trường và phòng chống thiên tai ở nước ta.
- Phạm vi nghiên cứu là bài 14,15, trong chương trình địa lí lớp 12, có liên
hệ với bài 41,42 Địa lí lớp 10.
4. Tính mới của đề tài:
4.1 Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục
Trong thời gian qua, việc dạy và học bộ mơn Địa lí trong trường THPT đã

được đổi mới tích cực. Tuy nhiên, cịn một số hạn chế cần phải khắc phục như:
nhiều em cịn thụ động, chưa có phương pháp tự học trong việc học tập bộ môn,
chỉ dành thời gian học ở nhà những nội dung giáo viên ghi chép, làm một vài bài
tập được giao mà ít khi kết hợp đọc bài ghi ở sách giáo khoa, ít khi chuẩn bị bài
mới, suy nghĩ những câu hỏi liên quan đến bài học...việc thực hành và thảo luận
nhóm để giải quyết các bài tập chưa thực sự hiệu quả, nhiều em chưa chủ động
tìm hiểu kiến thức chỉ trơng chờ vào các nhóm trưởng hay những bạn học khá, kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, trình bày ý kiến trước tập thể...cịn hạn
chế dẫn đến các em chưa có hứng thú với mơn học.
4.2. Hiện trạng và kết quả mong muốn:
Từ những hạn chế nêu trên, trong q trình giảng dạy tơi ln tìm hiểu và
vận dụng những phương pháp dạy học tích cực vào mơn học như: vận dụng kỹ
năng khai thác kênh hình sách giáo khoa, thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy,
phương pháp thảo luận nhóm...nhằm giúp các em cải thiện được năng lực tự học,
khả năng hợp tác, nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Tuy nhiên, việc liên hệ
nội dung học tập, nội dung nghiên cứu với vần đề thực tiễn, đặc biệt là những vấn
đề của địa phương thuộc địa bàn học sinh đang sinh sống và học tập, những kỹ
năng học sinh cần có trong thế kỷ 21...thì việc vận dụng phương pháp dạy học dự
án là một trong những phương pháp đáp ứng được những yêu cầu trên.

=============================================================== 2


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
DẠY HỌC THEO DỰ ÁN

1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
1.1. Cơ sở lí luận
* Khái quát về phương pháp dạy học dự án
Thuật ngữ dự án - tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh
Proicere – và ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo
hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án
được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội: trong sản xuất,
kinh doanh, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lí xã hội… . Khái
niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế - xã hội vào lĩnh vực giáo dục – đào tạo
không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như
một hình thức hay phương pháp dạy học.
Phương pháp dự án (The Project Method) còn được gọi là Dạy học dự
án /Dạy học theo dự án/Dạy học dựa trên dự án – Project Based Learning được
hiểu như một PP dạy học hướng học sinh đến việc tiếp thu tri thức và kĩ năng
thơng qua q trình giải quyết một bài tập tình huống, được gọi là một dự án
(project) mô phỏng môi trường các em đang sống và sinh hoạt.
Phương pháp dự án là một PP phức hợp trong đó dưới sự hướng dẫn của
giáo viên (GV), người học sẽ thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp
giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Người học được yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ này với sự tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục
đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện.
Trong cách học theo dự án, HS học tập theo nhóm để giải quyết những vấn
đề có thật trong cuộc sống (authentic), những vấn đề ấy gắn với chương trình học
(curriculum – based) và có phạm vi kiến thức liên mơn (interdisciplinary). HS sẽ
hóa thân vào các vai thuộc các ngành nghề khác nhau trong cuộc sống, tham gia
giải quyết những vấn đề có thật thuộc lĩnh vực các ngành nghề ấy. GV định hướng,
gợi ý các vai có nội dung gắn với nội dung bài học cho HS và hỗ trợ HS hoàn
thành tốt các vai trò ấy. GV tạo điều kiện và hướng dẫn HS sử dụng các nguồn tư
liệu như: sách giáo khoa; internet; CD hoặc DVD; sách, báo … và thậm chí, trao

đổi với các chun gia. Dự án có thể chỉ bó hẹp trong phạm vi lớp học, trường học
trong 1 tiết, 1 tuần hoặc 2 tuần. Đồng thời dự án cũng có thể vượt ra ngồi phạm
vi lớp học, trường học và kéo dài trong một tháng, một học kì hoặc cả khóa học.
=============================================================== 3


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

* Đặc điểm cơ bản của dạy học dự án
- Tính phức hợp của nhiệm vụ học tập: Nhiệm vụ học tập trong dạy học
theo dự án không giới hạn trong một đơn vị kiến thức của mỗi bài trong một mơn
học mà có thể xun suốt giữa các bài, giữa các chương trong một giáo trình,
giữa các giáo trình trong một bậc học và giữa các mơn học với nhau. Ví dụ như
khi thực hiện một dự án Địa lí về Phát triển bền vững kinh tế biển đảo Việt Nam
–, HS lớp 9 có thể vận dụng những kinh nghiệm, kiến thức Địa lí đã được học về
Vùng biển Việt Nam (lớp 8), nghiên cứu nội dung về Phát triển tổng hợp kinh tế
và bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo (bài 38, 39 và 40 – lớp 9)…đồng thời
có thể liên kết kiến thức Lịch sử, Hóa học, Sinh học, …. để giải quyết vấn đề.
- Sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành: Trọng tâm của dạy học theo dự
án là tạo điều kiện cho HS vận dụng các tri thức lí thuyết vào hoạt động thực tiễn
thơng qua đó kiểm chứng và mở rộng kiến thức lí thuyết đồng thời bổ sung kinh
nghiệm thực tiễn. Vì vậy, HS có điều kiện để thực hành những lí thuyết đã học và
thơng qua kết quả đạt được trong hoạt động thực tiễn, HS có thể rút ra được
những nhận định, những kết luận của vấn đề nghiên cứu. Trong dự án Phát triển
bền vững kinh tế biển đảo như đã đề cập ở trên, trên cơ sở tư liệu thu thập được,
HS thường xuyên vận dụng các kiến thức về cách đọc bảng Số liệu thống kê, Sơ
đồ, Biểu đồ, Bản đồ …. để phân tích, rút ra được những nhận định về tình hình
phát triển các ngành kinh tế biển ở một vùng trong nước hoặc của một địa phương

cụ thể. Ngoài ra HS cịn có thể chuyển kết quả nghiên cứu của mình thành biểu
đồ, bản đồ trong các sản phẩm cuối cùng. Như vậy kĩ năng Địa lí của HS thường
xuyên được rèn luyện và phát triển.
- Tạo ra sản phẩm: Sản phẩm là yêu cầu bắt buộc khi kết thúc các dự án.
Sản phẩm được tạo ra trong quá trình HS thực hiện dự án. Đó là kết quả của hoạt
động và những kết quả ấy có thể cơng bố được. Sản phẩm có thể là những đồ vật
cụ thể, chẳng hạn: một ấn phẩm, các bài trình diễn Powerpoint tìm hiểu về tiềm
năng, tình hình phát triển, những khó khăn và giải pháp phát triển bền vững các
ngành kinh tế biển đảo theo lãnh thổ…trong dự án Địa lí về Phát triển bền vững
kinh tế biển đảo Việt Nam; cũng có thể là những sản phẩm phi vật thể như thực
hiện một tiểu phẩm kêu gọi bảo vệ tài ngun, mơi trường biển đảo.
- Tính tự tổ chức và tự chịu trách nhiệm của người học: Đây là một điểm
đặc trưng của phương pháp dự án, thể hiện xuyên suốt quan điểm dạy học hướng
vào người học. Trong quá trình thực hiện dự án, HS cần được tạo điều kiện để “tự
định hướng” trong tất cả các giai đoạn, đặc biệt trong việc xây dựng kế hoạch và
thực hiện dự án. Trong chừng mực nhất định, HS còn được tham gia xác định
mục đích dự án và đánh giá kết quả của dự án. HS cần được rèn luyện kĩ năng “tự
đánh giá” - Kĩ năng “Siêu nhận thức”- trong suốt q trình làm dự án để hồn
=============================================================== 4


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

thiện sản phẩm. Từ đó, cùng với giáo viên, các nhóm HS có thể tham gia đánh giá
sản phẩm của nhau, đặc biệt trong giai đoạn kết thúc dự án – cụ thể ở thời điểm
các nhóm trình bày sản phẩm.
- Dạy học dự án gắn liền với hoàn cảnh: Các đề tài của dự án cần phải
xuất phát từ thực tế, từ hoàn cảnh gần gũi với cuộc sống, đó là những vấn đề cần

phải giải quyết và phù hợp với điều kiện và khả năng của HS. Trở lại ví dụ về dự
án Phát triển bền vững kinh tế biển đảo Việt Nam, đề tài này cần gắn liền với tình
hình thực tiễn của từng vùng. Chẳng hạn HS tìm hiểu về tiềm năng, hiện trạng và
những khó khăn của ngành du lịch biển đảo vùng Duyên hải Nam Trung Bộ,
ngành Dầu khí vùng Đơng Nam Bộ…; trên cơ sở đó và trong chừng mực nhất
định, đề xuất giải pháp để phát triển bền vững các ngành kinh tế biển theo lãnh
thổ.
- Định hướng vào hứng thú của học sinh: Xuất phát từ những vấn đề thực
tiễn, đề tài của dự án tạo được hứng thú và giúp phát triển động cơ học tập của
HS. Hứng thú của HS cũng cần phải được duy trì và phát triển trong suốt quá
trình thực hiện dự án. Vì vậy, vai trò theo dõi, giám sát, hỗ trợ đúng lúc và đúng
thời điểm của GV là rất quan trọng.
- Dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Việc thực hiện các dự án có thể mang
lại sự thay đổi có ý nghĩa trong đời sống xã hội và trong bản thân của mỗi HS,
chẳng hạn với dự án : Lao động và việc làm (Đia lí 9), sau khi tìm hiểu nhu cầu
về lao động của địa phương trong mối tương quan với nhu cầu lao động của cả
nước và trên thế giới; trên cơ sở xác định sở trường, sự hứng thú, niềm đam mê
và điều kiện của bản thân, HS có thể có những hướng đi, những quyết định đúng
đắn trong việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp phổ thơng, góp phần nâng
cao năng suất lao động xã hội, …
- Việc học tập mang tính xã hội: Tổ chức cho HS làm việc nhóm là hình
thức phổ biến trong dạy học dự án. Trong quá trình làm việc nhóm, các cá nhân
trong nhóm tương tác với nhau để cùng thực hiện và hoàn thiện sản phẩm của
nhóm. Đồng thời giữa các nhóm cũng thường xuyên chia sẻ, đánh giá, đóng góp
ý kiến cho nhau để nâng cao chất lượng sản phẩm. GV, với vai trò người tổ
chức, chỉ đạo, tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện, … sẽ thường xuyên phối hợp nhịp
nhàng với nhóm. Ngồi ra, các nhóm cịn có thể liên kết với các GV khác trong
nhà trường, với các chuyên gia trong xã hội về lĩnh vực nhóm đang tìm hiểu để
nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và kịp thời, …. Dễ dàng nhận thấy rằng tính
chất “xã hội” của học tập dự án được hình thành và phát triển, qua đó HS được

rèn ý thức và PP cùng cộng tác trong lao động.
Tính chất xã hội cịn được thể hiện rõ qua việc HS “đóng vai” trong q
trình thực hiện dự án. HS phải “hóa thân” vào các vai có thật trong cuộc sống.
=============================================================== 5


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

Trong dự án Phát triển bền vững kinh tế biển đảo Việt Nam, HS có thể vào vai
các thành viên của Viện nghiên cứu dầu khí việt nam, Viện nghiên cứu phát triển
du lịch, …Việc đóng vai ngồi ý nghĩa giúp cho HS nghiên cứu sâu và sát với
thực tiễn hơn một vấn đề học tập, còn giúp HS bước đầu tiếp cận với những cơng
việc thật ngồi xã hội, qua đó góp phần giúp HS định hướng nghề nghiệp.
Ngồi ra, tính chất xã hội trong dạy theo dự án còn thể hiện ở khả năng tận
dụng những thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ trong xã hội, đặc biệt
những thành tựu về CNTT. CNTT là nguồn lực hỗ trợ tối quan trọng, tối cần thiết
trong suốt q trình thực hiện dự án. Có thể nói, khó lịng hình dung, việc thiết kế
và thực hiện các dự án dạy học trong thế kỉ 21 lại tách biệt hoàn toàn với CNTT,
đặc biệt là Internet.
1.2. Cơ sở thực tiễn dạy học.
* Khái quát về quá trình phát triển của phương pháp dự án
Mặc dù vẫn chưa có câu trả lời thật chính xác về tác giả và thời điểm ra đời
của thuật ngữ PP dự án, nhưng các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng khái niệm dự
án đã được sử dụng từ lâu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên thế giới, đặc
biệt ở các nước phát triển, bắt đầu từ nước Pháp và Ý (thế kỉ 17, 18), từ đó lan
rộng ở Đức và một số nước châu Âu và ở Mỹ (khoảng giữa thế kỉ 19). PP dự án
được ứng dụng khá rộng và khá hiệu quả ở các nước phương Tây từ cuối thế kỉ
19 và về sau ngày càng phát triển. Cụ thể, ở Đức giai đoạn 1895 – 1933 các nhà

sư phạm đã phát triển quan điểm dạy học mới liên quan đến ứng dụng PP dự án ở
trường đại học và phổ thông. Họ cho rằng cần phải thực hiện trên thực tế cách
học tập mới với điểm trọng tâm là thực hiện các dự án. Các nhà sư phạm nổi tiếng
lúc bấy giờ: Georg Kochenteiner, Hugo Gaudig, Berthold Otto, Petersen là những
nhà tiên phong về PP dự án. Tại Mỹ, dạy học dự án đã được vận dụng ở Học viện
kĩ thuật Massachuset, sinh viên tại học viện phải thực hiện các công việc gắn với
thực tiễn như: lập kế hoạch, nghiên cứu nhu cầu thị trường, tìm hiểu điều kiện
thực tế, …. để quyết định các mẫu thiết kế máy móc chất lượng tốt nhằm đáp
ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Vào những năm đầu của thế kỉ 20, các nhà
sư phạm Mỹ đã có nhiều đóng góp to lớn cho việc xây dựng cơ sở lý luận của
phương pháp dự án (The Project Method) trong đó nổi bật lên vai trị của John
Dewey (1859 – 1952), được xem là cha đẻ của những bài học theo phương pháp
dự án (PPDA). Châm ngôn hành động của ông là “Learning by doing” - học
thông qua làm thực tế. Năm 1918, Kelpatrick (1871 – 1965), “hậu duệ” xuất sắc
của John Dewey đã viết bài báo với tiêu đề “Phương pháp dự án” gây tiếng vang
trong các cơ sở đào tạo giáo viên và các trường học. Ông và các nhà nghiên cứu
của trường đại học Colombia đã có những đóng góp lớn để truyền bá phương
pháp này trong các giờ học, qua các hội nghị. Kelpatrich cho rằng dự án là một
=============================================================== 6


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

hoạt động có mục đích cụ thể, có cam kết với tất cả những người thực hiện và
diễn ra trong môi trường xã hội. Makarenko, nhà sư phạm xuất sắc của Nga (Liên
xô cũ) cũng đã ứng dụng thành công tư tưởng của PPDA trong việc giáo dục các
thanh thiếu niên hư hỏng trong các trường đặc biệt của Nga vào đầu thế kỉ
vb20. Cuối thế kỉ 20 xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu về dự án và PP dự án

tại Áo. Năm 1984, Viện sư phạm ở Viên đã thành lập một trung tâm về dự án với
mục đích khuyến khích các giáo viên áp dụng PP dự án và động viên học sinh
tích cực tham gia thực hiện các dự án. Hiện nay, ở CHLB Đức, có đến hàng trăm
các cơng bố nghiên cứu lí luận và thực tiễn về dạy học dự án hàng năm. Và
trường ĐH Roskilde (RUC) của Đan Mạch hiện đang dành trên 50% thời gian
đào tạo cho dạy học theo dự án.
Như vậy, khái niệm dự án và PP dự án đã xuất hiện từ rất lâu và ngày một
phổ biến trong lĩnh vực dạy học và đào tạo từ phổ thông đến đại học ở các nước
phát triển trên TG. Các nhà sư phạm ở châu Âu và Mỹ đã có cơng rất lớn trong
việc sáng tạo, xây dựng và ứng dụng lí thuyết PP dự án chủ yếu trong các trường
đại học và tại các nước phát triển. Tuy nhiên, việc phổ biến khái niệm PPDA và
tạo điều kiện ứng dụng nó rộng rãi trên phạm vi tồn cầu lại thuộc về công lao
của dự án giáo dục Việt Bỉ, các tập đoàn Intel và Microsoft,…. Đặc biệt là tập
đồn Intel với chương trình Intel Teach….(Chương trình dạy học của Intel…)
trong đó PP dạy học theo dự án (Project Based Learning - PBL) hoặc PP dạy học
tiếp cận dự án (Project Based Approaching - PBA) được dành một vị trí thích
đáng bên cạnh việc tạo điều kiện tối đa cho giáo viên(GV), học sinh (HS), sinh
viên (SV) hình thành, rèn luyện, phát triển kĩ năng công nghệ thông tin (CNTT)
và ứng dụng CNTT trong dạy học. Có thể nói, chương trình Intel Teach …đã góp
phần “hiện đại hóa” PPDA, giúp cho GV, HS, SV trên cơ sở tận dụng được
những thành tựu mới của CNTT thiết kế và thực hiện các “dự án” học tập đa
dạng, phong phú, hấp dẫn, linh hoạt thơng qua đó các kĩ năng “mềm”, kĩ năng thế
kỉ 21 được hình thành và phát triển một cách tự nhiên.
* Cơ sở thực tiễn dạy học.
Với giáo viên qua thực tế q trình dạy học tơi thấy việc dạy học theo dự án
là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó địi hỏi người giáo viên khơng chỉ nắm chắc
mơn mình dạy mà cịn phải khơng ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để
tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn
học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Với học sinh việc kết dạy học theo dự án giúp học sinh hứng thú, động não

để vận dụng tổng hợp các kiến thức các môn học để tìm hiểu và nắm bắt được
một cách dễ dàng các đặc điểm về môi trường và các thiên tai tại địa phương.
=============================================================== 7


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

- Học sinh có hành động cụ thể, thiết thực để bảo vệ mơi trường xung quanh
mình qua các hành động hàng ngày.
- Giúp học sinh có ý thức và hành động trong việc giữ gìn vệ sinh và bảo vệ
mơi trường sống xung quanh mình như trong lớp học, sân trường và cả người xã
hội.
- Có định hướng nghề nghiệp phù hợp.
- Tuyên truyền gia đình, người thân và nhân dân có thói quen tốt và hành
động phù hợp, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống của chính
mình.
2. Vai trị của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học dự án:
2.1. Vai trò của học sinh:
- Học sinh quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động cần phải tiến
hành để giải quyết vấn đề.
- Chính học sinh là người thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau,
rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và tích lũy kiến thức từ quá trình
làm việc của các em.
- Bằng cách này mỗi bài học đều thật sự hấp dẫn đối với học sinh vì vấn đề
mà họ đang giải quyết là vấn đề có thật trong đời sống, và việc giải quyết vấn đề
đòi hỏi những kỹ năng của “người lớn” như sự cộng tác và diễn giải.
- Cuối cùng, chính HS trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua
dự án và được đánh giá dựa trên những gì đã thu thập được và tính khúc chiết và

hợp lý trong cách thức trình bày của các em.
2.2. Vai trị của giáo viên:
- Trong suốt q trình dạy học, vai trò của giáo viên là định hướng, tổ
chức, tư vấn, giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho người học thực hiện
dự án và thông qua đó phát triển các năng lực của bản thân.
- Giáo viên tạo điều kiện cho người học lựa chọn và thể hiện vai trò phù
hợp với nội dung chủ đề học; hỗ trợ người học hồn thành vai trị đó.
- Tạo môi trường học tập, chỉ dẫn, gợi lên những nghi vấn và thúc đẩy sự
hiểu biết sâu hơn của người học.
- Hướng dẫn người học tập trung vào tìm hiểu, giải quyết vấn đề và thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể của dự án.
- Cho phép và khuyến khích người học tự kiến tạo nên kiến thức của họ.
=============================================================== 8


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

3. So sánh phương pháp dạy học dự án và phương pháp truyền thống.

Mục tiêu

Nội dung

Dạy học truyền thống
Dạy học dự án
Học sinh thuộc và nhớ kiến Học sinh hiểu kiến thức và biết
thức, biết vận dụng kiến thức để vận dụng kiến thức để giải quyết
giải bài tập.

những nhiệm vụ thực tiễn.
Do sách giáo khoa và giáo viên Do học sinh hoặc giáo viên đề
quyết định.
xuất trên cơ sở năng lực và hứng
thú của học sinh.
Ít có tính liên môn.

Thường liên quan đến nhiều
môn học và nhiều lĩnh vực.
Người dạy là trung tâm, tổ Người học là trung tâm, thực
chức kiến thức thành các nhiệm hiện các nhiệm vụ dưới sự hỗ trợ
Phương vụ giao cho học sinh.
của giáo viên để xây dựng kiến
pháp
thức cho mình.
Giáo viên đưa ra phương pháp
Học sinh tự lựa chọn phương
làm việc
pháp làm việc và có thể làm việc
trong
hoặc ngồi trường học
Hiểu biết mới dẫn đến thành
Thành công sẽ dẫn đến hiểu
công.
biết.
Sai lầm là khơng tốt.
Sai lầm là bình thường.
Có sẵn và do giáo viên lựa
Được lựa chọn và xây dựng bởi
Phương tiện chọn.

học sinh trong q trình dạy học.
Khơng có sản phẩm hoặc nếu Học sinh hình dung trước về
Sản phẩm có thì sẽ có sau q trình học và sản phẩm và hiện thực hố nó
học sinh khơng có dự định trước trong q trình học
về sản phẩm
Học nhóm
Rất ít hoặc nếu có thì cũng do
Học sinh tự thành lập nhóm
giáo viên chia nhóm
Sự đánh giá chỉ tập trung đến
Sự đánh giá được thực hiện
Đánh giá kết quả cuối cùng.
trong suốt quá trình học tập.
Là việc của giáo viên.
Bao gồm đánh giá của giáo
viên, tự đánh giá của học sinh và
đánh lẫn nhau giữa các học sinh.

=============================================================== 9


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án:
4.1. Ưu điểm:
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy
học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;

- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
- Phát triển năng lực đánh giá.
4.2. Nhược điểm:
- DHTDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
- DHTDA địi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA khơng thay thế cho PP
thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH
truyền thống.
- DHTDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Qui trình của dạy học theo dự án:
Nhìn chung, dạy học theo dự án có thể được triển khai theo các bước sau:
- Xác định vấn đề trong thực tiễn: Trên cơ sở nội dung chương trình học,
GV gợi ý và tạo điều kiện cho HS phát hiện những vấn đề có liên quan đến nội
dung mơn học trong cuộc sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù
hợp với trình độ và khả năng của người học. Ví dụ: Với bài 4: Lao động và việc
làm. Chất lượng cuộc sống – Địa lí 9, GV có thể u cầu HS tìm hiểu các vấn đề
về nguồn lao động và nhu cầu lao động, vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc
làm ở một địa phương cụ thể, …
- Phát hiện dự án: Trên cơ sở những vấn đề đã phát hiện trong thực tiễn,
=============================================================== 10


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)

==============================================================

GV gợi ý, hướng dẫn HS xác định dự án có thể thực hiện, cụ thể là xác định tên
đề tài, và dự kiến các vai cần đóng trong dự án. GV cũng có thể giới thiệu một số
đề tài để HS lựa chọn.
- Xác định mục tiêu dự án: Dựa vào tên đề tài và các vai có liên quan
trong xã hội, GV hỗ trợ HS xác định mục tiêu của dự án. Mục tiêu dự án phải thể
hiện mục tiêu chương trình nội dung mơn học, liên quan đến hoàn cảnh thực tiễn
của xã hội đồng thời phát triển các kĩ năng của thế kỉ 21.
Các khâu xác định vấn đề thực tế, phát hiện đề tài và xác định mục tiêu dự
án có thể do GV thực hiện. Tuy nhiên với quan điểm dạy học hướng vào người
học, tạo điều kiện cho HS cùng tham gia sẽ tốt hơn. Dù thực hiện theo cách nào thì
GV vẫn luôn là người “cầm trịch” trong các giai đoạn đầu tiên; luôn chỉ đạo, điều
chỉnh kịp thời và đúng lúc.
- Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV định hướng cho HS lập kế hoạch
thực hiện dự án. Phân nhóm và xác định nhóm trưởng. Các nhóm xác định những
cơng việc cần làm, tiến trình thực hiện, nguồn tài ngun cần khai thác, trên cơ
sở đó phân cơng cơng việc cụ thể cho từng thành viên trong nhóm. Đặc biệt cần
khuyến khích tính tự lực của HS trong giai đoạn lập kế hoạch.
- Hiện thực hóa/triển khai dự án: Dưới sự đôn đốc, chỉ đạo, hỗ trợ của
GV các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá
nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện song song các hoạt động trí tuệ và thực
hành. Hai hoạt động này được tiến hành đồng thời hoặc xen kẻ qua lại lẫn nhau.
Trong quá trình đó, thơng tin mới được tạo ra và sản phẩm dự án dần hồn thiện.
- Trình bày và đánh giá kết quả dự án: GV tổ chức cho HS trình bày kết
quả dự án. Dự án thường được trình bày giữa các nhóm HS trong một lớp. Dự án
có thể được giới thiệu trong trường học, với cha mẹ HS. Dự án cũng có thể được
giới thiệu rộng rãi trong xã hội qua các phương tiện thông tin. Song song với việc
trình bày sản phẩm, thường trong phạm vi một lớp học, GV và HS cùng đánh giá
quá trình thực hiện cũng như kết quả và kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kết

luận và định hướng cho các dự án tiếp theo.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ có ý nghĩa tương đối. Trong thực
tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Cũng tương tự như vậy với các đặc
điểm của dạy học dự án, chúng có mối quan hệ chặt chẽ, mỗi đặc điểm có thể thể
hiện trong tất cả các giai đoạn; hoặc trong một giai đoạn, có thể chứa đựng nhiều
đặc điểm. Cũng như các PPDH khác, PPDA không phải là một PPDH vạn năng,
chỉ thích hợp với một số đề tài nhất định. Vì vậy việc vận dụng cần phải hết sức
linh hoạt. Không nhất thiết mọi đặc điểm của dự án đều phải và đều có thể thực
hiện mà áp dụng tùy từng đề tài, tùy hoàn cảnh cụ thể.
=============================================================== 11


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

2. Thực hiện dự án:
2.1. Nội dung dự án
“Dạy học theo dự án với chủ đề: Sử dụng và bảo vệ tự nhiên”
Trong dạy học nội dung: Sử dụng và bảo vệ tự nhiên (Bài 14,15 Địa lý 12
có liên hệ bài 41,42 địa lí 10) tơi đã triển khai dự án “Sử dụng và bảo vệ tự
nhiên” cho 4 nhóm học sinh từ 2 lớp 12 với phần tóm tắt nội dung như sau:
Hiện nay, ở nước ta, nhiều nguồn tài nguyên chưa được quản lý, khai thác, sử dụng
có hiệu quả và bền vững; một số loại tài nguyên bị khai thác quá mức dẫn tới suy
thoái, cạn kiệt. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường tiếp tục gia tăng, có nơi nghiêm
trọng; việc khắc phục hậu quả về mơi trường do chiến tranh để lại cịn chậm. Đa
dạng sinh học ngày càng bị suy giảm, nguy cơ mất cân bằng sinh thái đang diễn ra
trên diện rộng, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, sức khỏe và đời
sống nhân dân. Chất lượng cơng tác dự báo và quy hoạch cịn nhiều hạn chế, chưa
theo kịp yêu cầu phát triển, tính tổng thể, liên ngành, liên vùng chưa rõ trọng tâm,

trọng điểm và nguồn lực thực hiện. Việc ứng phó với biến đổi khí hậu cịn bị động,
lúng túng; thiên tai ngày càng bất thường, gây nhiều thiệt hại về người và tài sản.
Trong dự án này, HS sẽ vào vai là những cán bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Việt Nam để tìm hiểu sâu hơn vấn đề về việc sử dụng tài ngun thiên nhiên, bảo
vệ mơi trường và phịng tránh thiên tai thông qua thực hiện các sản phẩm dự án:
+ Bài thuyết trình báo cáo bằng poweroint
+ Bản tin thời sự chuyên mục “Tài nguyên và môi trường”
+ Tập san ảnh về vấn đề môi trường
+ Tờ rơi, áp phích
+ Phim tư liệu về hoạt động học tập trải nghiệm
2.2. Quỹ thời gian:
- Thời gian HS chuẩn bị: 3 tuần
- Báo cáo sản phẩm trong thời gian 60 phút
2.3. Phương tiện học tập:
- Các thiết bị: máy ảnh, máy quay phim, máy tính, máy chiếu, loa, micro,
máy in
- Dụng cụ văn phòng phẩm: giấy A0, giấy màu, bút màu, kéo…
- Dụng cụ thao tác: chai nước, vợt cá, túi nilon rác…

=============================================================== 12


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

2.4. Mục tiêu dự án
Sau khi học xong chủ đề, học sinh có được:
* Kiến thức:
- Trình bày được hiện trạng sử dụng và suy giảm tài nguyên sinh vật, đất và

các loại tài nguyên khác (khí hậu, nước, khống sản)
- Phân tích được ngun nhân và hậu quả của sự suy giảm tài nguyên thiên
nhiên và môi trường nước ta.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng hợp lí và bảo vệ tài ngun thiên nhiên,
bảo vệ mơi trường, phòng chống thiên tai.
* Kĩ năng:
- Vận dụng các kiến thức đã học, có hiểu biết tổng quát phân tích hiện trạng
ơ nhiễm mơi trường ở nước ta.
- Phân tích, giải thích được những tác nhân gây ra các loại ô nhiễm môi
trường ở nước ta.
- Đánh giá được những hậu quả mà ô nhiễm môi trường gây ra, trên cơ sở đó
đưa ra những giải pháp bảo vệ mơi trường
- Phát triển kĩ năng phân tích bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê, tìm kiếm và
xử lí thông tin; Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ việc học tập.
- Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu, cũng như năng lực giải quyết các
vấn đề phát sinh trong học tập và đời sống.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm của các em Học sinh.
* Thái độ:
- Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước và con người Việt Nam.
- Có ý thức tơn trọng, gìn giữ và bảo vệ bảo vệ môi trường tài nguyên thiên
nhiên.
- Ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của một cơng dân. Từ đó hình thành
nhân cách của các em, giúp các em có ý thức tự giác trong việc vệ sinh thân thể,
ứng phó với các loại ơ nhiễm mơi trường thơng minh, bảo vệ sức khỏe cho chính
mình và những người thân.
- Nâng cao trách nhiệm với cộng đồng, bảo vệ môi trường sống xung quanh
mình từ gia đình, lớp học và ngồi xã hội.
- Tăng cường tình đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập của các học sinh
trong lớp. Tạo nên một môi trường học tập sôi nổi, hứng thú.
=============================================================== 13



SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

* Định hướng các năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp, sử dụng CNTT&TT,
tự học, sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt thuộc bộ mơn Địa lí: Năng lực tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ, sử dụng bản đồ, tranh ảnh, sử dụng số liệu thống kê.
- Năng lực về nhận biết, ứng phó và giải quyết các vấn đề về mơi trường,
các thiên tai xung quanh mình.
3. Bộ câu hỏi định hướng:
Câu hỏi khái quát
Làm sao để trở thành công dân có ích?
- Làm thế nào để sử dụng, bảo vệ được môi trường và
tài nguyên thiên nhiên ở nước ta?
- Môi trường ở địa phương em đang gặp phải những
vấn đề gì?
Câu hỏi bài học
- Em có thể làm gì trước những diễn biến ngày càng
thất thường của tự nhiên nhất là việc ứng phó thiên tai?
- Tại sao nước ta phải đặt ra vấn đề sử dụng hợp lí và
bảo vệ tài ngun thiên nhiên, bảo vệ mơi trường?

Câu hỏi nội dung

1, Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật:
- Tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa

dạng sinh học ở nước ta hiện nay như thế nào?
- Em hãy phân tích nguyên nhân, hậu quả của sự suy
giảm tài nguyên rừng ở nước ta.
- Chúng ta cần có các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng
và bảo vệ đa dạng sinh học như thế nào?
2, Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất:
- Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất như thế nào?
- Tại sao tài nguyên đất của nước ta đang bị suy thoái?
Nêu các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng
đồng bằng.
- Tại sao cần có những biện pháp khác nhau để bảo vệ
tài nguyên đất giữa đồng bằng và miền núi?
- Người dân ở địa phương em đã làm gì để cải tạo đất
nông nghiệp?
3, Vấn đề sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác:
- Tình trạng sử dụng tài nguyên nước, khoáng sản và
tài nguyên du lịch ở nước ta hiện nay như thế nào?
- Biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, khoáng sản, tài

=============================================================== 14


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

ngun du lịch ở nước ta là gì?
4, Bảo vệ môi trường:
- Hai vấn đề môi trường cơ bản nhất ở nước ta hiện nay
là gì?

- Thế nào là mất cân bằng sinh thái môi trường?
Nguyên nhân và biểu hiện tình trạng này ở nước ta?
- Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường đô thị và ô
nhiễm môi trường nơng thơn là gì?
5, Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống:
- Hoạt động của bão ở nước ta như thế nào? Cho biết
vùng nào chịu ảnh hưởng nhiều nhất của bão?
- Vùng nào hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán, động
đất ở nước ta?
- Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai
(bão, lũ lụt, lũ quét, hạn hán)?
- Địa phương em thường xảy ra các thiên tai nào? Biện
pháp phịng chống?

Một số hình ảnh về các loại thiên tai ở nước ta

Bão
=============================================================== 15


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

Ngập lụt

Hạn hán

Lũ quét
=============================================================== 16



SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

Sương muối

Lốc xốy

Mưa đá
=============================================================== 17


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

4. Đánh giá học sinh trong dự án
Trước dự án: Bảng khảo sát nhu cầu học sinh theo biểu đồ K - W - L (Phụ lục 1)
Trong dự án:
+ Bảng hỏi giúp HS tự đánh giá về khả năng hợp tác (Phụ lục 2)
+ Bộ tiêu chí đánh giá và hướng dẫn cho điểm sản phẩm của dự án (Phụ lục 3)
Sau dự án: GV tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả cuối cùng trên cơ sở nội dung
ghi chép, theo dõi suốt quá trình HS thực hiện sản phẩm và khả năng trình bày báo
cáo của HS.
5. Hỗ trợ học sinh trong dự án
5.1. Phiếu yêu cầu những nội dung cơ bản (Phụ lục 4)
5.2. Xây dựng trang WebQuest định hướng tư liệu cho HS (Phụ lục 5)
/>5.3. Phiếu tự đánh giá về sản phẩm thực hiện (Phụ lục 6)

6. Các bước tiến hành bài dạy
Các mốc thời
gian

Tuần 1
(Trong lớp)

Tuần 2
(Trong lớp)

Hoạt động của GV và HS
GV
HS
Hoạt động 1: Khảo sát nhu cầu HS trước dự án
Thời gian: 10 phút cuối tiết học tuần 1
Bước 1: GV phát phiếu khảo sát - Thực hiện bảng khảo sát của
HS về các kiến thức liên quan GV đưa ra một các trung thực
đến việc sử dụng và bảo vệ tự để có đánh giá chính xác nhất
nhiên, các kỹ năng cơ bản như sử về kiến thức, kỹ năng, thái độ
dụng CNTT, làm việc nhóm và của HS trước dự án.
thái độ của HS trước vấn đề của
môi trường tự nhiên.
Bước 2: Phân tích kết quả khảo
sát, dự kiến cách chia nhóm.
Hoạt động 2: Giới thiệu dự án + Triển khai việc thực hiện dự án
Thời gian: 15 phút (trong tiết học tuần 2)
Bước 1: Đưa ra câu hỏi khái
quát trong bộ câu hỏi định hướng
và cho HS đưa ra ý kiến xoay - Trả lời các câu hỏi mà GV đặt
quanh câu hỏi.

ra trong bộ câu hỏi định hướng
Bước 2: Từ câu hỏi khái quát đặc biệt là câu hỏi khái quát.
GV đưa ra một số câu hỏi vừa
liên quan xoáy vào chủ đề của
dự án để kích thích sự tị mị,

=============================================================== 18


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

lịng say mê nghiên cứu của HS.
Giới thiệu chủ đề dự án: “Sử
dụng và bảo vệ tự nhiên”
Bước 3: Tổ chức cho HS xác - Suy nghĩ về dự án và đưa ra
định các tiểu chủ đề của dự án.
các tiểu chủ đề có liên quan đến
dự án: “Sử dụng và bảo vệ tự
nhiên”
Bước 4: - Chia nhóm, hướng dẫn - Lập nhóm theo sự phân cơng
HS chọn nhóm trưởng + phân của GV, tiến hành bầu nhóm
cơng cơng việc.
trưởng và phân công nhiệm vụ
cho các thành viên trong nhóm.
- Phổ biến quy trình đánh giá và - Lắng nghe GV hướng dẫn và
cung cấp cho HS một số biểu nhận bảng phiếu đánh giá.
mẫu tự đánh giá.
Bước 5: Đưa ra gợi ý các sản

phẩm cần hoàn thành và yêu cầu - Thảo luận nhóm về bộ câu hỏi
các nhóm khơng có sự trùng lặp định hướng từ đó lựa chọn hình
về sản phẩm.
thức báo cáo sản phẩm phù hợp
+ Bài thuyết trình báo cáo bằng với nội dung nhóm được phân
powerpoint
cơng tìm hiểu.
+ Bản tin thời sự chun mục (Trao đổi với các nhóm khác để
“Tài nguyên và môi trường”
không bị trùng lặp về ý tưởng)
+ Tập san ảnh về vấn đề mơi
trường
+ Tờ rơi, áp phích
+ Phim tư liệu về hoạt động học
tập trải nghiệm
Bước 6: Cung cấp địa chỉ trang - Làm việc theo nhóm trên cở
WebQuest để HS có thể tìm kiếm các tài liệu được cung cấp, phác
tư liệu dựa trên sự kiểm duyệt thảo những công việc sẽ làm
của GV.
trong dự án
Hoạt động 3: Tiến hành thực hiện dự án
Thời gian: Linh hoạt (tùy theo thời gian của GV và HS)
Tuần 3
Bước 1: Hướng dẫn HS lập kế - Lập kế hoạch chi tiết việc
(Ngoài lớp + hoạch thực hiện dự án.
thực hiện dự án trong đó có sự
=============================================================== 19


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN

Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

Trong lớp)

phân cơng rõ ràng nhiệm vụ
của các thành viên trong nhóm
(có u cầu thời gian hồn
thành cho mỗi thành viên)
Bước 2: Kiểm tra tiến độ thực - Báo cáo GV việc thực hiện dự
hiện dự án của các nhóm.
án của cả nhóm.
Bước 3: Sau khi kiểm tra, GV đưa - Phản hồi lại những khó khăn
ra những nhận xét, góp ý và giúp vướng mắc và nhờ GV giúp đỡ
đỡ HS trong trường hợp cần thiết. để thực hiện dự án đúng tiến độ.
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS báo cáo sản phẩm dự án
Thời gian: Linh động
Bước 1: Giới thiệu thứ tự báo
cáo các dự án và cách thức báo
cáo. Cụ thể: GV sẽ sử dụng máy
tính kết nối tivi để dẫn dắt các
phần; HS sử dụng máy tính kết
nối máy chiếu. Tồn bộ phần báo
cáo sản phẩm của HS phải được
tập hợp lại trong một tệp trên
máy tính.
Bước 2: Tập hợp kịch bản báo
cáo của các nhóm để cân đối thời
gian báo cáo của các nhóm cho
phù hợp.

Bước 3: Định hướng cho HS
cách giới thiệu sản phẩm sao cho
ấn tượng và thu hút người xem.
Ví dụ: có thể sử dụng bài hát, bài
thơ khi bắt đầu hoặc kết thúc
phần trình bày….
Bước 4: Yêu cầu HS xem lại
bảng tiêu chí đánh giá báo cáo
sản phẩm để làm tốt các nội
dung của nhóm mình, tránh mất
điểm.

- Gửi lại sản phẩm cho GV tập
hợp vào một tệp trên máy tính.
- Cử đại diện nhóm làm nhiệm
vụ bấm máy lên gặp GV để
duyệt lại phần trình bày tránh
lúng túng khi gặp sự cố báo cáo.

- Gửi kịch bản cho GV

- Chọn ra cách giới thiệu thật
hấp dẫn.

- Cả nhóm cùng xem lại bảng
tiêu chí đánh giá phần báo cáo
sản phẩm để có cách báo cáo
sản phẩm tốt nhất.

=============================================================== 20



SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

Hoạt động 5: Báo cáo dự án
Thời gian: 60 phút (tại lớp)
Bước 1: GV tổ chức cho HS - HS tham gia trò chơi giải câu
khởi động bằng một trò chơi giải đố vui.
đố vui mở ra các từ khóa liên
quan đến tự nhiên để dẫn dắt vào
chủ đề của dự án : “Sử dụng và
bảo vệ tự nhiên”.
Bước 2: Giới thiệu sơ lược về - Lắng nghe, ghi nhớ lại thứ tự
nội dung buổi báo cáo dự án.
báo cáo của nhóm mình để chủ
Bước 3: Phát phiếu đánh giá và động đến phần trình bày.
hướng dẫn HS đánh giá báo cáo
dự án.
Bước 4: Điều khiển, dẫn dắt - Các nhóm lần lượt báo cáo
buổi báo cáo, tham gia đặt câu sản phẩm, các nhóm cịn lại chú
hỏi phản biện và câu hỏi kiểm tra ý lắng nghe và đặt câu hỏi phản
hoặc trò chơi vui (liên quan đến biện cho nhóm trình bày.
bài học) sau mỗi phần báo cáo.
- Tham gia trò chơi, trả lời các
câu hỏi của GV đưa ra để củng
cố kiến thức sau mỗi phần báo
cáo.
Bước 5: Tiến hành khảo sát HS - Nghiêm túc thực hiện bài

sau dự án.
khảo sát mà GV đưa ra để có
đánh giá đúng về kiến thức, kỹ
năng, thái độ của HS sau dự án.
Bước 6: Thu lại phiếu đánh giá - Nộp lại phiếu đánh giá cho
sản phẩm dự án của các nhóm.
GV sau khi đã thỏa luận và
thống nhất trong nhóm.
Bước 7: Đánh giá chung về quá - Lắng nghe phần nhận xét
trình làm việc của HS trong suốt đánh giá của GV để rút kinh
dự án.
nghiệm.

Một số hình ảnh lũ lụt, sạt lở ở Thanh Chương, Nghệ An
=============================================================== 21


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

Hình ảnh lũ lụt ở xã Thanh Mỹ, Thanh Chương ( Tháng 10/2020)
Hình ảnh lũ lụt ở xã Thanh Hịa, Thanh Chương ( Tháng 10/2020)

Hình ảnh lũ lụt ở xã Thanh Tùng, Thanh Chương ( Tháng 10/2020)

=============================================================== 22


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN

Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

Hình ảnh sạt lở tại Rú Nguộc Thanh Chương, Nghệ An

Hình ảnh sạt lở Cầu tại xã Thanh Dương Thanh Chương, Nghệ An

=============================================================== 23


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

7. Kết quả thực hiện
Dự án đã được hồn thành so với kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, trong q trình
thực hiện cả thầy và trị cũng gặp khơng ít khó khăn, ví dụ về phía học sinh hạn
chế về mặt thời gian, tuy dự án được triển khai trong 3 tuần, nhưng thời gian các
em cùng làm việc theo nhóm khơng nhiều! Trong tuần các em đi học ở trường đã
gần hết thời gian, chỉ trống một số buổi, nhiều em trong nhóm cịn đi học thêm,
làm bài tập ở nhà, đây cũng là thời gian các em phải kiểm tra nhiều môn học trên
lớp, một số em nhà khơng có máy vi tính hoặc khơng có kết nối Internet, nội
dung đề này rộng, cần cụ thể trong khi nguồn tài liệu tham khảo cũng hạn chế...
Về phía giáo viên, trước những khó khăn của học sinh cũng đã phần nào
tìm cách tháo gỡ và động viên các em, ví dụ yêu cầu các em tận dụng những tiết
cịn trống trong buổi học, những buổi khơng đến trường để trao đổi, phân công
công việc, thường xuyên trao đổi, phản hồi với các nhóm qua điện thoại, email
hay những thơng báo trên trang nhóm của lớp, hỗ trợ các em trong việc cung cấp
những tài liệu tham khảo chính, góp ý về việc trình bày bố cục, nội dung sản
phẩm, kỹ năng CNTT...

Cuối buổi các nhóm báo cáo sản phẩm, giáo viên cho các nhóm trả lời câu
hỏi bài tập trắc nghiệm để đánh giá tình hình nắm kiến thức của học sinh sau dự
án, yêu cầu các em hồn thành phiếu đánh giá q trình thực hiện dự án. Kết quả
khảo sát từ các nhóm cho thấy đa số các em đạt điểm từ khá trở lên ở bài tập trắc
nghiệm và các em đã nêu lên những kỹ năng những gì đã học được từ dự án,
những khó khăn trong qua trình thực hiện và mối quan hệ tích cực giữa các thành
viên trong nhóm, 38/40 học sinh nhận định rằng các em hài lịng và thích dự án
của nhóm mình thực hiện, một học sinh chưa hài lịng vì cho rằng dự án của
nhóm q rộng khó hơn các nhóm khác, một học sinh khác cho rằng mình khơng
thích học theo phương pháp dự án vì rất mất thời gian, ảnh hưởng đến các môn
học khác. Như vậy, thông qua dự án, các em học sinh đã khơng chỉ tiếp thu được
những kiến thức bổ ích và thực tiễn mà cịn hình thành cho mình được nhiều kĩ
năng sống quan trọng như phát huy tính tự lực, tích cực, kĩ năng làm việc nhóm,
kĩ năng phân tích, tổng hợp các nguồn tư liệu, ....Hứng thú học tập và nghiên
cứu khoa học của học sinh trước, trong và sau dự án được thể hiện rõ rệt.

KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ LỚP SAU KHI HỌC CHỦ ĐỀ
=============================================================== 24


SKKN: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Chủ đề: “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Bài 14 + 15 - Địa lí 12)
==============================================================

LỚP

SĨ SỐ

ĐIỂM
9-10


TỶ LỆ

ĐIỂM
7-8

TỶ LỆ

ĐIỂM
5-6

TỶ LỆ

12 A1
12 C
12D1
12D3
12D5

42
40
42
40
34

12
18
10
8
6


28.5
45.0
23.8
20.0
17.7

28
22
25
27
20

66.6
55.0
59.5
67.5
48.8

2
0
7
5
6

4.9
16.7
12.5
17.7


ĐIỂM
5<

TỶ LỆ

2

5.8

PHẦN III: KẾT LUẬN
Mơi trường và sự biến đổi khí hậu đang là vấn đề mang tính tồn cầu mà tất
cả những con người sinh sống trên hành tinh này cần phải có ý thức trách nhiệm.
Bảo vệ mơi trường là vấn đề sống cịn của tồn nhân loại. Trong bảo vệ mơi trường
con người phải “Tư duy tồn cầu, hành động địa phương”.
Thực tiễn dạy học hiện nay trong nhà trường phổ thơng hiện nay nhiều nơi
vẫn theo lối mịn, học sinh khơng có điều kiện tốt để được bày tỏ ý kiến cũng như
việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Bởi vậy để việc giảng dạy dự án đạt được
hiệu quả cao hơn ai hết giáo viên là người cần phải có sự sáng tạo, đưa ra nhiều
phương pháp mới để giúp học sinh tiếp cận các vấn đề v một cách chủ động để
các em biết và có cách ứng xử và ứng phó phù hợp với các vấn đề nảy sinh xung
quanh mình.
Qua đây tơi cũng xin đưa ra một số khuyến nghị :
- Trong hệ thống nhà trường, việc giáo dục môi trường cần được coi trọng.
Hàng chục triệu em học sinh một khi đã được giáo dục đầy đủ các hành trang về
nhận thức, tri thức về bảo vệ môi trường sẽ là một lực lượng hùng hậu đóng vai trị
nịng cốt trong mọi hoạt động cải thiện môi trường, bảo vệ tài nguyên của xã hội.
Học sinh là đối tượng ở độ tuổi đang phát triển và định hình về nhân cách. Vì vậy
những hiểu biết cơ bản của các em được bồi dưỡng qua giáo dục môi trường sẽ để
lại dấu ấn sâu sắc trong toàn bộ cuộc đời sau này của các em. Đồng thời các em ở
lứa tuổi này có tính tích cực cao, dễ hưng phấn, hiếu động nghịch ngợm nếu không

được giáo dục sẽ dẫn tới những hành động làm tổn hại môi trường một cách vô ý
thức hoặc có ý thức.
- Với giáo viên : Giáo viên phải là những người tâm huyết, yêu nghề, yêu
người, hiểu được tâm sinh lý của mỗi lứa tuổi học sinh để đưa những cách giáo dục
phù hợp với các đối tượng học sinh. Mỗi giáo viên phải là một hình mẫu cho học
sinh noi theo, vì vậy giáo viên phải là người tích cực tìm tịi những cái mới, đưa ra
những phương pháp giáo dục mới nhằm giúp cho các em học sinh hình thành và
phát triến nhân cách, ý thức trong bảo vệ môi trường.
=============================================================== 25


×