Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM GIÁO dục NGHỀ địa PHƯƠNG CHO học SINH QUA tổ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: THPT ĐIỂU CẢI
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM GIÁO DỤC
NGHỀ ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC SINH
QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO

Người thực hiện: Lê Thị Huyền Trân
Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý học sinh

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Lê Thị Huyền Trân
2. Ngày tháng năm sinh: 29/09/1978
3. Nam, nữ: nữ
4. Địa chỉ: ấp 114, thị trấn Định Quán, Định Quán, Đồng Nai.
5. Điện thoại: CQ: 0613639043 ; ĐTDĐ: 0988647705
6. E-mail:
7. Chức vụ: giáo viên trung học, tổ phó chuyên môn, PCT Công đoàn
8. Đơn vị công tác: THPT Điểu Cải


II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2010
- Chuyên ngành đào tạo: Ngôn ngữ học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy bộ môn ngữ văn
- Số năm có kinh nghiệm: 15
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy tác phẩm văn chương ở
trường phổ thông.
+ Vận dụng phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm vào dạy
làm văn lớp 12
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm phát huy năng lực đọc văn cho
học sinh trong dạy tác phẩm văn chương ở trường THPT

2


GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM GIÁO DỤC NGHỀ ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC
SINH QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, Việt Nam có tỷ lệ học sinh, sinh viên ra trường bị thất nghiệp đang
ở mức cao, gây ảnh hưởng tiêu cực đến toàn xã hội. Một trong những nguyên nhân
quan trọng dẫn đến thất nghiệp chính là công tác tuyên truyền tư vấn nghề nghiệp,
định hướng nghề nghiệp của nhà trường và gia đình chưa đạt yêu cầu, dẫn đến học
sinh xác định sai ngành, nghề sẽ học và làm trong tương lai. Đa phần học sinh chưa
đánh giá đúng kỹ năng, sở trường, sở đoản của bản thân nên dẫn đến lúng túng
trong quá trình ngành học. Việc các em chọn nghề theo kiểu a dua theo bạn bè mà
không căn cứ vào khả năng bản thân và nhu cầu của xã hội là những sai lầm dẫn
đến thất nghiệp. Bên cạnh đó, rất nhiều học sinh, sinh viên cho rằng ở các thành

phố lớn mới tìm được việc làm và có cơ hội làm giàu, nên phần lớn sau khi tốt
nghiệp THPT hay đại học các em đều rời quê hương đến các thành phố lớn. Nhưng
thực tế, rất nhiều học sinh nông thôn đã không tìm được công việc ổn định tại
thành phố.
Năm học 2008-2009, Bộ GD-ĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục phải dành một
thời lượng nhất định để đưa nội dung giáo dục địa phương đến học sinh. Việc đưa
nội dung giáo dục địa phương vào chương trình giáo dục không chỉ góp phần thực
hiện mục tiêu gắn lí luận với thực tiễn mà còn giúp học sinh hiểu biết và gắn bó
với quê hương. Nội dung giáo dục địa phương không chỉ phát huy được các giá trị
văn hóa, nghề nghiệp tại địa phương mà còn góp phần rèn luyện kĩ năng sống, giúp
học sinh thích ứng với môi trường xung quanh.
Hiện nay việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) trong
các trường phổ thông là một phần quan trọng trong lộ trình đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục đào tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giúp học
sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng
tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được
sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này. Ở giai đoạn giáo dục
THPT định hướng nghề nghiệp, chương trình hoạt động trải
nghiệm sáng tạo hướng tới sự phát triển các phẩm chất và năng
lực liên quan đến người lao động; phát triển năng lực sở trường,
hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nghề nghiệp nào đó, năng
lực đánh giá nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trường lao động…,
từ đó có thể định hướng lựa chọn nghề phù hợp với bản thân.
Nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết và ý nghĩa của việc định hướng
nghề, giáo dục kiến thức địa phương và việc tổ chức các HĐGD theo hướng tăng
cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, bản thân là giáo
viên chủ nhiệm (GVCN), tôi đã tổ chức các hoạt động trải nghiệm giáo dục nghề
địa phương cho học sinh giúp các em nhận thức được những nghề nghiệp phổ biến
ở địa phương và có định hướng nghề trong tương lai.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh của GVCN
3


Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong trường THPT. Hiện nay, hoạt động giáo dục hướng nghiệp đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo đưa vào chương trình học chính khóa. Thông qua hoạt động hướng
nghiệp, giáo viên sẽ giới thiệu, phân tích đặc điểm của một số ngành nghề, những
yêu cầu cần thiết để đáp ứng với từng lĩnh vực nghề, các thông tin liên quan đến
ngành nghề trong xã hội. Đồng thời, giúp học sinh tìm hiểu về chính bản thân mình
để có thể lựa chọn cho mình một ngành nghề tương lai phù hợp với sở thích, năng
lực bản thân, hoàn cảnh gia đình, nhu cầu thực tế của xã hội. Hướng nghiệp cho
học sinh cũng là một nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm. Trong các giờ sinh hoạt
lớp, GVCN tổ chức các hoạt động giúp học sinh có kĩ năng lựa chọn nghề trong
tương lai bằng cách tổ chức thảo luận về ước mơ nghề nghiệp, làm trắc nghiệm
khách quan định hướng nghề nghiệp theo Key Jonh Holland… Bên cạnh đó,
GVCN cũng có thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh tìm hiểu thực tế
những ngành nghề ở địa phương, để học sinh được kiến thức thực tế về nghề
nghiệp, từ đó có định hướng về việc làm trong tương lai.
2. Chương trình giáo dục địa phương
Thực hiện Công văn hướng dẫn của số 5977/BGDĐT- GDTrH ngày 7/7/2008
của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương, bắt
đầu từ năm học 2008- 2009 chương trình giáo dục địa phương đã được ngành giáo
dục đưa vào giảng dạy tại các trường THCS và THPT. Năm 2015, Sở GDĐT Đồng
Nai đã triển khai kết quả dự án nghiên cứu khoa học "Xây dựng và triển khai dạy học nội
dung giáo dục địa phương trong hệ thống trường học tỉnh Đồng Nai" và tổ chức tập huấn
về chương trình giáo dục địa phương trong các trường trung học cho cán bộ quản lý, giáo
viên bậc THCS, THPT.
3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
TS Đinh Thị Kim Thoa – Chủ nhiệm khoa Các khoa học giáo dục, Trường

Đại học Giáo dục (ĐHQG Hà Nội): Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong
đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực
tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội
với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm
chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Có thể kể ra một
số hình thức hoạt động TNST: Hình thức có tính khám phá (thực địa, thực tế, tham
quan, cắm trại); hình thức có tính triển khai (dự án và nghiên cứu khoa học, hội
thảo, câu lạc bộ); hình thức có tính trình diễn (diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa);
hình thức có tính cống hiến, tuân thủ (thực hành lao động việc nhà, việc trường,
hoạt động xã hội - tình nguyện). Hoạt động TNST hình thành ở người học các năng
lực đặc thù sau: năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản
lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân, năng lực định hướng
nghề nghiệp và năng lực khám phá và sáng tạo.
4. Thực trạng giáo dục nghề địa phương và tổ chức hoạt động trải
nghiệm ở trường THPT Điểu Cải
Trong những năm học qua, ngành giáo dục cũng đã chú trong đến hoạt động
hướng nghiệp ở bậc THPT, xem đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
tập huấn công tác chủ nhiệm lớp. Chương trình giáo dục địa phương cùng với việc
tổ chức các HĐTNST cho học sinh đã được các địa phương trong cả nước triển
4


khai thực hiện. Tuy nhiên, việc triển khai như thế nào để mang lại hiệu quả tích
cực thì không phải giáo viên nào cũng làm hiệu quả. Tại trường THPT Điểu Cải,
đa số GVCN lớp thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh là trong
giờ sinh hoạt lớp nhắc nhở học sinh lớp 12 lựa chọn nghề nghiệp theo sở thích,
năng lực và nhu cầu xã hội; gợi ý cho học sinh tìm hiểu thông tin nghề nghiệp trên
mạng thông tin; định hướng cho học sinh sau khi tốt nghiệp THPT có thể theo học
đại học, cao đẳng hoặc học nghề. Đa phần cả GVCN lẫn học sinh đều chưa quan
tâm đến những nghề nghiệp phổ biến tại địa phương mình đang sống. GVCN chưa

tổ chức cho học sinh trải nghiệm năng lực, sở thích nghề nghiệp của mình. Học
sinh hiện nay đa số được cha mẹ chăm lo, ngoài giờ đi học chỉ chơi game hoặc
sống ảo cùng các trang mạng xã hội như facebook, zalo… nên thiếu kiến thức thực
tế về nghề nghiệp. Về phương pháp giảng dạy, giáo dục địa phương cần phải kết hợp
giảng dạy lý thuyết với các hoạt động thực tiễn như: Tham quan, dã ngoại, thực hành, tức
là phải kết hợp với tổ chức HĐTNST. Việc tổ chức các hoạt động TNST cho HS khó thực
hiện vì hoạt động này tốn kém, cần kinh phí nhưng nhà trường không thể đáp ứng. Bên
cạnh đó, việc liên hệ với cơ sở đưa HS đi đôi khi cũng không thuận lợi. dễ dàng, đòi hỏi sự
nhiệt tình của giáo viên, học sinh và cả xã hội. Về phía học sinh, do sự quá tải của chương
trình và tâm lý thực dụng chỉ tập trung học các nội dung liên quan đến thi cử, do ảnh
hưởng của lối học thụ động nên không thiết tha tham gia các hoạt động trải nghiệm, sáng
tạo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Đặc điểm địa phương
Định Quán là một huyện miền núi nằm dọc theo tuyến quốc lộ 20, cách xa
trung tâm thành phố Biên Hòa khoảng 80 km và Thành phố Hồ Chí Minh khoảng
110 km ở phía bắc tỉnh Đồng Nai. Dân số 194.143 người (theo số liệu điều tra dân
số năm 2009), gồm nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Thái, Hoa, Tày, Khmer, Chơ
Ro, Châu Mạ, nhưng chủ yếu vẫn là dân tộc Kinh. Huyện có con sông La Ngà là
phụ lưu của sông Đồng Nai (phía tả ngạn)) chảy qua, có hồ nước nhân tạo là hồ Trị
An nằm ở phía tây địa giới huyện nên phù hợp phát triển nghề nuôi trồng thủy sản.
Địa hình huyện gò đồi là chính, đất đỏ bazan phù hợp phát triển nông nghiệp, trồng
nhiều loại cây công nghiệp như: cao su cà phê, hồ tiêu, mía và các loại cây ăn trái
như: ổi, chôm chôm, xoài, bưởi, quýt…Toàn huyện có hai khu công nghiệp chủ
yếu sản xuất nông sản và may mặc.
Trường THPT Điểu Cải, xã Túc Trưng, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, là
ngôi trường THPT duy nhất cho những học sinh ở các xã Phú Túc, Phú Cường,
Suối Nho, Túc Trưng theo học. Đây là trường có số lượng học sinh đông nhất so
với các trường THPT trong địa bàn huyện Định Quán. Dân cư ở các xã này phần
đông làm nông nghiệp và buôn bán nhỏ lẻ. Địa phương có rất nhiều cơ sở, hộ gia

đình trồng cây cao su, cà phê, nấm và cây ăn trái như ổi, chôm chôm, bưởi… Do
năm cạnh sông La Ngà nên có nhiểu hộ dân chăn nuôi heo, cá… Do đó, GVCN tổ
chức cho học sinh đi thực tế tìm hiểu các nghề thế mạnh tại địa phương mình sinh
sống.
2. Các bước tiến hành

5


Việc giáo dục nghề nghiệp địa phương được tiến hành bằng cách tổ chức cho
học sinh khảo sát thực tế, thu thập thông tin về một số nghề nghiệp phổ biến ở địa
phương. Việc tổ chức được tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Lựa chọn ngành nghề và địa điểm phù hợp có ý nghĩa giáo dục
hướng nghiệp.
Bước 2: Lập kế hoạch chi tiết cho công tác tìm hiểu (thời gian, công việc cụ
thể, chi phí…)
Bước 3: Tổ chức đi thực tế tìm hiểu cụ thể nghề nghiệp.
Bước 4: Học sinh thu thập, tổng hợp thông tin đã tìm hiểu, viết thành báo cáo
giới thiệu cụ thể về nghề nghiệp mà mình đi thực tế.
Bước 5: Đại diện nhóm học sinh tiến hành báo cáo kết quả tìm hiểu thực tế
trước lớp trong giờ sinh hoạt lớp. Các học sinh theo dõi đặt câu hỏi về vấn đề mà
mình quan tâm. Giáo viên chủ nhiệm nhận xét về công tác tìm hiểu, báo cáo của
học sinh và đưa ra lời khuyên.
3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế giáo dục nghề địa phương
3.1 Lựa chọn ngành nghề và địa điểm tìm hiểu thực tế phù hợp
- Căn cứ vào đặc điểm địa phương, GVCN lực chọn một số ngành, nghề phổ
biến cho học sinh tìm hiểu như sau:
+ Nhóm ngành nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi: học sinh tham quan, tìm
hiểu kĩ thuật trồng cây nông nghiệp như trồng nấm rơm, nấm tai mèo, bưởi, ổi,
chôm chôm…, và chăn nuôi heo thịt, nuôi cá bè.

+ Nhóm ngành thương mại và dịch vụ: học sinh tham quan, tìm hiểu nghề
buôn bán, may mặc, nấu ăn…
+ Nhóm ngành kĩ thuật công nghiệp: học sinh tham quan, tìm hiểu nghề sửa
chữa ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh, máy tính…
- GVCN chia học sinh thành các nhóm theo sở thích ngành nghề của các em
và tiến hành bầu chọn nhóm trưởng.
- Lựa chọn địa điểm đi thực tế: Thông qua sự hiểu biết của học sinh về địa
phương của mình, GVCN cùng với các nhóm trưởng, phối hợp với PHHS liên hệ
với các chủ vườn cây ăn trái, chủ cơ sở chăn nuôi, các hộ gia đình buôn bán cho
học sinh đến tham quan, học tập.
- GVCN cùng nhóm trưởng tiền trạm địa điểm thực tế.
3.2 Lập kế hoạch
- Thời gian, nội dung thực hiện cụ thể:
Tháng
Nội dung công việc
Người thực hiện
12/9
- Lập kế hoạch thực hiện.
GVCN
-17/9/2016
- Phân chia lớp thành các nhóm dựa trên sở
GVCN + học
thích nghề nghiệp; bầu chọn nhóm trưởng;
sinh cả lớp
nhóm trưởng lên kế hoạch thực hiện, phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm
mình.
- Liên hệ các hộ gia đình, chủ cơ sở trồng nấm, GVCN + Nhóm
bưởi, trang trại nuôi heo, cửa hàng buôn bán..
trưởng

19/9 –
- Ngày 25/9/2016, đi thực tế tìm hiểu nghề trồng Học sinh +
02/10/2016 trọt và chăn nuôi
GVCN
6


03/10 –
10/10/2016

Ngày 02/10/2016, đi thực tế tìm hiểu ngành
thương mại và dịch vụ.
Các nhóm báo cáo kết quả đi thực tế trước lớp
trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm.

Học sinh +
GVCN
Nhóm trưởng báo
cáo

- Kinh phí, phương tiện thiết bị:
+ Mỗi học sinh đóng góp 20.000đồng
+ Phương tiện di chuyển: xe đạp, xe máy
+ Học sinh sử dụng các thiết bi ghi hình thu phát thông tin cá nhân như điện
thoại, máy quay và giấy vở.
+ Sử dụng phương tiện trình chiếu như máy chiếu, máy vi tính của nhà
trường.
3.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế
GVCN định hướng cho học sinh các nội dung tìm hiểu về nghề nghiệp mà
học sinh tham gia trải nghiệm, cụ thể:

- Học sinh chủ động tiếp xúc với các chủ cơ sở và công nhân để tìm hiểu
thông tin về đặc điểm và yêu cầu của nghề (lưu ý những khó khăn và thuận lợi).
- Tham gia vào hoạt động thực hành của nghề để có được những cảm nhận về
nghề.
Học sinh hoạt động theo nhóm, tuyệt đối tuân theo những quy định ban đầu.
nhóm trưởng điều hành nhóm.
Phân công cụ thể:
- Nhóm tìm hiểu ngành nghề nông nghiệp và chăn nuôi: Vể trổng trọt, tìm
hiểu quy trình, kĩ thuật trồng cây ổi tại vườn ổi của anh Nguyễn Thanh Duy, ấp
Tam Bung, xã Phú Túc, cây bưởi tại vườn bưởi của anh Nguyễn Thanh Minh, ấp
nagoa – xã suối Nho và kĩ thuật trồng nấm tại cơ sở trồng nấm tai mèo của ông
Lương Văn Năm, ấp 5, xã Suối Nho. Về chăn nuôi, tìm hiểu quy trình, kĩ thuật
nuôi heo thịt tại trại nuôi heo của ông Nguyễn Văn Vang, ấp Chợ, xã Suối Nho.
- Nhóm tìm hiểu các nghề thương mại, dịch vụ và kĩ thuật: Tìm hiểu thông tin
về nghề buôn bán tại cửa hàng tạp hóa của bà Trần Ngọc Mai, ấp Chợ, xã Phú túc
và kĩ thuật, dịch vụ nấu ăn tại dịch vụ nấu ăn Duy Tân, ấp Tân Lập, xã Phú Túc.
Một số hình ảnh thực tế của học sinh:
Hình ảnh các học sinh tham quan và học tập kĩ thuật nuôi trồng nấm tai mèo:

7


Hình ảnh các học sinh tham quan và học tập kĩ thuật trồng cây ổi và trồng
bưởi da xanh.

8


Học sinh tham quan tìm hiểu về nghề buôn bán tạp hóa tại cửa hàng tạp hóa
Cô Thủy của bà Trần Ngọc Mai, chợ Phú Túc.

9


Học sinh trải nghiệm thực tế nghề nấu ăn tại dịch vụ nấu ăn Duy Tân, Phú
Túc
4. Báo cáo kết quả trải nghiệm thực tế
10


Sau ngày tham quan trải nghiệm thực tế, tìm hiểu kĩ thuật chăn nuôi, trồng
trọt các loại cây trồng, vật nuôi phổ biến tại địa phương, thu thập thông tin về các
loại hình dịch vụ, thương mại, các học sinh viết bài thu hoạch và báo cáo trước tập
thể lớp. Các báo cáo được tổ chức thực hiện trong giờ sinh hoạt lớp đầu tuần.

Học sinh Nguyễn Thị Thúy Kiều thuyết trình về kĩ thuật trồng cây ổi

Học sinh Trần Thị Ánh Vân thuyết trình về nghề trồng nấm rơm ở xã Suối Nho
11


Học sinh Lê thị Thảo Loan giới thiệu nghề chăn nuôi heo thịt ở địa phương

Học sinh Nguyễn Thanh Hoàng giới thiệu kĩ thuật trồng bưởi da xanh

12


Học sinh Nguyễn văn Kim Nhung giới thiệu nghề buôn bán hàng tạp hóa
MỘT SỐ BÀI THU HOẠCH CỦA HỌC SINH
1. Quy trình làm nấm tai mèo

Nghề nghiệp là một thứ không thể thiếu trong cuộc sống. Trồng nấm là nmột
ngành nghề mà đối với Suối Nho đây là một nghề nghiệp quan trọng. Ngoài ý
nghĩa kinh tế, trồng nấm còn tạo việc làm cho người dân nơi đây.
Với nghề trồng nấm, nông dân Suối Nho đã và đang sử dụng các nguồn tài
nguyên đất, nước đặc biệt về vấn dề khai thác triệt để, nâng cao hiệu quả khai thác
lãnh thổ và không làm hư hại đất. Nghề này còn là cơ sở đẩy mạnh kinh tế-xã hội,
đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Suối Nho. Với những chính sách phát
triển của nhà nước, trồng nấm đã phát triển khá mạnh mẽ. Suối Nho-vùng đất
badan khá màu mỡ chiếm tới 40% diện tích, đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng
hơn đất badan nhưng thoát nước tốt. Nhờ có khí hậu cận xích đạo và điều kiện thủy
lợi được cải thiện, Suối Nho có tiềm năng to lớn về phát triển nghề trồng nấm trên
quy mô lớn. Trên đây là những điều kiện thuận lợi để Suối Nho-nơi cung cấp sản
lượng nấm khá lớn cho huyện Định Quán nói riêng và tỉnh Đồng Nai nói chung.
Trồng nấm mèo trong túi mạt cưa hay còn gọi là trồng trong bịch nilong là
cách trồng mới nhất vừa nhẹ nhàng, vừa ít tốn công chăm sóc, ít tốn mặt bằng và
thu hoạch nhanh. Mặt khác nguyên liệu dễ tìm và thức ăn bổ sung cho tơ nấm cũng
không hiếm.
Đầu tiên, nguyên liệu cần dùng để sản xuất nấm mèo gồm:mạt cưa, phân,
nước vôi và meo thường được nhân bằng cọng sắn (thân cây sắn được cắt khúc và
13


chẻ nhỏ, hấp vô trùng sau đó cấy giống mộc nhĩ vào) được đựng trong các lọ thủy
tinh hoặc túi nilong buộc kín. Mạt cưa là nguyên liệu chính nhưng tốt là dùng mạt
cưa cao su. Ngoài ra, khi làm nấm mèo chúng ta cần dùng các dụng cụ như ben, đồ
xúc, thun, bông, lò hấp, củi, dây, cổ bịch được làm bằng bìa các tông cuộn tròn,
ống trúc cắt ngắt hoặc ống nhựa có đường kính 3-5cm cao khoảng 2-3cm và bịch
nilong dùng làm môi trường nuôi nấm mèo phải dày 0,12mm mới đủ sức chịu
được áp suất và nhiệt độ cao khi cho vào nồi hơi hấp để thanh trùng.
Sau đây là quy trình sản xuất nấm mèo: khi mạt cưa được đưa về chúng ta

phải làm ướt chúng bằng nước vôi trộn với phân. Sau khi đã trộn ẩm, vun mạt cưa
lại và ủ thành đống, thời gian ủ từ 30-45 ngày. Mạt cưa sau khi ủ cần qua một công
đoạn là sàng sảy, lấy phần mịn. Cho hỗn hợp trên vào bịch nilong, khi cho mạt cưa
vào dần, vào đến đâu dồn chặt đến đó, phải để túi căng đều, không dồn mạt cưa
đầy tràn mà để chừa phía trên một đoạn 5-7 cm về phía miệng túi để luồn cổ bịch,
mỗi bịch đựng 1kg hỗn hợp, sau đó túm đầu túi nilong và cho luồn qua cổ bịch, bẻ
quặt xuống để cổ nằm giữa 2 lớp nilong, tiếp theo dùng dây thun buộc lại lấy ben
đâm từ miệng bịch xuống đáy bịch để tạo một lối thông, rồi dùng một nắm bông
sạch đậy chặt miệng bịch lại. Các bịch này được đặt vào lò áp suất để thanh trùng
với nhiệt độ cao suốt từ 4-5 giờ,sau khi hấp xong, để nguội và dỡ bịch ra để khi
cấy meo sẽ không bị chết. Tiếp theo là công đoạn cấy meo giống vào bịch môi
trường đã được thanh trùng: tháo nút ở các bịch mùn cưa và lấy một thân cây sắn
đã nhiễm giống mộc nhĩ (cấy meo) và ấn sâu vào giữa bịch mùn cưa, sau đó nút lại
bằng nút bông, sau khi cấy ta phải quét một lớp thuốc để tránh những con bọ hại
nấm.Công việc cấy giống phải tiến hành thật nhanh và trong điều kiện vô trùng
tránh sự xâm hại của các loại nấm gây hại. Những bịch đã được cấy xếp vào các
giá thể chuyển vào trại tối và xỏ thành xâu treo lên, trước khi chuyển các bịch vào
trại tối, ta phải vệ sinh trại nấm: trại nuôi nấm mèo phải thật mát mẻ, mái lợp bằng
lá, chung quanh là vách lá hoặc cà tăng, cót là tốt nhất và nền phải được quét dọn,
được khử trùng bằng vôi để ngăn ngừa các loại nấm dại, côn trùng và vi khuẩn
xâm nhập phá hoại nấm, nhiệt độ thích hợp 25-32oC. Giai đoạn ủ sợi: thời gian ủ
sợi kéo dài 20-25 ngày, sau thời gian này các sợi nấm sẽ mọc loang dần ra cả bịch
mùn cưa. Sợi nấm mọc đến đâu thì trắng đến đấy, khi nào thấy cả bịch mùn cưa
trắng như bông thì lúc đó kết thúc giai đoạn ủ sợi. Công việc tiếp theo là rạch bịch
nấm: bịch nấm phải được rạch thủng ra nhiều chỗ thì nấm mới từ đó mà mọc ra
được. Dùng dao nhọn để rạch mỗi bịch thành nhiều đường khắp mọi phía. Đường
rạch từ 5-7 phân là được, trung bình mỗi bịch nên rạch từ 10-15. Lưu ý khi rạch chỉ
rạch túi chứ không rạch sâu vào cơ chất (giá thể) của bịch nilong, nên rạch theo
đường thẳng đứng hoặc theo đường xoắn ốc quanh bịch.Tưới nước: Sau khi rạch
khoảng 1 tuần mộc nhĩ sẽ mọc ra chi chít tại các điểm rạch. Lúc này cần tiến hành

phun ẩm liên tục trong nhiều ngày, số lần phun tùy vào điều kiện thời tiết và khả
năng sinh trưởng của nấm. Về nguyên tắc nếu trời nắng nóng thì nấm mọc ra
nhiều, lúc đó cần tưới thường xuyên hơn, và độ ẩm không khí ở kkhu vực này luôn
giữ ở mức 80-95%, độ ẩm giá thể 60-65% là tốt nhất. Nhìn chung khi thấy cánh
mộc nhĩ khô nước là lại tiếp tục phun ngay, không được mở miệng túi nilong để
tưới nước vào bên trong, làm như vậy sẽ gây lên hiện tượng sũng nước và thối sợi
nấm. Về ánh sáng: ánh sáng khu vực để bịch nấm phải là ánh sáng tán xạ tuy nhiên
14


cũng không nên để tối quá, lượng ánh sáng vừa đủ nhìn thấy nấm để hái, cường độ
ánh sáng cao sẽ làm nấm kém phát triển. Độ thoáng của không khí vừa phải, thánh
để gió lùa mạnh sẽ làm sợi nấm mau héo. Thu hoạch và bảo quản: Nấm mọc khá
nhanh, nếu làm bịch tốt quá trình thu hoạch có thể kéo dài 2-3 tháng. Nhưng sau
mỗi đợt thu hái ta nên ngừng tưới vài ngày. Làm như vậy thì khi tưới ẩm trở lại
nấm sẽ mọc ra to hơn. Nấm mèo hái về phải lặt sạch các tạp chất, nhất là phần gốc
tai nấm rồi đem phơi nắng cho khô. Nấm càng khô thì bảo quản được lâu.
Trong quá trình trồng mộc nhĩ trên mùn cưa thường xuất hiện một số loại
bệnh như nấm mốc xanh, mốc vàng hoa cau, mốc đen. Các loại mốc này phát triển
đồng thời với sợi nấm, chúng có thể lấn át và làm chết hoàn toàn sợi nấm. Nguyên
nhân dẫn đến các bệnh này lá do khâu xử lí nguyên liệu (không đủ thời gian hấp).
Mùn cưa khi thu về bị nhiễm các loại nấm, mốc chúng sẽ cùng sinh sống và cạnh
tranh với mộc nhĩ được cấy vào. Ngoài ra nếu độ ảm trong túi quá cao cũng sẽ kích
thích bệnh phát triển. Vì vậy để phòng chống các loại bệnh trên cần hết sức coi
trọng khâu xử lí nguyên liệu. Khi hấp cần bảo đảm đủ thời gian và nhiệt độ quy
định. Nếu thấy bịch nào xuất hiện bệnh biện pháp tốt nhất là loại ra hoặc cách li.
Kết luận: Trồng nấm là một nghề phổ biến ở địa bàn xã Suối Nho, tạo công
ăn việc làm, nuôi sống rất nhiều người dân nơi đây. Hiện tại ở xã có gần 200 hộ
trồng nấm với quy mô cả ngàn trại nấm. Tuy nhiên, về kĩ thuật chủ yếu là làm thủ
công, chưa có sự đầu tư cao về khoa học kĩ thuật. Các bạn ở Suối Nho có thể lựa

chọn nghề này cho tương lai. Nếu có thể đầu tư khoa học kĩ thuật, cải thiện cách
thức nuôi trồng, bạn có thể thành công trong cuộc sống.
2. Cách trồng bưởi da xanh
- Giống: Chỉ nên chọn một loại giống duy nhất là bưởi da xanh. Nên trồng cây
bưởi chiết, vì mau ra trái, bảo đảm chất lượng giống hệt cây mẹ. Cây bưởi chiết có
tuổi thọ khá cao.
- Đất: Cải tạo địa hình tương đối bằng phẳng, hơi cao ở giữa để thoát nước
nhanh. Cần phân tích chất đất để có chế độ bón phân phù hợp, cân đối. Nơi nào đất
trũng, thấp, thường bị ngập úng vào mùa mưa thì đắp mô cao lên 20 - 30 cm so với
mực nước mưa. Nơi nào đất cao thì đào hố. Hố trồng đào tròn hoặc vuông 0,6m x
0,6m, sâu 30 cm. Mỗi hố trồng rải 5 - 6 kg vôi bột, 2 bao phân chuồng đã hoai trộn
thêm tro trấu, xơ dừa, rơm rạ mục và phủ lên một lớp đất mỏng trước khi trồng.
- Mật độ: Mỗi ha trồng khoảng 500 - 600 cây. Cây cách cây 4m; hàng cách
hàng 4m.
- Thời điểm trồng: tốt nhất là cuối mùa khô, đầu mùa mưa.
- Chăm sóc cây sau khi trồng.
+ Thường xuyên giữ ẩm cho cây.
+ Bón phân định kỳ thường xuyên 2lần/tháng.
+ Phung thuốc trừ sâu theo định kỳ.
+ Tưới thường xuyên cho cây.
+ Tỉa cành để cây cho ra nhánh có độ khung cây thoáng cho cây quang hợp.

15


* Hiện nay hệ thống trồng bưởi của có cãi tiến hơn giúp người dân đỡ vất vả
hơn như hệ thống tưới tiêu. Người nông dân cũng đã có cách ngăn được côn trùng
cắn làm trái bị xì mủ.
- Phòng chống sâu bệnh: Phun thuốc phòng trừ các loại sâu vẽ bùa, sâu đục
thân và bệnh thán thư (thối lá,thối gốc).

- Theo người nông dân cho biết:
+ Bưởi từ lúc gieo cho đến khi trưởng thành thì khoảng 3 năm mới cho bói.
+ Giá bưởi hiện nay giao động từ 35.000 cho đến 45.000 cho 1kg.
+ Bưởi 1 tháng cho ra khoảng 1 tấn/100 cây.
+ Bưởi từ lúc ra trái cho đến khi thu hoạch là từ 7-8 tháng.
+ Cắt bỏ những quả bị sâu hay không đẹp để giúp cây nuôi những trái đẹp và
mang lại năng suất cao hơn.
+ Việc bón phân cũng tùy theo loại đất và địa hình.
+ Nên đào mương thoát nước để phòng trường hợp mưa to nước không thoát
được tránh trường hợp ngập úng cây.
+ Thường xuyên thăm vườn để kiểm tra cây làm cỏ trong vườn.
Kết luận: Ngành trồng bưởi ở địa phương ta đang có xu hướng ngày càng
phát triển. Không chỉ là dể trồng mà nó còn mang lại nguồn lợi cao giúp cho người
dân có cuộc sống ổn định. Tuy có năng suất cao nhưng cần đến sự siêng năng cần
cù chịu khó của người trồng. Không những vậy mà còn có nhiều rủi ro khác về
vốn, đất canh tác, thời tiết,… Khi trồng bưởi các bạn cần hiểu biết về loại bưởi
mình trồng, cách thức trồng và chăm sóc. Các bạn có thể lựa chọn nghề trồng bưởi
này để làm nghề nếu bạn yêu thích nghề nông.

3. Nghề buôn bán
Hiên nay, rất nhiều học sinh chúng ta lựa chon nghề nghiệp là các nhóm
ngành kinh tế, tài chính, maketing. Rất đông sinh viên tốt nghiệp ra trường khởi
nghiệp bằng nghề bán hàng, giao hàng, tiếp thị sản phẩm. Nhiều người sau vài năm
đi làm ở các công ty, xí nghiệp đã trở về quê, mở những của hàng kinh doanh nhỏ,
bán các mặt hàng gia dụng, hàng tạp hóa.
Với nguồn vốn trăm triệu đồng đổ lại, chúng ta có thể mở một cửa hàng tạp
hóa với quy mô phù hợp. So với hệ thống siêu thị, buôn bán tạp hóa ở vùng quê có
nhiều lợi thế. Đa phần người dân vẫn có thói quen mua bán là tạt ngang vào tiệm
tạp hóa ven đường hoặc gần nhà để mua các vật dụng thiết yếu chứ không mấy khi
đi siêu thị, hơn nữa người dân nông thôn vẫn có tâm lí mua hàng ở siêu thị đắt hơn

là tiệm tạp hóa. Do đó, các kiốt tạp hóa ở chợ, ở ven đường có lợi thế cạnh tranh
hơn hẳn so với siêu thị cao cấp. Lợi nhuận từ một của hàng tuy không lớn cũng đủ
giúp người bán có cuộc sống khá giả. Nếu kinh doanh tốt, họ sẽ trở nên giàu có.
Trước khi mở cửa hàng tạp hóa, người bán cần tìm nguồn hàng, lựa chọn địa
điểm, khảo sát về địa bàn dân cư, từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể.
Chẳng hạn, ở địa phương chúng ta, đa số dân sinh sống bằng nghề nông, kinh tế
còn khó khăn, thì nên tập trung bán những mặt hàng là nhu yếu phẩm hàng ngày,
lấy hàng hóa từ những công ty tầm trung bình thay vì cao cấp, phải chấp nhận bán
16


giá rẻ hơn chút đỉnh so với những vùng kinh tế cao và phải chấp nhận cho nông
dân đến vụ mùa thu hoạch…
Khó khăn trong kinh doanh hàng tạp hóa la do mặt hàng phong phú, phải
nhập nhiều hàng để phục vụ nhiều đối tượng khách hàng nên người bán phải có
khả năng quản lý hàng hóa, nhớ giá cả các mặt hàng, đề phòng kẻ gian, cách bài trí
sao cho khách hàng dễ tìm, dễ lựa chọn hàng hóa, xử lý hàng tôn kho, hàng quá
đát… Buôn bán là nghề có tính cạnh tranh cao, người bán phải chú ý đến quảng
cáo và các dịch vụ ưu đãi, khuyến mãi để lôi kéo khách hàng và phải có khả năng
giao tiếp, ứng xử linh hoạt để có thể thuyết phục những khách hàng khó tính về
những vấn đề giá cả cũng như lỗi sản phẩm.
KẾT LUẬN: Trên đây là một vài gợi ý mình đưa ra để giúp những bạn muốn
bước đi trên con đường kinh doanh cửa hàng tạp hóa. Mình hy vọng với những
kiến thức đó các bạn sẽ bước đi vẫn trên con đường mình đã chọn, chúc các bạn
thành công.
4. Nghề chăn nuôi heo thịt
Trong cuộc sống hiện đại, đứng về mặt tiêu dùng sản phẩm thịt heo là một
loài thực phẩm chủ yếu của người Việt. Thịt không chỉ cung cấp thực phẩm giàu
dinh dưỡng cho con người mà nó còn là loại hàng hoá chủ lực của ngành nông
nghiệp, giúp cho người chăn nuôi thu lại nhiều lợi nhuận. Chính vì vậy đề tài

ngành chăn nuôi heo thịt là một ngành luôn được mọi người quan tâm.
Chăn nuôi heo không chỉ ở các tỉnh thành lớn có trang trại lớn mà còn tại địa
phương chúng ta đang sống. Vì thế, chăn nuôi heo là một ngành phát triển nhất
trong cả nước ta.
Vào ngày 25/9/2016, chúng em đã đi khảo sát thực tế trại heo của ông
Nguyễn văn Vang ở Suối Nho và đã thu được một số kết quả là: Trước tiên là họ sẽ
nuôi từ 20-30 con với những loại giống tốt có năng suất cao, trong sản xuất thì tỉ lệ
thịt nạc phải cao. Theo tìm hiểu thì ở địa phương ta đa số nông dân chưa có vốn
nhiều nên họ bắt đầu nuôi từ những trang trại có quy mô nhỏ từ 10-20 con sau khi
có lời thì mới phát triển lớn.
Về chuồng trại, yêu cầu địa điểm xây dựng chuồng trại phải cao ráo, dễ thoát
nước, xa khu dân cư, trường học, chợ, xí nghiệp,…Nên xây dựng chiều dài chuồng
theo hướng đông tây (chuồng 2 dãy) để tránh bức xạ mặt trời chuồng trại phải
thoáng mát có rèm che lúc mưa gió, giữa các dãy chuồng cách nhau 10 đến 20m
và trồng cây xanh để điều hoà nhiệt và tránh gió lùa. Có hố sát trùng ở đầu các dãy.
Diện tích chuồng nuôi con khoảng 5-6m²/1 con, lồng úm cho heo con từ 0,8-1m²,
heo thịt từ 0,8 đến 1,2m²/1con. Có máng ăn, uống tự động riêng biệt, đúng kích cỡ.
Ngoài chuồng có rãnh thoát phân và hố phân cách xa chuồng .
Về hệ thống chuồng nuôi hệ thống chuồng hở chuồng được xây dựng cao ráo,
có những khoảng hở trên mái và chung quanh chuồng để tạo điều kiện cho sự lưu
thông không khí trong và ngoài chuồng, tạo sự thông thoáng tự nhiên. về ưu điểm
vốn đầu tư ban đầu không quá cao về phần nhược điểm là tiểu khí hậu chuồng nuôi
phụ thuộc vào khí hậu bên ngoài.

17


Hệ thống chuồng kín là hệ thống chuồng hở nhưng các khoảng hở của chuồng
được gắn bằng những tấm kiếng, tấm nhựa trắng ngăn sự lưu thông không khí
nhiệt độ 1 cách tự nhiên.

Về phần giống heo: Yorkshire, Landrace, Duroc, tốt nhất nên chọn heo lai
2,3,4 máu (Pi-land, Duroc-York-land, Pi-Duroc-York-land…)
Các loại thức ăn: Thức ăn đậm đặc là loại thức ăn có chứa hàm lượng cao các
chất dinh dưỡng, khi sử dụng cho heo phải trộn thêm một số nguyên liệu của địa
phương có theo hướng dẫn. Thức ăn tự trộn là loại thức ăn mà nhà chăn nuôi tự
phối dựa trên tiêu chuẩn, nhu cầu của các loài heo và thành phần hóa hoc cua
nguyên liệu. Thức ăn hon hợp: là loại thức ăn hoàn chỉnh phù hợp với sinh lý và
tăng trưởng của heo.
Chăm sóc, nuôi dưỡng heo thịt: Chuồng quét vôi, phun thuốc sát trùng từ 3
đến 5 ngày trước khi nhập chuồng. Chuẩn bị đầy đủ máng ăn, vòi uống ổn định
nhiệt độ 24º-26ºC độ ẩm 60-70% . Vệ sinh chuồng sạch sẽ, tắm mát cho heo lúc
trời nóng, tránh mưa tạt gió lùa. Ổn định nhiệt độ 24º-26ºC độ ẩm 60-70%. Chích
ngừa đầy đủ các loại vaccine: dịch tả, tuj huyết trùng, phó thương hàn, lở mồm
long móng, sau 3-4 tuần chích lập lại lần 2.
Lợi nhuận: 1 con giống: 1tr1/con (12-13kg) xuất chuồng : 115kg; tiền thuốc +
tiền cám: 2 tr400/con; Giá cả bình quân: 42000/ 1kg. Vậy sau khi heo được xuất
truồng thì bình quân lợi nhuận là 1tr/con.
Kết luận:
Bài học chăn nuôi yếu tố con người phải yêu nghề, cần có vốn đầu tư, cần có
kiến thức chăn nuôi, phải cần cù, chịu khó tìm hiểu về các bệnh của heo, có đạo
đức trong nghề chăn nuôi.
Yếu tố xã hội phải nắm bắt giá cả thị trường cho hợp lí thời gian nhu cầu xã
hội cần đến ví dụ như là vào dịp cuối năm…
Khi đi thực ta thấy được muốn theo ngành thì phải có một số vốn ban đầu để
chúng ta đầu tư cho xây dựng chuồng trại một cách tốt nhất đặc biệt là xây dựng hệ
thống xử lí chất thải (phân và nước tiểu) tránh ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến
mọi người xung quanh và đặc biệt là gia đình của mình. Ngoài ra thì còn phải yêu
nghề, phải trung thành với nghề mình sẽ gắn bó và quan trọng hơn là phải có đạo
đức khi cho heo ăn. Không cho heo ăn những chất kích thích cho heo.Tổng thể thì
nghề chăn nuôi không chỉ là nghề nuôi heo thịt mà còn có thể là các loài heo và gia

súc khác nữa vì vậy qua bài hướng nghiệp này chúng ta phải lựa chọn nghề cho
phù hợp với bản thân sau này.
IV.HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Bảng khảo sát
Đồng ý

Không đồng ý

Không có ý
Nội dung
kiến
Số HS %
Số HS %
Số
%
HS
Việc tìm hiểu thực tế các nghề 32/37 86,48 5/37
13,51
0
0
nghiệp ở địa phương là cần thiết
%
%
và có ích cho định hướng nghề
18


nghiệp.
Học sinh có hứng thú tham gia 30/37
vào hoạt động trải nghiệm thực tế

nghề nghiệp ở địa phương.
Tham gia vào hoạt động trải 35/37
nghiệm nghề địa phương góp
phần rèn luyện các kĩ năng sống
cho học sinh.
Bản thân em có nghĩ rằng tương 16/37
lai sẽ làm một nghề phổ biến nào
đó tại địa phương.

81,08 7/37
%

18.91
%

0

0

94,59 2/37
%

5.40
%

0

0

42,34 15/37

%

40,54
%

7/37

18,91
%

Qua việc thực hiện đề tài, chúng tôi thấy đa số học sinh rất có hứng thú, tích
cực tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thực tế tìm hiểu về nghề nghiệp ở địa
phương của mình. Phần đông học sinh cho rằng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
thực tế là cần thiết giúp học sinh có được những kiến thức về nghề nghiệp ở địa
phương, có thêm vốn hiểu biết thực tế về nghề nghiệp và phần nào xác định được
năng lực, sở thích cũng như điều kiện thực tế của bản thân đối với nghề mình sẽ
chọn trong tương lai. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh có được
sự hứng thú, không khí học tập vui tươi, xây dựng được tinh thần đoàn kết trong
lớp học. Qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh có điều kiện phát huy khả
năng của bản thân, được rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng lắng
nghe và phản hồi tích cực, kĩ năng ghi chép, thu thâp xử lí thông tin, kĩ năng lập kế
hoạch và tổ chức, kĩ năng thuyết trình. Qua trải nghiệm nghề địa phương, đã có
một số học sinh nghĩ bản thân có thể làm việc tại địa phương trong tương lai.

V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ
Để GVCN có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh, rất cần
có sự quan tâm, hỗ trợ phối kết hợp từ nhà trường, cha mẹ học sinh và nhân dân
địa phương.
Nhà trường cần tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên đề về công tác chủ
nhiệm để giúp GVCN trao đổi với nhau những phương pháp, cách thức thực hiện

tốt công tác hướng nghiệp, công tác tổ chức hoạt động ngoại khóa.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Thị Kim Thoa (2015). Trải nghiệm sáng tạo - Hoạt động quan trọng trong
Chương trình GD phổ thông mới, < />đăng ngày 19/08/2015
NGƯỜI THỰC HIỆN
Lê Thị Huyền Trân
19


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................

Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................

20


* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ hai
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Họ và tên giám khảo 2: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................

21


* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả

...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn


22


- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 

- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực
hiện tại đơn vị, được Hội đồng khoa học, sáng kiến đơn vị xem xét, đánh giá, cho điểm, xếp loại
theo quy định.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền,
đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm.

NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)


XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của đơn vị)

23



×