Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số giải pháp giáo dục học sinh cá biệt trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.07 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
Trường THPH Nguyễn Thị Lợi
================

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH
CÁ BIỆT Ở LỚP CHỦ NHIỆM – BẬC THPT

Người thực hiện : Trần Thị Tú Anh
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực : Công tác chủ nhiệm


THANH HÓA NĂM 2021


MỤC LỤC

Nội dung
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu .
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
II. Nội dung sáng kiến
1. Cơ sở của sáng kiến kinh nghiệm
2.Thực trạng của vấn đề học sinh cá biệt .
3. Các giải pháp


4. Hiệu quả của Giáo dục học sinh cá biệt đối với
hoạt động giáo dục
III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị

Trang
2
2
2
2
2
3
3
3
4
5
13
13
14
14

1


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ thực tiễn của nhà trường , trong những năm qua bản thân tôi đã từng làm
công tác chủ nhiệm, đã tiếp xúc với nhiều đối tượng học sinh nên ít nhiều cũng
đã tích lũy nhiều kinh nghiệm cho bản thân. Trong năm học qua nhà trường có

một số học sinh rơi vào trường hợp" học sinh cá biệt", trong đó đáng nói nhất là
có cả học sinh bị đưa ra Hội đồng kỷ luật nhà trường.
Đứng trước tình hình đó, bản thân là một trong những giáo viên chủ nhiệm
của nhà trường cần phát huy tinh thần trách nhiệm của mình nhiều hơn đối với
những thầy cô làm công tác chủ nhiệm lớp . Trong khi ngày nay nhà nước ta rất
quan tâm và đầu tư cho giáo dục, bằng nhiều phương pháp nhằm nâng cao chất
lượng , hiệu quả giáo dục . Trong toàn nghành giáo dục đang thực hiện một cuộc
vận động "Hai không với bốn nội dung"; phong trào thi đua " mỗi thầy cô là tấm
gương đạo đức , tự học, sáng tạo"; phong trào thi đua "Xây dựng trường học
thân thiện , học sinh tích cực". Vì vậy vai trị của giáo viên chủ nhiệm khơng thể
xem nhẹ , nhất là trong việc giáo dục học sinh cá biệt. Mỗi thầy cô giáo với tinh
thần trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp của mình bằng mọi cách phải giúp
các em có được nhận thức đúng đắn trong lao động, học tập , phải uốn nắn các
em từ 'người xấu " trở thành "người tốt" nếu không khéo sẽ làm hỏng cả một thế
hệ của các em , đồng thời cũng là gánh nặng cho gia đình và xã hội
Với những lý do trên , bằng những kinh nghiệm tích lũy của bản thân , tơi viết
sáng kiến kinh nghiệm có đề tài "Một số giải pháp giáo dục học sinh cá biệt
trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT", với sáng kiến kinh nghiệm này
hy vọng ít nhiều sẽ góp phần trong việc giáo dục học sinh cá biệt , nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện trong những năm học tới .
2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh cá biệt có những nhận thức đúng đắn trong học tập, từ đó suy
nghĩ đúng đắn hơn, hòa nhập hơn với bạn bè,với cộng đồng xã hội và đem lại
kết quả học tập tốt hơn.
- Giúp học sinh có nhận thức đúng đắn hơn trong suy nghĩ, hành vi, thái độ
chuẩn mực của mình với những người xung quanh.
- Đánh giá đúng thực trạng của học sinh cá biệt nhằm đưa ra các giải pháp giáo
dục để giảm số lượng học sinh vi phạm nội quy nề nếp của lớp, của trường giúp
các em học tập và rèn luyện tốt hơn .
3. Đối tượng nghiên cứu:

- Học sinh cá biệt trong lớp chưa chăm ngoan, học tập có nhiều hạn chế.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát .
- Phương pháp tìm hiểu
- Phương pháp lập kế hoạch
- Phương pháp tham mưu.
- Phương pháp thực hành, vận dụng.
2


5. Điểm mới trong phạm vi áp dụng sáng kiến
Trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu về thực trạng của trường THPT trong
những năm qua , đặc biệt là năm học 2019 - 2020 để áp dụng cho năm học tới .
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập đến học sinh cá biệt .
Với sáng kiến nêu trên , bản thân tôi muốn làm thế nào để giúp cho những học
sinh cá biệt từng bước thay đổi thái độ của mình trong học tập theo hướng tích
cực, giúp các em biết tự tơn trọng bản thân mình và xác định được việc học sẽ
phục vụ chính bản thân các em và tạo điều kiện để giúp đỡ gia đình , góp phần
xây dựng q hương , đất nước . Giúp các em thấy được công lao to lớn của các
bậc làm cha, làm mẹ nuôi con ăn học, sự vất vả của các thầy cô trong việc
truyền đạt tri thức và giáo dục nhân cách , kĩ năng sống cho các em . Từ đó các
em biết mình sẽ làm gì thay những lời tri ân đầy ý nghĩa .
Bên cạnh phần nào giúp cho các thầy cơ quan tâm hơn về vai trị , trách
nhiệm của mình , đối với nghề nghiệp , đặc biệt trong công tác chủ nhiệm. Nghề
dạy học là một nghề thiêng liêng cao quý , không phải ai cũng làm được như cố
Thủ Tướng Phạm Văn Đồng đã nói: "Nghề dạy học là nghề cao quý nhất
trong những nghề cao q". Đồng thời giúp cho một số ít thầy cơ xóa đi tư
tưởng kỳ thị , phân biệt đối với học sinh khơng ngoan mà phải xác định "Tất cả
vì học sinh thân yêu". Để góp phần xây dựng học tập "Trường học thân thiện
học sinh tích cực".

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở của sáng kiến
* Cơ sở lí luận .
Khái niệm "Học sinh cá biệt" được hiểu đó là những học sinh có cá tính khác
biệt so với số đơng học sinh bình thường. Những học sinh này thường xuyên vi
phạm nội quy, quy định của trường lớp. Chính vì vậy , giáo dục học sinh cá biệt
khơng có biện pháp chung cho mọi đối tượng học sinh mà tùy vào đối tượng học
sinh cá biệt. Nhưng có một điểm chung là cần có sự kết hợp giáo dục giữa nhà
trường , gia đình và xã hội .
* Cơ sở thực tiễn
- Trường THPT Nguyễn Thị Lợi nằm trên địa bàn khá phức tạp, gần chợ ... có
thể nói là điểm đến của bất cứ loại hình văn hóa, các thành phần kinh tế, các
thành phần lối sống con người trong xã hội ... lôi kéo học sinh .
- Thành phần kinh tế của phụ huynh cũng đa dạng . Một số phụ huynh có điều
kiện kinh tế cao chiều con nên đâm ra hư hỏng: có phụ huynh lo việc buôn bán ,
kinh doanh nhà hàng, khách sạn ... không quan tâm đến việc học của các con
nên có em hay đua địi ăn chơi: có nhiều gia đình nghèo q khó khăn, sức học
lại yếu nên chán học lại bị bạn bè rủ rê, lôi kéo ...
- Các loại hình kinh doanh trị chơi giải trí như: điện tử , chát , Game Bida....
mọc lên rất nhiều là những điểm thu hút học sinh hư hỏng , làm cho các em ham
mê , bỏ học ...
- Là lứa tuổi vị thành niên , do đó các em có những suy nghĩ bồng bột , khờ dại
dễ bị cái xấu lôi kéo. Những mặt trái của xã hội, cơ chế thị trường thường xuyên
3


tác động gây ảnh hưởng xấu các em dễ nảy sinh hiện tượng đua địi , bng thả
trong sinh hoạt không chú ý học tập, lơ là các hoạt động tập thể cùng nhiều
"biến tướng" khác .
2.Thực trạng vấn đề học sinh cá biệt.

Từ thực trạng của nhà trường, hiện nay học sinh cá biệt , chưa ngoan không
phải là phổ biến nhưng ở trường nào cũng chịu ảnh hưởng bởi đối tượng học
sinh này đối với phong trào chung của lớp, chúng gây ảnh hưởng thường xuyên
đến kết quả thi đua của bạn bè tồn lớp. Nhìn chung những biểu hiện của các em
là chưa có sự kết hợp chặt chẽ của gia đình - nhà trường - xã hội. Trong những
năm gần đây, thực trạng học sinh vi phạm nội quy, quy chế vẫn còn: gây gỗ bạn
bạn , đánh nhau, lười học, có nhiều nguyên nhân khác gây ra:
Nguyên nhân khách quan.
* Nguyên nhân về phía gia đình:
Mơi trường sống của gđ có ảnh hưởng rất lớn đối với các em, những thái độ,
hành vi, cách cư xử trong gđ sẽ hình thành cho các em nền móng để các em tiếp
xúc ngồi xã hội.
- Gia đình có hồn cảnh kinh tế khó khăn.
- Các em đi học do gia đình ép buộc.
- Do tác động của xã hội, do bạn bè lơi kéo.
- Sự kích động của phim ảnh, các trò chơi bạo lực từ game.
- Chưa có sự quan tâm của cha mẹ đến việc học của con cái.
- Do gia đình khá giả, chỉ biết cung cấp tiền cho con mà không quan tâm đến kết
quả học tập của con mình, dẫn đến tính ỷ lại.
- Do hồn cảnh gia đình khó khăn, phải làm thêm giúp gia đình , nên thường
xuyên bỏ học, học lực sa sút.
- Do cha mẹ li hôn, dẫn đến buồn chán.
- Do lớp học có qua nhiều học sinh yếu, kém ...
Bên cạnh cũng có thể một số nguyên nhân xuất phát từ giáo viên như :
* Đối với giáo viên bộ môn :
- Do học yếu kém nên giáo viên bộ môn phân biệt trong cư xử .
- Thường xuyên gọi trả bài.
- Cho nhiều điểm kém .
- So sánh giữa học sinh này với học sinh khác.
- Hăm dọa ở lại lớp, làm cho học sinh mất đi niềm tin dẫn đến chán chường,

không muốn học những mơn đó.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm:
- Trong q trình giáo dục học sinh cá biệt cịn sử dụng các phương pháp không
phù hợp và chưa khoa học.
- Xử lí học sinh trong lớp khơng cơng bằng.
- Khơng xây dựng được quy định riêng cho lớp.
- Xử lí khơng đến nơi đến chốn.
- Chỉ nhắc nhở mà có biện pháp cưỡng chế.
- Học sinh vi phạm lỗi nhẹ cũng mời phụ huynh.
- Chưa kết hơp với phụ huynh, chưa thông báo kịp thời với phụ huynh
4


- Có thái độ kì thị đối với học sinh yếu, kém, học sinh "cá biệt ".
- Không thường xuyên theo dõi lớp mà chỉ giao cho lớp trưởng quản lí.
- Bầu ban cán sự lớp khơng đủ năng lực .
- Phạt học sinh vi phạm quá nặng.
- Chỉ nói mà không thực hiện.
* Đối với học sinh cá biệt thường có các biểu hiện đặc biệt sau:
- Bỏ học, thường đi học trễ .
- Không đồng phục, phù hiệu theo quy định .
- Đầu tóc, tác phong khơng chuẩn mực.
- Mất trật tự trong giờ học, không chú ý nghe thầy cơ giảng bài.
- Thiếu văn hóa (nói tục, chửi thề).
- Đùa giỡn trọc ghẹo người khác quá mức.
- Sách vở không đầy đủ, thường xuyên không chép bài đầy đủ.
- Mê chơi game, lôi kéo, rủ rê bè bạn.
- Thường nói dối.
- Đánh nhau
- Khơng giữ gìn vệ sinh trường lớp ...

3. Các giải pháp
3.1 Vai trò của GVCN đối với công tác tổ chức lớp.
Trong công tác chủ nhiệm, nếu làm đúng vai trị trách nhiệm thì người thầy
phải bỏ ra nhiều thời gian, rất vất vả trong việc theo dõi, quản lý lớp. Đối tượng
học sinh rất quan trọng trong việc quyết định hiệu quả công tác chủ nhiệm, cũng
như sự lựa chọn phương pháp của giáo viên chủ nhiệm. Do đó người giáo viên
muốn làm tốt cơng tác của mình trước hết phải làm tốt công tác tổ chức lớp, thực
hiện một số công việc sau:
Xếp chỗ ngồi:
Giáo viên chủ nhiệm phải xem trước học bạ của từng học sinh trong năm học
trước để nắm bắt được học lực, hạnh kiểm của từng học sinh. Khi sắp xếp chỗ
ngồi nên chia đều những học sinh có học lực khá, giỏi ngồi xen lẫn với học sinh
có học lực trung bình, học sinh yếu. Nếu thấy trong lớp có những học sinh bị ghi
trong học bạ là hạnh kiểm chưa tốt hoặc học sinh lưu ban nên xếp chỗ ngồi cho
các em ở những dãy ghế đầu để tiện quan sát theo dõi. Sau khi xếp chỗ ngồi
xong giáo viên chủ nhiệm lập sơ đồ lớp và dán tại bàn giáo viên để giáo viên bộ
môn tiện theo dõi.
Lưu ý: Nếu trong lớp đã có học sinh cá biệt thì khơng nên cho các em ngồi
gần nhau. Không nên cho các em tùy tiện đổi chỗ ngồi, vì những học sinh ham
chơi, hay đùa giỡn thường thích ngồi gần nhau.
Bầu Ban cán sự (BCS) lớp:
Khi giáo viên chủ nhiệm đã nắm được học lực, hạnh kiểm của học sinh sẽ
lựa chọn những học sinh có đủ phẩm chất đạo đức để bầu làm lớp trưởng, lớp
phó và các tổ trưởng, tổ phó. Đây là vấn đề cần thiết để giao trách nhiệm cho
ban cán sự lớp thay mặt giáo viên chủ nhiệm điều hành, quản lý lớp. Trong quá
trình giao nhiệm vụ, nếu thấy trong ban cán sự lớp những học sinh nào không
làm tốt sẽ thay bằng học sinh khác để tiếp tục quản lý lớp.
5



Lưu ý: Tránh trường hợp học sinh không đủ năng lực nhưng giáo viên chủ
nhiệm bắt buộc phải làm lớp trưởng hoặc lớp phó, từ đó làm ảnh hưởng đến tinh
thần học tập của học sinh và tạo điều kiện cho mầm mống học sinh cá biệt xuất
hiện.
Giáo viên chủ nhiệm xây dựng nội quy lớp:
Ngoài việc GVCN phổ biến cho học sinh biết về nội quy nhà trường bắt buộc
học sinh phải thực hiện bên cạnh giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng Nội quy
riêng cho lớp để các em thực hiện. Có thể ở mỗi lớp GVCN xây dựng nội quy
lớp khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình của lớp.
NỘI QUY LỚP
1. Đi học đúng giờ.
2. Phải học bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp.
3. Làm vệ sinh phòng học sạch sẽ trước khi vào học.
4.Tác phong: quần áo, đầu tóc, giày dép, phù hiệu gọn gàng, đúng quy
định.
5. Không ăn quà, không mang thức ăn, nước uống đóng chai, lon, bọc
nylon vào phịng học.
6. Giữ dìn cơ sở vật chất phịng học.
7. Khơng được viết, vẽ trên tường, bàn ghế.
8. Không được đùa giỡn, chọc ghẹo, làm mất trật tự trong giờ học.
9. Nếu nghỉ học phải có giấy xin phép, có chữ ký của phụ huynh học
sinh. (bất cứ lý do gì ) .
10. Giữ thái độ nghiêm túc với thầy cô, bạn bè.
Sau khi xây dựng xong nội quy lớp, GVCN phổ biến trước lớp cho tất cả học
sinh đều biết và thống nhất thực hiện. Sau đó GVCN phát cho mỗi học sinh một
bảng nội quy và bắt buộc các em phải tuân theo trong suốt năm học để làm cơ sở
xử lý học sinh vi phạm.
Nội quy lớp là một công cụ hỗ trợ GVCN xử lý học sinh vi phạm. Bên cạnh
GVCN phải xây dựng thang điểm thi đua của lớp hàng tuần ứng với nội quy của
trường và của lớp, trong đó có hình thức biểu dương khen thưởng và kỷ luật cụ

thể từng trường hợp và được công khai vào buổi sinh hoạt chủ nhiệm cuối tuần.
6


Lưu ý: Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc rèn
luyện, giáo dục học sinh, nên các buổi 15 phút đầu giờ GVCN phải thường
xuyên đến lớp để theo dõi tình hình. Bên cạnh tác phong của GVCN cũng rất
cần thiết như: đầu tóc, trang phục phải gọn gàng lịch sự, lên lớp đúng giờ, những
gì nói với học sinh thì phải thực hiện bằng được tránh tình trạng dễ giải, qua loa,
phải xử lí học sinh đúng quy định đã đặt ra dù cho học sinh đó vơ tình hay cố ý
vi phạm. Từ đó giúp học sinh học hỏi được phong cách, tác phong từ GVCN
lớp.
Giáo viên khảo sát học sinh:
Sau khi làm xong công tác tổ chức lớp, GVCN tiến hành khảo sát để nắm
được những thơng tin có liên quan đến hồn cảnh, đời sống gia đình các em.
Qua đó giúp GVCN biét được hoàn cảnh từng đối tượng học sinh, trong đó dễ
dàng nhận ra được những học sinh sẽ rơi vào trường hợp học sinh cá biệt để kịp
thời ngăn chặn, uốn nắn, biết được những học sinh nào có hồn cảnh khó khăn
dẫn đến nguy cơ bỏ học để báo lên Hội khuyến học nhà trường kịp thời giúp đỡ.
PHIẾU KHẢO SÁT
1.Họ và tên học sinh: ...................................................................
2. Chỗ ở hiện nay: ........................................................................
3. Họ tên cha: ........................., tuổi ..............., nghề nghiệp ......
4. Họ tên mẹ: .........................., tuổi ..............., nghề nghiệp ......
5. Gia đình có bao nhiêu anh, chị, em; nghề nghiệp của anh,
chị ........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
6. Hoàn cảnh sống hiện tại của gia đình em thế nào: ...............
........................................................................................................

........................................................................................................
7. Ước mơ sau này của em làm gì: .............................................
8. Ngồi giờ học em thường làm gì để giúp đỡ gia đình:
........................................................................................................
9.Trong học tập và trong cuộc sống em gặp phải khó khăn gì:
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
Người viết
(Kí, ghi rõ họ tên)

7


Sau khi nắm bắt được những thông tin của học sinh, GVCN sẽ phân luồng
đối tượng, xem những học sinh nào có thể dẫn đến sa sút về học tập và sẽ trở
thành học sinh cá biệt sau đó lập sổ để theo dõi dành riêng cho những đối tượng
học sinh này.
SỔ THEO DÕI HỌC SINH CÁ BIỆT
- Họ và tên học sinh: ................................................, Lớp: ...............
- Học lực, hạnh kiểm năm học trước: ...............................................
- Hồn cảnh gia đình: .........................................................................
...............................................................................................................
- Những biểu hiện của học sinh: ........................................................
...............................................................................................................
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
PHẦN THEO DÕI
Thái độ sữa chữa
Tuần Các hành vi vi phạm.

Hình thức xử lý
(Có chấp hành kỹ
(Đối chiếu với nội
(Ghi hình thức xử lý) luật hay không,
trường , lớp)
khắc phục khuyết
điểm không)
1
2
3
4
5
....
Tổng hợp của GVCN:
......................................................................................................................
......................................................................................................................
.....................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
……………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
8


3.2. Phối hợp chặt chẽ với gia đình.
Trong cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm GVCN phải cố gắng nắm được số
điện thoại liên lạc của gia đình, đây là điều kiện thuận lợi giúp GVCN trao đổi
gián tiếp với cha mẹ học sinh khi cần thiết. Ngoài ra GVCN cần phải tiếp xúc
riêng để trao đổi thông tin với cha mẹ của những học sinh cá biệt, đây là điều rất

cần thiết, không thể thiếu đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Thông qua
công việc này giúp giáo viên biết được các thói quen, sở thích, thái độ của học
sinh thường biểu hiện ở gia đình. Qua đó giúp gia đình học sinh biét được tình
hình học tập, những dấu hiệu xa sút của các em đồng thời giúp cha mẹ học sinh
thấy được sự quan tâm của nhà trường đối với gia đình từ đó tạo niềm tin đối với
phụ huynh trong việc giáo dục con cái của họ. Mối quan hệ có tác động hai
chiều này nhằm hạn chế bớt mặc cảm, tự ti ở các em, giúp các em giảm bớt tâm
lý lo sợ khi tiếp xúc với giáo viên chủ nhiệm.
Điều quan trọng trong công tác chủ nhiệm là giáo viên cần phối hợp một cách
chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong quá trình giáo dục các em. Lưu ý rằng:
khi tiếp xúc với phụ huynh học sinh cá biệt cần tránh cho họ sự tổn thương cần
thiết, vì cha mẹ ln coi con cái của mình là thứ q giá nhất. Vì vậy khi tiếp
xúc với phụ huynh, giáo viên nên đặt vị trí của mình vào trong suy nghĩ, tình
cảm của cha mẹ các em để phân tích lí giải thiệt hơn. Hãy cố gắng tìm hiểu
những khó khăn của các bậc phụ huynh trong việc quản lí, cũng như dạy dỗ con
em mình để tìm ra biện pháp giáo dục tốt nhất.
GVCN có thể trao đổi thơng tin với PHHS:
+ Bằng sổ liên lạc điện tử, để thông thường xuyên mỗi tuần 01 lần.
+ Bằng điện thoại: Giáo viên chủ nhiệm cho phụ huynh đăng ký số điện thoại và
thơng báo số điện thoại của mình cho phụ huynh biết ngay từ buổi họp phụ
huynh học sinh đầu năm. Giáo viên có thể liên lạc trực tiếp với phụ huynh khi
cần thiết và ngược lại phụ huynh học sinh có liên lạc với GVCN để nắm bắt
thơng tin về học sinh.
Có thể trao đổi qua việc đến thăm gia đình học sinh để tìm hiểu điều kiện sinh
hoạt của gia đình và nắm được tình hình của các em ở nhà, thường những đối
tượng này họ ngại nói những điều sai của con em họ vì thế GVCN cần tổng hợp
những điểm tốt mà các em có được dù đó là việc khơng đáng kể để khen ngợi
các em, sau đó lồng một vài khuyết điểm của các em, tránh nêu hồn tồn hoặc
một loạt khuyết điểm thì phụ huynh sẽ có mặc cảm, hoặc nảy sinh sự tiêu cực,
bng xi, ngại nói ra những điều mà ta cần tìm hiểu, trao đổi.

3.3. Tìm hiểu mối quan hệ bạn bè của học sinh
Ngồi những thơng tin mà giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu về học sinh cá
biệt, bên cạnh cần phải tìm hiểu mối quan hệ bạn bè của học sinh đó để biết
những đối tượng mà học sinh này đang chơi chung, họ như thế nào.
Có thể GVCN tìm hiểu thơng qua lớp trưởng, các học sinh khác trong lớp
thường xuyên tiếp xúc để có biện pháp giúp đỡ bạn, giúp các em sống trong mơi
trường đồn kết, gắn bó giúp đỡ lẫn nhau trong bất kỳ trường hợp nào. GVCN
có thể giáo dục các em bằng cách nêu gương điển hình giúp các em tự nhận thấy
những khuyết điểm của mình để từng bước sửa chữa. GVCN nên gặp riêng từng
9


học sinh để trao đổi, giải thích cho các em hiểu những sai trái của mình để các
em có hướng khắc phục, không nên làm các em cảm thấy mặc cảm trước lớp.
3.4. Giáo dục bằng tâm lí, tạo sự gần gũi quan tâm đến học sinh.
Đối với học sinh cá biệt việc gần gũi với các em quả là một vấn đề không
đơn giản, nếu GVCN thiếu tế nhị một chút thì khó có thể gần gũi với học sinh
được, chẳng hạn thường xuyên phê bình, quát mắng, dùng nhiều lời lẽ xúc phạm
đến các em... dẫn đến những hành động thiếu chuẩn xác đều có thể làm tổn
thương đến mối quan hệ này. Hơn nữa vì các em thường xuyên vi phạm nên các
em càng lẫn tránh tiếp xúc với GV nhất là đối với GVCN lớp, khi đã xác định
được nguyên nhân chúng ta mới tìm ra biện pháp giáo dục phù hợp.
Để thấy được hết cá tính của học sinh, GVCN cần tạo mối quan hệ gần gũi là
thể hiện sự quan tâm đối với các em, nhưng người thầy vẫn luôn giữ chuẩn mực,
nghiêm khắc. Tiếp xúc tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của các em, nhằm để động
viên, khích lệ tạo cho các em có được chỗ dựa tinh thần vững chắc. Để các em
thấy sự quan tâm của người thầy như người cha, người mẹ của các em ln dìu
dắt, nâng đỡ các em khi vấp phải khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc
sống, những lời khuyên răn dạy bảo của chúng ta sẽ có tác dụng lớn đối với các
em.

Khi học sinh nghỉ học, dù có phép hay khơng phép, dù bất cứ lý do gì những
buổi học sau phải tiếp xúc để thăm hỏi các em, đôi khi cũng có những lý do khá
đặc biệt người thầy có thể chia sẻ với các em, làm cho các em cảm thấy vui hơn
khi được thầy cơ quan tâm đến mình từ đó những biểu hiện cá biệt dần dần biến
mất.
Để điều hành được học sinh "cá biệt", người thầy phải sắm đủ các vai: Khi thì
nghiêm khắc, lúc lại là cái vai cho các em gục đầu vào. Khi thì nhà tâm lý, lúc
lại là bác sỹ trị liệu, khi thì ơng trọng tài, lúc khác lại là người cố vấn... Cứ như
thế, kiên trì cho đến khi các em tự nhận ra tại sao mình thay đổi.
Từ cảm giác cơ đã khơng chối bỏ mình, khơng chê mình, ln khen ngợi ,
động viên ... các em dần phát hiện ra giá trị của bản thân, cảm thấy mình hữu ích
và được việc. Thế là tinh thần học tập được nhân lên, tự tin vào chính bản thân
của mình hơn.
3.5. Công tác phối hợp.
Để giáo dục được những học sinh cá biệt, bản thân mỗi giáo viên chủ nhiệm
cần phải biết phối hợp kịp thời, linh hoạt với GVBM và các bộ phận trong nhà
trường.
* Kết hợp với tổ chức Đoàn thanh niên.
Đội cờ đỏ thường xuyên theo doic các hoạt động của toàn trường và từng lớp
học, kịp thời báo cáo để tổng phụ trách Đoàn, GVCN kịp thời xử lý những vi
phạm của học sinh. Đó là biện pháp giáo dục có hiệu quả rất cao trong cơng tác
giáo dục hạnh kiểm học sinh.
GVCN thường xuyên theo dõi, nắm bắt đầy đủ thơng tin, chính xác mọi hoạt
động:
+ Thông qua nhận xét trong sổ đầu bài.
+ Thông qua GVBM.
10


+ Thông qua ban theo dõi nề nếp của nhà trường.

+ Thông qua ban cán sự lớp.
+ Thông qua bạn bè thân quen với học sinh đó.
Phối hợp với ban nề nếp, tổ tự quản, cung cấp cho tổ tự quản danh sách những
học sinh cá biệt để kịp thời hỗ trợ trong việc theo dõi, nhắc nhở và xử lý những
vi phạm của các em. Phối hợp với giáo viên bộ mơn, thơng qua đó giáo viên có
thể theo dõi thái độ học tập của các em ở từng mơn học để có hướng bồi dưỡng,
rèn luyện thêm cho các em về kiến thức.
* Kết hợp với GVBM.
GVCN, GVBM phải biết làm mới tiết dạy của mình, tiết sau"mới" hơn tiết
trước, sau một tiết học, tró học được nhiều tri thức bổ ích tạo nên sự đam mê học
hỏi, khám phá tự tin, khẳng định mình.
* Kết hợp với GVBM dạy GDCD.
Mơn GDCD có vai trị, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân cách học sinh cá
biệt, đặc biệt trong viẹc xây dựng tư cách và trách nhiệm cơng dân cho học sinh
THPT, vì thơng qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình thành ch học
sinhnhững phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi đạo đức cần thiết trong cuộc
sống một cách có hệ thống, đúng phương pháp, đúng quy trình.
3.6. Giao nhiệm vụ cho học sinh:
Thường GVCN không giao nhiệm vụ cho những học sinh cá biệt, vì cho rằng
những học sinh này sẽ khơng làm được gì, coi thường các em mà chỉ ln la rầy,
nêu tên là chính. Điều đó khơng khéo dễ làm hỏng các em hơn.
Cho nên đối với những đối tượng này, GVCN nên tạo cho các em một cơ hội
để các em thấy được vai trị của mình trong tập thể, đồng thời phát huy tính làm
chủ của các em và nhận thấy rằng mình khơng bị lạc lõng, không bị bỏ rơi. Như
tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, tham gia các trị chơi dân gian, các
hoạt động thể thao, tham gia làm báo tường, cắm trại nhân các ngày lễ hội của
trường tổ chức ... Khi hoàn thành nhiệm vụ GVCN phải đánh giá kết quả bằng
cách nêu gương trước tập thể lớp.
3.7. Rèn luyện học sinh tính trung thực.
Phải rèn luyện cho học sinh tính trung thực, tự lập, vượt qua mọi khó khăn

thử thách, khơng nên ỷ lại. Có được tính trung thực điều đó khẳng định là các
em đã trưởng thành, phải chịu trách nhiệm trước cơng việc của mình làm, nếu có
sai phạm phải tự nhận lấy, khơng đỗ lỗi cho người khác. Từ đó giúp các em tự
khẳng định mình và các em sẽ đắn đo trước những cơng việc mà mình sắp làm
nhằm hạn chế bớt những sai phạm.
3.8. Sinh hoạt chủ nhiệm
Trong buổi sinh hoạt cuối tuần, GVCN đóng vai trị cố vấn, hướng dẫn các
em từng bước tiến hành. Sau đó giáo viên chủ nhiệm sẽ là người kết luận cuối
cùng. Đối với những trường hợp vi phạm cho các em tự báo cáo về những
khuyết điểm hoặc lỗi vi phạm mình dựa theo nội quy của lớp. Lớp trưởng, bí
thư, và tổ trưởng bổ sung ý kiến.
(Từng học sinh báo cáo)
11


Nội dung báo cáo

Ngày vi
phạm

Số lần vi
phạm

1. Đi học đúng giờ.
2. Phải học bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp.
3. Làm vệ sinh phòng học sạch sẽ trước khi vào
học.
4. Tác phong: quần áo, đầu tóc, giày dép, phù
hiệu, gọn gàng, đúng quy định.
5. Không ăn quà, không mang thức ăn, thức uống

đóng chai, lon, bọc nylon vào phịng học.
6. Giữ dìn cơ sở vật chất phịng học.
7. Không được viết, vẽ trên tường, bàn ghế.
8. Không được đùa giỡn, chọc ghẹo, làm mất trật
tự trong giờ học.
9. Nếu nghỉ học phải có giấy xin phép, có chữ ký
của phụ huynh học sinh (bất cứ lý do gì), ngày
sau phải báo với GVCN.
10. Giữ thái độ nghiêm túc với thầy cơ, bạn bè.
Sau đó lớp trưởng nhận xét xem cịn ai chưa báo cáo, hoặc báo cáo khơng chính
xác để GVCN xử lý. Trong việc xử lý những học sinh vi phạm phải đúng người,
đúng tội theo nội quy đã đề ra. Tránh trường hợp vì nể, xử học sinh này nặng,
học sinh kia nhẹ làm mất đi tính nghiêm khắc, cơng minh của người thầy. Những
học sinh vi phạm phải chấp nhận hành vi vi phạm của mình. Điều này thơng qua
sự báo cáo của ban cán sự lớp phải thực sự chính xác cơng bằng. Những hình
thức kỷ luật đã đưa ra bắt buộc học sinh đó phải thực hiện, GVCN khơng bỏ qua
bất cứ trường hợp nào. Làm được điều đó sẽ giúp cho nề nếp lớp học đi vào
khuôn khổ nhất định, rèn cho các em chấp hành tốt nội quy trường lớp, như vậy
sẽ hạn chế tối đa trường hợp học sinh có biểu hiện cá biệt tái phạm.
Ngoài việc xử lý học sinh vi phạm, GVCN cần phải có hình thức biểu
dương, khen thưởng. Đây là hình thức rất có ý nghĩa. Học sinh cá biệt thơng
thường vốn khó tính, khó dạy nếu GVCN thiên vị lập tức sẽ có phản ứng ngược
lại. Mỗi khi học sinh cá biệt làm được một việc tốt, đạt điểm tốt thì phải động
viên khuyến khích các em nên tiếp tục phát huy, nếu các em sai phạm thì cứ nhẹ
12


nhàng xử lý như những học sinh khác, tránh nóng vội, kỳ thị để các em tự nhận
lỗi và sửa chữa
Sau khi thực hiện các giải pháp nêu trên, GVCN có thể kiểm chứng kết quả

xem các giải pháp có thể làm thay đổi thái độ học tập của học sinh cá biệt hay
khơng. Có thể tổng hợp kết quả theo học kỳ và cuối năm học.
Tổng hợp theo biểu mẫu sau:
Họ tên học
sinh

Các
biểu
hiện
đầu
năm

Số lần vi phạm từng tháng
Tháng 1 Tháng 2
Tháng ...

Số lần
Kết quả
khắc
cuối
phục sửa năm
chữa

Học sinh A
Học sinh B
Học sinh C
Học sinh D
4. Hiệu quả của đề tài
* Với sự cố gắng thực hiện biện pháp giáo dục học sinh cá biệt, giáo viên cùng
sự phấn đấu của học sinh năm học 2019 - 2020 lớp học đã đạt được những kết

quả như sau:
Tôi chủ nhiệm lớp 10G, năm học 2019 - 2020.
Sĩ số 42. Nữ : 20 em.
Nam: 22 em.
Trong đó:
+ Học sinh có hồn cảnh khó khăn có sổ hộ nghèo: 02 em,
+ Học sinh mồ côi: 01 em, cận nghèo: 10 em.
+ Học sinh cá biệt: 02 em.
+ GĐ có cha, mẹ li hơn và li thân: 02 em.
Tôi nhận thấy như sau:
- Hạnh kiểm: Học sinh ngoan với thầy cơ, chăm học hơn, ít nghỉ học, khơng cịn
nghịch phá hay ham chơi, tạo được mối quan hệ thân thiện với bạn bè trong lớp,
xóa bỏ tâm trạng mặc cảm tự ti. Tham gia đầy đủ các hoạt động tập thể do
trường, lớp tổ chức.
- Học tập: Các em có nhiều tiến bộ hơn so với đầu năm, tự giác trong học tập,
mạnh dạn, tự tin.
* Kết quả cuối năm học 2019 - 2020.
- Hạnh kiểm:
13


Tốt
35

83,2 %

Khá
5

11,9 %


Trung bình
2

4,8 %

Yếu
0

0%

- Học lực:
Giỏi
02

4,76 %

Khá
28

66,7 %

Trung bình
12

28,6 %

Yếu
0


0%

5. Kết luận.
Giáo dục học sinh cá biệt trong trường học hiện nay là vấn đề cấp bách và
cần thiết trong trường học có thể nói tăng lên từng giờ, vì vậy hơn ai hết giáo
viên chủ nhiệm là người quan tâm , theo dõi để phối hợp cùng gia đình có biện
pháp kịp thời uốn nắn các em thành người tốt sau này giúp ích cho xã hội và cho
đất nước giống như Bác Hồ từng nói "Có đức mà khơng có tài làm việc gì cũng
khó.Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng" hay như "Non sơng Việt Nam có
trở nên vẻ vang hay khơng là nhờ vào công lao động và học tập của các em".
Giáo dục thế hệ trẻ trở thành chủ nhân tương lai của đất nước là nhiệm vụ
hàng đầu. Để giáo dục học sinh nói chung, học sinh cá biệt nói riêng đòi hỏi các
nghành, các cấp cùng tuyên truyền cho toàn xã hội quan tâm đến thế hệ trẻ. Đặc
biệt quan tâm nhiều hơn đối với những học sinh được coi là cá biệt nhằm xây
dựng mơi trường sống có văn hóa lành mạnh, bổ ích.
6. Một số đề xuất kiến nghị.
* Đối với Ban giám hiệu.
- Phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ngay từ đầu
năm học trên cơ sở dựa vào tình hình thực trạng đạo đức của học sinh, tình hình
thực tế của địa phương để định ra, nội dung, biện pháp, thời gian, chỉ tiêu cho
phù hợp.
- Trang bị cơ sở vật chất để hỗ trợ giáo viên trong cơng tác giảng dạy.
- Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, đầu tư ngân sách để cải tạo cảnh quang sư
phạm.
- Đặt ra chỉ tiêu và chế độ khen thưởng (vật chất và tinh thần) đối với giáo viên
hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm ở những lớp đại trà và những lớp có nhiều
học sinh cá biệt ở mỗi khối lớp.
- Hỗ trợ kịp thời cho giáo viên chủ nhiệm trong khâu quản lý và xử lý những
học sinh cá biệt.
* Đối với bộ phận chuyên môn:

Đề nghị nhà trường lập lớp phụ đạo cho học sinh yếu kém, GVCN có trách
nhiệm vận động để các em tham gia
14


* Đối với phụ huynh học sinh
- Quan tâm hơn việc học hành của con cái mình, đầu tư nhiều hơn cho các em
học tập, không nên để các em phụ giúp q nhiều cơng việc gia đình.
- Phải phối hợp thường xuyên với nhà trường để hiểu, nắm bắt kịp thời tình
hình học tập của con em mình.
* Đối với địa phương
- Quản lý chặt chẽ các điểm kinh doanh Internet và các điểm dịch vụ không
lành mạnh, làm ảnh hưởng chất lượng của các em học sinh.
Trên đây là mhững kinh nghiêm nhỏ của tôi về "Công tác giáo dục học
sinh cá biệt ở lớp chủ nhiệm" mà tơi đã áp dụng có hiệu quả trong những năm
học trước và năm học 2019 - 2020 ở lớp chủ nhiệm và đã đạt được một số thành
công nhất định.
Tôi cũng mong rằng các đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến để tôi đạt được
kết quả tốt hơn nữa trong những năm học sau. Bản thân tôi sẽ tiếp tục học tập,
để hoàn thành nhiệm vụ cao cả của người giáo viên như Bác Hồ đã từng dạy:"
Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người ".

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Sầm Sơn, ngày 19 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, khơng
sao chép nội dung của người khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người viết


Trần Thị Tú Anh

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1/ Phương pháp dạy học tích cực. - Nguyễn Kỳ, NXB Giáo dục 1995.
2/ Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, NXB Đại học quốc gia Hà Nội
2011.
3/ Giáo dục kỹ năng phòng chống bạo lực học đường và tệ nạn xã hội cho học
sinh THPT - Phạm Thanh Hà NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
4/ Thực hành kỹ năng sống 6,7,8,9 - Lưu Thu Thủy, NXB Đại học sư phạm.
5/ Nghiên cứu trên mạng Internet.
6/ Trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp.



×