Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Giáo dục hướng nghiệp cho học sinhlớp 12 qua tổ chức hoạt động trải nghiệm các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện yên thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.86 MB, 54 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

I. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ

3

1.1. Lí do chọn đề tài

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

4

1.3. Phạm vi nghiên cứu

4

1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

1.5. Phương pháp nghiên cứu

4

1.6. Tính mới của đề tài


5

II. NỘI DUNG

6

Chương I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn

6

1. Lí luận về dạy học gắn với trải nghiệm

6

1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản

6

1.2. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng taojtrong việc học tập
Địa lí

9

2. Cơ sở thực tiễn

10

2.1. Một số di tích, danh thắng tiêu biểu của Nghệ An và huyện Yên
Thành


10

2.2. Thực trạng chung về dạy học gắn với trải nghiệm ở mơn Địa lí

10

2.3. Thực tiễn về dạy học gắn với tham quan trải nghiệm tại các di
tích – danh thắng ở các trường THPT trên địa bàn Yên Thành

12

Chương II. Cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm tại di tích, danh
thắng trên quê hương Yên Thành, Nghệ An

14

1. Mối liên hệ giữa các di tích, danh thắng với chương trình địa lí

14

lớp 12
1.1.

Giới thiệu khái quát về các di tích, danh thắng

14

1.2.

Các bài học/nội dung dạy học địa lí có liên quan


22

1.3. Thời gian tiến hành hoạt động trải nghiệm

23

2. Cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm tại các di tích, danh

23
1


thắng trên quê hương Yên Thành
2.1. Cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm

23

2.2. Các nội dung của hoạt động trải nghiệm

26

2. 3. Giáo án thể nghiệm

35

III. KẾT LUẬN

45


3.1. Hiệu quả của đề tài

45

3.2. Khả năng nhân rộng

48

3.3. Những kiến nghị

48

2


Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài
“Chọn nghề gì?” ln là vấn đề trăn trở đối với học sinh THPT, nhất là các
em học sinh 12 khi bước vào ngưỡng cửa cuộc đời. Vì vậy, giáo dục hướng nghiệp
có vai trị rất lớn giúp học sinh nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, chọn được
nghề phù hợp với nguyện vọng, sở trường của bản thân, đồng thời đáp ứng được
nhu cầu của xã hội, góp phần vào việc phân luồng và sử dụng hợp lý nguồn lao
động trong thời kì đổi mới.
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng lớn “rừng vàng biển bạc”, có vị trí
địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nhiều ngành kinh tế. Thế mạnh là
ngành nông nghiệp, tiểu thủ công và công nghiệp then chốt. Trong tất cả các mơn
học đều cần phải tích hợp giáo dục hướng nghiệp một cách thích hợp để khai thác
tiềm năng và phát huy thế mạnh, giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn, sẵn
sàng chọn các nghề truyền thống và các ngành nghề đang phát triển để xây dựng
quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp.

Hướng nghiệp trong dạy học thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm
cho học sinh trong các trường THPT vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi
đó trên thực tế, học sinh Yên Thành nói chung và học sinh các trườngTHPTnói
riêng chủ yếu là con em nông dân, cuộc sống của các em gắn bó nhiều với hoạt
động sản xuất nơng nghiệp và một số nghề thủ công truyền thống. Các xã miền núi
của n Thành trong tương laikhơng xa, mơ hình du lịch sinh thái sẽ phát triển, do
vậy bảo tồn và phát huy nghề truyền thống để kết hợp du lịch sinh thái và du lịch
làng nghề là một hướng đi rất có triển vọng. Vì vậy trong hoạt động giáo dục của
nhà trường, chương trình hướng nghiệp đóng vai trò quan trọng, giúp cho học sinh
định hướng nghề nghiệp cho phù hợp với bản thân và xu thế nhu cầu việc làm của
xã hội.
Một số nghề truyền thống của nước ta nói chung và Yên Thành – Nghệ An
nói riêng đã, đang và sẽ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Nhưng cũng có một
số nghề đang dần bị mai một… Nhằm giáo dục cho học sinh, những chủ nhân
tương lai của đất nước, hiểu được giá trị của nghề truyền thống và thấy được trách
nhiệm của mình trong việc gìn giữ và pháp huy nghề truyền thống địa phương. Đó
là trọng trách của ngành giáo dục nhưng lại phụ thuộc lớn vào trách nhiệm và
phương pháp giáo dục của người Thầy.
Học tập trải nghiệm là một quá trình xã hội bao gồm hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này được liên hệ bằng vốn hiểu biết và kinh nghiệm cụ
thể của người học, trên cơ sở đó, giáo viên hệ thống hóa những kiến thức, kĩ
năngđáp ứng mục tiêu dạy học. Để thực hiện tốt hoạt động trải nghiệm sáng tạo
cần gắn thực tiễn nhà trường với xã hội, hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất cho học sinh đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng mà bộ
3


giáo dục đề ra cũng như đáp ứng kì vọng của người dân vào nền giáo dục của đất
nước.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giáo dục

hướng nghiệp cho học sinhlớp 12 qua tổ chức hoạt động trải nghiệm các làng
nghề truyền thống trên địa bàn huyện n Thành”.
2. Tính mới và đóng góp của đề tài:
- Sáng kiến đã tích hợp những nét cơ bản về nghề truyền thống giúp học sinh
cónhững hiểu biết về giá trị, thực trạng và giải pháp để phát triển nghề truyền
thống ở địa phương nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ đó góp phần gìn giữ và
phát huy nghề truyền thống. Đồng thời có thêm lựa chọn để định hướng nghề
nghiệp cho tương lai.
- Các làng nghề truyền thống mà các em trải nghiệm là những địa chỉ chưa
được khai thác hoặc chỉ mới khai thác ở mức độ cầm chừng. Và với những địa chỉ
này, nguồn tư liệu trong sách giáo khoa chưahề có và nguồn tài liệu tham khảo
cũng khơng có nhiều.
- Nội dung dạy học trên lớp và nội dung tiến hành trải nghiệm được diễn ra
trong cùng một khoảng thời gian. Từ đó, đảm bảo tính liền mạch giữa kiến thức địa
lí trong sách giáo khoa với kiến thức địa lí địa phương và tính liên hệ thực tiễn.
- Sáng kiến chưa được công bố ở bất cứ cuộc thi hay tạp chí nào.
3.Mục đích, nhiệm vụ của đề tài:
- Nghiên cứu cách thức tổ chức giáo dục hướng nghiệp và các nội dung của
loại hình hoạt động trải nghiệm tại các làng nghề truyền thống ở địa phương. Từ đó
khơi dậy hứng thú học tập của học sinh và định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp với năng lực của bản thân và cơ hội của nghề.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực.
- Giúp HS tăng thêm hiểu biết về các làng nghề truyền thống; giá trị kinh tế xã hội, giá trị phi vật thể của nghề truyền thống.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trường sở tại là trường THPT (trung
học phổ thông) Yên Thành 3
- Đối tượng áp dụng: Giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động trải nghiệm thực
tế cho học sinh lớp 12 tại một số làng nghề truyền thống trên quê hương Yên
Thành–trên địa bàn các xã thuộc địa phận trường đóng và có học sinh đang theo

học tại trường.
5. Thời gian nghiên cứu:

4


Sáng kiến được nghiên cứu và thực hiện trong năm học 2019 – 2020 và
2020 – 2021.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập thơng tin, tìm hiểu thực tế.
- Khảo sát, thống kê, phân loại: Khảo sát các tài liệu hướng dẫn cách thức tổ
chức của hai loại hình hoạt động trải nghiệm đó là thực địa và tham quan nói
chung và trong bộ mơn địa lí nói riêng.
- Xử lí thơng tin, rút ra kết luận, đề ra phương hướng, giải pháp nâng cao
hiệu quả giáo dục hướng nghiệp cũng như gìn giữ và phát huy giá trị các làng nghề
truyền thống.
- Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức hoạt động dạy học gắn với trải nghiệm
thực tế tại số làng nghề truyền thống trên quê hương Yên Thành cho học sinh khối
12.

5


PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh qua tổ chức hoạt động trải nghiệm các làng nghề truyền thống
trên địa bàn huyện Yên Thành
1.1Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm về giáo dục hướng nghiệp
Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát

triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của bản thân, đồng thời
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động)
ở cấp độ địa phương và quốc gia.
Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục tồn diện giúp mỗi
học sinh có sự hiểu biết về tính chất của ngành nghề mà mình hướng tới, biết phân
tích thị trường hoạt động và tháo gỡ vướng mắc hoặc rèn luyện bản thân, từ đó mỗi
học sinh tự xác định được đâu là nghề nghiệp phù hợp hoặc khơng phù hợp với
mình.
Trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT, hoạt động tư vấn
nghề có liên quan tới hiệu trưởng, ban hướng nghiệp, giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ mơn, thư viện, y tế,... Trong đó, hiệu trưởng là người phụ trách chung về
các hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường, hoạt động tư vấn học đường... Hiệu
trưởng có trách nhiệm thơng qua và ký các quyết định về kế hoạch tiến hành các
hoạt động tư vấn trong và ngoài trường. Ban hướng nghiệp chịu trách nhiệm thu
thập xử lý những thông tin do các bộ phận cung cấp, đưa ra những nhận định, đánh
giá sơ bộ về xu hướng nghề của học sinh.
1.1.2. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp
Trong các mục tiêu chung của giáo dục toàn diện hiện nay, giáo dục hướng
nghiệp là một bộ phận quan trọng. Giáo dục hướng thường thực hiện thơng qua 4
hình thức: qua các mơn học, các hoạt động ngoại khóa, qua lao động sản xuất, qua
giới thiệu ngành nghề.
(1) Hướng nghiệp qua các môn học
Hầu hết các mơn học đều có thể và cần phải giáo dục hướng nghiệp một cách
thích hợp, qua các kiến thức khoa học mà cung cấp cho HS những tri thức về tiềm
năng đất nước, khả năng và thành tựu của nhân dân trong lao động, sự phát triển
các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công, công nghiệp then chốt; giáo dục ý thức
chọn ngành, chọn nghề đúng đắn.
6



Đặc biệt qua các môn học ở trường THPT như Cơng nghệ, vật lí, nghề tin
học, nghề làm vườn… Cần giới thiệu cho học sinh các nghề cơ bản có liên quan
trực tiếp tới môn học và tổ chức cho học sinh thực hành kỹ thuật, sản xuất trong
những ngành nghề: trồng trọt, chăn ni, chế biến, điện, lập trình….
Để tiến hành hướng nghiệp qua các môn học, giáo viên phải áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực, tăng cường thực hành môn học, kết hợp giảng dạy
với lao động sản xuất, tổ chức tham quan các cơ sở sản xuất ở địa phương…
Về phía nhà trường: tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng
của giáo viên giảng dạy kỹ thuật Công nghệ; kết hợp với các cơ sở sản xuất tạo
điều kiện cho nhà trường có thể tổ chức thực hành kỹ thuật, có cơng nhân lành
nghề và cán bộ kỹ thuật giúp đỡ nhà trường trong giảng dạy kỹ thuật.
(2) Hướng nghiệp qua các hoạt độngngoại khoá,trải nghiệm
- Thành lập các tổ ngoại khoá, đặc biệt là các tổ ngoại khoá về kỹ thuật,
nhằm phát triển hứng thú học tập và hứng thú nghề nghiệp cho HS. Đối với những
HS có xu hướng và năng khiếu về các ngành nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa
học, văn hoá, nghệ thuật, hoạt động xã hội, cũng cần phát hiện và tổ chức các tổ
ngoại khóa bộ môn để bồi dưỡng kịp thời và hiệu quả nhằm phát huy năng lực của
các em.
- Tổ chức xây dựng góc hoặc phịng hướng nghiệp.
- Kết hợp với đồn Trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng tổ chuyên
môn tổ chức những buổi tọa đàm hướng dẫn HS lựa chọn nghề, vận động nam nữ
thanh niên đi vào những nghề Nhà nước, các địa phương đang cần nhiều nhân lực.
- Kết hợp với hội phụ huynh HS, Ban giám hiệu nhà trường, đoàn thanh niên
tổ chức các buổi học tập trải nghiệm tham quan dã ngoại thơng qua đó định hướng,
chỉ dẫn cho HS chọn nghề một cách phù hợp.
(3) Hướng nghiệp qua việc giới thiệu các ngành nghề
- Theo kế hoach đề ra từ đầu năm học thực hiện đầy đủ, có hiệu quả 9 buổi
hướng nghiệp cho HS trên mỗi lớp. Mổi buổi giới thiệu một chủ đề theo kế hoạch
tổ đề ra:
Chủđề

1
2

Thời gian
thực hiện
Tháng 9

Tên chủ đề hướng nghiệp
Em thích nghề gì?

Tháng 10

Năng lực nghề nghiệp và truyền thống nghề nghiệp gia
đình.

3

Tháng 11

Nghề dạy học.

4

Tháng 12

Vấn đề giới trong chọn nghề.
7


5


Tháng 1

Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành y và ngành dược.

6

Tháng 2

Tìm hiểu một số cơ sở sản xuất nơng nghiệp.

7

Tháng 3

Tìm hiểu một số cơ sở sản xuất cơng nghiệp.

8

Tháng 4

Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực xây dựng.

9

Tháng 5
Nghề tương lai của tôi.
Bảng: Các chủ đề hướng nghiệp ở học sinh THPT

8



- Khi giới thiệu nghề nghiệp, cần tập trung vào một số điểm cơ bản như vị
trí, vai trị, triển vọng, những hoạt động cơ bản của nghề; những phẩm chất năng
lực lao động cần có, những mơn học phổ thông cần thiết đối với nghề...
- Nhà trường và tổ hướng nghiệp tự sưu tầm, sử dụng tài liệu, sách báo, tranh
ảnh, phim, vơ tuyến truyền hình, dựa vào các cơ sở sản xuất, phụ huynh HS, cán
bộ kỹ thuật của địa phương để giới thiệu nghề cho HS.
(4) Hướng nghiệp qua hoạt động lao động sản xuất
Thông qua lao động sản xuất, giáo dục quan điểm, thái độ, ý thức lao động
cho HS; trên cơ sở đó giáo dục ý thức đúng đắn đối với nghề nghiệp, tạo điều kiện
cho HS tiếp xúc với nghề và lao động trong các dạng nghề nghiệp khác nhau, phát
triển hứng thú, năng lực của học sinh đối với một vài dạng lao động nhất định,
hướng dẫn HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và phù
hợp với năng lực của bản thân.
Các trường cần tích cực tổ chức hướng dẫn HS lao động sản xuất, chấm dứt
những hình thức lao động tuỳ tiện, gắn nội dung lao động với phương hướng sản
xuất và các nghề đang cần phát triển. Các trường vừa học vừa làm càng phải cần
nâng cao chất lượng và có tác dụng thực sự hướng nghiệp.
Ở vùng nông thôn cần chú trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, tiểu thủ công như các nghề trồng trọt, chăn nuôi: trồng cây lương thực, cây
lấy gỗ, cây thuốc nam, xây dựng vườn cây, ao cá Bác Hồ, chăn nuôi gia cầm, gia
súc...; nghề phổ biến như mộc, nề, rèn, cơ khí...; nghề truyền thống, xuất khẩu đan,
thêu... Ở thành phố và vùng công nghiệp là ngành công nghiệp, tiểu công nghiệp,
thủ công nghiệp, dịch vụ...
Các trường phải chủđộng lên kế hoạch kết hợp với các cơ sở sản xuất của
địa phương như hợp tác xã nơng lâm trường, nhà máy, xí nghiệp, cơ sởđào tạo
nghề, trang trại, trạm thí nghiệm nhằm tạo điều kiện cho HS có thể tham gia lao
động sản xuất ngành nghề gắn bó với địa phương. Ngồi ra, các địa phương cần
trang bị kỹ thuật tối thiểu để cung cấp cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp học

sinh trường THPT trên địa bàn.
Qua nghiên cứu bốn hình thức hướng nghiệp trên, tơi nhận thấy mỗi hình
thức đều có những ưu điểm riêng, nhưng khi giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THPT nên kết hợp 4 hình thức một cách hợp lí thì mới có hiệu quả cao. Tuy nhiên
tùy từng điều kiện để chọn hình thức nào là chính cho phù hợp. Trong khn khổ
đề tài nghiên cứu của mình, tơi áp dụng hai hình thức hướng nghiệp chính là qua
mơn học và qua trải nghiệm các làng nghề, cụ thể là nghề truyền thống ở Việt Nam
nói chung, Nghệ An và n Thành nói riêng.
1.1.3. Lí luận về dạy học gắn với trải nghiệm
* Trải nghiệm
9


Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Trải có nghĩa là “đã từng qua,từng biết,từng
chịu đựng”, cịn nghiệm cónghĩalà“kinh qua thực tế nhận thấy điều đó đúng”. Như
vậy, trải nghiệm có nghĩa là quá trình chủ thể được trực tiếp thamgia hoạt động và
rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam “trải nghiệm” được diễn dải theo hai
nghĩa. Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất “là bất kì một trạng thái có màu sắcxúc
cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri
thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người”. Theo nghĩa hẹptrải nghiệm
“ là những tín hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện đang diễn ra đốivới cá nhân
được ý thức chuyển thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ
cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân”.
* Sáng tạo
Khái niệm sáng tạo được sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác như:
sự sáng tạo, tư duy hay óc sáng tạo…Các thuật ngữ này đều có liên quan đến một
thuật ngữ gốc Latin “Crear” và mang một nghĩa chung là “sự sản xuất,tạo ra, sinh
ra một cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại”.
Ngoài ra, sáng tạo cũng được hiểu “là tạo ra những giá trị mới về vậtchất

hoặc tinh thần. Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, khơng bị gị bó, phụ thuộc vào
cái đã có. Có thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực nào: khoa học, nghệ thuật, sản
xuất – kĩ thuật, kinh tế, chính trị …”
Như vậy, dù quan niệm như thế nào thì sáng tạo chính là việc tạo ra cái mới.
Sáng tạo là tiềm năng có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng
hoàn cảnh sống cụ thể. Mỗi người khi tạo ra cái mới cho cá nhân, thì sáng tạo đó
được xem xét trên bình diện cá nhân, cịn tạo ra cái mới liên quan đến cả một nền
văn hóa thì sáng tạo đó được xét trên bình diện xã hội.
* Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Theo nghĩa rộng hoạt động giáo dục là “những hoạt động có chủ đích, cókế
hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những
cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục”. Hoạt động giáo dục này bao gồm: hoạt độngdạy học và hoạt
động giáo dục theo nghĩa hẹp.
Hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp được hiểu là những hoạt động có
chủđích, có kế hoạch, do nhà giáo dục định hướng, thiết kế, tổ chức trong và ngoài
giờ học, trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo nghĩa
hẹp, hình thành ý thức, phẩm chất, giá trị sống, hay các năng lực tâm lý xã hội...
Hoạt động dạy học là quá trình người dạy tổ chức và hướng dẫn hoạtđộng
học của người học nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm
của xã hội lồi người để phát triển trí tuệ và hồn thiện nhân cách người học.
10


Như vậy, hoạt động dạy học chủ yếu nhằm phát triển mặt trí tuệ, hoạt động
giáo dục theo nghĩa hẹp chủ yếu nhằm phát triển mặt phẩm chất đạo đức, đời sống
tình cảm. Trong chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành, hoạt động giáo dục
(nghĩa hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua một loạt các hoạt động như
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể…
Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục

(theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và các mục tiêu của hoạt động giáo
dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện chỉ trong một hoạt động có tên gọi là
hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Như vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ thực
hiện tất cả các mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
hoạt động tập thể,... và thêm vào đó là những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của
giai đoạn mới. Vậy khái niệm hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thơng có thể được hiểu là “các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến
hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo là một bộ phận của q trình giáo dục, được tổ chức ngồi giờ học các
mơn văn hóa trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học.
Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của
học sinh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ khai thác kinh nghiệm của mỗi cá
nhân, tạo cơ hội cho các em vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học
vào thực tế và đưa ra được những sáng kiến của mình, từ đó phát huy và ni
dưỡng tính sáng tạo của mỗi cá nhân của học sinh”.
Từ khái niệm này cho thấy, so với các hoạt động ngoài giờ lên lớp đang được
tiến hành hiện nay trong trường phổ thơng thì hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ
phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động. Đặc biệt mỗi
hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực nhất
định của học sinh.
Hiệp hội “Giáo dục trải nghiệm” quốc tế định nghĩa về học qua trải nghiệm
“là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạykhuyến khích
người học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng
cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển các
năng lực bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”
Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cịn được hiểu là “hoạt độnggiáo
dục, trong đó, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi
trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và
tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân
cách, các năng lực…, từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm

năng năng sáng tạo của cá nhân mình”.
Các khái niệm này đều khẳng định vai trò định hướng, hướng dẫn của nhà
giáo dục (không phải là hoạt động trải nghiệm tự phát). Nhà giáo dục không tổ
chức, phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hỗ trợ, giám sát.
11


Học sinh được trực tiếp, chủ động tham gia các hoạt động. Phạm vi các chủ
đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và
tiềm năng sáng tạo; và hoạt động là phương thức cơ bản của sự hình thành và phát
triển nhân cách con người.
Tuy vậy, không phải giáo viên nào cũng hướng dẫn học sinh tham gia hoạt
động trải nghiệm thành công. Chúng ta cần phải nắm vững đặc trưng (nét khác
biệt) của một hoạt động trải nghiệm sáng tạo so với những hoạt động dạy học khác.
Đó là việc đặt học sinh trong môi trường học tập đa dạng, học đi đơi với hành, học
từ chính hành động của bản thân, học trong nhà trường gắn liền với giải quyết các
vấn đề thực tiễn đời sống cộng đồng. Trong hoạt động học tập này, các em vừa là
người tham gia,vừa là người kiến thiết, tổ chức hoạt động cho chính mình bằng
chính sự trải nghiệm của bản thân. Nói cách khác, khi đặt trong mơi trường trải
nghiệm và sáng tạo, mỗi học sinh sẽ có điều kiện phát huy tính tích cực, tự chủ của
mình. Bởi con người thường bộc lộ tính sáng tạo trong hành vi của mình thơng qua
các hoạt động. Điều này phù hợp với chủ trương đổi mới chương trình giáo dục và
sách giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh hiện
nay.
Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm là học sinh được học tập trong môi
trường thực tiễn, trực tiếp tham gia các hoạt động để khám phá, chiếm lĩnh kiến
thức. Vì vậy, hoạt động trải nghiệm trong dạy học địa lí được tiến hành ngồi
khơng gian của lớp học có ưu thế và tạo niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.1.4. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong học tập địa lí
*Về kiến thức:

+ Cung cấp sự kiện, tạo biểu tượng địa lí một cách chân thực, cụ thể vì các học
sịnh được trực tiếp trải nghiệm. Gắn kiến thức địa lí trong sách vở với thực tiễn
làm cho kiến thức địa lí gần gũi, dễ nhớ, dễ hiểu.
+ Hình thành khái niệm, hiểu được bản chất và những mối liên hệ bên trong
của các hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội.
+ Giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu kiến thức địa lí, hình thành các mối liên
hệ giữa điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
* Về kĩ năng
+ Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triền khả
năng quan sát, tìm tịi suy nghĩ, đặc biệt là khả năng tư duy đến cao độ…
+Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ln ln gắn liền với thực tiễn
chính vì thế nó nâng cao tính cộng đồng, tập thể, có thể coi đây là hoạt động đời
thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi không gian lớp học.

12


Học sinh có điều kiện nghiên cứu khoa học, làm việc với tài liệu, rèn luyện
một số các kĩ năng, phát triển năng lực cho học sinh: năng lực tự học, năng lực
giao tiếp ứng xử, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
* Về thái độ
+Hình thành cho học sinh lịng tự tin, ý chí quyết tâm đạt kết quả cao trong
học tập, lịng trung thực, tinh thần tập thể, ý thức giúp đỡ nhau trong học tập, khắc
phục chủ quan, tự mãn, ỷ lại tạo ra tâm thế động lực tích cực cho người học, cho
học sinh quen với việc làm có tính hệ thống.
+ Góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đó là lịng
u q hương, đất nước và con người, ý thức trách nhiệm trong xây dựng kinh tế
và bảo vệ tổ quốc.
+Hình thành những phẩm chất: sống yêu thương (thể hiện ở sự sẵn sàng tham gia
các hoạt động giữ gìn, bảo vệ đất nước, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam,

các giá trị di sản văn hoá của quê hương, đất nước; tơn trọng các nền văn hố trên
thế giới, u thương con người, biết khoan dung và thể hiện yêu thiên nhiên, cuộc
sống), sống tự chủ, sống có trách nhiệm…
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Một số làng nghề truyền thống tiêu biểu của Nghệ An và huyện Yên
Thành
Cũng như các làng nghề của Việt Nam, nghề truyền thống ở Nghệ An có từ
lâu đời. Theo thời gian cũng phát triển mạnh và thu được nhiều thành tựu đáng kể.
Như nghề làm tương ở Nam Đàn, lúc đầu chỉ một vài hộ dân làm để dùng cho gia
đình sau đó thấy ngon và tốt cho sức khỏe nên nhiều gia đình cùng làm và làm ra
nhiều để bán đem lại hiệu quả kinh tế cao. Và đã từ lâu tương Nam Đàn nổi tiếng
khắp cả nước.
Theo báo cáo của Liên minh hợp tác xã tỉnh Nghệ An, hiện nay tồn tỉnh có
146 làng nghề, trong đó có 127 làng phát triển ổn định, thu hút gần 10.000 hộ gia
đình và hơn 20.000 lao động tham gia. Thu nhập bình quân đạt 30,6 triệu
đồng/người/năm; tổng trị giá sản xuất của các làng nghề đạt 160 tỷ đồng.
Đa số các làng nghề đều phát triển khá hiệu quả. Các làng nghề có đầu ra ổn
định, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng và xuất khẩu
như: Sản xuất gạch, ngói, nghề mộc dân dụng và mỹ nghệ, chế biến nông sản thực
phẩm, hoa cây cảnh, sản xuất hương…

13


Các sản phẩm nghề truyền thống ở Nghệ An đa dạng và có những đặc trưng
riêng, mang đậm nét tinh hoa văn hóa của người dân xứ Nghệ. Nơi đây cũng có
nhiều sản phẩm nổi tiếng gắn với tên của làng nghề như: Tương Nam Đàn, gốm
Đô Lương, hương Quỳ Châu, nước mắm Diễn Châu ...
Số lượng làng nghề lớn nhưng nhìn chung, quy mơ làng nghề trên địa bàn
tỉnh Nghệ An vẫn còn nhỏ, phân tán, vốn đầu tư cịn thấp, cơng nghệ cịn lạc hậu,

chưa quan tâm đến đầu tư xây dựng thương hiệu, thị trường tiêu thụ bền vững,
chưa coi trọng thị trường ngoại tỉnh, thị trường xuất khẩu, giá trị sản xuất còn thấp.
Theo thống kê, năm 2016, tỷ lệ làng nghề yếu kém và ngừng hoạt động trên địa
bàn tỉnh Nghệ An còn khá cao, chiếm 14%.
Nguyên nhân của thực trạng này chủ yếu là các địa phương chưa thực sự đặt
phát triển làng nghề trong chiến lược phát triển kinh tế và các hộ dân làng nghề
chưa nhận được lợi ích kinh tế cao để cóđộng lực gắn bó, duy trì, phát triển làng
nghề.
Vì vậy để phát triển làng nghề thực sự đem lại hiệu quả, các địa phương, cơ
quan chức năng của tỉnh cần hoàn thiện quy hoạch chi tiết phát triển làng nghề, gắn
với vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ trong và ngồi nước thơng qua doanh
nghiệp và hợp tác xã. Bên cạnh đó, làng nghề cần chú trọng sử dụng nguồn lao
động tại chỗ có tay nghề, phát triển du lịch làng nghề với du lịch sinh thái.
Đến với Yên Thành, vựa lúa của Nghệ An có các làng nghề bún bánh Vĩnh
Hòa (Hợp Thành), làng nghề mây tre đan Tây Yên (Long Thành), làng nghề tăm
hương Yên Bang (Phúc Thành), làng nghề nồi đất (Viên Thành), làng nghề đan
chiếu cói Long Thành...
Số làng nghề hiện nay đang phát triển nhiều nhưng cũng có một số ít làng
nghề đang bị mai một, như nghề làm trống da ở Mỹ Thành, hay nghề làm nồi đất ở
Viên Thành chỉ còn một vài hộ dân tham gia...
Vì vậy các cấp lãnh đạo nơi có các làng nghề cần chú trọng đầu tư và có
những chính sách phù hợp để phát huy giá trị của nghề truyền thống.
*Một số hình ảnh và thực trạng phát triển về nghề truyền thống ở Yên Thành:
( 1) Làng nghề sản xuất hương trầm Phúc Thành
Nghề sản xuất tăm hương được du nhập vào xóm Yên Bang vào năm 2006,
ban đầu chỉ một hộ sản xuất nhỏ lẻ, nhưng nhận thấy đây là nghề dễ làm, có thu
nhập, nguyên liệu gọn nhẹ, chủ yếu sản xuất thủ công, tận dụng được sức lao động
dư thừa, đã thu hút nhiều hộ tham gia làm nghề, năm 2008 làng n bang được
tỉnh cơng nhận làng có nghề. Đến nay, làng Yên Bang đã có trên 60% số hộ làm
nghề chẻ tăm hương, thu nhập bình quân của mỗi lao động đạt từ 16-22 triệu

đồng /năm; tổng giá trị sản xuất nghề tiểu thủ công nghiệp năm 2012 đạt trên 3,3 tỷ
đồng.
14


( 2) Nghề gói bánh chưng ở Hợp Thành – n Thành
Làng bún bánh Vĩnh Hịa (xóm 9, xã Hợp Thành, Yên Thành, Nghệ An)
được công nhận là làng nghề từ năm 2008. Mặc dù được công nhận là làng nghề
nhưng người dân ở đây vẫn bám ruộng, bám vườn làm ăn. Người dân trong làng
hầu hết đều làm thêm bún, bánh mướt (bánh tráng), bánh chưng, bánh khô, đậu
phụ… Trên thực tế, đây là nguồn thu nhập chính của hơn 200 hộ dân làng nghề
Vĩnh Hòa

15


(3)Làng nghề Sản xuất hàng mây tre đan ở Long Thành – n Thành
Tây n là một xóm thuần nơng trước đây thu nhập của người từ 200.000 300.000/người/ tháng, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 23%, đời sống nhân dân nhìn chung
cịn gặp nhiều khó khăn.
Năm 2004, được sự quan tâm của chính quyền địa phương và sự giúp đỡ trực
tiếp của công ty TNHH Đức Phong, Thành phố Vinh, nghề mây tre đan xuất khẩu
đã được đưa về, tạo việc làm ổn định cho bà con trong làng. Đến nay, tồn xóm có
81 lao động làm nghề, đưa mức thu nhập của xóm lên gần 700 triệu đồng/ năm.
Thu nhập bình qn mỗi lao động chính từ 700.000 đến 900.000 đồng, lao động
phụ từ 450.000 – 500.000 đồng/ người/ tháng, có gia đình thu nhập từ nghề chiếm
tới 50% tổng thu nhập của gia đình, góp phần hạ tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 14%.

(4) Nghề làm trống da ở Mỹ Thành – Yên Thành
Trước đây, trống daYên Thành là một trong những thương hiệu nổi tiếng
khắp trong Nam ngoài Bắc. Tuy nhiên, hiện nay nghề này đã dần mai một, chỉ cịn

rất ít người gắn bó với nghề.
Làm trống không chỉ đơn thuần là một nghề truyền thống, mà nó cịn mang
đặc trưng của nét văn hố làng, xã. Trước đây ở địa phương có rất nhiều hộ làm
nghề, nhưng nay chỉ đếm trên đầu ngón tay, mà chủ yếu là người già. Chính quyền
địa phương rất trăn trở và đã xây dựng đề án, kế hoạch khôi phục làng nghề trong
đó có nghề trống da để làm sao gìn giữ được nét văn hóa q hương; khuyến khích
và tạo mọi điều kiện để các hộ duy trì và mở rộng quy mô làm nghề để cung cấp
trống cho hơn 49 dòng họ, các lễ hội
Thực tế, việc giữ gìn, phát huy nghề truyền thống làm trống da đang gặp rất
nhiều thách thức. Nhưng với tâm niệm của người Việt “sống - chết đều phải có
16


tiếng trống, vui tiếng trống, buồn tiếng trống” và sự hỗ trợ của các cấp chính
quyền, nghề làm trống da ở Yên Thành sẽ có cơ hội được hồi sinh.

(5) Nghề chế biến đồ gỗ cao cấp ở Đô Thành – Yên Thành
Nghề mộc ở Đô Thành ra đời hàng trăm năm, tồn tại, phát triển mạnh đến
hôm nay. Nhờ nắm bắt được cơ chế thị trường, những năm gần đây nhiều xưởng
mộc đã đầu tư phát triển quy mô lớn và sản xuất xuất các mặt hàng đồ gỗ cao cấp
giá trị kinh tế cao và đem lại thu nhập lớn cho người làm mộc.

17


1.2.2.Thực trạng chung về dạy học gắn với trải nghiệm ở mơn Địa lí
Bộ mơn địa lí ở trường THPT có vai trị quan trọng trong việc cung cấp cho
học sinh những kiến thức cơ bản, khách quan, có hệ thống về tự nhiên, kinh tế, xã
hội của thế giới và Việt Nam, góp phần bồi dưỡng lịng u nước, hiểu biết về các
hiện tượng tự nhiên và vấn đề kinh tế xã hội, từ đó hình thành ý thức, tư duy phát

triển.
Tuy nhiên, thực trạng học địa lí ở trường phổ thơng hiện nay vẫn cịn nhiều
bất cập. Kiến thức địa lí vẫn mang tính chất sách vở nặng nề nên học sinh không
mấy hứng thú với môn học này. Hầu hết học sinh đều cảm thấy học địa lí khó nhớ
và mau qn. Và đặc biệt, đa số học sinh không hiểu được bản chất của các hiện
tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội và cũng không coi trọng mảng kiến thức này với lí
do đây là “mơn phụ”.
Những năm gần đây, bộ mơn địa lí ở trường phổ thơng cả nước nói chung và
trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng đã có nhiều thay đổi tích cực về nội dung,
phương pháp dạy học. Nhiều phương pháp dạy học mới được giáo viên tiến hành
trong quá trình giảng dạy như: dạy học dự án, thảo luận nhóm, dạy học nêu vấn
đề…đã mang lại kết quả tốt, giúp học sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách tốt
hơn.
Phương pháp dạy học trải nghiệm thực tế trong dạy học địa lí ở các trường
phổ thơng đã và đang được khá nhiều trường THPT trên cả nước cũng như trên địa
bàn tỉnh Nghệ An (chủ yếu là những trường ở trung tâm) triển khai và cho thấy
hiệu quả thực sự nhìn từ tất cả các góc độ, đặc biệt là từ tinh thần và thái độ học
tập của học sinh đối với mơn địa lí.
Tuy nhiên, để tiến hành hoạt động trải nghiệm thực tế, điều này sẽ liên quan
đến nhiều vấn đề, như về mặt thời gian, điều kiện, kinh phí… Đây cũng chính là lí
do dẫn đến việc tiến hành hoạt động trải nghiệm mặc dầu đã được nhiều trường
phổ thông tiến hành, nhưng số lần thực hiện trong năm học và đối tượng học sinh
được tham gia ở các khối lớp còn còn rất hạn chế. Thậm chí nhiều trường nơng
thơn, miền núi, khi điều kiện cịn nhiều khó khăn thì việc tiến hành hoạt động trải
nghiệm, nhất là trải nghiệm tại các làng nghề, các di tích lịch sử, các địa danh ở
trung tâm thành phố là một vấn đề rất khó thực hiện.
Tiến hành hoạt động trải nghiệm tại các làng nghề truyền thống ngay chính
trên q hương, gắn liền với khơng gian sinh sống, học tập của học sinh,bồi dưỡng
cho các em tình u q hương lịng tự hào với những giá trị văn hóa truyền thống
do cha ơng để lại, từ đó các em sẽ có một cái nhìn rộng mở cho sự phát triển kinh

tế của địa phương và nhìn nhận chuẩn xác hơn về nghề nghiệp trong tương lai của
mình. Tuy vậy, vấn đề này chưa được chú ý để khai thác nhiều hoặc chỉ mới khai
thác cầm chừng. Đây cũng chính là lí do khiến tơi trăn trở và thực hiện đề tài này.
1.2.3. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm về
các làng nghề truyền thống ở các trường THPT trên địa bàn Huyện Yên Thành
18


* Thuận lợi
Trong quá trình thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiên, học
sinh tích cực”, hầu hết các trường THPT đã ln có nhiều hoạt động, như việc tổ
chức nhiều hoạt động đền ơn, đáp nghĩa được đơng đảo giáo viên và học sinh nhiệt
tình hưởng ứng. Gần như ở các trường THPT, đều có các làng nghề truyền thống
nên việc đi lại khảo sát thực tế, sưu tầm tư liệu và tổ chức cho học sinh đến chăm
sóc cũng như tiến hành hoạt động trải nghiệm rất thuận lợi.
Khi triển khai hoạt động trải nghiệm tại các làng nghề truyền thống thuận
lợi nhất đối với nhà trường là sự ủng hộ nhiệt tình của Đảng ủy và chính quyền,
nhân dân các xóm, các xã trên huyện nhà. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng
quyết định đến chất lượng của hoạt động trải nghiệm.
Trong quá trình giảng dạy tại trường, bản thân giáo viên đã được tổ chuyên
môn tổ chức học tập bài bản, khoa học, có chất lượng các nội dung tập huấn
chuyên đề đổi mới phương pháp của Sở GD&ĐT Nghệ An. Các thành viên trong
tổ góp ý, đánh giá giờ dạy thẳng thắn, chân thành, cầu tiến. Đồng nghiệp ln có
những trao đổi bổ ích về chun mơn trực tiếp hoặc trên e-mail, zalo, trên trang
Facebook riêng của tổ. Ban chuyên môn của nhà trường cũng đã tổ chức thao
giảng, hội thảo đổi mới phương pháp dạy học.
Từ năm học 2014 – 2015 đến nay, hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo
được sở Giáo dục đào tạo Nghệ An chú trọng triển khai. Ở các trường THPT, hoạt
động này được thực hiện rộng rãi ở tất cả các tổ chuyên môn với nhiều hình thức
như tổ chức học sinh tham quan, dã ngoại, thành lập các câu lạc bộ như: Câu lạc

bộ Tiếng Anh, câu lạc bộ lịch sử, câu lạc bộ nghệ thuật,tổ chức các buổi ngoại
khóa,...
Thời gian gần đây, trên địa bàn huyện Yên Thành và ở trường chúng tơi nói
riêng cũng đã có những hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo như tham quan các
di tích lịch sử cách mạng di tích Trng Bồn, khu di tích Kim Liên, Ngã Ba Đồng
Lộc, nhà máy sản xuất sữa TH True Milk…
Không chỉ thế,trong các mô đun bồi dưỡng thường xuyên, trên mạng
Internet, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã có bài viết sâu sắc về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Đó là những tài liệu quý báu để chúng tôi học hỏi, tham khảo.
Các hoạt động thực tiễn này là cơ sở để chúng tôi rút kinh nghiệm, đưa ra
những giải pháp phù hợp với đề tài của mình.
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, khi thực hiện đề tài này chúng tơi cũng đã gặp
một số khó khăn mà trước hết là tình trạng học sinh hiện nay xem nhẹ mơn địa lí,
coi là mơn phụ. Những giờ học địa lí vì thế mà nhiều lúc trở nên khiên cưỡng: học
trò uể oải, thụ động, giáo viên độc thoại trên bục giảng. Giờ học trở nên khô khan.
19


Các em tiếp xúc với những đối tượng, hiện tượng địa lí trên sách vở như tiếp xúc
với những câu chữ vơ hồn.
Mặc dù huyện n Thành có nhiều làng nghề truyền thống nhưng việc tuyền,
quảng bá về các sản phầm của làng nghề chưa thật sự hiệu quả, chưa xây dựng
được thương hiệu nổi tiếng trên thị trường, đầu ra chưa ổn định.
Thời gian, điều kiện, kinh phí để tổ chức các hoạt động trải nghiệm các làng
nghề trong năm học rất khó bố trí. Vì thế chúng tơi phải đầu tư thời gian, công sức
để sưu tầm tư liệu, tổ chức tuyên truyền về giá trị của làng nghề trong giáo viên và
học sinh, phối hợp với các bộ phận chức năng của nhà trường xây dựng kế hoạch
để tổ chức hoạt động trải nghiệm tại các làng nghề có hiệu quả.
Đa số học sinh tại cơ sở THPT trên địa bàn Yên Thành sinh sống trong gia

đình cịn nhiều khó khăn, ngồi giờ học ở trường ít khi các em được tham gia
những hoạt động trải nghiệm khác ở các câu lạc bộ, các trung tâm vui chơi hay đơn
giản là những chuyến tham quan dã ngoại. Các em có thể tiếp thu nhanh những tri
thức từ sách vở nhưng những kĩ năng mềm để xử lí tình huống trong cuộc sống vẫn
cịn thiếu hụt, định hướng nghề nghiệp cho tương lai cịn mơ hồ. Đó là chưa kể,
nhiều học sinh hiện nay tỏ ra chơi bời, lêu lổng, sa vào thế giới ảo, xa rời những
giá trị lịch sử – văn hóa tốt đẹp của quê hương, phó mặc tương lai. Thực tế đó,
nhắc nhở chúng tơi cần có những giải pháp để kết nối các em với đời sống xã hội,
nhất là cuộc sống xung quanh, xây dựng lối sống lành mạnh, bồi dưỡng tình yêu
với quê hương đất nước.
Không chỉ thế, về phần tài liệu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh THPT chưa tập hợp thành hệ thống như đối với THCS (trung học cơ sở).
Với đặc điểm tâm lí, lứa tuổi, yêu cầu chuẩn về phẩm chất năng lực đầu ra, chúng
tơi khơng thể áp dụng máy móc những gì đã có trong tài liệu THCS. Mặc dù hoạt
động giáo dục hướng nghiệp là một hoạt động không mới trong dạy học trong
những năm gần đây, nhưng nội dung đề tài chúng tôi đặt ra là khá mới mẻ, đó
chính là nội dung và đối tượng trải nghiệm, khai thác cũng như cách thức khai thác
và giải pháp tiếp cận với các làng nghề truyền thống khi nguồn tư liệu trong sách
giáo khoa, tài liệu tham khảo về lịch sử địa phương khơng có nhiều, đặc biệt là đối
với làng nghề trên quê hương mà chúng tôi muốn giới thiệu và cho học sinh tiến
hành hoạt động trải nghiệm.
Từ những thuận lợi và khó khăn đặt ra trong thực tiễn kết hợp với ánh sáng
của cơ sở lí luận soi đường, tôi đã mạnh dạn đề xuất cách thức GDHN cho học
sinh tại cơ sở giáo dục của mình thơng qua hoạt động trải nghiệm các làng nghề
trên chính quê hương Yên Thành.

20


Chương 2:

Cách thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 12
qua tổ chức hoạt động trải nghiệm các làng nghề truyền thống
trên địa bàn huyện Yên Thành
2.1. Mục đích và Ý nghĩa của việc giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 12
2.1.1.Mục đích của giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp có mục đích chung là hình thành khả năng tự chủ
trong việc lựa chọn nghề của học sinh trên cơ sở của sự phù hợp giữa năng lực,
hứng thú, sở thích cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động trong các lĩnh vực của xã
hội. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã hội và làm tốt công tác phân
luồng học sinh sau mỗi bậc học.
Riêng đối với bậc trung học phổ thông, giáo dục hướng nghiệp nhằm mục
đích giúp cho học sinh có được ý thức như là chủ thể trong sự lựa chọn nghề
nghiệp, có định hướng khi chọn nghề dựa trên cơ sở hiểu biết khoa học về nghề
nghiệp, về nhu cầu thị trường lao động cũng như năng lực, sở trường, sức khỏe của
bản thân.
Cụ thể, mục tiêu đối với học sinh trung học phổ thông sau khi tham gia các
hoạt động giáo dục hướng nghiệp là:
* Về kiến thức: hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề
nghiệp tương lai; biết cách tìm hiểu bản thân, tìm hiểu nghề nghiệp, thơng tin thị
trường lao động và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân; biết được một số
thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đất
nước và khu vực.
* Về kỹ năng: tự đánh giá được sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề
nghiệp của bản thân và điều kiện gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp; tìm
kiếm được thơng tin nghề, thông tin thị trường tuyển dụng lao động và các cơ sở
đào tạo cần thiết; lựa chọn và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân.
* Về thái độ: chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà
trường để tăng thêm nhận thức về bản thân, nhận thức nghề nghiệp; tự tin thực
hiện kế hoạch nghề nghiệp của bản thân sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
2.1.2.Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp

* Ý nghĩa giáo dục: Nhờ giáo dục hướng nghiệp, nhà trường góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục tồn diện học sinh, trong đó có nội dung giáo dục cho học
sinh có hứng thú và động cơ nghề nghiệp đúng đắn, có lý tưởng nghề nghiệp trong
sáng, có thái độ đúng đắn đối với lao động. Do đó, hướng nghiệp chính là một bộ
phận cấu thành giáo dục. Chính sự làm quen và tiếp xúc với nghề, quá trình tiếp
cận kỹ thuật và công nghệ sản xuất, sự “thử sức” với lao động nghề nghiệp… do
21


giáo dục hướng nghiệp mang đến còn giúp học sinh rèn luyện sự sáng tạo, khéo
tay, tư duy kỹ thuật, tư duy kinh tế.
*Ý nghĩa kinh tế: Giáo dục hướng nghiệp giúp đẩy mạnh phân luồng học
sinh, phân luồng nhân lực của xã hội, giúp đất nước sử dụng hợp lý tiềm năng lao
động trẻ tuổi. Đây chính là ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế,
nâng cao năng suất lao động trong xã hội. Mỗi năm, có khơng ít học sinh sau trung
học phổ thơng không thể học lên bậc cao hơn và tham gia trực tiếp vào thị trường
lao động, nếu lực lượng này được tổ chức, hướng dẫn đi vào thị trường lao động
một cách khoa học và đáp ứng được yêu cầu của phân cơng lao động xã hội thì
chắc chắn sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, chất lượng nguồn nhân
lực cũng được nâng cao.
* Ý nghĩa chính trị: Giáo dục hướng nghiệp có vai trị quan trọng khi thực
hiện chiến lược giáo dục, chiến lược con người và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ
quốc xã hội chủ nghĩa. Nếu công tác này được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả sẽ
góp phần tích cực vào việc phân luồng học sinh tốt nghiệp các cấp, phân hóa học
sinh có năng lực, phát hiện học sinh có năng khiếu…, từ đó góp phần nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài một cách thiết thực, theo đúng định hướng
của chiến lược xây dựng kinh tế xã hội, chiến lược phát triển nhân lực từng giai
đoạn chính trị cụ thể.
* Ý nghĩa xã hội: Nếu làm tốt giáo dục hướng nghiệp, thế hệ trẻ sẽ được
định hướng vào cuộc sống lao động, sinh hoạt hằng ngày của thanh thiếu niên sẽ

ổn định, từ đó xã hội cũng ổn định hơn. Nói cách khác, thanh thiếu niên cần được
giúp đỡ để tìm được nghề phù hợp với mình và nhu cầu của xã hội, từ đó, hăng say
làm việc và cống hiến, tránh để xảy ra tình trạng “vô công rỗi nghề”, “nhàn cư vi
bất thiện”, gây bất ổn trong xã hội.
2.2. Mối liên hệ giữa giáo dục hướng nghiệp với chương trình địa lí lớp 12
Tên bài Địa Kiến thức có khả
lí lớp 12
năng GDHN
Việt Nam
trên đường
đổi mới và
hội nhập

Công cuộc đổi mới là
một cuộc cải cách toàn
diện về kinh tế - xã hội
của đất nước, xu thế
hội nhập.

Địa lí
nhiên

tự Đặc điểm vị trí địa
lí, phạm vi lãnh
thổ,
đặc
điểmchung của tự
nhiên Việt Nam,
và những tác động


Nội dung GDHN
HS Qua việc thấy được bức tranh tổng thể về
sự phát triển kinh tế chung của đất nước trong
bối cảnh hội nhập quốc tế. Qua đó HS có
thêm nhiều kiến thức về xu hướng nghề
nghiệp và hoạch định nghề nghiệp tương lai
của mình.
- Từ các kiến thức địa lí, khai thác các kiến thức về nghề
nghiệp cho HS,để các em hiểu được điều kiện phát triển
các nghề, từ đó biết và hiểu các ngành kinh tế nào thuận
lợi để phát triển, địa phương mình có thuận lợi để phát
triển ngành nào.

22


Lao động và
việc làm

tích cực, tiêu cực
đến kinh tế - xã
hội. Ý thức đúng
đắn trong việc sử
dụng tài nguyên
đất nước

- Đồng thời cũng biết được tình cảm, sở thích của mình

- Đặc điểm nguồn lao


- Thơng qua đặc điểm nguồn lao động nước ta, HS biết

động và cơ cấu lao

được nguồn lao động tương lai cần những kỹ năng gì, cần

động ở Việt Nam

chuẩn bị những gì để hội nhập với quá trình CNH – HĐH

đối với tự nhiên, đối với các lĩnh vực kinh tế thuận lợi hay
không thuận lợi để phát triển.
- HS Hiểu được gốc rễ sự phát triển của từng ngành qua
các điều kiện để phát triển ngành. Đây cũng là giai đoạn
giúp các em định hướng nghề nghiệp, tìm hiểu bản thân.

đất nước.
- Tình trạng việc làm ở
Việt Nam.

- Từ thực tế vấn đề việc làm, HS tìm hiểu thơng tin về các
ngành nghề và ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn
ngành nghề của mình để phù hợp với năng lực bản thân
và nhu cầu xã hội.

Vấn đề phát Đặc điểm chính GDHN cho HS thơng qua q trình các em
triển nơng của nền nơng tìm hiểu về các ngành nghề về nơng nghiệp
nghiệp
nghệp nước ta và nước ta.
xu hướng chuyển

dịch cơ cấu nông
nghiệp.
Vấn đề phát
triển ngành
thủy sản và
lâm nghiệp

Điều kiện, tình GDHN cho HS thơng qua q trình các em
hình phát triển, tìm hiểu về các ngành nghề thuộc lĩnh vực
phân bố ngành thủy sản và lâm nghiệp.
thủy sản và lâm
nghiệp.

Một số vấn
đề phát triển
và phân bố
công nghiệp

- Cơ cấu công nghiệp

-GDHN cho HS thơng qua q trình các em tìm hiểu về các

theo

ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp.

ngành,

theo


thành phần, theo lãnh
thổ.

-HS thấy được trong quá trình CNH – HĐH hiện nay chúng
ta cần đội ngũ lao động có trình độ trong các ngành nghề

- Tình hình phát triển

ở mức nào, hiểu được xu thế phát triển nghề, làm quen

và phân bố một số

với một số ngành chủ đạo của nền kinh tế, từ đó các em

ngành

có các định hướng nghề nghiệp đúng đắn hơn.

công

nghiệp

trọng điểm.

Ngành giao
thông vận
tải và thông
tin liên lạc.

Đặc điểm giao

thông vận tải,
thông tin liên lạc
nước ta.

GDHN cho HS thơng qua q trình các em
tìm hiểu về các ngành nghề về giao thông vận
tải, thông tin liên lạc. Để tham gia các ngành
thuộc lĩnh vực này, các em cần trang bị những
kiên thức và kĩ năng nào

Vấn đề phát

- Tình hình phát triển,

GDHN cho HS thơng qua q trình các em
23


triển thương
mại và du
lịch

sự thay đổi trong cơ
cấu nội thương, ngoại

tìm hiểu về các ngành nghề thương mại và du
lịch.

thương nước ta.
- Các tài nguyên du lịch

nước ta, tình hình phát
triển và phân bố du
lịch.

Địa lí các Thế mạnh và hạn
vùng kinh tế chế của điều kiện
tự nhiên, dân cư,
cơ sở vật chất kĩ
thuật từng vùng
kinh tế, chính sách
phát triển từng
vùng.

- HS từ việc nhận thức về điều kiện phát triển,
xu thế phát triển của vùng mà địa phương các
em trực thuộc, các em thấy được vai trò, giá
trị của lao động trong mọi ngành nghề và xác
định được tiềm năng phát triển của quê
hương, định hướng lao động trong tương lai,
nhiệm vụ và vinh dự khi làm nghề mình lựa
chọn.

Tìm
hiểu Kiến thức tự
địa lí tỉnh, nhiên, kinh tế- xã
thành phố
hội
của
địa
phương.


- Phần này giúp HS có cái nhìn và khả năng
đánh giá toàn diện nhu cầulao động của hiện
trạng kinh tế, cũng như nhu cầu lao động của
địa phương.
- Đặc biệt một phần yêu cầu của bài là viết
báo cáo theo chủ đề. Như vậy nếu GV biết
cách khai thác theo hướng GDHN có thể giúp
các em gắn với mục tiêu, đường lối kinh tế
của Đảng và nhà nước, thực tế phát triển kinh
tế – xã hội của địa phương. Khơng chỉ giúp
các em có định hướng nghề nghiệp phù hợp
với năng lực, nguyện vọng mà còn giúp các
em biết điều chỉnh tự giác, nguyện vọng theo
yêu cầu của xã hội, nhiệt huyết với cơng việc
để có năng suất lao động tốt nhất.

2.3Cách thức giáo dục hướng nghiệp thông qua việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm tại các làng nghề truyền thống trên quê hương Yên Thành
2.3.1. Cách thứctổ chức hoạt động trải nghiệm
Được sự thống nhất cao của ban chuyên môn nhà trường, chúng tôi tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho học sinh bằng hình thức ngồi giờ lên lớp với sự hướng
dẫn cụ thể của giáo viên bộ mơn trực tiếp phụ trách lớp học.
Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học địa lí ở trường Trung
học phổ thông để hoạt động trải nghiệm trong dạy học địa lí đạt hiệu quả tốt, giáo
24


viên cần phải lựa chọn nội dung, cần xác định địa điểm và thời gian tổ chức phù
hợp (tốt nhất là những địa điểm gần với trường học), cần có sự chuẩn bị chu đáo về

nội dung, hình thức, cách thức tổ chức tiến hành, chủ động, linh hoạt, vận dụng
nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học, biện pháp sư phạm phù hợp, đồng thời
theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm của học sinh có thể bằng nhiều
hình thức khác nhau. Vì vậy, quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học
địa lí cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Lập kế hoạch trải nghiệm. Công việc này thường thực hiện vào
đầu năm học mới hoặc đầu học kì. Căn cứ vào mục tiêu của môn học, nội dung của
sách giáo khoa, phân phối chương trình, ưu thế của từng địa phương, nhu cầu,
hứng thú của học sinh mà giáo viên xác định chủ đề trải nghiệm cho phù hợp với
đối tượng và khả năng nhận thức.
- Bước 2: Thiết kế kế hoạch hoạt động trải nghiệm (xác định chủ đề, mục
tiêu, địa điểm, thời gian, công tác chuẩn bị, các hoạt động...).
- Bước 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm. Đây là việc biến ý tưởng trải
nghiệm trên văn bản, giáo án thành hiện thực, nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả và
khả thi của kế hoạch trải nghiệm do giáo viên đề xuất. Để thực hiện thành cơng
buổi trải nghiệm cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên trực tiếp phụ trách với
học sinh và lực lượng tham gia hỗ trợ. Trước khi tiến hành hoạt động trải nghiệm,
giáo viên cần nêu rõ nhiệm vụ học tập cho học sinh và hướng dẫn học sinh cách
hoàn thành nhiệm vụ theo “kịch bản” đã chuẩn bị từ trước.
- Bước 4: Đánh giá hoạt động trải nghiệm. Đây làm cơ sở để rút ra bài học
kinh nghiệm cho những lần tổ chức sau tốt hơn.
(1) Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên
Trong hoạt động này, vai trò của giáo viên và học sinh được thể hiện rõ ràng.
Cụ thể giáo viên là người khởi xướng cũng là người kết thúc hoạt động, có nghĩa
giáo viên là người đề xuất nhiệm vụ dựa trên mục tiêu và thực tiễn đối tượng học
sinh cũng là người sẽ đánh giá về các mặt kiến thức, năng lực, kĩ năng mà người
học đạt được thông qua hoạt động. Với chủ đề “ Làng nghề truyền thống trên
quê hương Yên Thành”, giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ: Thuyết
minh, giới thiệu về các làng nghề (trong đó chủ yếu tập trung lí giải về nguồn gốc
tên gọi, đặc điểm, giá trị kinh tế - văn hóa- kinh tế, giải pháp bảo tồn phát triển các

làng nghề). Để thực hiện nhiệm vụ đó, giáo viên lập kế hoạch cụ thể như sau:
- Trước buổi trải nghiệm một tuần, giáo viên liên hệ với lãnh đạo địa
phương, trình bày mục đích dạy học của mình, đề xuất được tạo điều kiện giúp đỡ
trong quá trình triển khai hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Đồng thời, liên hệ với
một số gia đình làng nghề để họ sắp xếp thời gian đón tiếp đồn tham quan.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh: Giáo viên nêu rõ nhiệm vụ, phân nhóm thực
hiện. Thường sĩ số lớp học 35 đến 40 học sinh, giáo viên chia làm bốn nhóm, đặt
tên nhóm, chú ý sự cân bằng giữa các nhóm về giới tính, năng lực, đặc biệt là
những hạt nhân văn nghệ nổi bật. Cùng với điều đó, giáo viên yêu cầu thời gian
25


×