Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề “cảm ứng điện từ” vât lý 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.74 MB, 35 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
A. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Giả thuyết khoa học
4. Đối tượng nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp của đề tài
8. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm
B. Nội dung
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2. Vai tròa của hoạt động trải nghiệm
1.3. Một số hình thức hoạt động tải nghiệm sáng tạo
1.4. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm
II. Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm phần “Cảm ứng
điện từ” vật lí 11
2.1. Phân tích phần “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11 theo hướng hoạt động
trải nghiệm
2.1.1. Mục tiêu phần “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11
2.1.2. Cấu trúc nội dung phần “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11
2.2. Thực trạng về dạy học phần “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11
2.2.1. Mục đích điều tra
2.2.2. Kết quả điều tra
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng nói trên và một số giải pháp
2.3. Đặc điểm phần “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11
2.4. Quan hệ giữa mục tiêu, chương trình, nội dung phần “ Cảm ứng
điện từ” vật lí 11 với mục tiêu, nội dung hoạt động trải nghiệm
2.5. Xây dựng nội dung học tập phần “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11 theo


định hướng hoạt động trải nghiệm
2.6. Đề xuất tiến trình tổ chức cuộc thi trong dạy học theo hướng hoạt
động trải nghiệm phần “ Cảm ứng điện từ” Vật lí 11
III. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực tập sư phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
3.1.2. Nhiệm vụ thực tập sư phạm

TRANG
4
4
5
5
5
6
6
7
7
8
8
8
8
10
12
15
15
15
17
17
17

17
18
19
19
20
21
27
27
27
27
1


3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.4. Phân tích diễn biến và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Đánh giá định tính
3.4.2. Đánh giá định lượng
3.4.3. Đánh giá về năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
C. Kết luận
I. Kết luận chung
II. Ý nghĩa của đề tài
III. Kiến nghị đề xuất
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

27
27
28
28

28
28
31
31
31
31
33
34

2


BẢNG CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
tt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Cụm từ viết tắt
HS

GV
SKKN
PPDH
THPT
KHKT
MPĐ
MPĐMP
CNTT
SGK
TNSP
GQVĐ


Đọc là
Học sinh
Giáo viên
Sáng kiến kinh nghiệm
Phương pháp dạy học
Trung học phổ thông
Khoa học kỹ thuật
Máy phát điện
Máy phát điện một pha
Công nghệ thông tin
Sách giáo khoa
Thực nghiệm sư phạm
Giải quyết vấn đề
Vấn đề

3



A. MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Như chúng ta đã biết, hiện nay ngành giáo dục đang triển khai đổi mới sâu
rộng cả về nội dung chương trình và phương pháp dạy học. Chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 được thiết kế chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối
tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện
để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí, khơi gợi
sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Bên cạnh đó các phương pháp giáo dục của mơn Vật lí góp phần phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Tùy theo yêu cầu cần đạt, có thể
sử dụng một hoặc phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong một chủ đề. Các
phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại,...) được sử dụng theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Tăng cường sử dụng các
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tiên tiến đề cao vai trò chủ thể học tập của
học sinh (thảo luận, tranh luận, đóng vai, dự án, theo trạm, theo góc...). Các hình
thức tổ chức dạy học được thực hiện đa dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức
học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án học tập, tự học,... Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong dạy học vật lí.
Qua q trình nghiên cứu và giảng dạy chương trình Vật lí 11, tơi thấy kiến
thức phần “Cảm ứng điện từ” có rất nhiều ứng dụng trong đời sống và kĩ thuật.
Giáo viên có thể tổ chức cho các nhóm học sinh nghiên cứu cấu tạo, công dụng,
nguyên tắc hoạt động, tự thiết kế và làm thí ngiệm ở nhà tạo cơ hội rèn luyện kĩ
năng, thao tác thí nghiệm, biết ứng dụng kiến thức vào trong đời sống và kĩ thuật,
điều này làm cho việc hiểu kiến thức của học sinh trở nên sâu sắc và bền vững.
Chính vì những lí do trên, với mong muốn góp phần vào việc đổi mới nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Vật lí ở trường THPT, tơi chọn đề tài

nghiên cứu: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề “cảm ứng
điện từ”-Vât lý 11 .
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học phần “Cảm
ứng điện từ”.
- Đề xuất một cuộc thi của hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo phần
Cảm ứng từ là: vẽ sơ đồ cấu tạo và chế tạo máy phát điện đơn giản
3. Giả thuyêt khoa học
Nếu tổ chức dạy học phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 theo hướng hoạt
động trải nghiệm là cho học sinh tìm hiểu, giải thích các hiện tượng hay gặp trong
cuộc sống hàng ngày, thiết kế, chế tạo các ứng dụng trong khoa học kỹ thuật,
trong đời sống thì sẽ tạo được sự hứng thú cho học sinh trong học tập, giúp phát
4


triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần “Cảm ứng điện
từ” vật lý 11.
- Một số thí nghiệm ứng dụng kiến thức phần “Cảm ứng điện từ” phục vụ
cho dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Cơ sở lý thuyết về dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm và hình
thức dạy học dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
cho học sinh.
* Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Hoạt động dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm một số kiến thức
phần “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11.
5. Nhiêm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục theo hướng hoạt động trải nghiệm

và cơ sở lý luận của các phương pháp, quan điểm dạy học hiện đại, trong đó đặc
biệt quan tâm đến cơ sở lý luận của dạy học dự án.
- Nghiên cứu mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ, phát triển
năng lực mà học sinh cần đạt được khi học các kiến thức phần “Cảm ứng điện từ”.
Qua đó, xác định những thí nghiệm, ứng dụng kỹ thuật có thể chế tạo trong dạy
học theo hướng hoạt động trải nghiệm phần này.
- Tìm hiểu thực tế dạy học các kiến thức phần “Cảm ứng điện từ”
- Vận dụng lí luận của dạy học dự án để thiết kế tiến trình dạy học một số
kiến thức phần “Cảm ứng điện từ” theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh.
-Xây dựng công cụ đánh giá phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh trong dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của nội dung
và quy trình dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm đã xây dựng và bước đầu
đánh giá hiệu quả của dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm về việc phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu văn kiện của Đảng, chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo.
+ Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học Vật lí và giáo dục học,
5


chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Vật lí.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm
trong dạy học Vật lí ở trường phổ thơng
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ
thí nghiệm đơn giản.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn:

+ Nghiên cứu thực tiễn dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm ở các
trường trung học phổ thông
+ Tiến hành khảo sát bằng phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn
và đàm thoại với HS và GV; tham quan phịng thí nghiệm Vật lí, tham khảo kế
hoạch sử dụng các thiết bị Vật lí ở các trường trung học phổ thơng.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của của quy
trình tổ chức dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm đã thiết kế đối với việc
phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh bao gồm nội dung, hình thức tổ
chức dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm về phần “Cảm ứng điện từ”
7. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng chuyên đề dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm phần
“Cảm ứng điện từ” Vật lí 11
- Chế tạo một số thí nghiệm đơn giản về ứng dụng kỹ thuật của phần “Cảm
ứng điện từ”.
- Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.
8. Cấu trúc của skkn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu
trúc đề tài gồm có ba phần:
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm
để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
II. Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm một số nội dung
phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11
III. Thực nghiệm sư phạm

6


B. NỘI DUNG:
I. Cở sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài

1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến
hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngồi giờ học các
mơn văn hóa trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy
học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành
động của học sinh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ khai thác kinh nghiệm của
mỗi cá nhân, tạo cơ hội cho các em vận dụng một cách tích cực những kiến thức
đã học vào thực tế và đưa ra được những sáng kiến của mình, từ đó phát huy và
ni dưỡng tính sáng tạo của mỗi cá nhân của học sinh.
+ Trong tên gọi "trải nghiệm sáng tạo" thì: “trải nghiệm” là phương thức giáo
dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục.
+ Trong chương trình sách giáo khoa hiện hành, hoạt động trải nghiệm sáng tạo
không gọi là môn học mà là hoạt động giáo dục. Các hoạt động giáo dục là hoạt
động nhằm phát triển những phẩm chất nhân cách, kỹ năng sống hay là năng lực
tâm lý xã hội giúp con người có thể thích nghi, thích ứng với xã hội, làm chủ bản
thân, biết sống tích cực và hạnh phúc... Đây là những mặt vô cùng quan trọng để
tạo nên cuộc sống có ý nghĩa của mỗi cá nhân.
1.2.

Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Tổ chức cho học sinh học tập qua tổ chức hoạt động trải nghiệm là một con
đường cách thức đổi mới giáo dục trong nhà trường đã được nhiều tổ chức nghiên
cứu và các nhà khoa học trên thế giới chỉ ra vai trò to lớn đối với giáo dục.và dạy
học.
- UNESCO cho rằng, hoạt động học tập dựa trên sự trải nghiệm của học sinh
sẽ tạo ra môi trường học tập suốt đời cho học sinh.
- J.Dewey và A. Ballewx, thì khẳng định: chính hoạt động trải nghiệm là chất

keo gắn kết nhà trường và cuộc sống.
- Nhà giáo dục M. Lindeman muốn nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải
nghiệm là hình thức đặt học sinh vào giải quyết các vấn đề các tình huống thực tiễn
ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường.
- Các nhà khoa học khác lại làm nổi bật vai trò phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh dựa vào môi trường học tập, bởi chính cuộc sống sẽ kích thích sự
sáng tạo của học sinh.
- Sự phát triển năng lực của học sinh cũng được chỉ rõ trong hoạt động trải
nghiệm. Học sinh sẽ được phát huy năng lực thích nghi, năng lực sáng tạo dựa trên
7


sự huy động kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân cho phù hợp với bối
cảnh tình huống thực tiễn. Như vậy:
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Hình
thức dạy học trải nghiệm là hình thức giáo dục học sinh theo hình thức dạy học
ngồi thực tế, trên các vật thật có vị trí, vai trị rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt
động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục học sinh ngoài lớp.
- Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh. Khai
thác tiềm năng của học sinh bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. Học tập trải
nghiệm chú trọng vào việc giúp học sinh khai thác những tiềm năng sẵn có,
định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường
để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. Khuyến khích tối đa sự
sáng tạo của học sinh.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa
học liên ngành. Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính
tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều mơn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo
dục như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm
mĩ và thể chất,…Chính nhờ đặc trưng này mà học tập trải nghiệm trở nên gần
gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một

cách dễ dàng và thuận lợi hơn.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường. Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo có sức hút
mạnh mẽ, có sự tham gia, phối hợp liên kết với lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường như: cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, những tổ chức….Tùy
thuộc nội dung, tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng
có thể là trực tiếp hay gián tiếp.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn kết giữa người dạy và người học. Dạy
học bằng trải nghiệm đòi hỏi người dạy phải tuân theo phong cách người hỗ trợ,
hướng dẫn để giúp người học thu được kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế,
đồng thời phải phù hợp với phong cách của người học nhằm phát huy tốt nhất khả
năng và sự sáng tạo ở người học.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là mơ hình học tập tiên tiến nhằm giúp học
sinh hoàn thiện bản thân mình. Tạo ra sự tự tin cho học sinh trong học tập, hình
thành năng lực học tập cho học sinh: lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu
thập và xử lí thơng tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua
các giờ học đó, học sinh sẽ cảm thấy u thích mơn học và hiểu kiến thức một
cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp
học sinh phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, giúp các em phát
huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác.

8


1.3. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có nội dung rất đa dạng và mang tính tích
hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
và được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi một hình thức trên đều
tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định .Sau đây là một số hình
thức trải nghiệm sáng tạo cụ thể:

a) Hoạt động câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những
nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,... dưới định hướng của
những nhà giáo dục, nhằm tạo mơi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa
các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn
khác. Hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh được chia sẻ những kiến thức,
hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các
kĩ năng của học sinh.
b) Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp
dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn
luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Việc tổ chức hội thi/ cuộc thi cho học
sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong
quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Mục đích tổ chức hội
thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào
các hoạt động giáo dục của nhà trường; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học
sinh, phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp
phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong
q trình nhận thức.
c) Trị chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn, những trị chơi
trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp nhiều khi có tác dụng rất tích
cực. Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến
thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng chơi mà học, học mà chơi.
d) Hoạt động tham quan, dã ngoại là hình thức tổ chức học tập thực tế
hấp dẫn đối với học sinh giúp các em có được những kinh nghiệm từ thực tế,
từ các mơ hình, cách làm hay và hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó, từ đó có
thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em; tăng cường cơ hội cho học sinh
giao lưu, chia sẻ và thể hiện tốt khả năng vốn có của mình, là mơi trường tốt để
các em tự khẳng định mình, thể hiện tính tự quản, tính sáng tạo và biết đánh
giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân.
d) Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy
sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý

kiến của mình với đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những
người lớn khác, giúp các em nâng cao khả năng tự tin và xây dựng các kĩ năng
cần thiết như kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe, kĩ
năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng phát hiện vấn đề...
9


e) Hoạt động giao lưu là hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều
kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc và trao đổi thông tin với những
nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em
có được những nhận thức, tình cảm, thái độ phù hợp, có được những lời
khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách.
g) Sinh hoạt tập thể là hình thức truyền tải những bài học về đạo đức, luân
lí, giá trị... đến với học sinh một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn và giúp các em được
vui chơi, thư giãn. Sinh hoạt tập thể được tổ chức dưới những hình thức hoạt
động như: ca hát, nhảy múa, vui chơi, dân vũ, diễn kịch, múa hát sân trường,
khiêu vũ...
h) Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ
thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở
đầu đưa ra tình huống, phần cịn lại được sáng tạo bởi những người tham gia.
Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực
hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
Mục đích của hoạt động này nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh
đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất
kì nội dung nào của cuộc sống, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện nhiều kĩ năng
trong cuộc sống.
1.4. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm
a) Phương pháp làm việc nhóm
Một trong những yếu tố thành cơng của một chương trình, dự án hoặc một tiết
học chính là sự khơi nguồn, dẫn lối từ những sáng kiến, ý tưởng sáng tạo về

phương pháp, cách thức tổ chức của người giáo viên trong chương trình đó. Làm
việc theo nhóm là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó giáo viên sắp
xếp học sinh thành những nhóm theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các
thành viên, từ đó học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm
việc để hồn thành nhiệm vụ chung của nhóm, khi tiến hành làm việc theo nhóm
trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cần tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho hoạt động
- Giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo từng nội dung;
phân cơng nhóm trưởng và các vai trò khác cho từng thành viên;
Bước 2: Thực hiện
- Giáo viên quan sát, nắm bắt thông tin từ học sinh xem các nhóm có hiểu rõ
nhiệm vụ khơng, có thể hiện kĩ năng làm việc theo nhóm đúng khơng.
- Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau một cách tích cực;
10


- Điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết...
Bước 3: Đánh giá hoạt động
- Lôi cuốn học sinh nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm,
mức độ tham gia của từng thành viên;
- Đưa ra kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện các kĩ năng.
- Sau buổi báo cáo kết quả, các nhóm khác cùng tham gia đánh giá.
b) Phương pháp giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư
duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của học sinh. Các em được đặt trong tình huống có
vấn đề, thơng qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng và
phương pháp. Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề

Bước 2: Tìm phương án giải quyết
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
c) Phương pháp tích hợp liên mơn
Hình thức dạy học tích cực, mang lại nhiều kết quả, phát huy tính chủ động
sáng tạo hiệu quả đối với người học, phù hợp lứa tuổi và có tính thực tiễn nên sinh
động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức
tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một
cách máy móc.
d) Phương pháp dạy học dự án
Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các
sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực
cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm
việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong
nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc
thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học
tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần
được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc
môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
11


nghiên cứu lý thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành.
Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ

năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
Tính tự lực cao của người học : Trong DHDA, người học cần tham gia tích cực
và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng địi hỏi và khuyến
khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn,
hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng
của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong
đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong
nhóm. DHDA địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa
các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác
tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
Định hướng sản phẩm: Trong q trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong
đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động
thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế nhiều
tác giả phân chia cấu trúc của dạy học theo dự án qua 4 giai đoạn sau: Quyết định, lập
kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp,
người ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau đây trình
bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy hoc theo dự án theo 5 giai đoạn.
+ Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án : GV và HS cùng nhau đề xuất,
xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa
đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên
hệ với hồn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học
cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học
viên lựa chọn và cụ thể hố. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định
đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Giai đoạn này được K.Frey mô tả thành hai giai
đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận sáng kiến.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện: trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của
GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây

dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu,
kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm.
+ Thực hiện dự án : các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra
cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt
động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn.
Trong q trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
+ Thu thập kết quả và công bố sản phẩm : kết quả thực hiện dự án có thể được
12


viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… Trong nhiều dự án các sản phẩm vật
chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những
hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh
hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa
các nhóm sinh viên, có thể được giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội.
+ Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như
kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án
tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn
cuối này cũng có thể được mơ tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án.
Ưu điểm: Các đặc điểm của hoạt động trải nghiệm dưới hình thức tổ chức các
cuộc thi đã thể hiện những ưu điểm của PPDH này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ
bản sau đây của dạy học theo dự án:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;

- Phát triển năng lực đánh giá.
e) Phương pháp dạy học hướng giáo dục hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là một cách tổ chức chương trình giảng dạy thực tế
trong đó có tích hợp: khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và toán học. Đối với học sinh
phổ thơng, việc theo học các mơn học theo hình thức trải nghiệm cịn có ảnh
hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Khi được học nhiều
dạng kiến thức trong một thể tích hợp, học sinh sẽ chủ động thích thú với việc học
tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến
khích người học có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học
cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau.

13


II. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
MỘT SỐ NỘI DUNG PHẦN “ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÝ 11
2.1. Phân tích phần cảm ứng điện từ Vật Lí 11 theo hướng hoạt động trải
nghiệm
2.1.1. Mục tiêu phần cảm ứng điện từ Vật Lí 11
2.1.1.1. Kiến thức
- Viết được công thức và hiểu được ý nghĩa vật lý của từ thông.
- Phát biểu được định nghĩa và hiểu được khi nào thì có hiện tượng cảm ứng
điện từ.
- Phát biểu được định luật Len-xơ theo những cách khác nhau và biết vận
dụng để xác định chiều của dòng điện cảm ứng trong các trường hợp khác nhau.
- Phát biểu được định nghĩa và nêu được một số tính chất của dịng điện Fucơ.
- Viết được cơng thức tính suất điện động cảm ứng.
- Phát biểu được định nghĩa từ thông riêng và viết được công thức độ tự cảm
của ống dây hình trụ
- Phát biểu được định nghĩa hiện tượng tự cảm và giải thích được hiện tượng

tự cảm khi đóng và ngắt mạch điện.
- Viết được cơng thức tính suất điện động tự cảm
- Nêu được bản chất của năng lượng dự trữ trong ống dây
2.1.1.2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự học và nghiên cứu tài liệu.
- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.
- Năng lực hoạt động nhóm.
b. Năng lực đặc thù môn học
- Vận dụng định luật Len xơ xác định chiều dịng điện cảm ứng
- Vận dụng các cơng thức đã học để tính được từ thơng, suất điện động cảm
ứng trong một số trường hợp đơn giản.
2.1.1.3. Phẩm chất
- Có thái độ hứng thú trong học tập.
- Có ý thức tìm hiểu và liên hệ các hiện tượng thực tế liên quan.
14


- Có tác phong làm việc của nhà khoa học.
2.1.2. Cấu trúc nội dung phần “cảm ứng điện từ” Vật lý 11:
a. Các khái niệm:
- Từ thông
- Hiện tượng cảm ứng điện từ
- Hiện tượng tự cảm
b. Các đại lượng đặc trưng:
- Từ thông
- Suất điện động cảm ứng
- Suất điện động tự cảm
c. Các cách làm xuất hiện suất điện động cảm ứng

- Cho khung dây quay trong từ trường
- Khung dây đứng yên, nam châm quay
- Cho dòng điện qua khung dây biến thiên làm xuất hiện dòng điện tự cảm
trong khung dây.
2.2. Thực trạng về dạy học phần “Cảm ứng điện từ” ở một số trường THPT
trên địa bàn
2.2.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu tình hình dạy học phần “Cảm ứng điện từ” ở một số trường THPT
trên địa bàn tỉnh, đối chiếu với mục tiêu dạy học các kiến thức này để phát hiện ra
những điểm còn hạn chế cả về phương pháp và phương tiện dạy học, phát hiện
những sai lầm và hạn chế của cả GV và HS khi dạy và học phần kiến thức này. Từ
đó đưa ra được các giải pháp khắc phục khó khăn khi tổ chức dạy học theo hướng
hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đối với HS THPT.
2.2.2. Kết quả điều tra
- Đối với giáo viên
Các GV đã quan tâm tới việc phát triển các năng lực chung ở HS. Tuy nhiên
các năng lực về giải quyết vấn đề và sáng tạo, hợp tác, năng lực tin học chưa được
quan tâm nhiều.
Các GV đã rất quan tâm tới việc hướng dẫn HS vận dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề thực tiễn, định hướng hứng thú ở người học. Tuy nhiên, thông
qua hoạt động dạy học trên lớp việc tổ chức để HS tạo ra các sản phẩm hay định
hướng sản phẩm trong quá trình hướng dẫn HS vận dụng kiến thức để giải quyết
các vấn đề thực tiễn chưa được nhiều GV quan tâm hay thực hiện. Điều này cũng
có thể hiểu rằng HS chưa có nhiều cơ hội được học tập trải nghiệm. Các hoạt động
15


định hướng hứng thú, vận dụng kiến thức vào thực tiễn mới chỉ dừng ở mức độ lí
thuyết.
GV Vật lý quan tâm đến việc kết nối kiến thức từ các mơn Tốn học, Cơng

nghệ, Hóa học, Sinh học, Tin học trong quá trình dạy học. Điều này chứng tỏ các
GV đã quan tâm nhiều đến dạy học tích hợp và lựa chọn cách dạy học theo hướng
hoạt động trải nghiệm sang tạo để HS được tư duy tổng hợp, học đi đôi với hành.
Cơ sở vật chất nhiều trường khá đầy đủ về thiết bị như máy chiếu, hầu hết
các GV đã sử dụng máy chiếu và máy tính trong q trình giảng dạy. Tuy nhiên
các thiết bị thí nghiệm đã hư hỏng nhiều, do vậy việc GV thực hiện thí nghiệm
hoặc cho HS thực hiện thí nghiệm đồng loạt cịn rất nhiều khó khăn
- Đối với học sinh:
Đa số học sinh còn lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, kĩ năng đọc phân
tích và giải quyết tình huống của học sinh rất kém nên khả năng giải quyết vấn đề
của học sinh trong giờ học chưa cao.
Phần lớn HS đều cho rằng phần cảm ứng điện từ là một phần kiến thức
tương đối khó. Những khó khăn HS thường gặp phải như: Khơng hiểu và tóm tắt
được bài tốn, qn đổi đơn vị, khơng nhớ lí thuyết, khơng phân tích được hiện
tượng Vật lí xảy ra, khơng vận dụng được lí thuyết vào bài tập, khó khăn trong tính
tốn, khó xác định được chiều dịng điện cảm ứng,.
Đa số HS quen thói thừa nhận học thuộc định nghĩa, cơng thức rồi áp dụng
vào bài tốn cơ bản, khơng đi sâu tìm hiểu, khám phá kiến thức vận dụng vào thực
tế cuộc sống. Hầu hết các em đều trông chở vào sự hướng dẫn của giáo viên. Do
đó Khả năng diễn đạt của học sinh rất kém, các em thường lúng túng khi diễn đạt ý
tưởng của mình về một vấn đề nào đó.
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng nói trên và một số giải pháp
* Nguyên nhân
+ GV bộ mơn chưa chú trọng đến hình thức hoạt động trải nghiệm cho HS,
vì đây chưa phải là nội dung bắt buộc và khơng có nội dung trong các kì thi nên
các GV chưa có sự đầu tư cho hoạt động này mà chủ yếu chỉ tập trung vào các
kiến thức giờ chính khóa.
+ Kinh phí dành cho hoạt động trải nghiệm cịn ít hoặc khơng có. Để tổ
chức được một hoạt động trải nghiệm cần nhiều thời gian chuẩn bị, có sự đầu tư cả
về vật chất và trí tuệ.

+ GV chưa có kinh nghiệm và kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm.
* Một số giải pháp cho thực trạng nói trên
Qua nghiên cứu tình hình hoạt động trải nghiệm, cơ sở vật chất, tình hình
GV và HS của một số trường trên địa bàn tôi đề xuất một số giải pháp sau:
16


Nhà trường cần có kế hoạch chi tiết cho việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
ngay từ đầu năm học và phân bổ kinh phí cho hoạt động này.
Các buổi trải nghiệm tổ chức theo hướng đơn giản hóa, khơng nên q cầu
kì về qui mơ, GV cố tận dụng các phương tiện dạy học có sẵn và trong điều kiện
có thể chế tạo các dụng cụ, thiết bị phục vụ cho buổi trải nghiệm.
Cần phối hợp các tổ chức trong và ngồi trường như Đồn thanh niên, Cơng
đồn, Hội phu huynh trong tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Trong chương trình phổ thơng nên có một số dự án trải nghiệm bắt buộc với
nội dung thiết thực (Tiết kiệm điện, Quang học, ứng dụng của vật lí...).
Cần bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho GV phổ thông
trong các đợt bồi dưỡng thường xuyên, tổ chức chuyên đề phương pháp giảng dạy
vật lí vể tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Trên đây là một số giải pháp cho việc tổ chức hoạt động trải nghiệm Vật lí.
Cịn nhiều khó khăn cho hoạt động này, song cần có sự nỗ lực của thầy và trị thì
việc tổ chức những buổi trải nghiệm Vật lí bổ ích và lí thú là hồn tồn có thể làm
được.
2.3. Đặc điểm phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11
Đối tượng nghiên cứu là sự biến thiên của từ thơng sinh ra dịng điện cảm
ứng và các ứng dụng kỹ thuật của dòng điện cảm ứng trong cuộc sống... Vì vậy nó
mang đầy đủ các đặc điểm đặc trưng của mơn Vật lý nói chung đó là: tính đa chức
năng, đa phương án, tính tiêu chuẩn hố và tính kinh tế.
2.4. Mối quan hệ giữa mục tiêu, chương trình, nội dung phần “Cảm ứng điện
từ” Vật lý 11 với mục tiêu, nội dung hoạt động trải nghiệm

Đối chiếu mục tiêu phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 với mục tiêu của hoạt
động trải nghiệm cho thấy có nhiều điểm tương đồng, cả hai đều hướng tới định
hướng HS vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Khi dạy học theo hướng
hoạt động trải nghiệm phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 cho thấy:
Học sinh được trang bị những kiến thức về cách tạo ra dòng điện, cấu tạo và
nguyên tắc hoạt động của máy phát điện, động cơ điện. Đây là nội dung thuộc về
Khoa học.
HS được vận dụng những hiểu biết về Công nghệ để biết sử dụng hiệu quả
các thiết bị điện dân dụng như quạt điện, bàn là, nồi cơm điện... Đây là nội dung
thuộc về Công nghệ.
HS được trang bị kiến thức và kĩ năng về các quy trình tạo ra dịng điện,
quy trình chế tạo các sản phẩm ứng dụng kỹ thuật của dòng điện. Đây là nội dung
thuộc về Kĩ thuật.
HS được trang bị những kĩ năng tưởng tượng và dựng hình khơng gian để
thiết kế máy phát điện xoay chiều 1 pha.
17


2.5. Xây dựng nội dung học tập phần Cảm ứng điện từ Vật lý 11 theo hướng
hoạt động trải nghiệm
Dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm nhằm mục đích giúp người học
liên kết những kĩ năng có liên quan tới việc sử dụng những kĩ năng đó trong thực
tế. Dạy học phần Cảm ứng điện từ Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm
không những chú trọng rèn luyện những kĩ năng lao động nghề nghiệp cơ bản mà
còn nhấn mạnh khả năng nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn
cuộc sống đồng. Để đạt được mục tiêu trên, khi lựa chọn và xây dựng nội dung
dạy học phần Cảm ứng điện từ Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm cần
đảm bảo các nguyên tắc sau:
1.


Xây dựng nội dung phải huy động kiến thức tổng hợp của các môn học

Hoạt động trải nghiệm được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ tự nhiên giữa
mục tiêu, nội dung của môn học tránh sự miễn cưỡng, gò ép.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo mục tiêu rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức tổng hợp vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của người học. Khi học tập nội
dung phần “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm, HS
khơng chỉ có cơ hội vận dụng kiến thức mơn Vật lý mà cịn có cơ hội vận dụng
kiến thức liên quan với các môn học khác giúp kiến thức lí thuyết được củng cố và
khắc sâu, các yếu tố thực tiễn được nhận biết đầy đủ. Khi học tập nội dung phần
“Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm, học sinh không
chỉ vận dụng kiến thức cũ mà cịn có thể lĩnh hội những kiến thức mới, tích lũy
kinh nghiệm và định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
2. Nội dung giáo dục hoạt động trải nghiệm phải đảm bảo tính vừa sức đối
với người học
Ngun tắc này địi hỏi trong q trình xây dựng nội dung học tập GV phải
tạo ra những thách thức nâng cao mức độ khó khăn trong học tập, tạo nên những
mâu thuẫn trong nhận thức của HS và gợi nhu cầu giải quyết những mâu thuẫn,
những thách thức đó. Tính vừa sức ở đây khơng có nghĩa là sức HS đến đâu thì dạy
đến đó, mà phải đề ra những khó khăn sao cho dưới sự hướng dẫn của người GV,
người học bằng sự nỗ lực của mình và hợp tác với bạn học có thể giải quyết được
vấn đề.
Tính vừa sức địi hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. Mỗi độ tuổi gắn
liền với sự trưởng thành của những cơ quan trong cơ thể và những chức năng của
các cơ quan đó, cũng như với sự tích luỹ những kinh nghiệm về mặt nhận thức và
về mặt xã hội, với hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đó. Lứa tuổi thay đổi thì nhu cầu
trí tuệ và hứng thú nhận thức cũng biến đổi theo.

18



3. Nội dung giáo dục hoạt động trải nghiệm phải có ý nghĩa thực tiễn và
phù hợp với cuộc sống và trải nghiệm của HS
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình xây dựng nội dung giáo dục hoạt
động trải nghiệm cần tinh giản những kiến thức mang tính hàn lâm, tăng cường
kiến thức thực tiễn, tạo điều kiện để người học được trải nghiệm, khám phá tri
thức. Cần nắm vững hệ thống tri thức thuộc lĩnh vực hoạt động trải nghiệm và biểu
hiện của nó trong cuộc sống hàng ngày.
Để thực hiện nguyên tắc này cần phải:
Khi xây dựng chủ đề, kế hoạch dạy học cần lựa chọn những nội dung và
những tri thức cơ bản thuộc lĩnh vực phù hợp với những điều kiện, với hoàn cảnh
thực tiễn và trải nghiệm của HS.
2.6. Đề xuất tiến trình tổ chức cuộc thi trong dạy học theo hướng hoạt động
trải nghiệm phần “Cảm ứng từ” Vật lí 11
Phần Cảm ứng từ Vật lí 11 có một số kiến thức có thể triển khai thành các
cuộc thi trải nghiệm. Trong đề tài này tôi chỉ lựa chọn kiến thức về chế tạo máy
phát điện để tiến hành các cuộc thi với tên gọi “chế tạo máy phát điện một chiều”
a. Mục tiêu cuộc thi
* HS khắc sâu kiến thức
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lí hoạt động của MPĐ một chiều;
- Vận dụng kiến thức của chương “Cảm ứng điện từ” giải thích nguyên lí
hoạt động của MPĐ một chiều;
- Nêu được ứng dụng của MPĐ một chiều trong đời sống.
* Về kĩ năng
- Kĩ năng đọc SGK, lập đề cương khoa học;
- Kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin, cụ thể là kĩ năng phân tích, đánh giá,
tổng hợp thông tin. từ nhiều nguồn khác nhau để giải quyết nhiệm vụ đặt ra;
- Kĩ năng sơ đồ hóa kiến thức;
- Phát triển năng lực giải quyết các vấn đề;
- Kĩ năng chế tạo thiết bị, máy móc;

- Kĩ năng liên hệ, vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
- Phát triển kĩ năng trình bày trước đám đơng, kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ
năng thiết kế bài thuyết trình bằng Powerpoint,
* Về thái độ
- Tích cực trong quá trình thực hiện cũng như trình bày sản phẩm;
- Say mê tìm tịi, nghiên cứu khoa học;
19


- Tích cực trong hoạt động nhóm, trong q trình thảo luận đóng góp ý kiến;
- Có ý thức tập thể, trách nhiệm cao;
- Công bằng, khách quan trong đánh giá và tự đánh giá.
* Câu hỏi nội dung:
- Thế nào là MPĐ một chiều?
- Trình bày cấu tạo và nguyên lí hoạt động của MPĐ một chiều?
- Nguyên liệu để chế tạo MPĐ một chiều? MPĐ một chiều có gây tác động
xấu đến con người và môi trường không?
- Trình bày những ứng dụng cụ thể của MPĐ một chiều trong thực tiễn
(trong nhà trường, trong gia đình, ngồi xã hội.)?
Bước 1: chuẩn bị
Mục đích của bước này là học sinh đề xuất ý tưởng về các nội dung của
cuộc thi thiết kế sơ đồ cấu tạo của máy phát điện và chế tạo MPĐ một chiều.
Để đạt được mục đích nêu trên thì:
*Về phía giáo viên:
- Tổ chức lớp hoạt động theo nhóm, phân lớp thành 7 nhóm dựa trên sự
đồng đều về tỉ lệ nam, nữ, học lực, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và địa
bàn phân bố của HS trong mỗi nhóm, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhóm. Yêu cầu
mỗi nhóm đặt tên và phân vai cho từng thành viên trong nhóm gồm: trưởng nhóm,
thư kí, kĩ thuật viên, báo cáo viên, thiết kế viên.
- Cung cấp các tài liệu (các trang web, sách báo, phần mềm tin học...) liên

quan đến việc thiết kế, chế tạo và sử dụng MPĐ:
* Nguồn tài liệu hỗ trợ về kiến thức
+ Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Thượng Chung. Vật lí 11 THPT.
NXB Giáo Dục, 2008;
+ Một số website:
http://thuvienvatly. com;
;

* Nguồn công nghệ trong lớp học
+ Máy vi tính có kết nối Internet;
+ Máy vi tính cài sẵn phần mềm Microsoft Word, Microsoft Powerpoint
+ Máy chiếu.
- Hướng dẫn HS cách thức để xây dựng kế hoạch thực hiện sản phẩm dự thi.
20


* Về phía học sinh:
- Mỗi nhóm đề cử: trưởng nhóm, thư kí, kĩ thuật viên, báo cáo viên, thiết kế
viên.
- Các nhóm ghi lại số điện thoại của giáo viên để liên lạc khi gặp khó khăn
cần trao đổi với giáo viên.
- Các nhóm “Xây dựng kế hoạch thực hiện sản phẩm”:
Bước 2: Giao nhiệm vụ
Trong thời gian một tuần các nhóm phải hồn thành sơ đồ cấu tạo và chế tạo
được một MPĐ để trình
Nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm
Thứ tự

Cơng việc
-


Thời
gian

Nghiên cứu kĩ kiến thức chương “Cảm ứng điện từ”.

Tìm hiểu cấu tạo, ngun lí hoạt động của MPĐ (phần 1 tuần
cảm, phần ứng, bộ góp)
-

1

Tìm hiểu từng bộ phận và nguyên liệu chế tạo MPĐ (nam
châm, cuộn dây, vành khuyên, chổi quét...).
-

Tìm hiểu và đưa ra cách chế tạo MPĐMP (lập bản thiết kế
MPĐMP).
-

2

Thu thập thơng tin, tìm kiếm ngun liệu và chế tạo một
MPĐMP sử dụng được và có tính thẩm mỹ.
1 tuần
- Nêu ứng dụng của MPĐMP trong đời sống và kĩ thuật.

3

- Làm bài báo cáo kết quả hoạt động, giới thiệu sản phẩm

của nhóm bằng bài trình diễn để dự thi.
1 Tuần

-

Trong bước này, GV sẽ tác động để học sinh phát triển năng lực giải quyết
vấn đề bằng cách tổ chức lớp học theo hình thức dạy học nhóm (nhóm 8 em) để có
thể thảo luận và hỗ trợ nhau. Cho HS sử dụng phiếu học tập, tranh ảnh, máy tính
để các nhóm lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm mình.

21


Bước 3: Xây dựng các tiêu chí cho cuộc thi và thành lập ban giám khảo,
giáo viên đóng vai trị là cố vấn
TT

NỘI DUNG

ĐIỂM TỐI ĐA

1

Hình thức

10

2

Thuyết trình


10

3

Có tính khoa học

20

4

Có tính thực tiễn

25

5

Tính sáng tạo

15

6

Trả lời phỏng vấn

20

Bước 4: các nhóm độc lập thực hiện nhiệm vụ
Mục đích của bước này là học sinh làm việc theo kế hoạch nêu trên để tạo ra
sản phẩm.

Để đạt được mục đích nêu trên thì:
*Về phía giáo viên
- Hướng dẫn học sinh thực hiện các giai đoạn để thiết kế sơ đồ cấu tạo và
chế tạo MPĐMP.
- GV tác động các biện pháp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS
như quan sát, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các nhóm, có hình thức tun dương
cũng như phê bình các nhóm kịp thời, giúp các nhóm hồn thành đúng tiến độ.
* Về phía học sinh:
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch và nhiệm vụ đã đề ra cho
nhóm và cá nhân để tạo ra sản phẩm dự thi:
- Giai đoạn 1: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết
GV hướng dẫn HS tìm hiểu về máy phát điện một pha.
+ Khái niệm MPĐMP;
+ Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của MPĐMP;
+ Ứng dụng của MPĐMP trong kĩ thuật và đời sống của con người.
- Giai đoạn 2: Lập kế hoạch.
HS thảo luận nhóm đưa ra nhiệm vụ thiết kế và chế tạo MPĐMP.
- Giai đoạn 3: Đưa ra phương án thiết kế sản phẩm thiết bị.
+ Thiết kế MPĐMP có phần cảm là stato và phần ứng là roto.
+ Thiết kế MPĐMP có phần cảm là roto và phần ứng là stato.
22


- Giai đoạn 4: Đưa ra mơ hình .
Các nhóm HS đưa ra mơ hình MPĐMP tương ứng với phương án thiết kế
đã chọn và cho mơ hình vận hành để sơ bộ kiểm tra tính hợp lí của phương án
thiết kế. Tìm những sai sót (nếu có) làm cơ sở hồn thiện cho mơ hình.
- Giai đoạn 5: Dựa trên mẫu thiết kế lắp ráp thiết bị.
- Giai đoạn 6: Bổ sung, hồn thiện mơ hình về phương diện kỹ thuật.
- Các nhóm làm bài báo cáo để giới thiệu về sản phẩm của nhóm mình.

Bước 4. Giới thiệu sản phẩm dự thi
Mục đích của bước này là HS giới thiệu và công bố sản phẩm.
Để đạt được mục đích nêu trên thì:
*Vê phía giáo viên:
GV kết hợp với tổ bộ môn tổ chức buổi trải nghiệm và GV trong tổ đóng vai
trị là giám khảo, theo dõi các nhóm tiến hành và trình bày sản phẩm.
* Vê phía học sinh: Từng nhóm tiến hành hồn thiện sản phẩm và cơng bố
sản phẩm thơng qua bài thuyết trình, thư kí nhóm phải ghi chép những ý kiến nhận
xét, đánh giá của nhóm theo các tiêu chí trong thang điểm.
Bài báo cáo phải nêu được các điểm chính:
Chế tạo MPĐMP

Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo của MPĐMP
- Chỉ ra được cấu tạo của MPĐMP
- MPĐMP hoạt dựa trên cơ sở hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi khung dây
quay trong từ trường từ thông qua khung dây sẽ biến thiên tạo ra trong khung dây
một suất điện động cảm ứng. Suất điện động này sẽ tạo ra một dòng điện cảm ứng
nếu nối khung dây với mạch ngồi thơng qua bộ góp.
-

MPĐMP ứng dụng trong:
+ Các nhà máy thuỷ điện.
+ Đinamơ xe đạp, MPĐ dùng trong gia đình.
23


Bước 5. Đánh giá việc thực hiện sản phẩm
*Vê phía giáo viên
Nhiệm vụ của GV trong giai đoạn này sẽ bao gồm những nhiệm vụ cụ thể
sau:

- Tóm tắt lại một cách cơ bản kiến thức về cảm ứng điện từ và MPĐMP.
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm từng nhóm một cách chính xác và cơng
bằng;
- Giải đáp những ý kiến HS về những nhận xét, đánh giá của các nhóm, của
GV hoặc trình bày những thắc mắc về kiến thức vừa học;
-Tổng kết điểm của các nhóm, khen thưởng các nhóm, cá nhân hồn thành
tốt sản phẩm ;
* Vê phía học sinh:
Sau khi báo cáo sản phẩm, HS vừa tiếp tục hoạt động theo nhóm, vừa hoạt
động cá nhân tức là các em cùng nhóm mình nhận xét, đánh giá các nhóm khác
theo bảng đánh giá và bản thân tự rút ra bài học và kinh nghiệm cho chính mình.
III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Nghiên cứu tiến hành TNSP nhằm mục đích:
- Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra trong đề tài.
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất về dạy học phần “Cảm
ứng điện từ” Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm góp phần hình thành và
phát triển các năng lực giải quyết vấn đề cho HS và nâng cao hứng thú học tập của
HS trên cơ sở phân tích khách quan, khoa học kết quả định tính và định lượng.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
Với mục đích TNSP như trên, nghiên cứu đã xác định những nhiệm vụ
TNSP sau:
- Chọn đối tượng và địa bàn để tổ chức TNSP.
- Lựa chọn nội dung và phương pháp TNSP: Thiết kế kế hoạch bài dạy,
phương tiện dạy học, cách tiến hành bài lên lớp và cách kiểm tra đánh giá.
- Lập kế hoạch và tiến hành TNSP theo kế hoạch.
- Thiết kế thang đo và công cụ đánh giá: Đánh giá năng lực năng lực giải
quyết vấn đề của HS thơng qua các bảng tiêu chí đánh giá.
- Rút kinh nghiệm các hoạt động đã thực hiện, xử lý và phân tích kết quả TN

và đánh giá các tiêu chí theo mục tiêu nghiên cứu. Từ đó rút ra nhận xét và kết
24


luận về tính hiệu quả và khả thi của đề tài.
3.2. Đối tượng và thời gian của thực nghiệm sư phạm
Đối tượng của thực nghiệm sư phạm: Căn cứ vào mục đích của việc thực
nghiệm sư phạm tơi lựa chọn đối tượng là HS lớp 11A1 của trường.
Thời gian và địa điểm thực nghiệm sư phạm: Tôi tiến hành thực nghiệm sư
phạm trong học kì II, năm học 2019 - 2020 tại trường mà tôi đang công tác.
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành tổ chức dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm phần “Cảm
ứng điện từ” Vật lí 11 theo các tiến trình dạy học đã thiết kế với đối tượng 42 HS
lớp 11A1 trường, được chia thành 7 nhóm.
- Theo dõi, ghi hình, ghi chép lại tiến trình hoạt động tổ chức dạy học theo
hướng hoạt động trải nghiệm sau đó đánh giá khả thi của tiến trình dạy học thơng
qua phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm.
- Đánh giá hiệu quả của tổ chức hoạt động dạy học theo hướng hoạt động
trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS thơng qua cơng cụ
đánh giá.
3.4. Phân tích diễn biến và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
Đánh giá kết quả thực hiện sản phẩm của HS nhằm kiểm tra giả thuyết của
đề tài tôi vừa đánh giá định tính vừa đánh giá định lượng.
3.4.1. Đánh giá định tính
Căn cứ vào quá trình quan sát, theo dõi HS trong quá trình học tập và kết
quả sản phẩm dự thi, có thể đánh giá định tính như sau:
- Trong các sản phẩm dự thi, các em không chỉ giới thiệu cấu tạo và nguyên
tắc hoạt động của các thiết bị mà cịn cung cấp thêm một số thơng tin khá lớn, thể
hiện khả năng tìm tịi cũng như sự hiểu biết sâu sắc về các thiết bị mà các em tiến
hành nghiên cứu.

- Khả năng chế tạo thiết bị của HS mặc dù chưa hoàn thiện nhưng vẫn thể
hiện sự sáng tạo, say mê nghiên cứu khoa học và rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ.
- Khả năng liên hệ thực tiễn, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn được cơ bản.
3.4.2. Đánh giá định lượng
Căn cứ vào điểm đánh giá sản phẩm dự thi của các nhóm, chúng ta sẽ đánh
giá kết quả thực hiện sản phẩm của HS về mặt định lượng.
Kết quả điểm của các nhóm về sản phẩm cơng bố:
Hai nhóm đạt loại giỏi: Nhóm 2 đạt 90/100 điểm, ; Nhóm 7 đạt 85/100 điểm
Bốn nhóm đạt loại khá: Nhóm 1 đạt 75/100 điểm; Nhóm 3 đạt 75/100 điểm,
nhóm 4 đạt 70/100 điểm, Nhóm 5 đạt 75/100 điểm
25


×