Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Hướng dẫn học sinh giải nhanh bài toán hỗn hợp các chất vô cơ và hữu cơ theo phương pháp sử dụng chất ảo, số oxi hóa ảo trong chương trình hóa học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.2 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU

Trang
01

1.1. Lí do chọn đề tài

01

1.2. Mục đích nghiên cứu

01

1.3. Đối tượng nghiên cứu

02

1.4. Phương pháp nghiên cứu

02

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

03

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

03

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm



04

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

04

2.3.1 Mục tiêu của giải pháp
2.3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
2. 3.2.1 GP1: Hướng dẫn học sinh định hướng .
2.3.2.2 GP2: Hướng dẫn học sinh khai thác một số bài toán theo
phương pháp sử dụng chất ảo, số oxi hóa ảo trong các đề thi THPT
Quốc Gia và đề thi thử THPT Quốc Gia .
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,

04
05
05
07
14

đồng nghiệp và nhà trường
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

14

3.1. Kết luận

14


3.2. Kiến nghị

15

0


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kỳ thi THPT Quốc gia là một kỳ thi quan trọng, đánh dấu bước ngoặt lớn
trong cuộc đời của mỗi một học sinh. Đến năm 2021, kỳ thi THPT Quốc Gia đã
có nhiều đổi mới nhằm hoàn thiện các nội dung kiến thức trong chương trình
THPT và tạo điều kiện tốt cho học sinh tham gia thi. Sự thay đổi nội dung và
hình thức thi địi hỏi học sinh phải nhanh chóng nắm bắt và thích nghi, đồng thời
giúp các thầy cơ giáo và học sinh phải tìm tịi, lựa chọn phương pháp giải phù
hợp.
Mơn Hóa học đã nhiều năm được tổ chức thi theo hình thức trắc nghiệm
khách quan, thời gian đọc đề, suy nghĩ và giải quyết bài tốn khơng q nhiều,
chỉ từ 1 - 2 phút cho một câu hỏi. Vì vậy, áp lực về thời gian vơ cùng lớn, do đó
để đạt được kết quả cao địi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà phải
tư duy nhanh, có phương pháp giải phù hợp, linh hoạt và sáng tạo. Việc lựa chọn
phương pháp thích hợp để giải bài tốn trong Hóa học lại càng có ý nghĩa quan
trọng hơn. Mỗi bài tốn có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết
lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh giải quyết nhanh chóng các bài
tốn hóa khó. Với một lượng câu hỏi lớn trong một thời gian khá hạn chế như
vậy khiến cho không ít học sinh lung túng trong quá trình giải quyết bài tốn.
Thơng thường học sinh chỉ biết đến những phương pháp giải tốn quen thuộc
như phương pháp bảo tồn khối lượng, phương pháp đường chéo, phương pháp
tăng giảm khối lượng, phương pháp bảo tồn electron...thì ngày nay có nhiều
phương pháp mới ra đời, trong đó có phương pháp sử dụng chất ảo, số oxi hóa

ảo, đây là một phương pháp mới, lạ để giải nhanh một số bài toán trắc nghiệm
vô cơ và hữu cơ. Phương pháp sử dụng chất ảo, số oxi hóa ảo ra đời được xem là
một cơng cụ để giải quyết nhanh các bài tốn hỗn hợp phức tạp. Đặc biệt là với
tốc độ nhanh thì phương pháp này tỏ rõ sự nổi trội.
Với những lý do trên đủ để thấy rằng phải nghiên cứu từng vấn đề một
cách toàn diện để giúp học sinh giải nhanh và hiệu quả với các bài tốn vơ cơ,
hữu cơ khó trong đề thi THPT Quốc gia. Qua quá trình giảng dạy tơi đã rút ra
được một số kinh nghiệm và tôi chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh giải nhanh
bài tốn hỗn hợp các chất vơ cơ và hữu cơ theo phương pháp sử dụng chất
ảo, số oxi hóa ảo trong chương trình Hóa học THPT” theo hướng TNKQ làm
đề tài SKKN của mình.
1


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi sẽ chỉ ra nội dung phương pháp đã trang
bị cho học sinh, giúp học sinh phân tích và tìm hiểu đặc điểm đặc trưng của
phương pháp, từ đó vận dụng phương pháp này một cách phù hợp, có hiệu quả
cho từng dạng bài tập. Từ đó giúp cho việc tính tốn trở nên dễ dàng và nhanh
chóng hơn, giúp học sinh giải quyết các bài tốn khó trong đề thi THPT Quốc
gia.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Các bài toán tư duy theo phương pháp sử dụng chất ảo, số oxi hóa ảo trong đề
thi THPT Quốc Gia.
- Các kĩ thuật đưa về chất ảo, số oxi hóa ảo, giải nhanh.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp dạy học theo hướng giải quyết vấn đề.
- Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm.
- Phương pháp quan sát thực tế: quan sát tư duy và giải toán của học sinh.
- Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn

đề liên quan đến nội dung đề tài.
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.1. Khái niệm chất ảo
Chuyển hỗn hợp ban đầu thành hỗn hợp mới, chuyển dung dịch ban đầu
thành dung dịch mới, gán cho nguyên tố số oxi hóa mới khác với số oxi hóa thực
của nó. Hỗn hợp, hợp chất, dung dịch, số oxi hóa mới được gọi là ảo vì nó
khơng có trong giả thiết của bài toán.
2.1.2. Phân dạng bài tập
- Đưa hỗn hợp về chất ảo, hỗn hợp ảo đơn giản hơn.
- Đưa các chất trong dung dịch thành dung dịch ảo.
- Đưa số oxi hóa của nguyên tử các nguyên tố về số oxi hóa ảo.
2.1.3. Các phương pháp kết hợp trong q trình giải bài tốn sử dụng chất
ảo, số oxi hóa ảo
Để sử dụng có hiệu quả phương pháp này thì học sinh cần phải kết hợp
nhuần nhuyễn các phương pháp quen thuộc như định luật bảo toàn khối lượng,
bảo toàn nguyên tố, bảo toàn electron…
2.1.3.1. Phương pháp bảo toàn nguyên tố
+ Nội dung định luật bảo toàn nguyên tố
“Trong phản ứng hóa học, các ngun tố ln được bảo tồn.”
+ Ngun tắc áp dụng
Trong phản ứng hóa học, tổng số mol của nguyên tố trước và sau phản
ứng luôn bằng nhau.
3



2.1.3.2. Phương pháp bảo toàn khối lượng
+ Nội dung định luật bảo tồn khối lượng
“Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng
luôn bằng tổng khối lượng các sản phẩm tạo thành.”
+ Nguyên tắc áp dụng
- Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng
luôn bằng tổng khối lượng các sản phẩm tạo thành.
- Trong phản ứng của kim loại với dung dịch axit: Khối lượng muối thu
được bằng tổng khối lượng kim loại và khối lượng gốc axit tạo muối.
- Tổng khối lượng các chất tan trong dung dung dịch bằng tổng khối
lượng của các ion.
- Tổng khối lượng dung dịch sau phản ứng bằng tổng khối lượng của
dung dịch trước phản ứng cộng khối lượng chất tan vào dung dịch trừ đi khối
lượng chất kết tủa, chất bay hơi.
2.1.3.3. Phương pháp bảo toàn electron
+ Nội dung định luật bảo tồn electron
“Trong phản ứng oxi hóa – khử, tổng số electron mà các chất khử nhường
luôn bằng tổng số electron mà các chất oxi hóa nhận.”
+ Nguyên tắc áp dụng
- Trong phản ứng oxi hóa – khử, tổng số mol electron mà các chất khử
nhường luôn bằng tổng số mol electron mà các chất oxi hóa nhận.
- Khi có nhiều chất oxi hóa hoặc chất khử trong hỗn hợp phản ứng (nhiều
phản ứng hoặc phản ứng qua nhiều giai đoạn) thì tổng số mol electron mà các
chất khử nhường luôn bằng tổng số mol electron mà các chất oxi hóa nhận
Lưu ý: Khi giải bài tập bằng phương pháp bảo tồn electron ta cần phải
xác định đầy đủ, chính xác chất khử và chất oxi hóa; trạng thái số oxi hóa của
chất khử, chất oxi hóa trước và sau phản ứng; khơng cần quan tâm đến số oxi
hóa của chất khử và chất oxi hóa ở các q trình trung gian.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

KINH NGHIỆM
2.2.1.Thuận lợi:
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học mơn Hố học đã và đang đổi
mới và là một trong những mơn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương
pháp dạy học.
Chương trình Sách giáo khoa hố học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu,
cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ mơn hố học
cho học sinh. Thơng qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động
sáng tạo tìm tịi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc cha mẹ học sinh tích cực
phối hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Các bài tốn hỗn hợp các chất vơ cơ hoặc hữu cơ xuất hiện nhiều trong các
đề thi THPT Quốc Gia nên học sinh được làm quen với một khối lượng lớn các
bài tập đặc sắc, phong phú, đa dạng về nội dung cũng như dạng toán.
4


2.2.2. Khó khăn:
Do đây là một nội dung khó, có nhiều câu xuất hiện trong các đề thi với tư
cách là câu phân loại khó nên để giải quyết các bài tốn hỗn hợp là rất khó khăn.
Vì vậy gây cho học sinh một thói quen rằng: bài tốn hỗn hợp các chất vơ cơ
hoặc hữu cơ rất khó và khơng có động lực để vượt qua.
Do sự đa dạng về nội dung, phương pháp cũng như mức độ khó, khối
lượng bài tập khổng lồ làm cho nhiều học sinh “loạn kiến thức”, không thể phân
biệt được các dạng bài tập và không vận dụng nổi các phương pháp giải bài
tốn.
Đa số học sinh giải tốn theo thói quen, mị mẫm để giải toán chứ chưa
thực sự chú trọng đến tư duy phương pháp, tư duy giải nhanh. Do đó hiệu quả
học và giải tốn chưa cao.
Việc thi TNKQ địi hỏi học sinh tư duy nhanh, giải toán nhanh, kĩ năng

nhanh nên nhiều học sinh chưa đáp ứng được.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.3.1.Mục tiêu của giải pháp
Đưa ra được nội dung phương pháp giải toán, các dấu hiệu nhận biết và
phương pháp giải nhanh tương ứng để giải câu hỏi trắc nghiệm khách quan
(TNKQ) các bài tốn về hỗn hợp các chất vơ cơ hoặc hữu cơ.
2. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
2. 3.2.1. GP1: Hướng dẫn học sinh định hướng đưa về chất ảo
Việc hướng dẫn học sinh giải nhanh các dạng câu hỏi về hỗn hợp các
chất vô cơ hoặc hữu cơ là rất quan trọng. Một mặt giúp học sinh nắm vững kiến
thức cơ bản để tránh các sai lầm giải toán, mặt khác giúp học sinh rèn luyện kỹ
năng giải tốn. Từ đó tăng tốc độ giải toán tiến tới mục tiêu giải nhanh các câu
hỏi trong đề thi TNKQ.
Ví dụ 1. Đốt cháy hồn toàn 3,42 gam hỗn hợp gồm axit acrylic, vinyl axetat,
metyl acrylat và axit oleic, rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch
Ca(OH)2 (dư). Sau phản ứng thu được 18 gam kết tủa và dung dịch A. Khối
lượng A so với khối lượng dung dịch Ca(OH)2 ban đầu đã thay đổi như thế nào?
A. Tăng 2,70 gam.
B. Giảm 7,74 gam.
C. Tăng 7,92 gam.
D. Giảm 7,38 gam.
[1]
Tư duy: Đây là bài tốn hỗn hợp các chất hữu cơ. Vì vậy, đó chính là dấu hiệu
giúp chúng ta định hướng tư duy giải bài toán này theo phương pháp đưa về
chất ảo. Do bốn chất là axit và este nên ta có thể đưa về hỗn hợp hai chất gồm
một axit và một este.
Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Vì đề bài cho hỗn hợp 4 chất, nhưng chỉ có 2 giả thiết nên ta quy đổi hỗn hợp
4 chất axit acrylic, vinyl axetat, metyl acrylat và axit oleic thành hỗn hợp 2 chất
axit acrylic (C3H4O2), vinyl axetat (C4H6O2).

Theo giả thiết và bảo tồn ngun tố C, ta có:

5




mho�
 86nC4H6O2  72nC3H4O2  3,42
nC H O  0,09; nC3H4O2  0,06
n h�

p


�� 4 6 2

n  4nC H O  3nC H O  nCaCO  0,18 �
n  3nC H O  2nC H O  0,15

4 6 2
3 4 2
3
4 6 2
3 4 2
� CO2
� H2O




0,15.18
gam
14 2 43  0,18.44
14 2 43  10,62 gam  18
14 2 43
mH O
2

mCO
2

mCaCO
3

nên khối lượng dung dịch Ca(OH)2 bị

giảm và mdung d�
ch gia�
m  mCaCO3  m(CO2, H2O)  18 10,62  7,38 gam
⇒Đáp án D
Nhận xét: Với cách đưa về hỗn hợp ảo này sẽ làm giảm tính phức tạp của bài
tốn, giúp học sinh có cách nhìn đơn giản và hệ thống hơn về các bài toán hỗn
hợp trong đề thi THPT Quốc gia.Việc sử dụng hỗn hợp ảo thì số mol của một
chất trong hỗn hợp có thể mang giá trị âm, nhưng kết quả vẫn khơng thay đổi so
với các cách làm khác.
Ví dụ 2. Cho 100 ml dung dịch NaOH 4M tác dụng với 100 ml dung dịch H3PO4
aM, thu được dung dịch chứa 25,95 gam hỗn hợp hai muối. Giá trị của a là
A. 1,5.
B. 1,75.
C. 1,25.

D. 1.
[1]
Tư duy: Đây là bài toán mà sản phẩm có thể là hỗn hợp nhiều muối.Vì vậy, ta
có thể coi như dung dịch sản phẩm chứa các ion tạo ra các muối đó.Như vậy sẽ
tránh được việc phải xét các trường hợp tạo muối khác nhau làm mất nhiều
thời gian.
Hướng dẫn giải: Sử dụng dung dịch ảo
Coi dung dịch sau phản ứng chứa các ion PO43 , Na , H
Ta có :
nPO 3  nH PO  0,1a mol; nNa  nNaOH  0,4 mol;
3

4

4

nH /dd sau pha�
 3nH PO  nNaOH  (0,3a  0,4) mol.
n�

ng
1 23 34 {
n

H ban �
a�
u

n


OH

Theo giả thiết và bảo tồn khối lượng, ta có:
mmuo�
 0,1
0,4  25,95 � a  1,75
i
14 2a.95
43  0,4.23
1 2 3  0,3a
1 4 243
m

PO43

m

Na

m

H

⇒Đáp án B
Nhận xét:Như vậy, ta không chỉ đưa các chất tham gia phản ứng về chất ảo, mà
cịn có thể áp dụng đối với hỗn hợp sản phẩm.
Ví dụ 3. Hịa tan hồn tồn một hỗn hợp gồm 0,02 mol FeS2 và 0,03 mol FeS
vào một lượng dư H2SO4 đặc nóng thu được Fe2(SO4)3, H2O và SO2. Hấp thụ hết
SO2 bằng một lượng vừa đủ KMnO4 thu được 2,28 lít dung dịch X. Nồng độ
mol của axit trong dung dịch X là

A. 0,01M.
B. 0,02M.
C. 0,05M.
D. 0,12 M. [1]
6


Tư duy: Đây là bài toán hỗn hợp gồm hai hợp chất của sắt và lưu huỳnh. Để
đơn giản ta đưa số oxi hóa của một nguyên tố về số oxi hóa ảo, nhằm mục đích
giảm bớt các q trình oxi hóa khử trong bài tốn, giảm tính phức tạp của bài
tốn. Đồng thời trong q trình giải tốn phải kết hợp nhuần nhuyễn các
phương pháp quen thuộc như áp dụng các định luật bảo toàn khối lượng, bảo
toàn electron…
Hướng dẫn giải: Sử dụng số oxi hóa ảo
Coi số oxi hóa của S trong FeS2 và FeS đều là +6 (số oxi hóa ảo) thì số
oxi hóa của Fe trong FeS2 và FeS lần lượt là -12 và -6. Với cách quy đổi như
vậy, S trong FeS2 và FeS sẽ khơng thay đổi số oxi hóa, chỉ có Fe thay đổi số oxi
hóa.
Sau phản ứng số oxi hóa của Fe là +3.
Áp dụng bảo tồn electron, ta có:
15 nFeS2 + 9 nFeS = 2 nSO2 ⇒ nSO2 = 0,285 mol.
Hấp thụ 0,285 mol SO2 vào dung dịch KMnO4 vừa đủ, xảy ra phản ứng :
5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4 + 2H2SO4 + 2MnSO4
0,285 mol
0,114 mol
Nồng độ mol của axit trong dung dịch X là: [H2SO4 ] = 0,05 M
⇒Đáp án C
2.3.2.2. GP2: Hướng dẫn học sinh khai thác một số bài toán sử dụng trong
các đề thi THPT Quốc Gia và đề thi thử THPT Quốc Gia các năm.
Ví dụ 4. Hỗn hợp Y gồm CH3CH(OH)COOH, HCHO, CH3COOH, HCOOCH3.

Đốt cháy hồn tồn hỗn hợp Y cần V lít O 2 (đktc), sau phản ứng thu được CO 2
và H2O. Hấp thụ hết sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư thu được 30 gam kết
tủa. Vậy giá trị của V tương ứng là
A. 5,60 lít.
B. 8,40 lít.
C. 7,84 lít.
D. 6,72 lít.
[4]
Hướng dẫn giải: Sử dụng chất ảo
Đề cho hỗn hợp gồm 4 chất nhưng lại chỉ có một giả thiết nên đưa hỗn hợp ban
đầu thành một chất là HCHO.
t
� CO2  H2O
Phương trình phản ứng : HCHO  O2 ��
o

Theo phương trình phản ứng và bảo tồn nguyên tố C, ta có:

nCO  nO

n  0,3 mol
2
� 2
� O2
��

30
V
 0,3.22,4  6,72 l�
t

nCO  nCaCO 
 0,3 �

� O2 (�ktc)
3 100
� 2

⇒Đáp án D
Ví dụ 5. Cho hỗn hợp X gồm ancol metylic, etylen glicol và glixerol. Đốt
cháy hồn tồn m gam X thu được 6,72 lít khí CO 2 (đktc). Cũng m gam X trên
cho tác dụng với Na dư thu được tối đa V lít khí H2 (đktc). Giá trị của V là
A. 3,36.
B. 11,20.
C. 5,60.
D. 6,72.
[3]
Hướng dẫn giải: Sử dụng chất ảo
Hỗn hợp X gồm 3 chất là ancol metylic, etylen glicol và glixerol, nhưng lại
7


chỉ có một giả thiết nên coi hỗn hợp X chỉ gồm 1 chất là ancol metylic.
Theo bảo toàn nguyên tố C và bảo tồn ngun tố H trong nhóm -OH, ta có:

nCH3OH  nCO2  0,3 �
nCH OH  0,3


�� 3
� VH2 (�ktc)  3,36 l�

t

nCH3OH  2nH2
nH  0,15


2

⇒Đáp án A
Ví dụ 6. Hịa tan hồn tồn 13,92 gam hỗn hợp bột X gồm FexOy và Cu bằng
dung dịch HNO3 loãng, dư. Sau phản ứng thu được 2,688 lít khí NO (ở đktc, là
sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch chứa 42,72 gam hỗn hợp muối nitrat.
Công thức của oxit sắt là
A. Fe2O3.
B. FeO.
C. Fe3O4.
D. FeO hoặc Fe3O4.
[2]
Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Chuyển hỗn hợp X thành hỗn hợp ảo X’ gồm Fe2O3 và CuO thì cần cho X
phản ứng với một lượng oxi là:
nO2 = ne trao đổi/4 = 3.nNO/4 =0,09 mol
160nFe2O3  80nCuO  16,8

nFe2O3  0, 03


Ta có: �242nFe( NO3 )3  188nCu ( NO3 ) 2  42, 72 � �
nCuO  0,15



nFe( NO3 )3  2nFe2O3 , nCu ( NO3 ) 2  nCuO

Trong hỗn hợp X ta có:
nFe  2nFe2O3  0, 06

13,92  0, 06.56  0,15.64
� nO 
 0, 06

nCu

nCuO

0,15
16

nFe 1
 � Công thức: FeO
nO 1



⇒Đáp án B

Ví dụ 7. Hỗn hợp X gồm C3H4, C3H6, C3H8 có tỉ khối so với H2 là 21. Đốt cháy
hồn tồn 1,12 lít hỗn hợp X (đktc), rồi hấp thụ tồn bộ sản phẩm cháy vào bình
đựng nước vơi trong dư, lọc bỏ kết tủa, khối lượng dung dịch thu được so với
khối lượng nước vôi trong ban đầu
A. giảm 5,7 gam.

B. giảm 15 gam.
C. tăng 9,3 gam.
D. giảm 11,4 gam.
[2]
Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Đề cho hỗn hợp X gồm 3 chất, nhưng chỉ có 2 giả thiết liên quan đến các chất đó
nên đưa hỗn hợp X thành hỗn hợp gồm C3H6 và C3H8.
Theo giả thiết, ta có:



nC3H6  nC3H8  0,05
nCO  0,15

�nC H  0,05 �
�� 3 6
�� 2

42n
 44nC H  21.2.0,05  2,1
n
0
�nH2O  0,15
3 8
� C3H6
� C3H8
� mCaCO  15 gam  m(CO , H O)  9,3 � mdd gia�
 15 9,3  5,7 gam
m
3


2

2

⇒Đáp án A

8


Ví dụ 8. Cho 28,8 gam hỗn hợp X gồm propynal, glucozơ, fructozơ tác dụng với
lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì thu được 103,6 gam chất rắn. Phần
trăm khối lượng của propynal trong X là
A. 42,5%.
B. 85,6%.
C. 37,5%.
D. 40,0%. [3]
Hướng dẫn giải:
Đưa hỗn hợp X gồm propynal, glucozơ, fructozơ thành hỗn hợp gồm
propynal, glucozơ.
Sơ đồ phản ứng:

CAg �C  COONH4 �

CH
1 4�
4C
2 4CHO
43
�1 4 4 44 2 4 4 4 43


o
x
mol
AgNO3/NH3, t


x mol
�������
��

CH
OH(CHOH)
CHO
�1 42 4 44 2 4 4 44 43
� Ag
{�


y
mol
2(x y) mol


1 4 4 4 4 2 4 4 4 43
1 4 4 4 4 2 4 4 4 43
28,8 gam

103,6 gam





54x  180y  28,8
54x  180y  28,8
x  0,2
��
��
2(x  y).108 194x  103,6 �
410x  216y  103,6 �
y  0,1


Ta có: �

Suy ra : %mCH�CCHO 

0,2.54
.100%  37,5%
28,8

⇒Đáp án C

Ví dụ 9. Hỗn hợp X gồm anđehit fomic, anđehit oxalic, axit axetic, etylen glicol,
glixerol. Lấy 4,52 gam X đốt cháy hoàn tồn rồi cho sản phẩm đi qua bình 1
đựng H2SO4 (đặc, dư), bình 2 đựng 600 ml dung dịch Ba(OH) 2 0,2M thấy bình
1 tăng 2,88 gam, bình 2 xuất hiện m gam kết tủa. Xác định m?
A. 23,64 gam. B. 17,73 gam.
C. 15,76 gam.
D. 19,70 gam.

[4]
Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Quy đổi hỗn hợp 5 chất thành hỗn hợp 2 chất gồm anđehit fomic, anđehit oxalic.
Theo giả thiết và bảo tồn ngun tố H, ta có:

30nHCHO  58nOHCCHO  4,52

n
 0,17


� � HCHO

n
 nOHC CHO  nH2O  0,16 �
nOHC CHO  0,01
� HCHO
�nCO  nHCHO  2nOHCCHO  0,15
� 2
� �n
 2nBa(OH)  nCO  0,09 � mBaCO3  17,73 gam
BaCO3
14 2 432 { 2

0,15
0,12


⇒Đáp án B
Ví dụ 10. Đốt cháy hồn tồn 80,08 gam hỗn hợp X gồm C 3H7OH, C2H5OH và

CH3OC3H7 thu được 95,76 gam H2O và V lít khí CO2 (đktc). Giá trị của V là
A. 129,6 lít.
B. 87,808 lít.
C. 119,168 lít.
D. 112 lít. [2]
Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Đề bài cho hỗn hợp gồm 3 chất, nhưng chỉ có 2 giả thiết nên quy đổi hỗn hợp
C3H7OH, C2H5OH và CH3OC3H7 thành hỗn hợp C3H7OH, C2H5OH.
Theo giả thiết và bảo toàn nguyên tố H, ta có:
9




�60nC3H7OH  46nC2H5OH  80,08
�nC3H7OH  1,12



8nC H OH  6nC H OH  2nH O  10,64 �nC H OH  0,28

2 5
2
� 3 7
� 2 5

Theo bảo toàn nguyên tố C, ta có:
nCO  3nC H OH  2nC H OH  3,92 mol � VCO (�ktc)  87,808 l�
t
2

3 7
2 5
2
⇒Đáp án B
Ví dụ 11. Hỗn hợp X gồm Na, Ca, Na2O, CaO. Hòa tan 51,3 gam hỗn hợp X vào
nước thu được 5,6 lít khí H 2(đktc) và dung dịch kiềm Y trong đó có 28 gam
NaOH. Hấp thụ 17,92 lít SO2 (đktc) vào dung dịch Y thu được m gam kết tủa.
Giá trị của m là
A. 60.
B. 54.
C. 72.
D. 48.
[5]
Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Chuyển hỗn hợp X thành hỗn hợp ảo X’ gồm CaO và Na 2O bằng cách cho
X phản ứng với một lượng O2
nO2 = ne trao đổi/4 = 2.nH2/4 =0,125 mol
� mX’ = mX + mO2 = 51,3 + 0,125.32 = 55,3 gam
Theo bảo toàn nguyên tố Na và Ca ta có:
nNaOH
=0,35 mol
2
55,3  0,35.62
� nCaO =
= 0,6 mol
56
nOH  nNaOH  2nCa (OH ) 2 1,9


>2 nên kiềm dư � 0,8 mol SO2 đã chuyển

nSO2
nSO2
0,8

n Na2O =

thành 0,8 mol SO32Vì nCa2+ < nSO32- � nCaSO3 = 0,06 mol � mCaSO3 = 0,6.120 = 72 gam
⇒Đáp án C
Ví dụ 12. Hỗn hợp X gồm CaO, Mg, Ca, MgO. Hòa tan 5,36 gam hỗn hợp X
bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được 1,624 lít khí H 2(đktc) và dung dịch Y trong
đó có 6,175 gam MgCl2 và m gam CaCl2. Giá trị của m là
A. 7,4925.
B. 7,770.
C. 8,0475.
D. 8,6025. [5]
Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Chuyển hỗn hợp X thành hỗn hợp ảo X’ gồm CaO và MgO bằng cách cho
X phản ứng với một lượng O2
nO2 = ne trao đổi/4 = 2.nH2/4 =0,03625 mol
� mX’ = mX + mO2 = 5,36 + 0,03625.32 = 6,52 gam
Theo bảo tồn ngun tố Mg và Ca ta có:
nMgO = nMgCl2 = 0,065 mol
� nCaCl 2 = nCaO =

6, 52  0, 065.40
 0, 07
56

� mCaCl2 = 0,07.111 = 7,77 gam


⇒Đáp án B
10


Ví dụ 13. Cho m gam P2O5 tác dụng với 253,5 ml dung dịch NaOH 2M, sau khi
các phản ứng xảy ra hồn tồn thu được dung dịch X. Cơ cạn dung dịch X, thu
được 3m gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 21,30.
B. 8,52.
C. 12,78.
D. 7,81.
[5]
Hướng dẫn giải: Sử dụng dung dịch ảo
* Trường hợp 1 : Nếu ion OH hết thì coi dung dịch sau phản ứng chứa các ion
Na , H  , PO43 .

2m
mol; nNa  nNaOH  0,507 mol.
142
6m
6m

mol; nOH  0,507 mol; nH /dd sau pha�
(
 0,507) mol.
n�

ng
142
142


nPO 3  2nP O 
2 5

4

nH b�  3nPO 3
4

Theo giả thiết và bảo tồn khối lượng, ta có :
2m
6m
mmuo�
 95.
 0,507.23

 0,507  3m� m  6,88 gam.
i
14
2
4
3
142
142
14 2 43
14243
m 
Na

m


PO43

m

H

ng tho�
a ma�
n.
Với m  6,88� nH  0,29  nOH  0,507: kho�




* Trường hợp 2 : Nếu ion

OH

dư thì coi dung dịch sau phản ứng chứa các ion

Na , OH , PO43 . Ta có : n 
 (0,507 
OH /dd sau pha�
n�

ng

6m
) mol.

142

Theo giả thiết và bảo toàn khối lượng, ta có :
2m
6m
mcha�
 95.
 0,507.23

17.(0,507

)  3m � m  8,52 gam
t ra�
n
14 2 43
142
142
14 2 43
1442443
m 
Na

m

PO43

m

OH


⇒Đáp án B
Ví dụ 14. Dung dịch Y chứa a mol Na+; b mol HCO3 ; c mol CO32 và d mol HSO3
. Để tạo kết tủa lớn nhất người ta phải dùng vừa hết 100 ml dung dịch Ca(OH)2 x
mol/l. Biểu thức tính x theo a và b là
A. x 

ab
.
0,1

B. x 

abc
.
0, 2

C. x 

ab
.
0,3

D. x 

Hướng dẫn giải: Sử dụng dung dịch ảo
Chuyển dung dịch Y thành dung dịch ảo Y’ gồm các ion
mol

H ,


abd
.
0,2

CO32 , SO32 ,

[2]

(b + d)

và a mol Na+.
11


Cho Ca(OH)2 vào Y’ tạo ra kết tủa là CaCO3, CaSO3. Như vậy các ion H+, Na+
được thay thế bằng ion Ca2+.
Áp dụng bảo tồn điện tích, ta có:
2 n 2  n   n  � n 2 
Ca
Ca
{H
{
{Na
bd

?

abd
abd
mol � n Ca(OH) 2 =

mol
2
2

a

� [Ca(OH) 2 ] 

abd
0, 2

⇒Đáp án D
Ví dụ 15. Dung dịch X chứa a mol Na+; b mol HCO3 ; c mol CO32 và d mol SO 24 .
Để tạo kết tủa lớn nhất người ta phải dùng 100 ml dung dịch Ba(OH) 2 x mol/l.
Biểu thức tính x theo a và b là
A.

ab
0,1

x

.

B.

x

ab
0, 2


.

C.

x

ab
0,3

.

D.

x

ab
2

. [5]

Hướng dẫn giải: Sử dụng dung dịch ảo
Chuyển ion

HCO3

thành 2 ion ảo là

CO32


và H+.

Chuyển dung dịch X thành dung dịch ảo X’ gồm : a mol Na+; b mol H+, (b+c)
mol

CO32 và

d mol

SO 24 .

Cho Ba(OH)2 vào dung dịch X’ sẽ tạo ra kết tủa là BaSO4 và BaCO3. Như vậy,
các ion Na+ và H+ đã được thay thế bằng ion Ba2+.
Áp dụng bảo tồn điện tích, ta có:
2n

Ba 2 

n

Na 

n

H

�n

Ba 2




ab
ab
ab
mol � n Ba(OH)2 
mol � x 
2
2
0, 2

⇒Đáp án B

Ví dụ 16. Dung dịch E gồm x mol Ca2+, y mol Ba2+, z mol HCO 3 . Cho từ từ
dung dịch Ca(OH)2 nồng độ a mol/l vào dung dịch E đến khi thu được lượng kết
tủa lớn nhất thì vừa hết V lít dung dịch Ca(OH) 2. Biểu thức liên hệ giữa các giá
trị V, a, x, y là
xy
A. V  a

x  2y
B. V  a

C. V  2a(x  y)

D. V  a(2x  y)

[2]

Hướng dẫn giải: Sử dụng dung dịch ảo

12


Chuyển E thành dung dịch ảo E’ gồm: x mol Ca2+, y mol Ba2+, z mol H+ và z
2
mol CO 3 . Áp dụng bảo tồn điện tích cho dung dịch E’, ta có:

2 n 2  2 n 2  n   2 n 2 � z  2x  2y
Ba
Ca
{H
{
{
14CO
2343
y

z

x

z

2
2
2

Ba
�Ca
{ , Ca

{
{
�y mol x mol


BaCO3 �
aV mol



�
��
��
 H2O
Sơ đồ phản ứng : � 
2

H
,
CO
CaCO

OH

� {
�{
3
1 233
(2x  2y) mol


2aV
mol

(2x

2y)
mol


Áp dụng bảo tồn điện tích trong phản ứng của Ba2+, Ca2+ với ion
n 2  n 2  n 2  � V 
Ba
Ca
CO
{
{
14 2343
x  aV

y

CO32 ,

xy
a

2x  2y

Hoặc áp dụng bảo tồn điện tích trong phản ứng của ion H+ với ion
n


H+

=n

OH-

ta có:

� 2x + 2y = 2aV � V =

OH-

, ta có:

x+y
a

⇒Đáp án A
Ví dụ 17. Một loại nước cứng có chứa Ca2+ 0,002M; Mg2+ 0,003M và HCO3 .
Hãy cho biết cần lấy bao nhiêu ml dung dịch Ca(OH) 2 0,05M để biến 1 lít nước
cứng đó thành nước mềm (coi như các phản ứng xảy ra hoàn toàn và kết tủa thu
được gồm CaCO3 và Mg(OH)2)?
A. 200 ml.

B. 140 ml.

C. 100 ml.

D. 160 ml. [2]


Hướng dẫn giải: Sử dụng dung dịch ảo
Sử dụng bảo tồn điện tích trong dung dịch nước cứng, ta có:
n

HCO3

 2 n 2  2 n 2  0,01 mol.
Ca
{
1Mg
23
0,002.1

0,003.1

Chuyển dung dịch nước cứng thành dung dịch ảo X chứa 0,002 mol Ca 2+, 0,003
mol Mg2+, 0,01 mol H+ và 0,01 mol

CO32 .

Sơ đồ phản ứng của X với dung dịch Ca(OH)2 :


Mg(OH)2 �
Ca 2 , Mg 2 Ca(OH)2 �

����� �
 H2O
�

CaCO3 �
H , CO32


13


Khi cho V lít dung dịch Ca(OH)2 0,05M vào X, xảy ra phản ứng của ion Ca2+
(trong X và trong Ca(OH)2), với ion

n

Ca 2 

n

CO32

CO32 tạo

kết tủa. Ta có:

� 0,002  0,05V  0,01 � V  0,16 lít  160 ml

⇒Đáp án D
Ví dụ 18. Nung nóng m gam hỗn hợp bột Fe với S trong bình kín khơng có
khơng khí . Sau một thời gian thu được 12,8 gam hỗn hợp rắn X gồm Fe, FeS,
FeS2 và S. Hịa tan hồn tồn X trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng dư thu được
10,08 lít khí SO2 ở đktc (sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là
A. 5,6.

B. 8,4.
C. 11,2.
D. 2,8.
[5]
Hướng dẫn giải: Sử dụng số oxi hóa ảo
Bản chất của quá trình phản ứng là Fe và S tác dụng với dd H2SO4 đặc nóng
Dư. Fe và S trong X bị oxi hóa thành Fe +3 và S+4, còn S+6 trong H2SO4 bị khử
thành S+4
Để thuận tiện cho việc tính tốn ta coi số oxi hóa của S trong q trình oxi
hóa thay đổi từ S0 lên mức S+6 (số oxi hóa ảo)
Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng và bảo tồn electron ta có:
56nFe  32nS  12,8

nFe  0, 2


� mFe = 0,2.56 = 11,2 gam
��
10, 08

3
nFe

6
nS

2.

0,9
nS


0,
05


22, 4


⇒Đáp án C
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Việc rèn luyện và thực hành giải các bài tốn hóa đã giúp học sinh tự tin và có
cơ sở phương pháp để giải nhanh câu hỏi TNKQ. Từ đó nâng cao dần năng lực
giải các bài tốn hóa nói chung và giải các bài tốn về hỗn hợp axit, ancol, este
và hỗn hợp este nói riêng. Thể hiện ở việc học sinh các lớp tôi dạy có nhiều học
sinh đã vượt qua được những câu hỏi khó về bài tốn hỗn hợp axit, ancol, este
trong các kỳ thi THPT Quốc gia các năm.
- Việc xây dựng các giải pháp, các dấu hiệu cũng như sáng tạo các kĩ thuật giải
các bài tốn hóa khơng những giúp học sinh học Hóa sáng tạo, kích thích tư duy,
sự say mê học bộ mơn Hóa mà cịn định hướng cách học cho học sinh ở những
nội dung khác của Hóa học phổ thơng. Điều này góp phần rất lớn vào phong trào
học tập của học sinh trường THPT Quảng Xương 4, đặc biệt là nhóm học sinh
chất lượng cao, chinh phục điểm cao ở các kì thi, qua đó giúp nhà trường từng
bước cải thiện và nâng dần công tác học sinh mũi nhọn.
- Nội dung SKKN cũng đã được trình bày ở Tổ chun mơn đến các đồng
nghiệp và được các đồng nghiệp áp dụng vào thực tiễn dạy học ở trường THPT.
Qua thực tiễn nhiều năm đã nhận thấy tính hiệu quả cao của SKKN này cũng
như đã tạo ra một cách dạy, một cách tiếp cận độc đáo đến một nội dung giải các
bài tốn Hóa học. Nó như là bài mẫu để giáo viên có thể áp dụng cho các nội
14



dung khác cũng như tạo nên một phong cách học bộ mơn Hóa Học sáng tạo cho
học sinh.
- SKKN này cũng giúp ích bản thân rất nhiều, đặc biệt là khi trực tiếp giảng dạy
học sinh. Việc dạy cho học sinh lớp chất lượng cao, học sinh đội tuyển học sinh
giỏi trong thực tế đã giúp bản thân rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu, để từ đó
tạo ra các kỹ thuật mới, giúp cho việc dạy học trở nên thực sự tư duy và sáng
tạo.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo
viên phải tâm huyết với nghề, phải đam mê tìm tịi học hỏi, phải nắm vững các
kiến thức cơ bản, phải tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng. SKKN
này đã chỉ ra được dạng toán hỗn hợp, các dấu hiệu đặc trưng cũng như các kỹ
thuật giải nhanh bài toán hỗn hợp bằng phương pháp đưa về chất ảo, số oxi hóa
ảo.
Giáo viên cần phải biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức
của học sinh. Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con
đường tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tị mị, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo
hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó.
Trong thực tế vận dụng SKKN không những giúp học sinh trong việc định hướng
giải một bài tốn hóa với một nội dung cụ thể mà thơng qua đó để học sinh thấy
được rằng việc “tư duy phương pháp” và kĩ năng giải nhanh là rất tốt và thu
được kết quả cao. Từ đó thơi thúc học sinh tìm tịi sáng tạo để trang bị cho mình
những quy trình và lượng kiến thức mới.
Nội dung kiến thức của SKKN là nội dung được học sinh tiếp cận trong suốt
quá trình học, một số học sinh trung bình và trung bình khá thì khả năng vận
dụng vào giải tốn cịn đang lúng túng, nhất là trong các bài toán cần sự linh
hoạt lựa chọn phương pháp hay khi gặp bế tắc trong giải toán học sinh thường
không chuyển hướng được cách suy nghĩ để giải bài tốn (thể hiện sức “ỳ” tư

duy vẫn cịn lớn). Vì vậy khi dạy cho học sinh nội dung này, giáo viên cần tạo ra
cho học sinh cách suy nghĩ linh hoạt và sáng tạo trong khi vận dụng giải các bài
tốn hóa. Điều đó địi hỏi người giáo viên cần phải khéo léo truyền thụ quy trình
và cách giải tốn linh hoạt đối với các bài toán. Khả năng ứng dụng thực tiễn
giảng dạy ở nhà trường của SKNN là rất cao, hầu như giáo viên nào, lớp học
nào đều có thể áp dụng vào giảng dạy hiệu quả.
3.2. KIẾN NGHỊ
Qua sự thành công bước đầu của việc áp dụng nội dung này thiết nghĩ
rằng chúng ta cần thiết phải có sự đổi mới trong cách dạy và học. Khơng nên
dạy học sinh theo những quy tắc máy móc nhưng cũng cần chỉ ra cho học sinh
những quy trình mơ phỏng đang cịn mang tính chọn lựa để học sinh tự mình tư
duy tìm ra con đường giải tốn.
15


SKKN đã tiếp cận đến một vấn đề khó và phổ dụng trong việc dạy học
sinh chất lượng cao, thực tế giảng dạy ở trường THPT nhiều năm đã cho thấy
hiệu quả rõ rệt. Vì vậy, các giáo viên khác có thể áp dụng và sáng tạo thêm để
nâng cao chất lượng học sinh mà mình giảng dạy.
Mong rằng qua báo cáo kinh nghiệm này các đồng nghiệp cho tôi thêm
những ý kiến và phản hồi những ưu nhược điểm của cách dạy nội dung này.
Cuối cùng tôi mong rằng nội dung này sẽ được các đồng nghiệp nghiên cứu và
áp dụng vào thực tiễn dạy học để rút ra những điều bổ ích.
Bài viết chắc chắn cịn nhiều thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến,
phê bình, phản hồi của các đồng nghiệp
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

khơng sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Vũ Thị Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*********
[1]. Đề thi thử THPT Quốc Gia của các Sở Giáo Dục và Đào Tạo.
[2]. Đề thi thử THPT Quốc Gia của các trường THPT trong cả nước.
[3]. Đề thi THPT Quốc Gia của Bộ GD&ĐT.
[4]. Đề Minh Họa THPT Quốc Gia của Bộ GD&ĐT.
[5]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet
- Nguồn: />- Nguồn: />- Các nhóm Hóa trên mạng.

16



×