PHẦN I – PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, việc rèn luyện, phát triển phẩm chất, năng lực cho
học sinh chính là một nội dung quan trọng trong định hướng đổi mới căn bản, toàn
diện của ngành giáo dục, đồng thời cũng phù hợp với xu hướng quốc tế trong cải
cách phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông. Phát triển năng lực cho học
sinh còn nhằm hướng tới mục tiêu phát triển nhân cách con người toàn diện ở thế
kỉ XXI. Trong chương trình GDPT 2018 do Bộ GD&ĐT xây dựng để triển khai
sắp tới thì việc phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh cấp THPT, không
chỉ cần phải đáp ứng thông qua hoạt động dạy và học mà còn phải đáp ứng ở tất cả
các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Ở trong các trường THPT, để thực hiện tốt mục tiêu Giáo dục - Đào tạo của
mình khơng thể khơng nhắc đến tổ chức Đồn thanh niên, đây là bộ phận không
thể thiếu của nhà trường, là nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, thực hiện quyền làm
chủ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của Đồn viên, thanh niên; cơng tác Đồn có
vai trị rất quan trọng trong việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, góp
phần rất lớn vào sự thành cơng trong việc giáo dục toàn diện.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những
tác động tích cực của nền kinh tế tri thức và tiến bộ của thông tin, truyền thông,
giáo dục cần giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực đáp ứng
được với yêu cầu mới. Theo đó, hoạt động của Đồn là một bộ phận khơng thể
thiếu của q trình giáo dục. Hoạt động Đoàn được thực hiện một cách có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức, được tiến hành xen kẽ với chương trình dạy học và
diễn ra trong suốt năm học kể cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục,
làm cho quá trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc. Hoạt động Đồn có
hiệu quả sẽ có ý nghĩa to lớn trong việc hỗ trợ cho công tác “Dạy - Học”, góp phần
phát triển và hồn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo cho
học sinh.
Tuy nhiên hiện nay vẫn còn một bộ phận nhỏ cán bộ, giáo viên, phụ huynh và
học sinh chưa nhìn nhận một cách đúng đắn vai trò của hoạt động Đoàn hoặc năng
lực, nghiệp vụ của những người phụ trách xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn làm ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả giáo dục.
Điều đáng quan tâm là một bộ phận học sinh hiện nay ngại tham gia các hoạt
động Đoàn, hoạt động ngoài giờ lên lớp; số học sinh có năng lực học tập thì chỉ
chun tâm vào việc học các mơn văn hố, số học sinh chưa tích cực trong học tập
thì lại dành quá nhiều thời gian cho các việc vui chơi, giải trí, nhất là các trị chơi
điện tử, các thơng tin lệch lạc trên Internet,…Thực tế đó đã dẫn đến tình trạng ngày
càng có nhiều học sinh hư hỏng, đua địi, sống thực dụng, thờ ơ, bi quan với cuộc
sống, nói năng, hành xử thơ bạo, thiếu văn hóa, …
1
Bản thân chúng tơi làm cơng tác đồn có nhiều năm gắn bó với hoạt động
tuyên truyền giáo dục cho ĐVTN, điều mà chúng tôi trăn trở nhất là làm thế nào để
giữ vững và phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong nhà trường, phối hợp tổ chức
các hoạt động phong trào thiết thực phù hợp với mục tiêu giáo dục phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh trong thời kì đổi mới, để tổ chức Đoàn thật sự trở thành
“Vành đai xanh” bảo vệ, giáo dục, nâng đỡ và dẫn lối cho các em. Để mỗi đoàn
viên thanh niên khi ra trường hành trang mang theo là “Tâm trong”, “Trí sáng”,
“Hồi bão lớn” và có niềm tin vào cuộc sống.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Định
hướng tổ chức các hoạt động Đồn TNCS Hờ Chí Minh ở trường THPT nhằm
góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay” với mong muốn được chia sẻ cách làm của mình và góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành, phát triển những phẩm chất, năng lực
chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu và đề xuất một số các hoạt động của Đoàn thanh niên
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học phổ thơng góp phần
thực hiện có hiệu quả yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh
trung học phổ thông.
- Khảo sát thực trạng về mức độ phát triển phẩm chất và năng lực của học
sinh trung học phổ thông tại địa bàn nơi chúng tôi cơng tác.
- Đề xuất một số hoạt động của Đồn thanh niên góp phần phát triển phẩm
chất và năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông.
- Khảo nghiệm tính khả thi của các hoạt động đề ra.
3. Giới hạn nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
+ Hoạt động của Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong trường phổ thơng;
+ Năng lực của học sinh: Tập trung nghiên cứu các biểu hiện năng lực chung
(năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo) theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018;
+ Những phẩm chất chủ yếu: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm (Theo biểu hiện công bố trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018);
+ Tổ chức các hoạt động của Đoàn thanh niên trong nhà trường phổ thông
dành cho dành cho học sinh trong trường.
2
- Địa bàn nghiên cứu: Học sinh trường THPT Đô Lương 2
- Thời gian nghiên cứu: Trong 2 năm học: 2019 - 2020; 2020 - 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về phát triển phẩm
chất, năng lực cho học sinh THPT và các tài liệu lý luận của tổ chức cơ sở Đoàn
thanh niên để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra bằng bảng hỏi (Ankét) và trắc
nghiệm tâm lý để khảo sát thu thập thông tin và đánh giá các phẩm chất, năng lực
của học sinh THPT.
- Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu cán bộ đồn cơ sở gồm: BCH đồn trường,
36 Bí thư chi đoàn các lớp.
- Phương pháp quan sát: Quan sát HS trong các buổi hoạt động ngoại khóa,
các hoạt động do Đoàn tổ chức để nắm bắt các biểu hiện cụ thể về học sinh.
4.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để thu thập số liệu, xử lý số
liệu định lượng kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở thực tiễn, từ đó đề xuất các
hoạt động phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT.
5. Hiệu quả dự kiến
- Hiệu quả 1: Đa dạng hóa hình thức tổ chức và nội dung hoạt động của
Đồn TNCS Hồ Chí Minh, phát huy hơn nữa vai trị của Đồn trong giáo dục HS;
- Hiệu quả 2: Tác động rõ nét đến quá trình phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh
thơng qua hoạt động Đồn TNCS Hồ Chí Minh của học sinh THPT.
- Làm sáng tỏ thực trạng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh
THPT nơi chúng tôi công tác.
- Đề xuất được một số hoạt động Đồn TNCS Hồ Chí Minh góp phần phát
triển phẩm chất và năng lực cho học sinh THPT
- Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo trong công tác giáo dục
học sinh, đặc biệt là cơng tác phát triển Đồn, Đảng ở trong các trường phổ thơng.
- Góp phần cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn cho việc bổ sung, hồn thiện
cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An hiện nay phục vụ triển khai có hiệu quả chương trình GDPT 2018.
3
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, đề tài Sáng kiến bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lýluận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Tổ chức các hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh góp phần phát
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm
4
PHẦN II – NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về các hoạt động của tổ chức Đồn. Tạp chí Thanh niên những năm gần đây
đã có các bài viết về hoạt động của tổ chức Đồn và cơng tác thanh niên. Một số
bài viết trong số đó: "Điểm lại những phong trào lớn của Đoàn và phong trào
thanh niên nước ta" của Kim Duyên; "Đổi mới phương thức tập hợp, giáo dục
thanh niên" của Nguyễn Trọng Bình; "Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn"
của Nguyễn Bá San; “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn ở các đơn vị cơ sở
trong quân đội hiện nay”, của Trần Tiến Dũng; “Giải pháp nâng cao chất lượng tổ
chức cơ sở Đồn trong tình hình mới” của Lê Văn Ri. Các cơng trình nghiên cứu,
sách, bài viết về hoạt động của Đoàn, tổ chức cơ sở Đoàn từ nhiều hướng tiếp cận
khác nhau, chủ yếu dưới góc độ chính trị - xã hội và quản lý xã hội. Các cơng trình
đó khẳng định rõ về lý luận và thực tiễn vai trò to lớn của thanh niên, tầm quan
trọng của việc tập hợp thanh niên nhằm phát huy sức mạnh của thanh niên trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước. Đồng thời, các công trình đó cũng đã khẳng định
vị trí, vai trị, vị thế của Đoàn thanh niên trong việc tập hợp, giáo dục, tổ chức các
hoạt động cho thanh niên.
Các đề tài SKKN viết về hoạt động của Đoàn thanh niên chủ yếu tập trung
vào các giải pháp để phát triển Đoàn gắn với một nội dung cụ thể như: “Một vài
kinh nghiệm tổ chức hoạt động đoàn thực hiện cuộc thi vận động – Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” năm 2009 của tác giả Trần Thị Thanh
Thủy; đề tài “Một số hoạt động Đoàn tiêu biểu góp phần xây dựng Trường học
thân thiện, học sinh tích cực” năm 2010 của Nguyễn Văn Phương; “Đồn thanh
niên với công tác giáo dục truyền thống - Uống nước nhớ nguồn” năm 2013 của
Trần Nam Sơn; “Giáo dục kĩ năng sống cho Đồn viên thơng qua hoạt động ngồi
giờ lên lớp, hoạt động câu lạc bộ” năm 2017 của tác giả Nguyễn Anh Tuấn. Trong
các công trình nghiên cứu, sách, bài viết mà tác giả đề tài sưu tầm được, chưa có
cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về các hoạt động của tổ chức Đoàn trong
trường THPT nhằm góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh hiện nay.
Đó là "khoảng trống" về lý luận và thực tiễn đòi hỏi đề tài Sáng kiến phải làm rõ.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trong trường THPT hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số vấn đề về hoạt động của Đồn TNCS Hờ Chí Minh trong
trường học.
1.2.1.1. Khái niệm về Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và
rèn luyện. Đoàn bao gồm thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của
5
Đảng là độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường (Đồn trường) phát huy vai trị,
trách nhiệm nhằm xây dựng thế hệ học sinh phát triển tồn diện, có đạo đức tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ và kỹ năng nghề nghiệp, giàu lịng u nước, có lối sống
đẹp, có lý tưởng cách mạng và bản lĩnh văn hoá con người Việt Nam.
1.2.1.2. Vị trí vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đồn thanh niên
- Vị trí vai trị: Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến tự nguyện phấn đấu
thực hiện mục tiêu lý tưởng của Đảng, đó là những đoàn viên Cộng sản trẻ tuổi,
nguồn bổ sung quan trọng, đảm bảo cho Đảng phát triển không ngừng. Đồn
TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên, do thanh niên và
vì thanh niên, do đó Đảng trực tiếp giao cho Đồn giáo dục, giúp đỡ từ những
thanh niên tiên tiến trở thành đoàn viên, từ những đoàn viên ưu tú trở thành đảng
viên.
- Chức năng của Đoàn: Đoàn là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt
Nam, bổ sung đảng viên, nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và các ngành. Đồn
ln xác định nhiệm vụ của mình là tích cực tham gia xây dựng Đảng, Chính
quyền, Mặt trận và là người kế tục trung thành sự nghiệp cách mạng vẻ vang của
Đảng và của Bác Hồ.
Đoàn là trường học XHCN của thanh niên: Tạo môi trường đưa thanh niên
vào các hoạt động giúp họ rèn luyện và phát triển nhân cách, năng lực của người
lao động mới phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay.
Đoàn là người đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng
của tuổi trẻ.
- Nhiệm vụ của tổ chức của Đoàn: Thứ nhất, đại diện, chăm lo và bảo vệ lợi
ích hợp pháp chính đáng của cán bộ, đồn viên, thanh thiếu nhi. Thứ hai, tổ chức
các hoạt động, tạo mơi trường giáo dục, rèn lụn đồn viên, thanh thiếu nhi nhằm
góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an
ninh của địa phương, đơn vị. Thứ ba, phối hợp với chính quyền, các đồn thể và
các tổ chức kinh tế, xã hội làm tốt công tác thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn,
tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền.
Với vai trị, chức năng, nhiệm vụ đó mà Đồn thanh niên trong trường học
có trách nhiệm phối hợp với nhà trường để thực hiện đường lối giáo dục của Đảng.
Tổ chức các hoạt động giáo dục chính trị, truyền thống, đạo đức, lối sống, ý thức
chấp hành pháp luật của thanh niên, học sinh. Tạo ra môi trường để học sinh phát
triển một cách toàn diện. Giúp các em có nhận thức chính trị vững vàng, có đủ
phẩm chất, năng lực, trình độ tri thức khoa học vững chắc để tham gia xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
1.2.1.3. Hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên
6
Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn là tập hợp thanh niên trong một tổ chức
tuyên truyền, giáo dục đoàn viên và tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tham gia các
hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở cơ sở.
Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn: Là hoạt động định kỳ, thường
xuyên và là một nguyên tắc tổ chức của các tổ chức chính trị - xã hội. Nó được tổ
chức chủ yếu ở sinh hoạt ban chấp hành và sinh hoạt của các chi đoàn trực thuộc.
Sinh hoạt Ban Chấp hành là sinh hoạt "Lãnh đạo", ra các quyết định định hướng tổ
chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn định kỳ tháng, quý, năm. Sinh hoạt chi
đoàn là sinh hoạt quán triệt, bàn bạc thực hiện định hướng hoạt động do Ban Chấp
hành Đoàn quy định; tổ chức giao lưu giữa các đồn viên về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội. Sinh hoạt đồn có thể mở rộng bằng các hình thức: Sinh hoạt học tập,
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao, trao đổi nghề nghiệp, diễn đàn tuổi trẻ,…
Hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đồn là hoạt động mang
tính chức năng của một hệ thống xã hội tập hợp những con người ở lứa tuổi thanh
niên, để giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên. Với tư cách là trường học xã hội
chủ nghĩa của thanh niên, hoạt động giáo dục của tổ chức đồn nói chung, tổ chức
cơ sở Đồn nói riêng là hoạt động thường xun. Nó được thực hiện thông qua sinh
hoạt học tập, sinh hoạt tổ chức Đoàn và các hoạt động của tổ chức cơ sở Đồn.
Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là hoạt động mang tính xung
kích, đi đầu của thanh niên trong các hoạt động ở cơ sở; sự tham gia của đoàn viên,
thanh niên trong xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước. Hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn là những phong trào do tổ chức cơ
sở Đoàn giáo dục, động viên và tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tham gia, đi đầu
trong các hoạt động xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động xây dựng nền
quốc phòng, an ninh nhân dân, bảo vệ Tổ quốc. Hoạt động này chịu sự chỉ đạo của
tổ chức đoàn cấp trên. Phương thức thực hiện các nội dung đó đa dạng, phong phú,
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Trong thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, tổ chức
Đoàn đã, đang phát động và tổ chức thực hiện phong trào "Thanh niên tình
nguyện".
Trong trường THPT hoạt động của Đồn thanh niên được cụ thể hóa qua các
hoạt động sau: Hoạt động tuyên truyền, giáo dục; tổ chức các phong trào hành động
cách mạng; tổ chức các chương trình đồng hành với thanh niên; tổ chức các hoạt
động hỗ trợ thanh niên trường học hội nhập quốc tế; tơng tác xây dựng Đồn vững
mạnh, Đồn tham gia xây dựng Đảng.
1.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động của tổ chức cơ sở Đồn
Tổ chức Đồn mang tính chất của một thiết chế xã hội. Sự phối hợp, vận
hành của các yếu tố: Các quy định của tổ chức Đoàn (được ghi trong Điều lệ Đoàn
và các văn bản quy phạm pháp luật); hệ thống tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức cơ sở Đoàn (Ban Chấp hành đoàn và đoàn viên); hệ thống giám sát
và chế tài khen thưởng, xử phạt. Sự vận hành tổng hợp của các yếu tố tạo nên tính
7
"khn mẫu" của một tổ chức chính trị - xã hội, tạo dựng vị thế, vai trò xã hội của
tổ chức cơ sở Đồn. Từ những căn cứ trên, có thể xác định các yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn: Một là, cán bộ tổ chức cơ sở Đoàn (cán
bộ đoàn); hai là, lựa chọn giá trị của đoàn viên; ba là, hệ thống chính trị cơ sở; bốn
là, điều kiện kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn.
Cán bộ tổ chức cơ sở Đoàn (cán bộ đoàn) là những người duy trì sinh hoạt,
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, kế hoạch hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn. Cán bộ đoàn là những
"Thủ lĩnh" của tổ chức Đoàn và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Phẩm chất và
năng lực của đội ngũ cán bộ đoàn là những yếu tố chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Thành phần xuất thân, giới tính, lứa tuổi, trình độ
học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo, dân tộc của cán bộ đoàn là những yếu tố ảnh hưởng
đến trách nhiệm và năng lực của đội ngũ này trong việc triển khai các hoạt động của
Đoàn. Trong trường học, Thủ lĩnh của Đồn thanh niên thường là các giáo viên làm
cơng tác kiêm nhiệm. Ngoài việc tổ chức điều hành các hoạt động của Đồn thì họ
cịn có một nhiệm vụ cũng khơng kém phần quan trọng là dạy học. Do đó, công việc
của họ sẽ nặng nề hơn rất nhiều so với các giáo viên hay cán bộ đoàn cơ sở chuyên
trách khác. Họ phải trau dồi công tác chuyên môn đồng thời cũng phải có trái tim
nhiệt huyết với Đồn, phải tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, sáng tạo mới
phát huy được vai trị của tổ chức Đồn.
Là những chủ thể của tổ chức Đoàn, đoàn viên giữ vị trí, vai trị rất quan
trọng đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Nhiệt tình, trách nhiệm và năng
lực hoạt động thực tiễn là những yếu tố quyết định chi phối hành vi tham gia hoạt
động của tổ chức cơ sở Đoàn, của đoàn viên. Khi đoàn viên có tinh thần nhiệt tình,
trách nhiệm cao thì hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn sẽ được tổ chức thường
xuyên, hiệu quả cao.
Đoàn viên là những thanh niên "Tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ
sở của Đồn". Sự tự ngụn đó dựa trên sự lựa chọn chuẩn mực và giá trị xã hội.
Việc "tự nguyện" đứng trong tổ chức Đoàn đã là một sự lựa chọn chuẩn mực, giá
trị xã hội của thanh niên. Họ tự nguyện đứng trong tổ chức Đoàn để được phấn đấu
cho lý tưởng của Đảng, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đối với các hoạt
động của tổ chức cơ sở Đoàn, đoàn viên lựa chọn những hoạt động nào mang lại
ích lợi cho họ để tham gia. Đó có thể là lợi ích vật chất, có thể là lợi ích tinh thần.
Đồn viên tham gia các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn đều dựa trên sự lựa
chọn chuẩn mực, giá trị xã hội, dựa trên sự phân tích lợi ích, thái độ đối với các lợi
ích và giải quyết hài hịa các lợi ích. Trong trường THPT, đoàn viên chủ yếu là học
sinh. Vậy nên, trình độ đầu vào; ý thức trách nhiệm của các em đối với bản thân,
với tập thể, với cộng đồng và xã hội sẽ tác động rất lớn đến chất lượng tổ chức các
hoạt động của Đồn.
Hệ thống chính trị cơ sở đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Tổ chức
cơ sở Đoàn là một thành tố trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn. Sự phụ
8
thuộc lẫn nhau giữa các thành tố trong một hệ thống xã hội là vấn đề mang tính
quy luật. Trong hệ thống chính trị ở cơ sở, tổ chức cơ sở Đoàn chịu sự lãnh đạo của
cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền; phối kết hợp với các đồn thể chính trị - xã
hội. Hoạt động đúng chức năng của các thành tố trong hệ thống chính trị cơ sở chi
phối rất lớn đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Trong bộ máy tổ chức trường
THPT, Đoàn thanh niên là một bộ phận rất quan trọng chịu sự lãnh đạo của Chi bộ,
sự quản lý của Ban giám hiệu và sự phối hợp hoạt động của công đồn nhà trường.
Do đó, chủ trương đúng đắn, chỉ đạo sát sao, quan tâm đúng mức của chi bộ, Ban
giám hiệu nhà trường và sự phối hợp nhịp nhàng với cơng đồn là yếu tố khơng thể
thiếu để Đồn trường hoàn tốt được nhiệm vụ của mình.
Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn đối với hoạt động của tổ
chức cơ sở Đoàn. Tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn phụ thuộc rất lớn
vào điều kiện kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn. Trong đó, điều kiện kinh tế
giữ vị trí, vai trị quan trọng nhất. Sự phát triển kinh tế của địa phương tạo "Môi
trường" thuận lợi cho hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Hoạt động kinh tế của địa
phương là "Mảnh đất" để tổ chức cơ sở Đồn gieo trồng, gặt hái những thành cơng
trong hoạt động của mình. Cùng với hoạt động kinh tế, các phong trào chính trị,
văn hóa, xã hội của địa phương cũng là điều kiện để tổ chức cơ sở Đồn dựa vào
đó tổ chức các hoạt động. Yếu tố này đối với cơ sở Đồn trường học chính là Cơ
sở vật chất của nhà trường, là nguồn kinh phí của Đoàn và nhà trường dành cho
Đoàn, là điều kiện, hồn cảnh gia đình của các em học sinh… Nó cũng tác động
lớn đến kết quả hoạt động của Đoàn.
1.2.2. Một số vấn đề chung về phẩm chất, năng lực của học sinh THPT
1.2.2.1. Phẩm chất
* Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt :
Phẩm chất: Là cái làm nên giá trị của người hay vật. Hoặc: Phẩm chất là
những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức
pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục.
* Cần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: Yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
* Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu:
Theo Chương trình trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các biểu hiện về phẩm chất cần đạt của HS cấp THPT là:
- Yêu nước: Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt
động bảo vệ thiên nhiên; tự giác thực hiện và vận động người khác thực hiện các
quy định của pháp luật, góp phần bảo vệ và xây dựng Nhà nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa; chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt
9
động bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hoá; đấu tranh với các âm mưu, hành
động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ quyền và
quyền chủ quyền của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với lứa tuổi, với
quy định của pháp luật; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nhân ái: Quan tâm đến mối quan hệ hài hồ với những người khác; tơn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người; đấu tranh với những hành vi xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; chủ động, tích cực vận động
người khác tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng.
- Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận
lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập; tích cực tìm tịi và sáng
tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập; tích
cực tham gia và vận động mọi người tham gia các cơng việc phục vụ cộng đồng;
có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong lao động; tích cực học tập, rèn
luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
- Trung thực: Nhận thức và hành động theo lẽ phải; sẵn sàng đấu tranh bảo vệ
lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt; tự giác tham gia và vận động người khác tham gia
phát hiện, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc
sống, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
của bản thân; có ý thức sử dụng tiền hợp lí khi ăn uống, mua sắm đồ dùng học tập,
sinh hoạt; sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của bản thân;
só ý thức làm tròn bổn phận với người thân và gia đình; tích cực tham gia và vận
động người khác tham gia các hoạt động cơng ích; tích cực tham gia và vận động
người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật; chủ động, tích cực tham
gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ
thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
1.2.2.2. Năng lực
* Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt :
Năng lực: Là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các
kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh
nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung
là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học
tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực
đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của mơn
học đó tạo nên.
10
* Những loại năng lực chung cần chú trọng rèn luyện cho HS: Năng lực tự
chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo.
* Yêu cầu cần đạt về năng lực chung của học sinh
Theo Chương trình trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các biểu hiện về năng lực chung cần đạt của HS cấp THPT là:
- Năng lực tự chủ và tự học: Ln chủ động, tích cực thực hiện những công
việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống ỷ lại
vươn lên để có lối sống tự lực; biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân
phù hợp với đạo đức và pháp luật; đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình
cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan; biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ,
hành vi của bản thân, ln bình tĩnh và có cách cư xử đúng; sẵn sàng đón nhận và
quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống; biết tránh các tệ nạn xã hội.
Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục
tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế; đánh giá và điều chỉnh được
kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và
lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau;
ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử
dụng, bổ sung khi cần thiết.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện
và thái độ giao tiếp; thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải
các mâu thuẫn; xác định mục đích và phương thức hợp tác; xác định trách nhiệm
và hoạt động của bản thân; xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; tổ
chức và thuyết phục người khác; đánh giá hoạt động hợp tác; hội nhập quốc tế.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; phát hiện và
làm rõ vấn đề; hình thành và triển khai ý tưởng mới; đề xuất, lựa chọn giải pháp;
thiết kế và tổ chức hoạt động; tư duy độc lập.
1.2.3. Vai trò của hoạt động Đồn trong việc hình thành và phát triển
phẩm chất, năng lực của học sinh THPT
Quá trình hoạt động sư phạm ở trường phổ thông được tiến hành đồng thời
cả hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động này bổ sung, hỗ trợ
nhau trong quá trình phát triển toàn diện của học sinh. Trong bản thân của cả hai
hoạt động trên, ngoài việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức khoa học một
cách có hệ thống thì cơng tác Đồn có vai trị rất quan trọng trong việc phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh. Những hoạt động Đồn có chất lượng, tạo được
hứng thú, thu hút được đông đảo học sinh tham gia sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc
phát triển phẩm chất, rèn luyện năng lực cho học sinh, góp phần rất lớn vào sự
thành cơng trong việc giáo dục toàn diện.
11
Mỗi thời kì, giai đoạn lịch sử đều có những yêu cầu nhất định đối với con
người với tư cách là thành viên trong xã hội. Theo đó, trong giai đoạn hội nhập
hiện nay, học sinh không chỉ cần trau dồi về mặt tri thức mà còn phải rèn luyện,
phát triển hệ thống kĩ năng để trở thành thế hệ cơng dân tích cực, chủ động, sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng nhanh chóng và kịp thời với bước đi của thời
đại, phù hợp với bối cảnh xã hội rộng lớn và phức tạp. Chính vì vậy, hoạt động
Đồn cũng đã và đang chuyển trọng tâm sang chú trọng bồi dưỡng các phẩm chất
năng lực đó cho mỗi ĐVTN học sinh.
Rèn luyện, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh chính là một nội
dung quan trọng trong định hướng đổi mới giáo dục căn bản, toàn diện ở nước ta
hiện nay, cũng đồng thời phù hợp với xu hướng thời đại trong đổi mới phương
pháp dạy học ở nhà trường phổ thông. Phát triển năng lực cho học sinh còn nhằm
hướng tới mục tiêu phát triển nhân cách con người toàn diện trong thế kỉ XXI.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Khái quát về địa bàn và mẫu phiếu khảo sát
Ngôi trường mà chúng tôi công tác đã trải qua hơn nửa thế kỉ xây dựng và
phát triển, quy mô của trường được mở rộng, cho tới ngày hơm nay ngơi trường có
tới 36 lớp gồm 1403 học sinh. Học sinh theo học tại trường đa số là ở các xã miền
núi của huyện, có điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn, trình độ dân trí cịn thấp.
Ban Chấp hành Đồn trường hiện nay có 13 đồng chí. Ban Thường vụ Đồn
trường có 3 đồng chí, tuổi trung bình là 24 tuổi. Tổng số đồn viên, thanh niên tồn
trường có 1416 người với 37 chi đồn, trong đó có 1 chi đồn giáo viên.
Để đánh giá và tìm hiểu thực trạng năng lực, phẩm chất của học sinh ở
trường THPT nơi thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 400 HS khối 11
(Là những học sinh đã được học tập, rèn luyện và đã tham gia các hoạt động mà Đoàn
trường từng triển khai năm các em học lớp 10 tại trường, trong đó nữ HS chiếm
53,8%, nam HS 46,2%) và 10 giáo viên là cán bộ Đoàn ở các trường THPT trong
huyện.
Thời gian khảo sát vào cuối tháng 08, đầu tháng 09/2019 bằng nhiều phương
pháp nghiên cứu như: Điều tra bằng bảng hỏi (Ankét) và trắc nghiệm tâm lý;
phỏng vấn sâu; thống kê tốn học để xử lí số liệu.
Nội dung khảo sát của bảng hỏi đều được thiết kế theo 3 phương án lựa chọn
(Xem phụ lục 2A – 2B – 2C).
- Cách tính điểm cho các phần trả lời như sau:
+ Đối với các Item có nội dung tích cực: Rất thường xuyên đúng: 4 điểm;
Thường xuyên đúng: 3 điểm; đôi khi đúng, thi thoảng đúng: 2 điểm: Không đúng,
hoặc chưa bao giờ: 1 điểm.
12
Dựa trên phương án trả lời tính điểm trung bình chung cho tất cả các nội
dung, quy ước:
+ Biểu hiện ở mức độ thấp:
X
<3,0
+ Biểu hiện ở mức độ trung bình:
3≤
+ Biểu hiện ở mức độ khá:
3,5 ≤
+ Biểu hiện ở mức độ tốt:
3,75 ≤
X
≤ 3,499
X
≤ 3,749
X
≤4
1.3.2. Kết quả khảo sát
Để tìm hiểu mức độ đạt được về phẩm chất, năng lực của HS và nội dung
hoạt động của Đoàn thanh niên, chúng tôi đã điều tra sự đánh giá của 400 HS khối
11 và 10 GV phụ trách công tác Đồn. Kết quả khảo sát được xử lí và thống kê ở
bảng sau:
- Kết quả điều tra, khảo sát của học sinh:
Bảng 1.3.2A. Đánh giá về mức độ năng lực của học sinh
TT
Các năng lực chung
Điểm trung bình
1
Năng lực tự chủ và tự học
3.34
2
Năng lực giao tiếp và hợp tác
3.27
3
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
3.35
(Nguồn: Kết quả xử lí phiếu điều tra)
Bảng 1.3.2B. Đánh giá về mức độ phẩm chất của học sinh
TT
Các phẩm chất
Điểm trung bình
1
u nước
3.42
2
Nhân ái
3.44
3
Chăm chỉ
3.39
4
Trung thực
3.45
5
Trách nhiệm
3.41
(Nguồn: Kết quả xử lí phiếu điều tra)
Bảng 1.3.2C. Đánh giá về mức độ đa dạng của các HĐ Đoàn
TT
Mức độ đa dạng của các HĐ Đoàn
Tỉ lệ %
1
Rất đa dạng
21.12
2
Khá đa dạng
27.365
13
3
Chưa phong phú, đa dạng
51.515
(Nguồn: Kết quả xử lí phiếu điều tra)
Bảng 1.3.2D. Khảo sát về sự hứng thú của học sinh với các HĐ Đoàn
TT
Các mức độ hứng thú của học sinh với HĐ
Đoàn
Tỉ lệ %
1
Rất hứng thú
20.15
2
Khá hứng thú
32.525
3
Khơng mấy hứng thú
47.325
(Nguồn: Kết quả xử lí phiếu điều tra)
- Kết quả khảo sát, phỏng vấn từ giáo viên phụ trách cơng tác đồn
Bảng 1.3.2E. Đánh giá nhận thức về hoạt động Đồn của giáo viên
Theo thầy (cơ),
việc phát triển
phẩm chất, năng
lực cho học sinh
thơng qua hoạt
động của Đồn
TNCS Hồ Chí
Minh ở trường
THPT
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Khơng cần
thiết
90%
10%
0%
0%
Q thầy/ cơ hãy
cho biêt các hình
thức tổ chức hoạt
động Đồn để phát
triển phẩm chất và
năng lực cho HS:
Cuộc thi tìm
hiểu
Câu lạc bộ
Gameshow
Trải nghiệm
90%
95%
100%
100%
1.3.3. Đánh giá thực trạng
1.3.3.1.Thực trạng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh
Về phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trung học phổ thông ở
địa bàn nghiên cứu được đánh giá ở mức độ trung bình thể hiện điểm trung bình
của các năng lực giao động 3.27 ≤ X ≤ 3.35; về phẩm chất giao động 3.39 ≤ X ≤
3.45 (min =1; max=4). Các mức độ năng lực và phẩm chất của học sinh trung
học phổ thông không đồng đều nhau mà xếp theo thứ bậc:
+ Về phẩm chất: (1) trung thực; (2) nhân ái; (3) yêu nước; (4) trách nhiệm;
(5) chăm chỉ.
14
+ Về năng lực: (1) năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo; (2) năng lực tự chủ
và tự học; (3) năng lực giao tiếp và hợp tác.
Như vậy phẩm chất và năng lực của học sinh ở địa bàn khảo sát đa số đều ở
mức trung bình. Kết quả phỏng vấn học sinh cũng cho thấy các em bước đầu hình
thành ý thức phát triển phẩm chất và năng lực của bản thân. Tuy nhiên, đa số mới
dừng ở việc nhận thức, vẫn chưa tiếp cận được những biện pháp tác động rèn
luyện để nâng cao năng lực và phẩm chất của mình.
1.3.3.2.Thực trạng tổ chức hoạt động Đoàn thanh niên
- Thông qua khảo sát đánh giá của 400 học sinh trong trường chúng tôi thấy
rằng:
+ Về Mức độ đa dạng của các hoạt động Đoàn: 51.515% học sinh cho rằng
các HĐ Đoàn chưa phong phú, đa dạng ; 27.365 % học sinh cho rằng các HĐ Đoàn
khá đa dạng; 21.12% học sinh cho rằng các HĐ Đoàn rất đa dạng.
+ Về mức độ hứng thú của học sinh với các HĐ Đồn: 47.325% học sinh
cảm thấy khơng mấy hứng thú; 32.525% học sinh cảm thấy khá hứng thú; 20.15%
học sinh cảm thấy rất hứng thú với các HĐ Đồn.
- Qua điều tra 10 giáo viên phụ trách cơng tác đoàn tại các trường THPT trên
địa bàn huyện cho thấy:
+ 100% GV đều nhận thức được “Phẩm chất và năng lực là hai thành phần
chủ yếu cấu thành nhân cách con người. Do vậy có thể xem quá trình hình thành và
phát triển nhân cách gắn liền với quá trình tích tụ, phát triển các yếu tố của phẩm
chất và năng lực”.
+ 90% GV cho rằng việc phát triển phẩm chất và năng lực rất cần thiết, 10
% ở mức cần thiết.
+ Trong các thái độ của học sinh trước một nội dung hoạt động Đoàn thì đa
số các thầy cô cho biết tỷ lệ học sinh chấp nhận hồn tồn là thấp, thỉnh thoảng,
đơi khi cịn khơng chấp nhận và còn đưa ra ý kiến về các nội dung hoạt động.
+ Đa số các thầy cô cho rằng hình thức tổ chức được sử dụng trong hoạt
động Đoàn mang lại hiệu quả cao và góp phần phát triển phẩm chất và năng lực lần
lượt là: (1) các gameshow; (2) các hoạt động trải nghiệm; (3) Hoạt động câu lạc
bộ; (4) các cuộc thi tìm hiểu.
Kết quả khảo sát học sinh và giáo viên cho thấy, các hoạt động Đồn cịn
mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu, nội dung còn hạn chế chưa thực sự
phong phú đa dạng để tạo hứng thú cho học sinh nhằm phát triển được phẩm chất
và năng lực cho các em.
1.3.4. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những tác
động tích cực của nền kinh tế tri thức và tiến bộ của thông tin, truyền thông, giáo dục
15
cần phải giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được
với yêu cầu mới. Hệ thống phẩm chất, năng lực đó được cụ thể hóa phù hợp với sự
phát triển tâm lý, sinh lý của người học. Tuy nhiên việc giáo dục phát triển năng lực,
phẩm chất cho HS hiện nay chưa đạt được hiệu quả cao, nguyên nhân là do:
Thứ nhất, là một trường nằm trên địa bàn vùng núi của huyện, điểm tuyển
sinh đầu vào có sự chênh lệch khá lớn, có một số lượng khơng nhỏ học sinh có
điểm đầu vào thấp. Đa phần học sinh là con em nhà nông, đời sống kinh tế khó
khăn nên một bộ phận gia đình chưa có sự quan tâm, giáo dục đúng mức đối với
con cái của họ, nhiều gia đình chưa đủ hiểu tâm lý lứa tuổi và đủ khả năng dạy con
những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống. Yếu về học tập lại khơng có các điều kiện
đầy đủ nhất để học tập nên nhiều học sinh còn tự ti về bản thân và khá thụ động,
ngại giao tiếp, thiếu tích cực,... Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc tiếp thu
kiến thức cũng như kết quả tham gia các hoạt động tập thể của Đoàn, của lớp, ảnh
hưởng chung đến hiệu quả giáo dục.
Thứ hai, do ảnh hưởng của trào lưu giới trẻ trong xã hội một bộ phận học
sinh cịn đua địi, lười học tập, lao động, thích hưởng thụ nên có tư tưởng, thái độ
bất hợp tác, thơ ơ, không quan tâm, thiếu nhiệt tình với phong trào, trách nhiệm
chưa cao nên ảnh hưởng đến hoạt động của chi đồn, Đồn trường.
Thứ ba, nguồn kinh phí, quỹ đoàn rất hạn chế, thiếu trong tổ chức các hoạt
động nhất là công tác thi đua khen thưởng, không đủ điều kiện để quan tâm, hỗ trợ
kịp thời đối với cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp cho phong trào, nhiều hồn
cảnh khó khăn cần được hỗ trợ. Thời gian dành cho hoạt động Đồn ngày càng ít,
các hoạt động chủ yếu phải tổ chức lồng ghép hoặc vào ngày chủ nhật nên ảnh
hưởng đến hiệu quả. Vì nhiều lẽ, trong đó có lí do là chương trình chính khố q
nặng, nhà trường cũng như Đồn trường có rất ít thời gian để tổ chức các hoạt
động ngoài giờ lên lớp (được xem là hoạt động phụ, khơng chính khố, cịn có
nghĩa là khơng bắt buộc vì quy chế phải thực hiện).
Thứ tư, chương trình giáo dục hiện nay cịn nặng về kiến thức, ít quan tâm
đến kỹ năng sống, nhà trường chủ yếu tập trung dạy học sinh kỹ năng học tập, các
kỹ năng khác chưa được quan tâm nhiều. Về phía giáo viên do áp lực về công tác
chuyên môn quá lớn, cho nên chỉ chủ yếu tập trung thời gian, công sức để làm tốt
công tác chun mơn, ít có thời gian để tìm hiểu các hoạt động khác.
Qua phỏng vấn HS về nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt kỹ năng cho HS, các
em cũng nhận định được nguyên nhân chính dẫn đến việc thiếu kỹ năng sống, là do
chưa có sự hịa hợp trong giao tiếp giữa các em với cha mẹ, thầy cô. Đồng thời cũng
bị ảnh hưởng bởi lối sống, quan niệm sống từ bạn bè cùng lớp, cùng trường và từ
các phương tiện thơng tin đại chúng (mạng Internet, báo chí, diễn đàn...).
Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân về phía nhà trường là một trong
những nguyên nhân quan trọng, trong đó vai trị của người giáo viên đặc biệt là
những người làm cơng tác Đồn có vai trị rất quan trọng trong việc hình thành và
16
phát triển các năng lực, phẩm chất cho HS.
Để khắc phục được những yếu kém kể trên, nhằm phát huy được vai trò tiên
phong, gương mẫu, nòng cốt trong các hoạt động phong trào, góp phần phát triển
các phẩm chất, năng lực một cách toàn diện, từ năm học 2019 – 2020 đến nay
nhóm tác giả chúng tơi đã đề xuất tổ chức đề tài “Định hướng tổ chức các hoạt
động Đồn TNCS Hồ Chí Minh ở trường THPT nhằm góp phần phát triển phẩm
chất, năng lực cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” nhằm góp
phần hiệu quả vào phát triển giáo dục tồn diện trong nhà trường.
17
CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG ĐOÀN TNCS
HỜ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG THPT NHẰM GĨP PHẦN PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
2.1. Một số hoạt động của Đồn TNCS Hồ Chí Minh ở trường THPT Đơ
Lương 2
Hoạt động Đồn rất đa dạng và phong phú, có thể diễn ra trong một không
gian rộng, thời gian không cố định. Do đó, muốn thu hút học sinh tham gia đầy đủ
các hoạt động cần phải thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình, hình thức tổ
chức hoạt động. Tuỳ theo tính chất, mức độ của mỗi hoạt động mà chúng tôi xây
dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện cho phù hợp, như:
- Thông qua các đợt thi đua chào mừng những ngày lễ lớn trong năm, chúng
tôi có thể kết hợp tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT, lồng ghép các
cuộc thi như: Thi tìm hiểu, thi hát theo chủ đề hoặc tham quan các di tích lịch
sử, ...
- Giờ sinh hoạt dưới cờ đầu tuần được Đoàn trường tổ chức nhiều chương
trình như: “Body and mine”, “Tìm kiếm tài năng hùng biện”, nói chuyện chuyên
đề, các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tìm hiểu về sức khỏe sinh sản vị thành niên
được sân khấu hóa… nhằm tạo sân chơi bổ ích cho học sinh.
- Giờ sinh hoạt 15 phút đầu buổi học Đoàn trường triển khai cho học sinh sự
say mê, hứng thú trong việc truy bài, sinh hoạt tập thể, trao đổi, tranh luận các vấn
đề khoa học, tổ chức chương trình phát thanh, viết tự truyện…
- Tiết sinh hoạt cuối tuần cung cấp tư liệu có tính chất tư vấn về sức khỏe
sinh sản vị thành niên, định hướng nghề nghiệp, bạo lực học đường…kết hợp với
giáo viên chủ nhiệm, Bí thư chi đoàn triển khai cho ĐVTN học sinh.
- Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hiện nay rất phong phú, địi hỏi
Đồn thanh niên phải thường xun quan tâm, suy nghĩ, tìm tòi các hình thức hoạt
động phù hợp với mục tiêu, đối tượng, thời gian, cơ sở vật chất, nguồn kinh phí,
mơi trường sư phạm và con người hiện có. Nội dung và hình thức hoạt động phải
bao hàm các mặt giáo dục đức, trí, thể, mĩ. Tiến trình tổ chức hoạt động phải hài
hoà, khoa học và hợp lí, phải có bộ máy tổ chức, có kế hoạch, chương trình, hoạt
động cụ thể, có nội dung hoạt động, có người phụ trách, có quy định lề lối làm
việc, điều kiện hoạt động và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể
trong và ngồi nhà trường.
Trong những năm phụ trách cơng tác Đồn, chúng tơi đã triển khai nhiều
hoạt động có ý nghĩa thiết thực, những hoạt động đó đã góp phần phát triển phẩm
chất, năng lực cho học sinh, mang lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục.
2.1.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục
18
Xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm của cơng tác Đồn nên Đồn trường
ln coi trọng và thực hiện tốt cơng tác này. Để cơng tác Đồn và phong trào thanh
niên đạt hiệu quả cao, Đoàn trường, đã tập trung tìm ra nhiều hình thức phong phú,
thiết thực, đồng thời đã chủ động đề xuất với nhà trường, phối hợp cùng các bộ phận
chức năng trong trường kịp thời nắm bắt và cung cấp những thông tin cần thiết đáp
ứng u cầu của cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh.
Để công tác tuyên truyền, giáo dục đạt hiệu quả cao đồng thời phát triển
được năng lực, phẩm chất của học sinh chúng tôi đã tổ chức các hoạt động Đoàn
dưới nhiều các hình thức khác nhau như: Tổ chức các hội thi/cuộc thi; tổ chức
chương trình phát thanh học đường; tổ chức các hoạt động sân khấu hóa; tổ chức
tuyên truyền qua các diễn đàn, giao lưu, đối thoại…
2.1.1.1. Hoạt động tổ chức các cuộc thi/hội thi tuyên truyền
* Cuộc thi “Tìm kiếm tài năng hùng biện”
Hùng biện là năng lực diễn thuyết trước công chúng sao cho trôi chảy, sinh
động, trang nhã và đầy sức thuyết phục, thể hiện sức mạnh biểu cảm được bộc lộ
qua vẻ đẹp của ngơn ngữ, nhờ đó mà thu hút và thuyết phục người nghe.
- Mục tiêu: Thơng qua các chủ đề hùng biện các em có thể kêu gọi thuyết
phục mọi người cùng chung tay thực hiện một số vấn đề nóng của xã hội như bảo
vệ mơi trường, phịng chống ma túy, tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực học
đường, chấp hành Luật an tồn giao thơng hay lối sống vơ cảm của một bộ phận
giới trẻ hiện nay... Qua đó nhằm nâng cao ý thức của các e trong việc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc cũng như tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, bạn bè, người
thân, gia đình và xã hội.
Cuộc thi cũng giúp các em nâng cao năng lực tự học, năng lực giao tiếp,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thơng qua việc tìm tịi, nghiên cứu các chủ
đề, việc lựa chọn ngôn ngữ và cách thức sử dụng ngôn ngữ thuyết phục người
khác, việc giải quyết các vấn đề mà các chủ đề, Ban giám khảo đặt ra.
- Nội dung: Chủ đề cuộc thi tập trung vào các vấn đề nghị luận xã hội, qua
đó có thể đề xuất giải pháp hoặc đưa ra thơng điệp kêu gọi mọi người cùng hành
động để giải quyết các bức xúc xã hội. Ban tổ chức không giới hạn về ý tưởng
cũng như về các lĩnh vực của các đội tham gia dự thi.
- Cách thức thực hiện: Ở vịng 1 – vịng ý tưởng, các thí sinh quay video với
thời lượng tối đa 3 phút hoặc viết bài khơng q 1000 từ (Điểm cộng dành cho thí
sinh gửi video). Thí sinh quay video tải lên youtube, facebook, và gửi link hoặc bài
viết vào email của Ban tổ chức. Ban tổ chức lựa chọn và công bố kết quả, các thí
sinh xuất sắc nhất được lựa chọn vào vịng 2. Vịng 2 và vịng 3 các thí sinh sẽ
trình bày về quan điểm dựa trên 1 trong 10 chủ đề do Ban tổ chức đưa ra. Bài dự
thi sẽ được đăng trên facebook của Đoàn trường, khán giả có thời gian 1 tuần để
bầu chọn cho bài thi hay nhất. Dựa vào các tiêu chí chấm điểm, Ban giám khảo
đánh giá năng lực của từng học sinh bằng điểm số. Dựa vào điểm số cá nhân các
19
thí sinh được xếp thứ hạng chung cuộc từ cao xuống thấp. Lưu ý: Ở vòng 3, Ban tổ
chức sẽ chọn ra thí sinh có phần trình bày tốt nhất cộng với thí sinh có lượt like cao
nhất vào vịng chung kết. Vịng 4 - Vịng chung kết các thí sinh cùng 1 chủ đề hùng
biện ngay trong ngày chung kết và có 30 phút để chuẩn bị phần nội dung hùng biện
của mình, 10 phút hùng biện, 10 phút trả lời câu hỏi từ Ban cố vấn. Ban giám khảo
dựa vào tiêu chí để lựa chọn ra người hùng biện tốt nhất.
- Kết quả: Nhìn chung cuộc thi “Tìm kiếm tài năng hùng biện” đã góp phần
giúp cho mỗi cá nhân được rèn giũa, nâng cao, phát triển năng lực bản thân. Cuộc
thi để bạn thể hiện quan điểm của mình trước các vấn đề xã hội được quan tâm
nhất hiện nay. Đồng thời là cơ hội để các bạn được đào tạo một cách chuyên
nghiệp các kĩ năng thu thập thơng tin (Workshop 1: "Nhìn rộng"), Phân tích lý lẽ
(Workshop 2: "Nhìn xa”). (Xem phụ lục 3 - Bài viết thuyết trình)
* Cuộc thi “Viết tự truyện”
- Mục tiêu: Tập trung rèn luyện kĩ năng tự chủ, tự học, tự nhận thức và đánh
giá bản thân; kĩ năng tự chủ cảm xúc, hành vi. Rèn luyện phẩm chất chăm chỉ,
trách nhiệm, trung thực cho học sinh.
- Nội dung hoạt động: “Viết tự truyện” là câu chuyện về chính cuộc đời của
bạn được bạn kể lại “Mỗi ngày của mình” những điều bạn đã làm, những cảm xúc
của bạn đã trải nghiệm và kết quả kéo theo của nó.
- Cách thức thực hiện: Tổ chức vào giờ sinh hoạt 15 phút đầu giờ. HS chuẩn
bị bài viết ở nhà sau đến trình bày. Bí thư chi đồn và Ban cố vấn sẽ chọn ra bài
viết hay nhất trao thưởng.
- Kết quả: Giúp HS suy nghĩ về những gì đã làm được và khơng làm được,
từ đó nhìn thấy được những điểm yếu và những điểm mạnh của bản thân. Giúp
nhận thức rõ hơn cách thức hành vi của mình tác động lên người khác. Qua đó điều
tiết cảm xúc, hành vi của mình. (Xem phụ lục 4)
* Cuộc thi “Vẽ, viết bảng tin Đoàn trường”
- Mục tiêu: Rèn luyện cho học sinh năng lực độc lập, tự chủ, cũng như khả
năng phối hợp, hợp tác sáng tạo giải quyết vấn đề Đoàn trường đặt ra theo chủ
điểm hàng tháng. Thơng qua cuộc thi giúp cho đồn viên, thanh niên học sinh phát
huy sở trường, năng lực trong lĩnh vực sáng tác văn, thơ và hội họa qua đó giúp
các em có thể tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, lịch sử truyền thống các ngày lễ lớn trong năm, đồng thời bày
tỏ lịng biết ơn của mình đối với ơng bà, cha mẹ và thầy cơ...Từ đó bồi dưỡng thêm
phẩm chất yêu nước, nhân ái phát huy đức tính trung thực, trách nhiệm với cộng
đồng của các em.
- Nội dung: Các nhóm chi đồn sẽ thực hiện chủ đề hàng tháng theo kế
hoạch của Đoàn trường. Với các thể loại phong phú, đa dạng như: Xã luận, thơ,
truyện ngắn, truyện cười, ký sự, phóng sự, tranh vui,…và phần tin tức của Đoàn
20
trường gồm lịch sử truyền thống các ngày lễ lớn, kế hoạch tháng và các thông tin
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước... Đánh giá cao những bài báo có đầu tư cơng phu, đẹp, bài viết phong phú,
nhiều thể loại và có chất lượng tốt, khơng khuyến khích những bài sưu tầm.
- Cách thức thực hiện: Tổ chức cho các chi đoàn bốc thăm, sẽ có 9 nhóm lá
thăm từ 1- 9, mối nhóm sẽ có 4 lá thăm. Những chi đồn nào bốc thăm trúng số thứ
tự nào thì sẽ rơi vào nhóm đó và số thứ tự đó cũng chính là thứ tự viết vẽ bảng tin.
Thời gian viết vẽ bảng tin là vào ngày chủ nhật cuối tháng. Các nhóm chịu
trách nhiệm bảo quản trong tháng mình viết vẽ bảng tin.
- Kết quả: 100% các chi đoàn tham gia, tạo ra nhiều bảng tin đẹp,
hấp dẫn không chỉ phát triển được các năng lực chung mà còn phát huy
được các năng lực chuyên biệt như năng lực thẩm mĩ, ngôn ngữ… (Xem phụ
lục 5).
* Cuộc thi “Tái chế rác thải nhựa – Vì một Việt Nam Xanh”
- Mục tiêu: Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của ĐVTN học sinh trong
việc bảo vệ mơi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Đồng thời rèn luyện cho các em
kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
- Nội dung: Cuộc thi tập trung vào việc sử dụng các loại phế thải từ nhựa sử
dụng một lần để tái chế các sản phẩm hữu ích cho cuộc sống. Đồng thời truyền đi
thơng điệp hãy “Nói khơng với sản phẩm nhựa một lần – Vì một Việt Nam Xanh”.
- Cách thức thực hiện: Mỗi chi đoàn cử ra 05 bạn tham gia dự thi. Trong
thời gian 3 tiếng đồng hồ, từ các loại phế liệu là chai lọ, ống hút nhựa, lốp xe…mỗi
chi đoàn làm một sản phẩm có thể là chậu hoa, đồ dùng học tập, đồ chơi trang trí
sản phẩm thật đẹp và ý nghĩa để tham gia thi. Đoàn trường sẽ thành lập ban giám
khảo, tổ chức chấm chọn ra 5 tác phẩm đẹp nhất, mang ý nghĩa thực tiễn nhất để
trao giải. Các tác phẩm sẽ được các lớp trưng bày ở góc lớp để nhắc nhở các em có
thể thực hiện tốt thơng điệp của cuộc thi hãy“Nói khơng với sản phẩm nhựa một
lần – Vì một Việt Nam Xanh”.
- Kết quả: Các sản phẩm được làm ra đã cho thấy khả năng làm việc nhóm,
sức sáng tạo và khéo léo của các em là rất đáng khâm phục. Các em đã biết biến
những thứ phế thải khơng những khơng có tác dụng gì mà cịn gây hại rất lớn cho
mơi trường thành những tác phẩm nghệ thuật rất độc đáo, ấn tượng và rất hữu dụng
trong cuộc sống. Cuộc thi đã thu hút được 100% các chi đoàn tham gia và đã tạo
được sự lan tỏa rất lớn trong ĐVTN học sinh…(Xem phụ lục 6).
2.1.1.2. Tổ chức chương trình phát thanh học đường
- Mục tiêu: Qua chương trình giúp các em cùng nhau bồi đắp tình yêu quê
hương đất nước, lòng nhân ái, biết quan tâm giúp đỡ người khác đặc biệt là những
bạn khó khăn, người yếu thế. Đồng thời nhằm giúp các bạn nắm bắt được thêm các
phương pháp học tập hiệu quả, cùng nhau nói khơng với gian lận trong kiểm tra thi
21
cử và phát huy tinh thần trách nhiệm của bản thân với trường lớp, với gia đình, xã
hội.
- Nội dung: Mục điểm tin trong tuần cùng với đó là những kế hoạch của
Đoàn thanh niên theo chủ điểm những ngày lễ lớn, bên cạnh những hoạt động của
Đoàn trường, chương trình còn là nơi gửi gắm những tâm tư tình cảm của các bạn
học sinh dành cho trường, lớp, thầy cơ, bạn bè của mình. Trong chương trình sẽ có
những tác phẩm thơ, trụn ngắn, văn xi do chính các bạn sáng tác.
- Cách thức thực hiện: Thực hiện theo chủ đề như: Tuyên truyền về ngày
nhà giáo Việt Nam 20/11; ngày phụ nữ 8/3, 20/10; ngày 30/4, thanh niên với bảo
vệ tổ quốc; thanh niên với hoạt động tình nguyện; chung tay đẩy lùi dịch bệnh; vì
một Việt Việt Xanh; chủ đề về tình u màu mực tím, vơ cảm, quá khứ và hiện tại,
kỹ năng ôn thi hiệu quả…Hoạt động này còn xây dựng các chương trình ca nhạc
theo yêu cầu để học sinh gửi tặng bạn bè và các thầy cơ trong trường. Chương trình
phát sóng 1 tuần 1 lần, trong khoảng thời gian chưa đầy 20 phút vào đầu giờ thứ 5
hàng tuần. Để được tham gia vào câu lạc bộ, ngoài điều kiện bắt buộc là phải có
chất giọng tốt, các thành viên cịn phải có khả năng viết lách uyển chuyển, nhanh
nhạy nắm bắt ý tưởng để xây dựng kịch bản theo chủ đề vạch ra.
- Kết quả: Chương trình phát thanh học đường đã tạo được sự gần gũi, đồn
kết gắn bó nhau hơn góp phần thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”. Khơng những góp phần vào phong trào thi đua “Dạy tốt –
học tốt”, chương trình cịn trở thành cơng cụ tun truyền, tiếng nói của ĐVTN,
giáo dục phẩm chất của HS, giúp các em nhận thức tốt vai trò HS của mình. (Xem
phụ lục 7).
2.1.1.3. Tổ chức tuyên truyền qua hoạt động sân khấu hóa
Tuyên truyền bằng sân khấu hóa có ưu điểm là sinh động, dễ hiểu. Theo đó,
các nội dung tuyên truyền được lồng ghép gián tiếp hoặc thể hiện trực tiếp thơng
qua những vở kịch ngắn, những tiểu phẩm có dung lượng phù hợp với thời gian
quy định hoặc qua các cuộc thi trực tiếp trên sân khấu... Nội dung cần truyền tải
đến được từng đoàn viên, thanh niên, đúng đối tượng tuyên truyền bởi tiểu phẩm
tình huống được xây dựng trên cơ sở các câu chuyện có thật xảy ra thường ngày,
khác với văn bản ḷt khơ khan, khó nhớ. Có thể nói, cơng tác tun truyền sân
khấu hóa đã thể hiện được thế mạnh, ưu điểm vượt trội, sức hấp dẫn riêng và mang
lại hiệu quả rõ rệt. Dưới đây là một số hoạt động sân khấu hóa:
* HĐ: Tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật
- Mục tiêu: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật. Từ
đó nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của học sinh đối với bản thân, với nhà
trường với xã hội thông qua chấp hành các quy định của pháp luật đã ban hành. Tạo
sân chơi lành mạnh, bổ ích cho đồn viên, thanh niên học sinh giúp các em rèn luyện
các kỹ năng giao tiếp, hợp tác, sáng tạo trong quá trình tham gia hoạt động, đồng
22
thời nhằm nâng cao tỷ lệ thu hút học sinh vào các hoạt động học tập bổ trợ ngoài
hình thức học tập trên lớp.
- Nội dung: Hoạt động được tổ chức dưới hình thức thi giữa các đội tìm hiểu
một số nội dung liên quan đến luật an toàn giao thơng, ḷt phịng chống ma túy,
phịng chống HIV/AIDS và phịng chống bạo lực học đường trong nhà
trường...Ngoài phần thi giữa các đội cịn có phần thi dành cho đơng đảo học sinh
tham gia, trong đó có phần tương tác giữa học sinh với ban cố vấn của Đồn
trường, nhóm GDCD về một số vấn đề như: Khi phát hiện bạn mình có sử dụng
ma túy em sẽ làm gì?; các em cần làm gì để ngăn chặn bạo lực học đường?...
- Cách thức thực hiện: Mỗi đội chơi phải trải qua 3 phần thi, cụ thể là: Phần
thi “Kết nối”, mỗi đội giới thiệu về tập thể và các thành viên tham gia sao cho sinh
động, hấp dẫn, thông qua các hình thức: Thơ, ca, hò, vè, kịch.... Phần thi “Chinh
phục”, mỗi đội trả lời các câu hỏi trắc nghiệm (gồm 15 câu hỏi). Tương ứng với
mỗi câu hỏi có các đáp án a, b, c, d. Phần thi “Chung sức”, các đội trình bày các
nội dung tuyên truyền việc thực hiện luật ATGT, luật phòng chống ma túy, phòng
chống HIV/AIDS, phịng chống bạo lực học đường...dưới góc nhìn của học trị,
thơng qua các hình thức như: Tấu hài, vè, tiểu phẩm…
- Kết quả: Buổi ngoại khóa đã thu hút đơng đảo học sinh tham gia tích cực,
hiệu quả tun truyền rõ nét, học sinh có nhiều cơ hội để bày tỏ và thể hiện quan
điểm của mình về vấn đề thực hiện pháp luật hiện nay của học sinh, các em có cơ
hội nói lên ý kiến của bản thân về vấn đề bạo lực học đường, ma túy, HIV/AIDS…
từ đó đưa ra các thơng điệp nhẹ nhàng, rõ ràng và phù hợp tuổi học trị như: “Tuổi
trẻ nói không với bạo lực học đường”, “Đừng vung tay, hãy cầm tay”!; “Ma túy!
Không thử, dù chỉ một lần”; “An tồn giao thơng là hạnh phúc của mọi người, mọi
nhà”; “Vì một mái trường khơng có ma túy”…(Xem phụ lục 8).
* Chương trình “Phiên tịa giả định”
- Mục tiêu: Đưa pháp luật sát với đời sống của đoàn viên thanh niên học sinh
hơn. Qua chương trình nhằm giúp các em rèn luyện thêm các kỹ năng độc lập tự
chủ cũng như kỹ năng hợp tác để giải quyết vấn đề, sáng tạo trong các tình huống
thực tế cuộc sống phù hợp chuẩn mực đạo đức xã hội cũng như pháp luật của Nhà
nước.
- Nội dung: Cảnh phiên tòa đang xử án giải quyết câu chuyện về bạo lực học
đường. (Xem kịch bản – phụ lục 9).
- Cách thức thực hiện: Đồn trường tổ chức dựng lại một phiên tịa xét xử vể
một vụ việc có thực trong đời sống hàng ngày của giới trẻ với sự vào vai của học
sinh trong trường.
- Kết quả: Qua phiên tòa giả định đã góp phần nâng cao được ý thức chấp
hành pháp luật của học sinh. Giúp các em nhận thức rõ hơn về hậu quả của những
việc làm nông nổi, bồng bột trái với pháp luật của cái tuổi mới lớn, từ đó tránh xa
23
bạo lực và các tệ nạn xã hội nhằm xây dựng mơi trường văn hóa học đường lành
mạnh, kỷ cương.
* HĐ: Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về sức khỏe sinh sản vị thành niên
- Mục tiêu: Nhằm nâng cao kiến thức, rèn luyện cho các em biết cách tự chăm
sóc bản thân, khả năng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản độ tuổi
vị thành niên. Nâng cáo ý thức, trách nhiệm của các em trong việc phòng chống các
bệnh lây lan qua đường tình dục. Qua hoạt động cũng giúp các em rèn luyện các kỹ
năng độc lập tự chủ, kỹ năng giáo tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
- Nội dung: Hoạt động được tổ chức dưới hình thức sân khấu hóa, thi giữa
các đội. Nội dung xoay quanh vấn đề chăm sóc sức khỏe vị thành niên, về bình
đẳng giới, các bệnh lây lan qua đường tình dục...
- Cách thực hiện: Mỗi đội chơi phải trải qua 4 phần thi, cụ thể là: Phần thi
“Chào hỏi”, các đội chơi giới thiệu thành phần đội chơi của mình cũng như đến dự
thi với mục đích gì sao cho sinh động, hấp dẫn, thơng qua các hình thức: Thơ, ca,
hị, vè, kịch...Phần thi “Khởi động”, Với 30 câu hỏi trắc nghiệm xoay quanh các đề
về sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên như: Tuổi vị thành niên, dấu hiệu về khả
năng có thể làm bố, khả năng làm mẹ, các biện pháp tránh thai, hậu quả của việc
mang thai ngoài ý muốn; các tệ nạn của thanh niên hiện nay như: Nghiện game,
nghiện facebook, nhận thức về bình đẳng giới về căn bệnh HIV/AIDS; biện pháp
phòng tránh HIV/AIDS...Phần thi “Vượt chướng ngại vật”, đây là màn thi gây ra
nhiều bất ngờ cho người xem như: Viết lời cho đoạn nhạc kịch “Tình u tuổi học
trị”, các đoạn kịch khơng lời do các đội đóng với các nội dung như: Mang thai sớm
ở tuổi vị thành niên, nghiện game đòi hỏi đội bên kia phải nêu được nội dung của
đoạn kịch đó cũng như nêu bật được ý nghĩa của đoạn kịch đó phản ánh vấn đề thực
tế thanh niên đang gặp phải. Phần thi “Về đích” với câu hỏi tình huống như: Xu
hướng quan hệ tình dục trước hôn nhân ở các bạn trẻ ngày nay. Các đội chơi hóa
thân vào hồn cảnh cụ thể cần giải quyết. Cuối cùng là trị chơi sắp sếp ơ chữ phản
ánh tình trạng tan vỡ của các cặp vợ chồng trẻ ngày càng nhiều, số thanh thiếu niên
hư ngày một tăng. Thực trạng thanh thiếu niên hư ngày một gia tăng bắt nguồn từ sự
dễ dãi trong hôn nhân của các bạn trẻ. Xen vào đó là phần giao lưu với khản giả. Ở
phần này các em học sinh rất sôi nổi tham gia chương trình, các em đã trả lời một
cách rất dễ dàng các kiến thức về sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên. Đặc biệt, các
em còn đặt các câu hỏi khó cho người dẫn chương trình như: Tật thủ dâm có ảnh
hưởng đến sức khỏe khơng? Khi đang ngồi trên ghế nhà trường mà có thai cần làm
gì...
- Kết quả: Qua mỗi phần thi học sinh hiểu được nhiều kiến thức quan trọng
về sức khỏe sinh sản vị thành niên: Các biện pháp phịng tránh thai ngồi ý muốn,
các biện pháp phòng chống HIV/AIDS... Hội thi cho thấy nếu có biện pháp tuyên
truyền tốt học sinh rất hào hứng tham gia vì ở đó học sinh có điều kiện thể hiện
mình, thậm chí có những tình huống học sinh sáng tạo cách thể hiện mà người tổ
chức không ngờ được. Từ những kiến thức, các em sẽ có những động cơ và hành
24
vi tích cực khơng những bảo vệ cho bản thân mà cịn bảo vệ cho cộng đồng… Có
như vậy mới giảm thiểu được những điều đáng tiếc xảy ra khi các em đang còn
ngồi trên ghế nhà trường. Cũng qua Hội thi Ban tổ chức muốn gửi đến học sinh
một thơng điệp mà tổ chức văn hố giáo dục Unesco của Liên hợp Quốc đã nêu
“Học để hiểu biết, học để sống, học làm việc, học để hòa nhập với xã hội”. (Xem
phụ lục 10).
2.1.1.4.Tổ chức tuyên truyền qua các diễn đàn, giao lưu, đối thoại
Diễn đàn “Xây dựng tình bạn đẹp – Nói khơng với bạo lực học đường”
- Mục tiêu: Nhằm giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa, ngăn chặn nạn bạo lực
học đường trong học sinh, giúp học sinh nhận thức rõ hơn về giá trị của tình bạn, từ
đó bồi dưỡng thêm phẩm chất trung thực, trách nhiệm của bản thân trong quan hệ
bạn bè, thầy, cô và rèn luyện cho các em các kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề,
sáng tạo.
- Nội dung: Giao lưu, trao đổi với Ban tư vấn diễn đàn về các nội dung như:
Bạo lực học đường là gì, thực trạng và nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường, hậu
quả của hành vi bạo lực học đường, các giải pháp để hạn chế bạo lực học đường,
cách xử lý tình huống khi gặp tình trạng bạo lực học đường, các biện pháp để xây
dựng tình bạn đẹp… Ngoài ra, các em còn được trau dồi kỹ năng xử lý tình huống
để ngăn chặn bạo lực học đường hoặc tham gia giải quyết, đấu tranh với các hành vi
bạo lực học đường. Tuyên dương những tấm gương có thói quen tốt, hành động đẹp,
tích cực trong việc tham gia giải quyết, phòng, chống bạo lực học đường.
- Cách thực hiện: Đoàn trường sẽ cho diễn một tiểu phẩm về “Tình bạn và
bạo lực học đường” sau đó mời một ban cố vấn lên sân khấu để giao lưu và tư vấn.
Ban tổ chức sẽ đưa ra các câu hỏi về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, cũng như
các giải pháp để hạn chế bạo lực học đường. Ở mỗi câu hỏi ban tổ chức sẽ mời một
số em trả lời và Ban cố vấn sẽ đưa ra đáp án đúng nhất. Ban tổ chức sẽ trao quà
cho những em trả lời đúng. (Xem kịch bản, bài viết – phụ lục 11).
- Kết quả: Diễn đàn đã tạo được môi trường, khơng khí để học sinh chủ động
chia sẻ, trao đổi những vấn đề liên quan về phòng, chống bạo lực học đường. Đồng
thời định hướng được cho học sinh những chuẩn mực về ý thức, hành vi trong xây
dựng tình bạn đẹp, góp phần xây dựng văn hóa học đường lành mạnh trong nhà
trường và tham gia tích cực vào hoạt động đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo.
Ngoài ra, để duy trì thường xuyên hoạt động của Đoàn trường nhằm tuyên
truyền và phổ biến các kế hoạch hoạt động cũng như đưa tin tức về hoạt động của
tổ chức Đoàn, định hướng và nắm bắt nguyện vọng, tư tưởng của ĐVTN. Chúng
tôi đã lập trang facebook để tuyên truyền và kết nối các ĐVTN trong trường.
2.1.2. Tổ chức các phong trào hành động cách mạng phát huy tinh thần
xung kích tình nguyện của thanh niên trường học
25