Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập hóa học các nguyên tố phi kim lớp 11 nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh khá giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA
*******

NGUYỄN THỊ PHÚC

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CÁC NGUYÊN
TỐ PHI KIM LỚP 11 NHẰM RÈN LUYỆN TƢ DUY TRONG
VIỆC BỒI DƢỠNG HỌC SINH KHÁ – GIỎI
HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƢ PHẠM

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2014


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA
*******

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CÁC NGUYÊN
TỐ PHI KIM LỚP 11 NHẰM RÈN LUYỆN TƢ DUY TRONG
VIỆC BỒI DƢỠNG HỌC SINH KHÁ – GIỎI
HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƢ PHẠM


Sinh viên thực hiện :
Lớp
:
Giáo viên hƣớng dẫn :

Nguyễn Thị Phúc
10SHH
ThS. Phan Văn An

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2014


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘỊ CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐHSP
KHOA HOÁ
---------------

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên :

NGUYỄN THỊ PHÚC

Lớp


10 SHH

:

1. Tên đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học các nguyên tố phi kim lớp 11
nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh khá – giỏi hóa học ở
trường THPT”.
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị:
- Dựa trên các yêu cầu phát hiện HS có năng lực trở thành HS khá – giỏi Hóa
học, đề xuất những biện pháp phát hiện, tổ chức bồi dưỡng HS khá – giỏi Hóa học ở
trường THPT và soạn thảo hệ thống bài luyện tập các nguyên tố phi kim lớp 11 theo
chương trình để rèn luyện tư duy cho HS trong việc phát hiện và bồi dưỡng HS khá
– giỏi Hóa học ở trường THPT.
- Máy tính và một số phần mềm tin học.
3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng HSG hoá học ở
trường THPT.
- Nghiên cứu một số nội dung cơ bản thường đư c đề cập đến trong các bài
thi chọn HSG hóa học cấp thành phố và quốc gia.
- Đề xuất những biện pháp tích cực để phát hiện năng lực c a những học sinh
có khả năng trở thành HS khá – giỏi Hóa học các nguyên tố phi kim lớp 11 ở trường
THPT.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức và bồi dưỡng cho đội tuyển học sinh khá
– giỏi m n Hóa ở trường THPT.
- Sưu tầm, lựa chọn, xây dựng hệ thống bài luyện tập các nguyên tố phi kim
lớp 11 bồi dưỡng HS khá – giỏi ở trường phổ th ng.


4. Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phan Văn An.
5. Ngày giao đề tài : 07/09/2013.

6. Ngày hoàn thành : 20/05/2014.
Chủ nhiệm khoa

Giảng viên hƣớng dẫn

(Ký và ghi rõ họ, tên)

(Ký và ghi rõ họ, tên)

PGS. TS. Lê Tự Hải

ThS. Phan Văn An

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày….tháng…năm 2014
Kết quả điểm đánh giá: ..................
Ngày…tháng…năm 2014
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận đư c hồn thành với sự nỗ lực c a bản thân, sự giúp đỡ tận
tình c a các thầy c giáo, bạn bè và những người thân trong gia đình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến ThS. Phan Văn An, người đã tận
tình chỉ dẫn em trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban ch nhiệm khoa Hóa, cùng các thầy c
trong khoa c a trường Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng đã nhiệt tình giảng dạy và trang
bị cho em những kiến thức quý báu trong bốn năm học vừa qua.
Em xin cảm ơn các bạn lớp 10SHH cùng gia đình đã lu n động viên, giúp
đỡ em trong thời gian qua.

Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Phúc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Đóng góp của đề tài.................................................................................................... 3
NỘI DUNG ...................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ L

LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƢỠNG HỌC

SINH KHÁ - GIỎI HĨA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ... 4
1.1. Vị trí của c ng tác ồi dƣỡng học sinh khá - giỏi và việc đào tạo nhân tài
trong dạy học hóa học ở trƣờng trung học phổ th ng ........................................... 4
1.2. Phƣơng pháp dạy học hóa học hiện đại ............................................................. 5
1.2.1. Một số quan điểm có tính phƣơng pháp luận ............................................... 5
1.2.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện phƣơng pháp dạy học hóa học ở nƣớc ta ...... 6
1.3. Hoạt động nhận thức và phát triển tƣ duy của HS trong q trình dạy học
hóa học .............................................................................................................................. 8
1.3.1. Khái niệm nhận thức .......................................................................................... 8
1.3.2. Những phẩm chất của tƣ duy ........................................................................... 9
1.3.3. Rèn luyện các thao tác tƣ duy trong dạy học m n hóa học ở trƣờng trung

học phổ th ng ................................................................................................................ 10
1.3.4. Những hình thức cơ ản của tƣ duy .............................................................. 12
1.3.5. Đánh giá trình độ phát triển tƣ duy của học sinh ...................................... 14
1.4. Đặc trƣng của dạy và học hóa học (cơ ản) hiện nay ở ậc học nói chung
và ậc THPT nói riêng ................................................................................................ 15
1.4.1. Gắn liền với thực nghiệm ................................................................................. 15
1.4.2. Cơ sở lý thuyết vững vàng ............................................................................... 16
1.4.3. Gắn liền với các vấn đề c ng nghệ, m i trƣờng, kinh tế xã hội, phòng
chống AIDS…................................................................................................................ 16


1.5. Những k năng cần thiết của giáo viên khi ồi dƣỡng học sinh khá - giỏi
hóa học ............................................................................................................................ 16
1.5.1. Các nhóm k năng cơ ản ............................................................................... 17
1.5.2. Một số chi tiết trong k năng .......................................................................... 17
1.6. Phân tích tình hình thực tế ồi dƣỡng học sinh khá - giỏi hóa học ở trƣờng
THPT ............................................................................................................................... 18
1.6.1. Một số nhận x t chung về nội dung chƣơng trình và sách giáo khoa hóa
học THPT hiện hành phục vụ cho việc ồi dƣỡng hoc sinh khá - giỏi ............. 18
1.6.2. Những khó khăn và nhu cầu của giáo viên khi ồi dƣỡng học sinh khá giỏi hóa học đứng trƣớc thực trạng trên ................................................................. 19
CHƢƠNG 2: NH NG BIỆN PHÁP T CH CỰC ĐỂ PHÁT HIỆN VÀ BỒI
DƢỠNG HỌC SINH KHÁ - GIỎI HÓA HỌC CÁC NGUYÊN TỐ PHI KIM
LỚP 11 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................ 21
2.1. Một số nội dung cơ ản thƣờng đƣ c đề cập đến trong các ài thi chọn học
sinh khá - giỏi hóa học phần phi kim lớp 11 cấp thành phố và quốc gia ........21
2.1.1. Một số nội dung đã đƣ c đề cập tới của các ài thi học sinh khá - giỏi cấp
thành phố m n hóa học phần phi kim lớp 11 t năm 1

6 đến nay ................. 21


2.1.2. Một số nội dung đã đƣ c đề cập tới của các ài thi học sinh khá - giỏi cấp
quốc gia m n hóa học phần phi kim lớp 11 t năm 1

6 đến nay .................... 21

2.2. Nội dung và một số iện pháp phát hiện học sinh có năng lực trở thành học
sinh khá - giỏi hóa học ................................................................................................. 22
2.2.1. Những yêu cầu chung ....................................................................................... 22
2.2.2. Soạn thảo và lựa chọn một số ài luyện tập đáp ứng các yêu cầu trên đây
để phát hiện học sinh có năng lực trở thành học sinh khá - giỏi hóa học ........ 23
2.3. Một số iện pháp tích cực để ồi dƣỡng học sinh khá - giỏi hóa học ở
trƣờng THPT................................................................................................................. 30
2.3.1. Lựa chọn cách giải quyết cho dễ hƣớng dẫn học sinh ............................... 30
2.3.2. Thay đổi mức độ yêu cầu ................................................................................. 33
2.3.3. Thay đổi hình thức ............................................................................................ 36
2.3.4. Áp dụng yêu cầu cho mục đích khác nhau .................................................. 38


2.4. Soạn hệ thống những ài tập tƣơng tự ............................................................ 41
2.4.1. Hệ thống ài tập chƣơng cac on .................................................................... 41
2.4.2. Hệ thống ài tập chƣơng nitơ ......................................................................... 46
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT HỆ THỐNG BÀI LUYỆN TẬP CÁC NGUYÊN
TỐ PHI KIM LỚP 11 TRONG QUÁ TR NH BỒI DƢỠNG HỌC SINH KHÁ GIỎI HÓA HỌC .......................................................................................................... 51
3.1. Các nguyên tố nhóm IV (nhóm cac on) .......................................................... 51
3.2. Các nguyên tố nhóm V (nhóm nitơ) ................................................................. 63
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 81


DANH MỤC CÁC CH


VIẾT TẮT

Bài tập hóa học

:

BTHH

Dạy học

:

DH

Dung dịch

:

dd

Điều kiện tiêu chuẩn

:

đktc

Giáo viên

:


GV

Học sinh

:

HS

Học sinh giỏi

:

HSG

Phản ứng

:



Phương pháp

:

PP

Phương pháp dạy học

:


PPDH

Phương pháp dạy học hóa học :

PPDHHH

Phương trình hóa học

:

PTHH

Phương trình phản ứng

:

PTPƯ

Trung học phổ th ng

:

THPT


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay, trong sự nghiệp đổi mới toàn diện c a đất nước, đổi mới nền giáo
dục là một trong những trọng tâm c a sự phát triển. C ng cuộc đổi mới này đòi hỏi
nhà trường phải tạo ra những con người lao động tự ch , năng động và sáng tạo. Vì
vậy, để đáp ứng đư c yêu cầu mới này thì HS phải thực sự ch động trong việc tiếp
thu kiến thức và GV cần đổi mới phương pháp giảng dạy.
Xu hướng dạy học hiện nay là chuyển trọng tâm c a người dạy sang người
học. Người học có thể tự làm ch kiến thức c a mình, tự tìm tịi khám phá kiến
thức, giành lấy kiến thức cho bản thân mình. Đặc biệt, ngồi các kì kiểm tra trong
nhà trường, HS cần chuẩn bị cho mình vốn bài tập và những phương pháp giải để
hồn thành tốt các kì thi HSG các cấp.
Đồng thời, dạy học hiện nay ngoài việc cung cấp kiến thức cho HS thì việc
nâng cao khả năng tư duy cho HS là một vấn đề quan trọng vì lúc đó người học mới
có khả năng tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức cho riêng mình. Bài tập hóa học có thể
xem là phương tiện tốt nhất để rèn tư duy cho HS.
Tuy nhiên, sử dụng bài tập như thế nào để có thể rèn tư duy cho HS trong
việc bồi dưỡng HSG về Hóa học ở trường phổ th ng n m trong nhiệm vụ phát
hiện, đào tạo nhân tài mà trong c ng cuộc đổi mới đất nước hiện nay có một vị trí
kh ng thể thiếu đư c. Với vai trị đó, GV kh ng thể sử dụng một số biện pháp
th ng thường mà phải dùng những biện pháp phát hiện, tổ chức và bồi dưỡng
HSG hóa học. Đồng thời, trong những năm vừa qua, GV dạy các lớp chuyên hóa
học phải tự mị mẫm tìm bài cho đ dạng, đ loại để tiến hành bồi dưỡng cho HS.
Việc đề xuất một hệ thống bài luyện tập với các dạng khác nhau theo chương
trình chuyên là một vấn đề cần thiết cho các GV và HS chuyên hóa học.
Do đó, nh m hệ thống hóa các dạng bài tập phần Phi kim lớp 11 nói chung
và cụ thể là hai chương các nguyên tố nhóm bốn, nhóm năm nh m giúp các GV và
HS trung học phổ th ng có thêm một tài liệu để tham khảo, em đã chọn nghiên cứu
đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học các nguyên tố phi kim lớp 11 nhằm


2


rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh khá – giỏi hóa học ở trường trung
học phổ thơng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn và xây dựng hệ thống BTHH các nguyên tố phi kim lớp 11
nh m nghiên cứu một số biện pháp phát hiện, tổ chức bồi dưỡng HS khá – giỏi Hóa
học ở trường THPT và đề xuất một hệ thống bài luyện tập theo chương trình để rèn
luyện tư duy cho HS trong việc phát hiện và bồi dưỡng HS khá – giỏi hóa học ở
trường THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng HS giỏi hoá học ở
trường THPT.
- Nghiên cứu một số nội dung cơ bản thường đư c đề cập đến trong các bài
thi chọn HSG hóa học cấp thành phố và quốc gia.
2. Đề xuất những biện pháp
- Những biện pháp tích cực để phát hiện năng lực c a những HS có khả năng
trở thành HS khá - giỏi Hóa học các nguyên tố phi kim lớp 11 ở trường THPT.
- Một số biện pháp tổ chức và bồi dưỡng cho đội tuyển HS khá – giỏi m n
Hóa ở trường THPT.
3. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài luyện tập các nguyên tố phi kim lớp
11 trong quá trình bồi dưỡng HS giỏi hóa học.
- Các nguyên tố nhóm IV (nhóm cacbon).
- Các nguyên tố nhóm V (nhóm nitơ).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứu lý luận các vấn đề liên quan đến đề tài và các đề thi HSG cấp
thành phố và Quốc gia.
2. Nghiên cứu thực tiễn.
Điều tra thực tiễn năng lực tư duy c a HS và phân tích tình hình phát hiện,
bồi dưỡng HS khá – giỏi c a một số trường phổ th ng trong thành phố Đà Nẵng.



3

3. Đề xuất biện pháp tích cực trong việc bồi dưỡng HS khá – giỏi và một hệ
thống bài luyện tập nh m rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng HS khá – giỏi m n
hóa học.
5. Đóng góp của đề tài
1. Đề xuất nội dung và một số biện pháp phát hiện HS có năng lực trở thành
HS khá - giỏi hóa học.
2. Một số biện pháp tổ chức và bồi dưỡng cho đội tuyển HSG m n Hóa học
ở trường THPT mà GV và các nhóm bộ m n Hóa cần thực hiện.
3. Tuyển chọn và xây dựng một hệ thống bài luyện tập dùng bồi dưỡng cho
HS khá – giỏi m n hóa học ở trường THPT.


4

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ L LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƢỠNG HS KHÁ GIỎI HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Vị trí của c ng tác ồi dƣỡng HS khá - giỏi và việc đào tạo nhân tài trong
dạy học hóa học ở trƣờng trung học phổ th ng [19]
C ng tác đào tạo và bồi dưỡng HSG, đội ngũ c ng dân tương lai c a đất
nước đồng hành với sự phát triển trí tuệ vư t bậc, toàn diện là mục tiêu quan trọng
c a ngành giáo dục và đào tạo, đã đư c Đảng và Nhà nước ta coi là một trong ba
mục tiêu chiến lư c c a nền giáo dục nước nhà. Bồi dưỡng HSG giúp HS hoàn
thiện tri thức, phát huy hơn nữa những năng lực, năng khiếu c a mình.
Việc bồi dưỡng HSG là cần thiết bởi nó quyết định đến hiệu quả cuối cùng là
HS đư c trang bị những kiến thức vững chắc và cũng từ đó tính sáng tạo c a các em
mới đư c phát triển. Thực tế đã cho thấy, trong những năm gần đây, do nhận thức

và xác định rõ vai trò c ng tác giảng dạy và bồi dưỡng HSG nên các trường THPT
đã quan tâm chú trọng chỉ đạo đổi mới c ng tác giảng dạy và bồi dưỡng HSG, từ
việc xây dựng kế hoạch đến việc triển khai thực hiện kế hoạch, việc bồi dưỡng HSG
đã đư c thực hiện với sự đầu tư khá lớn và đã mang lại những kết quả rất khả quan.
Th ng qua đó, HS đư c lĩnh hội hệ thống kiến thức chuyên sâu và có điều kiện
thuận l i phát triển tối đa khả năng c a bản thân trong học tập.
Ở bất cứ thời đại nào, người tài cũng có vị trí rất quan trọng đối với sự phát
triển c a một đất nước. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, nhân tài có vai trị quan
trọng trong c ng cuộc xây dựng xã hội văn minh. Những nước văn minh đều là
những nước bồi dưỡng và sử dụng đư c nhiều nhân tài. Chính vì thế có thể coi c ng
tác bồi dưỡng HSG nh m xây dựng đẩy mạnh phong trào HSG trong các nhà trường
và ngành giáo dục là c ng tác mũi nhọn và trọng tâm. Nó có tác dụng thiết thực và
mạnh mẽ nâng cao trình độ chuyên m n nghiệp vụ c a đội ngũ GV, nâng cao chất
lư ng giáo dục góp phần khẳng định thương hiệu c a nhà trường, tạo ra khí thế
hăng say vươn lên học tập giành những đỉnh cao trong HS.


5

1.2. Phƣơng pháp dạy học hóa học hiện đại [6], [4], [12], [13]
1.2.1. Một số quan điểm có tính phƣơng pháp luận
- Phương pháp dạy học là một nhân tố cấu trúc hữu cơ c a quá trình dạy học.
Do đó, nó có các mối quan hệ biện chứng với các nhân tố khác c a quá trình dạy
học: PPDH – Mục đích, nhiệm vụ dạy học; PPDH – Nội dung DH; PPDH – Phương
tiện DH; PPDH – Hoạt động DH c a GV; PPDH – Hoạt động c a HS; PPDH – Kết
quả DH.
Ở đây, cần nhấn mạnh đến các mối liên hệ có tính quy luật giữa PPDH với
mục đích, nhiệm vụ và nội dung DH. PPDH thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa
cách thức hoạt động tương ứng c a HS. Nó đư c coi như là một m hình các thao
tác hành động đư c sắp xếp và thực hiện một cách h p lí, bảo đảm đạt đư c các

mục tiêu DH nhất định.
- PPDH phải thực hiện đư c các chức năng nhận thức, phát triển và giáo dục:
+ Đảm bảo cho HS nắm vững hệ thống những tri thức khoa học và hệ thống
những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng ngày càng hiện đại do chương trình DH quy định
phù h p với yêu cầu ngày càng cao c a xã hội đối với giáo dục nói chung và DH ở
bậc học, cấp học, loại hình trường nói riêng.
+ Đảm bảo HS phát triển ngày càng cao năng lực hoạt động nhận thức nói
chung, đặc biệt là năng lực tìm tịi sáng tạo, năng lực tư duy nghề nghiệp, tư duy
kinh tế, tư duy quản lí,… trong các tình huống mu n màu, mu n vẻ c a hoạt động
học tập, hoạt động thực tiễn.
+ Hình thành thế giới quan khoa học, lí tưởng cách mạng, lí tưởng nghề
nghiệp và những phẩm chất đạo đức cần thiết phù h p với yêu cầu c a xã hội ngày
càng phát triển.
- PPDH phải thực hiện có hiệu quả tối ưu tồn bộ các khâu c a q trình DH:
kích thích thái độ tích cực c a HS trong học tập; tổ chức, điều khiển HS nắm tri
thức mới; tổ chức, điều khiển HS rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo; tổ chức, điều khiển HS
c ng cố tri thức; kiểm tra, đánh giá kết quả nắm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo c a HS.


6

- PPDH chứa đựng ngày càng nhiều yếu tố c a các PP nghiên cứu khoa học
và thống nhất ngày càng cao với các PP nghiên cứu này, theo từng giai đoạn phát
triển c a HS, theo từng cấp học, bậc học, loại hình trường.
- PPDH là một phạm trù c a lí luận DH, là con đường, cách thức đạt tới mục
đích DH đã định.
- PPDH có tính đa cấp, phải phù h p với các bậc học, cấp học, loại hình
trường, với từng m n học, từng bộ m n hoặc nhóm m n.
- PPDH phản ánh sự thống nhất giữa tính truyền thống và tính hiện đại trong
DH: loại bỏ những cái lạc hậu, những cái kh ng khoa học trong PPDH hiện hành;

giữ lại, kế thừa, soi sáng và phát triển những PPDH truyền thống dưới ánh sáng c a
các quan điểm các PPDH và các lí thuyết hiện đại về tâm lí học, lí luận DH cũng
như dưới ảnh hưởng c a cách mạng khoa học – kĩ thuật; bổ sung, xây dựng những
cái mới trong PPDH; dự báo sự phát triển chiến lư c c a hệ thống các PPDH.
- PPDH phải có tính thực tiễn: phải là kết quả c a sự khai thác, xử lí, khái
qt hóa những kinh nghiệm thực tiễn DH c a GV; khả năng áp dụng vào thực tiễn
DH và cải tạo đư c thực tiễn đó.
Như vậy, PPDH ngày nay phải có sự chọn lọc theo hướng tiếp thu cái hiện
đại và khi vận dụng PPDH vào trường phổ th ng cần đư c kiểm nghiệm qua thực
tiễn.
1.2.2. Phƣơng hƣớng hồn thiện phƣơng pháp dạy học hóa học ở nƣớc ta
Tình hình thực trạng sử dụng PPDHHH ở nước ta địi hỏi phải có những biện
pháp mạnh mẽ, đồng bộ, khẩn trương khắc phục những khuyết điểm thiếu sót, góp
phần nâng cao chất lư ng dạy học Hố học nói riêng và các m n học ở trường phổ
th ng nói chung.
Có thể nêu ra các phương hướng hoàn thiện PPDHHH trong những năm tới ở
nước ta như sau :
1.2.2.1. Hoàn thiện chất lư ng các phương pháp dạy học hiện có và sử dụng tổng
h p các phương pháp dạy học
1. Tổ chức cho người học đư c học tập trong hoạt động và b ng hoạt động tự
giác, tích cực, sáng tạo. Tăng mức độ hoạt động trí lực ch động tích cực c a HS.


7

HS phải trở thành ch thể hoạt động tự giác, tích cực sáng tạo. Tăng cường tiềm
năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung c a người học thích ứng năng động
với thực tiễn lu n đổi mới. Chuyển dần trọng tâm đầu tư c ng sức vào việc giảng
dạy phương pháp học, trong đó có phương pháp tự học cho HS. Sử dụng phối h p
nhiều hình thức hoạt động c a HS, nhiều phương pháp dạy học c a GV giúp HS

đư c hoạt động ch động, sáng tạo.
2. PPDHHH phải thể hiện đư c phương pháp nhận thức khoa học đặc trưng
c a bộ m n Hố học là thực nghiệm Hố học, do đó phải tăng cường sử dụng thí
nghiệm các phương tiện trực quan và phải dạy cho HS biết tự nghiên cứu và tự học
khi sử dụng chúng. Tăng dần việc sử dụng phương pháp nghiên cứu trong khi tiến
hành thí nghiệm Hoá học.
3. Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống và sản xuất
lu n đổi mới. Chú ý hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho HS và có biện pháp
hình thành từng bước năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo từ thấp đến cao.
4. Đổi mới hoạt động học tập c a HS và tăng thời gian dành cho HS hoạt
động trong giờ học. Danh thời gian thích đáng để chỉ dẫn, uốn nắn phương pháp học
tập cho HS.
5. Từng bước đổi mới c ng tác kiểm tra, đánh giá nh m đánh giá cao (và
ngày càng cao) những biểu hiện ch động sáng tạo kiến thức để giải quyết các vấn
đề có liên quan đến thực tiễn.
6. Sử dụng phối h p các PPDH, khai thác và tận dụng mặt tốt c a mỗi
PPDH.
1.2.2.2. Sáng tạo ra các PPDH mới b ng các cách sau đây:
1. Liên kết nhiều PPDH riêng rẽ thành những PPDH phức h p có hiệu quả
cao hơn.
2. Liên kết PPDH với các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (như phương
tiện nghe nhìn, máy chiếu, bản trong, băng đĩa hình, máy vi tính,…) tạo ra các
phương pháp dạy học phức h p có dùng kĩ thuật đảm bảo thu và xử lí các tín hiệu
ngư c bên ngồi kịp thời chính xác.


8

3. Chuyển hoá phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù c a m n học
như thực nghiệm Hoá học, tập dư t nghiên cứu khoa học (phương pháp dự án),

phương pháp grap dạy học,…
1.3. Hoạt động nhận thức và phát triển tƣ duy của HS trong quá trình dạy học
hóa học [9], [16], [11], [17]
1.3.1. Khái niệm nhận thức
Nhận thức là quá trình phản ánh các sự vật hiện tư ng trong hiện thực
khách quan và cả bản thân ta nữa, phản ánh những thuộc tính bề ngồi và
cả những thuộc tính bản chất bên trong c a sự vật hiện tư ng, phản ánh
những cái hiện có, những cái đã qua và cả những cái sẽ có trong tương lai.
Nhận thức là một trong ba mặt c a đời sống tâm lý con người (nhận thức,
tình cảm, ý chí), là tiền đề c a hai mặt kia đồng thời có quan hệ chặt chẽ với
chúng và với các hiện tư ng tâm lý khác. Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều
giai đoạn khác nhau, có thể chia hoạt động này gồm hai giai đoạn lớn: nhận thức
cảm tính (gồm cảm giác, tri giác) và nhận thức lý tính (gồm tư duy, tưởng
tư ng).
Cùng với nhiệm vụ cung cấp kiến thức, kĩ năng về hóa học, việc dạy học hóa
học cịn phải góp phần phát triển tiềm lực trí tuệ cho HS – phát triển những năng
lực nhận thức cho HS. Năng lực nhận thức bao gồm năng lực tri giác, biểu tư ng,
chú ý, trí nhớ, tư duy, hứng thú nhận thức, trí th ng minh, khả năng sáng tạo trong
lao động,...
Đối với phát triển năng lực nhận thức c a HS, khâu trung tâm là phát triển
năng lực tư duy.
1.3.1.1. Nhận thức cảm tính
Là một q trình tâm lý, là sự phản ánh những thuộc tính bên ngoài c a sự
vật hiện tư ng th ng qua tri giác c a các giác quan.
1. Cảm giác: Là hình thức khởi đầu trong sự phát triển c a hoạt động nhận
thức, nó phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ c a sự vật và hiện tư ng.
2. Tri giác: Phản ánh sự vật hiện tư ng một cách trọn vẹn và theo cấu trúc
nhất định.



9

1.3.1.2. Nhận thức lí tính
Là giai đoạn phản ánh gián tiếp đối với sự vật, hiện tư ng, đi sâu vào bản
chất c a sự vật, hiện tư ng.
1. Tưởng tư ng: Là một quá trình tâm lý phản ánh những điều chưa từng có
trong kinh nghiệm c a cá nhân b ng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tư ng đã có.
2. Tư duy: Là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ bên trong có tính quy luật c a sự vật, hiện tư ng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Như vậy, tư duy là một q trình tâm lý có sự tìm kiếm và phát hiện cái mới
về chất một cách độc lập. Nét nổi bật c a tư duy là tính “có vấn đề” tức trong hồn
cảnh có vấn đề tư duy mới nảy sinh.
Như vậy, tư duy là khâu cơ bản c a quá trình nhận thức. Nắm bắt đư c q
trình đó, GV sẽ hướng dẫn HS tư duy khoa học trong suốt quá trình học tập.
1.3.2. Những phẩm chất của tƣ duy
Những c ng trình nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục đã khẳng định r ng:
sự phát triển tư duy nói chung đư c đặc trưng bởi sự tích luỹ các thao tác tư duy
thành thạo vững chắc c a con người.
Những phẩm chất c a tư duy là:
- Tính định hướng: thể hiện ở ý thức nhanh chóng và chính xác đối tư ng cần
lĩnh hội, mục đích phải đạt và con đường tối ưu để đạt mục đích đó.
- Bề rộng: thể hiện khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tư ng khác.
- Độ sâu: thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất c a sự
vật, hiện tư ng.
- Tính linh hoạt: thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức
và cách thức hành động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tư duy đư c tiến hành theo các hướng
xu i và ngư c chiều (ví dụ: từ cụ thể đến trừu tư ng và từ trừu tư ng đến cụ

thể,…).


10

- Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện đư c vấn đề, đề xuất cách
giải quyết và tự giải quyết vấn đề.
- Tính khái quát: thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ sẽ đưa ra
m hình khái quát. Từ m hình khái quát này có thể vận dụng để giải quyết các vấn
đề cùng loại.
Để đạt đư c những phẩm chất tư duy nói trên trong q trình dạy học chúng
ta phải rèn cho HS các thao tác tư duy.
1.3.3. Rèn luyện các thao tác tƣ duy trong dạy học m n hóa học ở trƣờng trung
học phổ th ng
Năng lực tư duy là tổng h p những khả năng ghi nhớ, tái hiện, trừu tư ng
hóa, khái quát hóa, tưởng tư ng, suy luận - giải quyết vấn đề, xử lý và linh cảm
trong quá trình phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực tiễn.
Năng lực tư duy c a con người như đã nói ở trên, có yếu tố bẩm sinh.
Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh, yếu tố bẩm sinh có vai trị rất quan trọng
nhưng chỉ ở dạng khả năng, có thể rèn luyện nâng cao, phát huy đư c, vì nếu
kh ng có tác nhân xã hội thì sẽ mai một dần.
Thực tiễn đa dạng, phức tạp, biến đổi nhanh. Và th ng tin, chất xám, khoa học
ngày càng có vai trị quan trọng trong cuộc thử thách, đọ sức, cạnh tranh trí tuệ. Thế
kỷ XXI, kỷ nguyên c a khoa học c ng nghệ, kỷ nguyên trí tuệ, năng lực tư duy đã trở
thành một nguồn lực cơ bản nhất c a mỗi con người. Vì vậy, việc nâng cao năng lực
tư duy sáng tạo là vấn đề quan trọng trong chiến lư c phát triển con người ở nước ta.
Thế nên, việc rèn luyện các thao tác tư duy cho HS trong q trình dạy học hóa học
là hết sức cần thiết, trong đó đặc biệt chú trọng rèn luyện cho HS một số thao tác tư
duy như phân tích, tổng h p, so sánh, trừu tư ng hóa và khái qt hóa,…
1.3.3.1. Phân tích và tổng h p

- Phân tích: “Là q trình dùng trí óc để phân tích đối tư ng nhận thức
thành những “bộ phận”, những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ giữa
chúng để nhận thức đối tư ng sâu sắc hơn, trọn vẹn hơn”.
Như vậy, từ một số yếu tố, một vài bộ phận c a sự vật hiện tư ng tiến đến
nhận thức trọn vẹn các sự vật hiện tư ng. Vì lẽ đó, m n khoa học nào trong trường


11

phổ th ng cũng th ng qua phân tích c a cả GV cũng như HS để bảo đảm truyền thụ
và lĩnh hội.
Ví dụ: Muốn giải một bài tốn hóa học, phải phân tích các yếu tố dữ kiện
từ đó mới giải đư c.
- Tổng hợp: “Là quá trình dùng trí óc để h p nhất các “bộ phận”, những
thuộc tính, những thành phần đã đư c tách ra nhờ phân tích thành một chỉnh thể”.
Là hoạt động nhận thức phản ánh c a tư duy biểu hiện trong việc xác lập
tính chất thống nhất c a các phẩm chất và thuộc tính c a các yếu tố trong một sự
vật nguyên vẹn có thể có đư c trong việc xác định phương hướng thống nhất và
xác định các mối liên hệ, các mối quan hệ giữa các yếu tố c a sự vật nguyên vẹn
đó, trong việc liên kết và liên hệ giữa chúng và chính vì vậy là đã thu đư c một sự
vật và hiện tư ng nguyên vẹn mới.
Từ đó có thể thấy r ng, phân tích và tổng h p có mối quan hệ mật thiết với
nhau, bổ sung cho nhau tạo thành một thể thống nhất kh ng tách rời. Phân tích để
tổng h p có cơ sở và tổng h p để phân tích đạt đư c chiều sâu bản chất hiện tư ng
sự vật. Sự phát triển c a phân tích và tổng h p là đảm bảo hình thành c a tồn bộ
tư duy và các hình thức tư duy c a HS.
1.3.3.2. So sánh
“So sánh là q trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau,
sự đồng nhất hay kh ng đồng nhất, sự b ng nhau hay kh ng b ng nhau giữa
các đối tư ng nhận thức”.

Trong dạy học hoá học thường dùng hai loại so sánh là: so sánh tuần tự và
so sánh đối chiếu.
- So sánh tuần tự: Là sự so sánh trong đó nghiên cứu xong từng đối tư ng
nhận thức rồi so sánh chúng với nhau.
Ví dụ: Sau khi nghiên cứu kim loại nhóm IIA, yêu cầu HS so sánh tính chất
c a hai nhóm IA và IIA.
- So sánh đối chiếu: Nghiên cứu hai đối tư ng cùng một lúc hoặc khi
nghiên cứu đối tư ng thứ hai người ta phân tích thành từng bộ phận rồi đối chiếu
với từng bộ phận c a đối tư ng thứ nhất.


12

Ví dụ: So sánh tính chất c a canxi và các nguyên tố khác trong nhóm, GV
hướng dẫn HS căn cứ vào cấu hình electron lớp ngồi cùng để so sánh.
Như thế có thể thấy r ng, so sánh có quan hệ chặt chẽ với phân tích và tổng
h p.
1.3.3.3. Trừu tư ng hoá và khái quát hoá
- Trừu tượng hố: “Là q trình dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu, kh ng cần thiết về phương diện
nào đó và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy”.
- Khái qt hố: “Là q trình dùng trí óc để bao quát nhiều đối tư ng khác
nhau thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những mối quan hệ nhất
định”. Những thuộc tính chung này bao gồm hai loại: những thuộc tính giống nhau và
những thuộc tính bản chất.
Ví dụ: phân loại phản ứng hố học theo tiêu chí “có sự thay đổi số oxi
hố” (khái qt hoá), cần hướng dẫn HS gạt bỏ (trừu tư ng hoá) các dấu hiệu
kh ng bản chất như: số chất tham gia phản ứng, số chất tạo thành, có sự cho – nhận
proton,…
Qua đó để thấy r ng, trừu tư ng hố và khái qt hố có mối quan hệ mật

thiết với nhau, chi phối và bổ sung cho nhau, giống như mối quan hệ giữa phân
tích và tổng h p nhưng ở mức độ cao hơn.
1.3.4. Những hình thức cơ ản của tƣ duy
1.3.4.1. Khái niệm
“Khái niệm là một tư tưởng phản ánh những dấu hiệu bản chất khác biệt c a
sự vật, hiện tư ng”.
Khái niệm có vai trị quan trọng trong tư duy: nó là điểm tới c a quá trình tư
duy cũng là điểm xuất phát c a quá trình.
Khái niệm đư c xây dựng trên cơ sở những thao tác tư duy, nó làm điểm tựa
cho tư duy phân tích và là cơ sở để đào sâu kiến thức, tiến tới xây dựng khái niệm
mới. Ngồi ra, các hoạt động, khái qt hóa, trừu tư ng hóa nhờ có khái niệm mới
có cơ sở để tư duy và đi sâu thêm vào bản chất c a hiện tư ng.


13

Rõ ràng nếu khái niệm kh ng chính xác hay phân chia khái niệm thiếu cân
đối, thiếu cơ sở thì sẽ dẫn tới những suy luận, suy luận phán đoán lệch lạc. Những
hạn chế đó tiếp diễn thường xun thì chất lư ng tư duy kh ng đảm bảo. Cho nên
trong quá trình truyền thụ kiến thức, biết phát hiện những hạn chế đó trên nguyên
tắc logic trong tư duy, người GV sẽ góp phần xây dựng phương pháp tư duy cho
HS.
1.3.4.2. Phán đốn
“Là sự tìm hiểu tri thức về mối liên hệ giữa các khái niệm, sự phối h p giữa
các khái niệm, thực hiện theo một quy tắc, quy luật bên trong”.
Nếu khái niệm đư c biểu diễn b ng một từ hay một cụm từ riêng biệt thì bao
giờ phán đốn cũng đư c biểu diễn dưới dạng một câu ngữ pháp nh m liên kết các
khái niệm.
Trên cơ sở những khái niệm, phán đốn chính là hình thức mở rộng đi sâu
vào kiến thức. Muốn có phán đốn chân thực thì khái niệm phải chân thực, nhưng

khái niệm chân thực chưa chắc có phán đốn chân thực. Nếu khái niệm chân thực là
điều kiện tiên quyết c a phán đốn thì những quy tắc, quy luật sẽ giúp cho phán
đốn chân thực hơn.
1.3.4.3. Suy lí
“Suy lí là hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đốn với nhau để tạo một phán
đốn mới”.
Suy lí gồm hai bộ phận:
+ Các phán đốn có trước gọi là tiền đề.
+ Các phán đốn có sau gọi là kết luận, dựa vào tính chất c a tiền đề mà kết
luận.
Suy lí đư c chia làm ba loại:
+ Loại suy: “là hình thức tư duy đi từ cái riêng biệt này sang cái riêng biệt
khác. Loại suy cho ta những phán đốn chính xác sự phụ thuộc và sự hiểu biết về
hai đối tư ng”. Khi đã nắm vững những thuộc tính c a đối tư ng thì loại suy sẽ
chính xác.


14

Ví dụ: Nếu nắm chắc tính chất hố học c a natri thì ta có thể suy ra đư c tính
chất hố học c a các kim loại kiềm khác trong cùng phân nhóm IA.
+ Suy lí quy nạp: “Là PP hình thành kiến thức mới dựa vào sự nghiên cứu
nhiều đối tư ng cụ thể, trường h p đơn lẻ để đi đến kết luận chung, tổng quát về
những tính chất, những mối liên hệ tương quan bản chất nhất, chung nhất”. Sự nhận
thức đi từ cái riêng đến cái chung.
Có hai lối qui nạp:
* Qui nạp đơn cử:
- Qui nạp đơn cử hoàn toàn khi người ta nghiên cứu đư c tất cả các đối
tư ng.
- Qui nạp đơn cử kh ng hoàn toàn khi người ta kh ng nghiên cứu đư c tất cả

các đối tư ng.
* Qui nạp khoa học:
Khi đi tới kết luận người ta xác minh những nguyên nhân khoa học c a hiện
tư ng.
+ Suy lí diễn dịch: “Là phương pháp hình thành kiến thức mới đi từ một
nguyên lí chung đúng đắn tới một kết luận thuộc về trường h p riêng lẻ”. Sự nhận
thức đi từ cái chung đến cái riêng.
Quá trình suy lí diễn dịch có thể diễn ra như sau:
* Từ tổng quát đến ít tổng quát hơn.
* Từ phán đốn có tính chất tổng qt này đến phán đốn có tính chất tổng
qt khác.
Khẳng định rèn luyện tư duy logic trong học tập chính là tạo cho HS có PP
trong tư duy từ khái niệm đến phán đốn suy lí, kh ng phải là q trình tuần tự cho
rèn luyện mà là những thao tác đư c vận dụng đồng thời.
1.3.5. Đánh giá trình độ phát triển tƣ duy của HS
Đánh giá trình độ phát triển tư duy c a HS th ng qua q trình DH hóa học
là:
+ Đánh giá khả năng nắm vững những cơ sở khoa học một cách tự giác, tự
lực, tích cực và sáng tạo c a HS (nắm vững là hiểu, nhớ và vận dụng thành thạo).


15

+ Đánh giá trình độ phát triển năng lực nhận thức và năng lực thực hành trên
cơ sở c a quá trình nắm vững hiểu biết.
Căn cứ vào chất lư ng c a quá trình lĩnh hội và kết quả c a nó, có bốn trình
độ nắm vững kiến thức, khái niệm, kĩ năng, kĩ xảo,... sau:
+ Trình độ tìm hiểu: Nhận biết, xác định, phân biệt và nhận ra kiến thức tìm
hiểu.
+ Trình độ tái hiện: Tái hiện th ng báo về đối tư ng theo trí nhớ hay ý nghĩa

(kiến thức tái hiện).
+ Trình độ kỹ năng: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống
quen thuộc (kiến thức kĩ năng). Nếu thành thạo tự động hóa gọi là kiến thức kĩ xảo.
+ Trình độ biến hóa: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn b ng cách chuyển tải
chúng vào những đối tư ng và tình huống quen biết nhưng đã bị biến đổi hoặc chưa
quen biết.
Tương ứng có bốn trình độ thao tác sau:
+ Bắt chước theo mẫu: Làm theo đúng mẫu cho trước (quan sát, làm thử, làm
đi làm lại).
+ Phát huy sáng kiến: Làm đúng theo mẫu hoặc chỉ dẫn có phát huy sáng
kiến, h p lý hóa thao tác.
+ Đổi mới: Kh ng bị lệ thuộc vào mẫu và có sự đổi mới nhưng vẫn đảm bảo
chất lư ng.
+ Tích h p hay sáng tạo : Sáng tạo ra quy trình hồn tồn mới.
Như vậy, trong q trình DH hóa học muốn rèn luyện, phát triển tư duy c a
HS cần phải có các biện pháp DH h p lý để HS thực sự nắm vững hiểu biết một
cách tự giác, tích cực, tự lực để có đư c những hiểu biết đó.
1.4. Đặc trƣng của dạy và học hóa học (cơ ản) hiện nay ở ậc học nói chung
và ậc THPT nói riêng [9]
1.4.1. Gắn liền với thực nghiệm
Hóa học là một m n khoa học thực nghiệm, th ng qua các hiện tư ng nh m
góp phần khắc sâu kiến thức cho HS, yếu tố đặc trưng này chính là kim chỉ nam cho
c ng tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập m n hóa học. Qúa trình giảng dạy c a


16

hóa học phải gắn liền với thực nghiệm từ thực tế cuộc sống sẽ góp phần làm cho tiết
học ngày càng đạt hiệu quả hơn. Do đó, phương pháp nhận thức đúng đắn về hóa
học là phải dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm kết h p chặt chẽ với các lí

thuyết cơ bản về hóa học như các định luật, học thuyết,…
Trong thời đại khoa học kĩ thuật ngày nay phát triển như vũ bão, thực
nghiệm hóa học có những nét ch yếu sau: các kết quả thực nghiệm thu đư c dựa
trên phổ hồng ngoại (IR), phổ tử ngoại- khả kiến (UV- Vis), phổ cộng hưởng từ hạt
nhân (NMR), phổ khối (MS)…đã trở thành tư liệu học tập, thí nghiệm đư c tiến
hành với những lư ng chất nhỏ và dụng cụ nhỏ,…
1.4.2. Cơ sở lý thuyết vững vàng
Các quy luật về lí thuyết đư c hỏi riêng và vận dụng đan xen vào các bài tập.
Có cơ sở lí thuyết vững vàng trong giảng dạy và học tập, ngay cả ở bậc phổ th ng là
kết quả tất yếu c a sự phát triển nội tại c a khoa học hóa học trong suốt chiều dài
hình thành và phát triển c a nó.
1.4.3. Gắn liền với các vấn đề c ng nghệ, m i trƣờng, kinh tế xã hội, phòng
chống AIDS…
Đặc điểm này thể hiện ở chỗ nội dung, PP nghiên cứu hóa học phải bắt
nguồn từ thực tế. Việc thí nghiệm ở mức vi lư ng vừa tiết kiệm, vừa tránh

nhiễm

m i trường. Các vấn đề toàn cầu như: lỗ th ng tầng ozon, mưa axit, điều chế và sử
dụng dư c phẩm…cũng có mặt trong bài tập cũng như các đề thi. Đặc điểm này
xuất phát từ bản chất c a khoa học hóa học.
1.5. Những k năng cần thiết của giáo viên khi ồi dƣỡng HS khá - giỏi hóa học
[10]
Trong việc đào tạo, bồi dưỡng HSG, đội ngũ GV đóng vai trị hết sức quan
trọng. Kiến thức để bồi dưỡng HS có tính chun sâu, có độ khó cao, tính bao qt
rộng nên GV dạy HSG phải là người có năng lực, sự đam mê, tâm huyết, có niềm
tin và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho HS. GV phải thường xuyên tham khảo các
tài liệu, cập nhật, bổ sung và phát triển chuyên để mà mình phụ trách, phải ch động
đi trước HS một bước, hướng dẫn và cùng tham gia giải bài tập với HS. Ngoài ra,



×