Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số kinh nghiệmnâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp môn giáo dục công dân lớp 12 tại trường THPT cầm bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT CẦM BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT CẦM BÁ THƯỚC

Người thực hiện: Phạm Thị Hoa
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Cầm Bá Thước
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Giáo dục cơng dân

THANH HĨA, NĂM 2021


MỤC LỤC SKKN.

1. MỞ ĐẦU......................................................................................................
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………
1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………….……
1.3. Đối tượng nghiên cứu. …………………………………………………
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM........................................
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm………………………………
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm…………....................................................................................
….......


2.2.1.Thuận lợi………………………………………………………………
2.2.2. Khó khăn…………………………………………………………....
2.3. Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả ôn thi môn GDCD lớp 12 tại
trường THPT Cầm Bá Thước……………………………………………….
2.3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với giáo viên và học sinh khi ôn thi tốt
nghiệp môn GDCD 12………………………………………………………..
2.3.2. Lập kế hoạch chương trình, nội dung ơn thi…………………………
2.3.3. Xây dựng các nguyên tắc ôn thi………………………………………..
2.3.4. Các kinh nghiệm ôn thi cụ thể cho học sinh lớp 12 môn GDCD……...
2.3.4.1. Ôn tập, khắc sâu kiến thức trọng tâm từng bài………………………
2.3.4.2. Khái quát hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy………………………..
2.3.4.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập…………………………………..
2.3.4.4. Nâng cao kĩ năng làm bài cho học sinh……………………………..
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục với
của bản thân, đồng nghiệp và nhà trường………………………………..
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………...
3.1. Kết luận………………………………………………………….…….
3.2. Kiến nghị…………………………………………………………….…
3.2.1. Đối với Tổ nhóm chun mơn…………………...…………………
3.2.2. Đối với nhà trường THPT Cầm Bá Thước…………………...……
3.3.3. Đối với Sở GD& ĐT Thanh Hóa…...………………………………

1
1
1
2
2
2
2
3

3
3
4
4
5
5
5
5
6
7
16
17
19
19
20
20
20
20


1

1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục và đào tạo có vai trị quan trọng trong việc giữ gìn, phát triển
và truyền bá văn minh nhân loại, là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta xác định “Giáo dục và
đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu”, có nhiệm vụ : nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhằm phát triển tiềm năng trí tuệ, cung cấp cho

đất nước nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Điều 23- Luật Giáo dục năm 2005 cũng xác định: “ Mục tiêu của giáo dục
trung học phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm cơng dân”.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, mơn Giáo dục Công dân(GDCD)
là môn học rất quan trọng trong việc hình thành nên những thế hệ cơng dân
tương lai. Thơng qua đó, khơng chỉ trang bị cho các em tri thức đạo đức, khoa
học, pháp luật mà điều quan trọng là rèn luyện cho học sinh thói quen, kĩ năng
thực hiện quan hệ hành vi, quan hệ giao tiếp, ứng xử phù hợp với chuẩn mực
đạo đức của xã hội.
Những năm trước đây, môn GDCD được coi là một mơn học phụ, khơng
liên quan đến kì thi tốt nghiệp hay thi tuyển sinh vào cao đẳng, đại học , do vậy
học sinh khối 12 dường như rất thờ ơ, học theo kiểu đối phó, dành sự quan tâm
cho các mơn học chính và mơn khối thi đại học của mình. Từ năm học 20162017 Bộ Giáo dục và đào tạo đã thay đổi hình thức thi THPT Quốc gia, trong đó
có điểm mới là thi trắc nghiệm tất cả các môn trừ môn Ngữ văn, môn GDCD đã
được đưa vào tổ hợp xã hội để cho học sinh lựa chọn. Kể từ đó đến nay, vị thế
của bộ mơn trong chương trình giáo dục phổ thơng đã có sự thay đổi và dành
được sự quan tâm nhiều hơn từ phía xã hội, thầy cơ và các em học sinh.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng môn GDCD trong kì thi Tốt nghiệp
THPT là một trong những băn khoăn, trăn trở của các thầy cơ bộ mơn GDCD
nói chung và của các giáo viên dạy môn GDCD trường THPT Cầm Bá Thước
nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn ơn tập cho các em trong những năm qua , tôi
mạnh dạn chọn đề tài: “Một số kinh nghiệmnâng cao hiệu quả ôn thi Tốt
nghiệp môn Giáo dục công dân lớp 12 tại trường THPT Cầm Bá Thước”
làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Khi chọn đề tài nghiên cứu, tôi đã đặt ra mục tiêu:
Thứ nhất: Làm cho hoạt động giảng dạy môn GDCD không đơn thuần là
môn giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật mà là một bộ môn đa dạng, giáo dục

các kĩ năng cần thiết để các em vận dụng trong cuộc sống.
Thứ hai: Kì thi Tốt nghiệp THPT là kì thi vơ cùng quan trọng đối với các
em học sinh lớp 12, đồng thời nó mở ra những dự định, hướng đi mới cho tương
lai của các em. Do đó, chuẩn bị nội dung ôn tập tốt để có kết quả cao là một


điều vơ cùng quan trọng. Mục đích của đề tài nhằm nâng cao chất lượng bộ môn
trong việc ôn thi Tốt nghiệp môn GDCD , giúp học sinh nắm được kiến thức, có
kĩ năng vận dụng làm bài để các em có kết quả cao nhất trong kì thi Tốt nghiệp
THPT sắp tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi của đề tài, đối tượng mà đề tài muốn hướng đến là:
Một là: Là các học sinh lớp 12 trường THPT Cầm Bá Thước lựa chọn thi
tổ hợp xã hội: Sử- Địa- GDCD
Hai là: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả ôn thi Tốt nghiệp môn
Giáo dục công dân lớp 12 tại trường Cầm Bá Thước của bản thân tôi rút ra qua
các năm ôn thi tốt nghiệp cho học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp quan sát; Phương pháp thảo luận nhóm; Phương pháp giao
nhiệm vụ; Phương pháp đàm thoại; Phương pháp giao nhiệm vụ; Phương pháp
phân tích dữ liệu; Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQTW về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo và căn cứ vào công văn 4818 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
kì thi THPT Quốc gia 2017 chính thức được cơng bố bởi Bộ GD& ĐT và có
nhiều điểm mới thay đổi so với các kì thi trước đó. Điểm nổi bật trong kì thi
2017 là thay đổi hình thức thi và đưa mơn GDCD vào mơn thi tổ hợp xã hội.
Thông tư 04/2017-BGDĐT ngày 25/01/2017 đã ban hành quy chế thi THPT
Quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp.

Ở trường THPT, mơn GDCD góp phần cho học sinh có được những kiến
thức phổ thơng cơ bản, hình thành cho các em thế giới quan khoa học và phương
pháp luận biện chứng. Các em được trang bị những kiến thức cơ bản của Triết
học, đạo đức, kinh tế, chính sách xã hội và đặc biệt là giáo dục Pháp luật cho các
em ở chương trình 12. Từ đó mà nó hình thành cho các em những phẩm chất,
năng lực và tình cảm để trở thành người cơng dân tốt cho xã hội.
Về tư tưởng: Có tư tưởng và lập trường vững vàng , đúng đắn, có ý thức
tự chủ, độc lập trong quan hệ giao tiếp.
Về tình cảm, đạo đức: Có lịng khoan dung , độ lượng, tương thân, tương
ái, có lịng tin u vào con người.
Về kĩ năng: Học sinh có kĩ năng ứng xử khơn khéo, năng động, hịa nhập.
Từ đó góp phần xây dựng một con người mới phát triển tồn diện về trí tuệ,
nhân cách, đạo đức.
Đối với học sinh lớp 12, các em được trang bị kiến thức cơ bản của pháp
luật, biết được nội dung cơ bản của một số luật, quyền và nghĩa vụ của một
người cơng dân, có kiến thức để bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị xâm
hại… Khi đã có kiến thức, các em sẽ trở thành một cơng dân sống có trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.


Hơn nữa, một số trường cao đẳng, đại học đã lấy môn GDCD làm môn
xét tuyển. Đây được xem là một trong những động lực để thầy cô và các em học
sinh có nhiều cố gắng khẳng định vai trị và chất lượng của bộ môn.
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1.Thuận lợi.
Trường THPT Cầm Bá Thước là một trong những trường có quy mơ lớn
của cụm Miền núi Tỉnh Thanh Hố, nhà trường có bề dày lịch sử dạy và học gần
60 năm. Hơn nữa, trường THPT Cầm Bá Thước lại nằm ở trung tâm kinh tế,
chính trị văn hố và là ngơi trường có quy mơ lớn nhất của huyện Thường
Xn. Vì vậy, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo

Huyện cũng như từ phía phụ huynh học sinh.
Trong thời gian gần đây, môn GDCD đã nhận được sự quan tâm của dư
luận xã hội, của cơ quan ban ngành và của các cấp chính quyền. Bộ GD và ĐT
đưa môn GDCD vào môn thi tổ hợp xã hội trong kì thi Tốt nghiệp THPT và cao
đẳng, đại học .
Đa phần học sinh trường THPT Cầm Bá Thước có thái độ u thích bộ
mơn GDCD và lựa chọn, quyết tâm theo tổ hợp xã hội . Qua kì thi Tốt nghiệp
THPT các năm học 2017- 2018; 2018- 2019; 2019- 2020; 2020- 2021 có 8/ 10
lớp của nhà trường chọn tổ hợp này.
Nhóm giáo viên GDCD có trình độ chuẩn, yêu nghề, nhiệt huyết, quan
tâm tới việc hình thành nhân cách , giáo dục tri thức, đạo đức của học sinh, các
giáo viên đều không ngừng tự học để nâng cao trình độ.
Sự phát triển của cơng nghệ thông tin, Internet cũng mang lại những thuận
lợi cơ bản cho việc tìm kiếm, tiếp cận tài liệu, hỗ trợ cho việc dạy, học một cách
hiệu quả.
2.2.2. Khó khăn.
Mặc dù thuận lợi là tương đối nhiều nhưng do đặc thù là trường THPT
của huyện miền núi, phần lớn học sinh xa nhà, phải đi học trọ nên sự sát xao,
quan tâm đến việc học của phụ huynh dành cho học sinh cịn chưa thường
xun và chưa có hiệu quả.
Tài liệu tham khảo đặc thù dành cho bộ môn chưa nhiều, chưa phong phú,
chưa phổ biến.
Chương trình lớp 12 chủ yếu là phần pháp luật, các bài học thường dài và
khó, nội dung luật thuộc nhiều lĩnh vực của đời sống, hầu hết các em đều thiếu
kiến thức về pháp luật.
Quan niệm của xã hội, của phụ huynh và học sinh đối với mơn học này
cịn lệch lạc, chưa quan tâm, thậm chí là thờ ơ, coi là mơn học phụ. Vì vậy cịn
có tư tưởng chủ quan, lười biếng, ỉ lại, đối phó trong học tập, chưa thực sự có
mục đích và động cơ học tập cho bản thân. Hơn nữa, đa phần học sinh các lớp
thi tổ hợp xã hội là lớp có học lực trung bình, chủ yếu các em thi tốt nghiệp nên

quyết tâm trong học tập chưa cao.
Số liệu khảo sát trước khi áp dụng kinh nghiệm ôn thi tại các lớp tôi
được phân công ở học kì 1.


Lớp
12A1
12A2
12A3
12C1


số
33
35
35
39

Giỏi
SL
2
3
2
4

%
5,7
8,6
5,7
10,2


Khá
SL
8
8
10
15

%
24,2
22,9
28,6
38,5

Trung
bình
SL
%
18 54,5
17 48,5
19 54,3
18 46,2

Yếu
SL
5
7
4
2


%
15
20
11,4
5,1

Kém
SL
0
0
0
0

%
0
0
0
0

Qua số liệu trên ta thấy :
Chất lượng học sinh chưa cao, số lượng học sinh khá giỏi cịn ít. Chủ yếu
các lớp học sinh đạt mức độ trung bình và yếu. Đây là một khó khăn khơng nhỏ
trong q trình ơn tập cho các em.
Trong q ơn thi cho các em, thuận lợi và khó khăn ln đan xen, địi hỏi
người giáo viên phải linh hoạt và tìm ra các giải pháp phù hợp để khắc phục mọi
khó khăn trong giảng dạy. Với kinh nghiệm dạy học và ôn thi tốt nghiệp những
năm qua, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả ơn tập mơn
GDCD lớp 12 trong kì thi Tốt nghiệp THPT tại Trường Cầm Bá Thước .
2.3. Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả ôn thi Tốt nghiệp môn GDCD
lớp 12 tại trường THPT Cầm Bá Thước.

2.3.1 Những yêu cầu cơ bản đối với giáo viên và học sinh khi ôn thi tốt
nghiệp môn GDCD lớp 12.
Trong những năm qua, các học sinh lớp 12 trường THPT Cầm Bá Thước
đã lựa chọn môn GDCD là môn để các em thi tốt nghiệp. Đa số các học sinh
này có lực học trung bình và khơng có nguyện vọng thi đại học. Để có kết quả
bộ mơn cao trong kì thi tốt nghiệp đòi hỏi cả giáo viên và học sinh phải đáp
ứng yêu cầu cơ bản sau:
Về phía giáo viên.
Nắm chắc kiến thức, kĩ năng và các văn bản pháp luật liên quan đến nội
dung của chương trình.
Bám sát vào đề minh họa của bộ GD & ĐT ra hàng năm, phân tích đề, tìm
ra điểm mới, xác định đúng cấu trúc, nội dung và các cấp độ nhận thức.
Thường xuyên tìm hiểu, khai thác sưu tầm đề của các sở, các trường bạn
để tăng thêm nguồn tài liệu ôn tập.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá học sinh theo tinh thần đổi mới; đa dạng
hóa các hình thức kiểm tra và đánh giá, từ đó phân loại đối tượng học sinh.
Về phía học sinh.
Có đầy đủ sách giáo khoa và các đồ dùng học tập cần thiết phục vụ cho
việc học.
Có tinh thần, ý thức tự giác, hợp tác với giáo viên.
Thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến thi cử, nội dung chương
trình thi.


2.3.2. Lập kế kế hoạch chương trình, nội dung ơn thi.
Giáo viên nghiên cứu đề minh họa của Bộ giáo dục, xác định cấu trúc, cấp
độ nhận thức, xác định nội dung trọng tâm. Qua nhiều năm ôn thi, nghiên cứu đề
minh họa, bản thân tôi nhận thấy trong đề minh họa thì nội dung chương trình
lớp 12 chiếm 90%( Từ bài 1- bài 9); 10% chương trình 11(Từ bài 1- bài 5).
Căn cứ vào kế hoạch ôn thi Tốt nghiệp chung của nhà trường (số buổi

dành cho ôn thi) từ đó giáo viên xây dựng kế hoạch ơn thi, xây dựng khung
chương trình , chuẩn bị kĩ càng nội dung trước khi đến lớp.
2.3.3. Xây dựng các nguyên tắc ôn thi .
Trong quá trình ôn thi, bản thân tôi đã xác định các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Đảm bảo nội dung chương trình dạy học khơng bị cắt xén.
Muốn làm được điều này đòi hỏi giáo viên phải nắm rõ và bám sát chuẩn kiến
thức, kĩ năng chương trình 12 và những nội dung giảm tải mới nhất của Bộ
giành cho chương trình bộ mơn.
Thứ hai: Xây dựng bầu khơng khí học tập tích cực, thân thiện.
Muốn làm được điều này đòi hỏi giáo viên phải nắm bắt rõ tâm lí của các
em, có thái độ thân thiện, gần gủi, chia sẻ, không gây áp lực căng thẳng, quá tải
cho cá em mà việc học trên tinh thần mưa dầm thấm lâu.
Thứ ba: Phải cung cấp cho học sinh kiến thức đảm bảo 4 mức độ: Nhận
biết; Thông hiểu; Vận dụng và Vận dụng cao.
Để làm được điều này đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững kiến thức
từng bài và từng cấp độ nhận thức, đưa ra các dẫn chứng và phải xây dựng được
hệ thống câu hỏi theo các cấp độ nhận thức.
Thứ tư: Phải lựa chọn phương pháp, nội dung phù hợp với từng đối tượng
học sinh.
Điều này đòi hỏi người giáo viên phải sát sao trong quá trình giảng dạy,
kiểm tra đánh giá để phân loại học sinh. Từ đó điều chỉnh nội dung và phương
pháp ôn thi phù hợp hơn với học sinh.
2.3.4. Các kinh nghiệm ôn thi cụ thể cho học sinh lớp 12.
2.3.4.1. Ôn tập, khắc sâu kiến thức trọng tâm của từng bài.
Chương trình lớp 12 bao gồm 10 bài, qua nghiên cứu đề minh họa của các
năm, tôi nhận thấy chương trình thi chủ yếu tập trung vào chương trình lớp 12
(từ bài 1- bài 9) nhưng kiến thức lớp 12 tập trung thi chủ yếu vào các bài
2,4,6,7,8 cịn các bài khác thì có nội dung ít hơn; chương trình 11 tập trung (Từ
bài 1- bài 5).
Khi ôn thi cho học sinh, giáo viên phải đảm bảo nội dung chương trình

khơng bị cắt xén, phải bám chuẩn kiến thức và kĩ năng của bộ môn; bám vào nội
dung giảm tải của chương trình do Bộ đặt ra, đặc biệt là công văn 3280 BDGĐTGDTrH ngày 27 tháng 8 năm 2020.
Đối với từng bài khi ôn thi cho các em, giáo viên xác định kiến thức trọng
tâm, khắc sâu kiến thức giúp các em nhớ lâu và vận dụng tốt hơn.
Ví dụ: Bài 1: Pháp luật và đời sống.


Bằng phương pháp hỏi- đáp, giáo viên có thể gọi và yêu cầu mỗi học sinh trình
bày lại một nội dung trong bài, cụ thể là
Học sinh 1. Nêu khái niệm pháp luật.
Học sinh 2. Nêu các đặc trưng cơ bản của pháp luật.
Học sinh 3. Trình bày bản chất của pháp luật.
Học sinh 4. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.
Học sinh 5: Nêu vai trò của pháp luật đối với nhà nước và công dân.
Sau khi gọi học sinh trình bày, giáo viên nhận xét, bổ sung và hồn thiện
trong đó nhấn mạnh trọng tâm là các đặc trưng cơ bản của pháp luật, giúp các
em phân biệt được 3 đặc trưng khi làm bài. (Tham khảo nội dung phần này qua
giáo án ôn tập trang 9)
2.3.4.2. Khái quát hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy .
Sơ đồ tư duy hay còn gọi là mind map là một trong những phương pháp kết
nối mang tính đồ họa có tác dụng lưu giữ, sắp xếp, xá lập thơng tin bằng cách sử
dụng từ hay hình ảnh then chốt hoặc gợi nhớ nhằm làm bật lên các kí ức cụ thể
hoặc làm phát sinh các ý tưởng mới. Phương pháp này khai thác khả năng ghi nhớ
và liên hệ các dữ liệu với nhau bằng một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ
trung tâm, chúng được dùng bởi các đường kẻ hoặc biểu tượng, hình ảnh đơn giản,
dễ hiểu.
Trong q trình ơn tập, sử dụng sơ đồ tư duy là một trong những phương
pháp mới và có nhiều ưu điểm rõ rệt hơn so với các phương pháp ơn tập khác.
Nó có tác dụng giúp cho học sinh có cái nhìn tổng quan về bài học, hệ thống hóa
kiến thức được tổ chức chặt chẽ, quan hệ giữa các nội dung được chỉ ra tường

tận. Nội dung trọng tâm sẽ càng gần trung tâm. Bên cạnh đó, sơ đồ tư duy cịn
giúp não hoạt động nhẹ nhàng, lưu trữ được nhiều và nhớ kiến thức lâu hơn.
Đây là một trong những phương pháp ôn tập khoa học, ngắn gọn, cô đọng, dễ
nhớ, dễ thuộc và trọng tâm (ghi nhớ được các ý chính và khái quát hóa nội dung
bài học). Tùy từng đối tượng học sinh mà giáo viên vận dụng linh hoạt sao cho
có hiệu quả nhất.
Đối với chương trình ơn thi mơn GDCD, sau khi giáo viên ôn tập, khắc
sâu kiến thức cơ bản của bài học thì nên sử dụng sơ đồ tư duy để khái quát hóa
nội dung của bài học.
Ví dụ: Sơ đồ khái qt hóa nội dung bài 1: Pháp luật và đời sống.


PL luôn thể
hiện các quan
niệm đạo đức
phổ biến, tiến
bộ

PL và đạo đức thể
hiện các giá trị
chung : cơng bằng,
bình đẳng, tự do

Bản chất
giai cấp

Quan hệ PL và
đạo đức

Bản chất xã

hội

Bản chất pháp
luật
Pháp luật và đời sống

Khái niệm PL và
đặc trưng cơ bản
của PL

Vai trị PL

Khái niêm
PL


phương
tiện để
nhà
nước
quản lí
xã hội.


phương
tiện để
cơng
dân bảo
vệ
quyền

và lợi
ích hợp
pháp của
mình

Là hệ
thống
các quy
tắc xử
sự
chung
do nhà
nước
ban
hành

Thực
hiện
bằng
quyền
lực nhà
nước

Đặc
trưng

bản

Tính quy
phạm phổ

biến
Tính quyền
lực bắt buộc
chung
Tính xác
định chặt
chẽ về hình
thức

Hình 1: Sơ đồ tư duy bài 1: Pháp luật và đời sống
2.3.4.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi ơn tập.
Trong kì thi Tốt nghiệp THPT hiện nay, với tổ hợp xã hội hồn tồn thi
trắc nghiệm, để có kết quả cao địi hỏi người giáo viên phải có hệ thống câu hỏi
cho các em ơn tập. Trong hệ thống câu hỏi đó phải đảm bảo cả 4 mức độ kiến
thức: Nhận biết; Thông hiểu; Vận dụng và Vận dụng cao. Muốn xây dựng được
hệ thống câu hỏi chuẩn thì giáo viên phải nắm rõ các cấp độ nhận thức theo bảng
mô tả sau:


Bảng 1: Bảng đặc tả các cấp độ nhận thức của học sinh với dạng câu
hỏi trắc nghiệm khách quan.
TT

Cấp độ

Mô tả

1

Nhận biết


Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc
nhận ra chúng khi được yêu cầu

Thông hiểu

Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng
chúng, khi chúng được thể hiện theo cách tương tự như
cách giáo viên đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về
chúng trên lớp học.

Vận dụng

Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao
hơn “thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các
khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức
lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng
của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa.

Vận dụng
cao

Học sinh có thể sử dụng các kiến thức về môn học - chủ
đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những
điều đã được học, hoặc trình bày trong sách giáo khoa,
nhưng ở mức độ phù hợp nhiệm vụ, với kỹ năng và kiến
thức được giảng dạy phù hợp với mức độ nhận thức
này. Đây là những vấn đề, nhiệm vụ giống với các tình
huống mà Học sinh sẽ gặp phải ngồi xã hội.


2

3

4

Qua bảng mô tả khái quát, giáo viên xây dựng bảng mô tả cho từng bài học.
Giáo viên nghiên cứu kĩ đề minh họa của Bộ giáo dục và đào tạo ra cho
bộ mơn mình, sau đó lên đáp án và phân rõ cấp độ nhận thức; tìm ra điểm mới
và khó của đề so với năm học trước. Đây là căn cứ quan trọng định hướng, dẫn
đường cho giáo viên trong q trình ơn thi THPT. Khi đã có những nhận biết cấu
trúc của đề minh họa, giáo viên có thể tự xây dựng các đề tổng hợp cho các em
ôn tập.
Đối với bộ môn GDCD, hệ thống câu hỏi( ngân hàng câu hỏi) có thể xây
dựng theo bài hoặc chủ đề, dù giáo viên xây dựng câu hỏi ôn tập theo bài hay
chủ đề vẫn phải đảm bảo cả 4 mức độ yêu cầu của đề thi.
Trong quá trình xây dựng đề cho học sinh, giáo viên có thể cập nhật thêm
hệ thống câu hỏi trên Internet làm tài liệu tham khảo.Tuy nhiên, giáo viên phải
biết lựa chọn hợp lí, câu hỏi chuẩn và phù hợp với kiến thức từng bài và học
sinh được tiếp xúc nhiều dạng đề hơn. Khi giáo viên tham khảo hệ thống câu hỏi
trên mạng thì địi hỏi giáo viên phải giải đề , tìm ra đáp án đúng và giải chi tiết
cho học sinh dễ hiểu. Giáo viên có thể đăng nhập vào trang Wed như https://thi
247.com/ để tìm các tài liệu.


Giáo án cụ thể: Tiết ôn tập.
Bài 1: Pháp luật và đời sống.
I. Mục tiêu bài học.
1. Về kiến thức.
- Nêu được khái niệm pháp luật và các đặc trưng cơ bản của pháp luật.

- Hiểu được bản chất của pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với nhà nước, xã hội và công dân.
2. Về kĩ năng.
- Học sinh biết phân biệt được các đặc trưng cơ bản của pháp luật.
- Học sinh biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung
quanh theo chuẩn mực đạo đức.
- Hình thành cho các em kĩ năng hợp tác, kỹ năng phân tích, tổng hợp.
3. Về thái độ.
Đánh giá đúng vai trò của pháp luật, nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật,tự giác
sống, học tập và luôn xử sự theo quy định của pháp luật.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học.
1. Phương pháp.
Phương pháp đàm thoại, phương pháp giao nhiệm vụ, phương pháp phân tích,
tổng hợp, phương pháp thảo luận nhóm…
2. Phương tiện.
Máy chiếu, giấy khổ to, bút dạ, SGK GDCD, Bài tập tình huống GDCD 12…
III. Hoạt động dạy học.
1. Ổn định lớp.
2. Dạy ôn tập bài 1

Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1:
GV cho học sinh hệ thống hóa kiến
thức cơ bản của bài
(qua hệ thống câu hỏi bằng phương
pháp đàm thoại, giao nhiệm vụ)
Câu hỏi 1: Em hãy nêu khái niệm
pháp luật.?
Câu hỏi 2: Em hãy trình bày ngắn gọn
các đặc trưng cơ bản của pháp luật?

Câu hỏi 3: Bản chất của pháp luật
được thể hiện như thế nào?
Câu hỏi 4: Em hãy nêu mối quan hệ
giữa pháp luật và đạo đức?
Câu hỏi 5: Em hãy cho biết vai trị của
pháp luật đối với nhà nước và cơng
dân?
GV gọi học sinh bất kì trình bày, phát
biểu; các học sinh khác bổ sung.

Nội dung bài học
Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thưc
cơ bản, trọng tâm của bài
1. Khái niệm pháp luật
Là hệ thống các quy tắc xử sự chung
do nhà nước ban hành và đảm bảo thực
hiện bằng quyền lực nhà nước.
2. Các đặc trưng cơ bản của pháp
luật. Có 3 đặc trưng.
- Tính quy phạm phổ biến:
+ Là những quy tắc xử sự chung, là
khuôn mẫu chung, được áp dụng nhiều
lần, nhiều nơi đối với tất cả mọi người,
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Tạo ra giá trị cơng bằng và bình đẳng
của pháp luật.
+ Là ranh giới để phân biệt pháp luật
với các quy phạm xã hội khác.
- Tính quyền lực bắt buộc chung.



Gv rút ra kết luận nội dung chính của Là các quy định bắt buộc đối với các
bài.
cá nhân , tổ chức, ai cũng phải xử sự
theo đúng quy định của pháp luật, nếu
không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng sẽ bị nhà nước áp dụng các biện
pháp cần thiết kể cả cưỡng chế.
-Tính xác định chặt chẽ về hình
thức.
+ Văn bản pháp luật đòi hỏi phải diễn
đạt rõ ràng, chính xác, một nghĩa để
người dân bình thường đọc cũng có thể
hiểu và thực hiện đúng.
+ Nội dung văn bản do cơ quan cấp
dưới ban hành không trái với cơ quan
cấp trên và không trái với Hiến pháp.
3. Bản chất của pháp luật.
- Bản chất giai cấp: Mang bản chất giai
cấp sâu sắc.
- Bản chất xã hội: Vì bắt nguồn từ thực
tiễn đời sống xã hội.
4. Mối quan hệ giữa pháp luật và
đức đức.
- PL luôn thể hiện các quan niệm đạo
đức phổ biến, tiến bộ.
- PL và đạo đức thể hiện các giá trị
chung : cơng bằng, bình đẳng, tự do.
5. Vai trò của pháp luật.
- Đối với nhà nước: Là phương tiện để

nhà nước quản lí xã hội.
- Đối với công dân: Là phương tiện để
công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Hoạt động 2: Hệ thống hóa kiến thức
bằng sơ đồ tư duy.
Hoạt động 2: Hệ thống hóa kiến thức
bằng sơ đồ tư duy.
GV nêu câu hỏi: Qua hệ thống kiến
thức cơ bản của bài, em hãy vẽ sơ đồ
tổng quan kiến thức bài 1: Pháp luật và
đời sống.
GV hướng dẫn học sinh cách thiết lập
sơ đồ tổng quan của bài qua các bước:
Bước 1: Chuẩn bị phấn màu(Các loại


màu).
Bước 2: Vẽ Tên bài(vào chính giữa
bằng chữ in hoa có dấu)
Bước 3: Vẽ 4 nhánh tương ứng với 4
nội dung cơ bản của bài, xuất phát từ
chủ đề trung tâm, tỏa ra các hướng
khác nhau.
Bước 4: Từ 4 nhánh , vẽ các nhánh
phụ- các đơn vị kiến thức nhỏ trong 1
đơn vị kiến thức.
Lưu ý: Màu của nhánh phụ tương ứng
với màu của nhánh chính.
Hình ảnh HS vẽ sơ đồ tư duy bài 1

Qua 4 bước cơ bản ta có sơ đồ tư duy
tại lớp 12 A2.
cho bài 1
(Xem hình 1, trang 7)
Hoạt động 3.
Xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập
của bài học.
Hoạt động 3: Xây dựng hệ thống câu
Giáo viên xây dựng bảng mô tả chi tiết hỏi ôn tập của bài học.
cấp độ nhận thức cho bài 1. Cụ thể:
*Nhận biết:
HS nêu được
- Khái niệm của pháp luật.
- Các đặc trưng của pháp luật.
Thông hiểu:
- Hiểu được nội dung của pháp luật.
- Hiểu được vai trò của pháp luật với
nhà nước, công dân.
- Nhận ra được các đặc trưng cơ bản
của pháp luật.
Vận dụng:
- Tự nhận xét, đánh giá ở mức độ đơn
giản hành vi hành vi xử sự của bản
thân và những người xung quanh theo
các chuẩn mực của pháp luật.
Vận dụng cao:
- Đánh giá được hành vi thực hiện
pháp luật của những người trong gia
đình và cộng đồng.
Từ bảng mơ tả chi tiết cấp độ nhận

thức của bài 1, GV xây dựng câu hỏi.
Mỗi cấp độ, giáo viên cho học sinh
khoảng 4-5 ví dụ minh họa, sau đó cho


học sinh làm bài và trình bày .
*Nhận biết.
Câu 1: Nội dung văn bản luật đều phải
phù hợp, không được trái với Hiến
pháp là thể hiện đặc trưng nào của
pháp luật?
A. Tính quyền lực bắt buộc chung.
B. Tính quy phạm phổ biến.
C. Tính xác định chặt chẽ về hình thức.
D. Tính phổ biến xã hội.
Câu 2: Pháp luật do cơ quan nhà nước
ban hành và được đảm bảo thực hiện
bằng sức mạnh của quyền lực nhà
nước. Điều này thể hiện đặc trưng nào
của pháp luật?
A. Tính quyền lực bắt buộc chung.
B. Tính quy phạm phổ biến.
C. Tính xác định chặt chẽ về hình thức.
D. Tính giai cấp của pháp luật.
Câu 3: Pháp luật là hệ thống các quy
tắc xử sự chung do nhà nước ban hành
và đảm bảo thực hiện bằng
A. quyền lực nhà nước.
B. sức mạnh nhà nước.
C. quy tắc nhà nước.

D. bộ máy nhà nước.
Câu 4: Các văn bản có chứa các quy
phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành được gọi là
A. văn bản quy phạm pháp luật.
B. văn bản quy định pháp luật.
C. văn bản áp dụng pháp luật.
D. văn bản thực hiện pháp luật.
Câu 5: Pháp luật không bao gồm đặc
trưng nào sau đây?
A. Tính quyền lực bắt buộc chung.
B. Tính quy phạm phổ biến.
C. Tính xác định chặt chẽ về hình thức.
D. Tính xác định chặt chẽ về nội dung.
*Thơng hiểu:
Câu 1: Người bị xử phạt hành chính
do khơng chấp hành hiệu lệnh của
người điều khiển phương tiện giao

*Nhận biết:
Câu 1: Đáp án C
Câu 2: Đáp án A
Câu 3: Đáp án B
Câu 4: Đáp án A
Câu 5: Đáp án D

*Thông hiểu:
Câu 1: Đáp án B
Câu 2: Đáp án B



thơng là biểu hiện đặc trưng nào của
pháp luật?
A. Tính quy phạm phổ biến.
B. Tính quyền lực bắt buộc chung.
C. Tính xác định chặt chẽ về hình thức.
D. Tính xác định chặt chẽ về nội dung.
Câu 2: Trong dịp Tết nguyên Đán vừa
qua, anh Q bị xử phạt 5 năm tù giam
về tội buôn bán và tàng trữ pháo nổ.
Điều này thể hiện đặc trưng nào của
pháp luật?
A. Tính quy phạm phổ biến.
B. Tính quyền lực bắt buộc chung.
C. Tính xác định chặt chẽ về hình thức.
D. Tính xác định chặt chẽ về nội dung.
Câu 3: Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 của nước ta quy định: “Việc kết
hơn do nam và nữ tự nguyện quyết
định”. Điều này thể hiện đặc trưng nào
dưới đây của pháp luật?
A. Tính quy phạm phổ biến.
B. Tính quyền lực bắt buộc chung.
C. Tính xác định chặt chẽ về hình thức.
D. Tính thực tiễn xã hội.
Câu 4: Pháp luật không quy định
những việc nào dưới đây?
A. Được làm.
B. Không được làm.
C. Nên làm.

D. Phải làm.
Câu 5: Trường hợp nào sau đây thể
hiện tính quyền lực bắt buộc chung?
A.Phạt hành chính vì chạy q tốc độ .
B. Đăng kí kết hơn theo luật định.
C. Xử lí thơng tin liên ngành.
D. Sử dụng dịch vụ truyền thơng.
* Vận dụng:
Câu 1: Nhờ có luật sư tư vấn nên
khiếu nại của gia đình ơng L được giải
quyết. Trong trường hợp này, pháp luật
đã thể hiện vai trò là phương tiện để
cơng dân bảo vệ quyền và
A. lợi ích hợp pháp của mình.

Câu 3: Đáp án A
Câu 4: Đáp án C
Câu 5: Đáp án A

*Vận dụng:
Câu 1: Đáp án A.
Câu 2: Đáp án A.
Câu 3: Đáp án B.
Câu 4: Đáp án C.


B. nghĩa vụ hợp pháp của mình.
C. trách nhiệm của mình.
D. nghĩa vụ của mình.
Câu 2: Sau khi tốt nghiệp đại học

Công nghệ thông tin, anh M đến cơ
quan chức năng xin mở cơng ty máy
tính và được cơ quan chức năng xác
nhận. Trong trường hợp này, pháp luật
đã thể hiện vai trị là phương tiện để
cơng dân bảo vệ quyền và
A. lợi ích hợp pháp của mình.
B. nghĩa vụ hợp pháp của mình.
C. trách nhiệm của mình.
D. nghĩa vụ của mình.
Câu 3: Trên cơ sở quy định của pháp
luật về trật tự an tồn đơ thị, Ủy ban
nhân dân thành phố X yêu cầu công
dân không được để xe trên hè phố.
Trong trường hợp này, pháp luật đã thể
hiện vai trò là phương tiện để nhà nước
A. làm đẹp đơ thị.
B. quản lí xã hội.
C. đảm bảo trật tự.
D. thiết lập kỉ cương.
Câu 4: Anh K đến cơ quan chức năng
xin đăng kí kinh doanh mặt hàng điện
dân dụng, sau khi xem xét hồ sơ, cơ
quan chức năng đã cấp giấy phép kinh
doanh cho anh K. Trong trường hợp
này, pháp luật đã thể hiện vai trò là
phương tiện để công dân
A. thực hiện sản xuất kinh doanh.
B. thực hiện nghĩa vụ kinh doanh.
C. thực hiện quyền của mình.

D. đảm bảo quyền của mình
* Vận dụng cao:
Câu 1: Chị Q là nhân viên văn phịng
cơng ty X đang ni con nhỏ 11 tháng
tuổi, đôi khi chị phải xin nghỉ việc để ở
nhà chăm sóc con ốm. Ơng K, giám
đốc cơng ty X thấy vậy đã chuyển chị
xuống làm nhân viên tạp vụ. Chồng chị
Q là anh T bức xúc đã chặn đường đe

*Vận dụng cao:
Câu 1: Đáp án C.
Câu 2: Đáp án A.
Câu 3: Đáp án A.
Câu 4: Đáp án A.


dọa ơng K, cịn chị Q đã viết đơn khiếu
nại và không thực hiện quyết định này.
Ai là người đã hiểu đúng vai trò của
pháp luật khi muốn bảo vệ quyền và
lợi ích của mình?
A. Ơng K và chị Q.
B. Chị Q và anh T.
C. Mình chị Q.
D. Ơng K và anh T.
Câu 2: Ơng M là giám đốc cơng ty X
kí hợp đồng dài hạn với anh T, sau 1
tháng anh T bị đuổi việc khơng rõ lí
do, bức xúc, anh T đã đổ chất thải vào

nhà ông M và thuê anh K là người lao
động tự do chặn đánh gãy tay. Ai là
người đã hiểu sai vai trò của pháp luật
khi muốn bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình?
A. Anh T.
B. Ơng M và anh T.
C. Anh K và ông M.
D. Anh T và anh K.
Câu 3: Chị M là công nhân của công
ty X, sau khi thử việc 3 tháng chị đã
được nhận vào làm chính thức với mức
lương 6 triệu đồng/ tháng. Sau khi nghỉ
kết hôn 3 ngày, giám đốc đã trừ lương
của chị với nội dung không làm đủ
thời gian. Chị M đã làm đơn khiếu nại
gửi lên giám đốc. Trong trường hợp
này, pháp luật đã thể hiện vai trò là
phương tiện để cơng dân bảo vệ quyền

A. lợi ích hợp pháp..
B. nghĩa vụ hợp pháp.
C. lợi ích chính đáng .
D. tài sản các nhân.
Câu 4: Khi nói về bản chất của pháp
luật, anh K khẳng định, pháp luật ln
thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền
mà nhà nước là người đại diện. Chị H
và chị X đều phản đối vì cho rằng điều
này chỉ đúng trong các nhà nước trước



đây chứ ở nước ta thì khơng đúng. Chị
N đồng ý với anh K nhưng anh M nói
thêm, pháp luật bắt nguồn từ đời sống
xã hội nên nó mang bản chất xã hội.
Những ai dưới đây đã hiểu đúng về
bản chất của pháp luật?
A. Anh K, anh M và chị N.
B. Anh K và chị N.
C. Anh M, chị X và chị H.
D. Chị X và chị H.
Giáo viên cho học sinh làm bài và
chữa bài, giải thích nội dung các em
còn thắc mắc. Khắc sâu kiến thức
trọng tâm của bài là nội dung các đặc
trưng cơ bản của pháp luật.
3. Dặn dò học sinh.
- Về nhà vẽ lại sơ đồ tư duy của bài học số 1.
- Tham khảo và làm các bài tập trong sách Bài tập trắc nghiệm GDCD 12
2.3.4.4. Nâng cao kĩ năng làm bài thi cho học sinh.
Trong q trình ơn tập, giáo viên khơng chỉ trang bị cho các em kiến thức
mà phải đồng thời nâng cao kĩ năng làm bài thi cho các em. Để các em làm bài
thi hiệu quả thì giáo viên phải hướng dẫn các em cách làm bài và cho học sinh
được tiếp xúc nhiều với đề tổng hợp. Trong q trình ơn tập, sau khi dạy ơn tập
lí thuyết tôi thường cho học sinh làm đề tổng hợp và chữa đề chi tiết. Kĩ năng
này phải được rèn luyện qua nhiều lần làm đề tổng hợp và thi thử. Kĩ năng làm
bài thi theo tôi gồm:
Thứ nhất: Kĩ năng đọc đề.
Yêu cầu của kĩ năng này là đọc nhanh, đúng và chính xác đề thi.

Đề thi Tốt nghiệp THPT mơn GDCD thường gồm có 4 trang, đề được
phân loại từ dễ đến khó theo cấp độ Nhận biết; Thơng hiểu, Vận dụng và Vận
dụng cao. Trong q trình đọc đề, đối với dạng câu Nhận biết và Thông hiểu thì
đọc kĩ dữ liệu của đề, loại bỏ phương án nhiễu, xác định đúng trọng tâm câu hỏi,
nhớ lại kiến thức lí thuyết đã ơn tâp là làm được.
Đối với phần kiến thức Vận dụng và Vận dụng cao thường có nhiều
nhân vật được kí hiệu bằng các chữ cái ví dụ như M, N, P, L, H, Q, G… nên
rất khó nhớ nếu đọc tuần tự từ trên xuống dưới sẽ dễ bị nhầm lẫn. Khi làm
các tình huống này, giáo viên phải hướng dẫn học sinh đọc câu hỏi cuối, sau
đó gạch chân nội dung mà câu hỏi yêu cầu (Ví dụ những ai dưới đây vừa bị
khiếu nại vừa bị tố cáo?) để tránh nhầm nội dung. Khi đã xác định được nội
dung câu hỏi, bắt đầu đọc tình huống và gạch chân nhân vật vi phạm. Cuối
cùng đối chiếu với đáp án của đề ra và chọn đáp án phù hợp. Khi mới làm thì


kĩ năng này học sinh cịn có phần lúng túng nhưng nếu được làm và rèn luyện
thường xuyên thì đây được coi là kĩ năng có nhiều lợi thế và đưa ra đáp án
nhanh, chính xác hơn cả.
Ví dụ: Nghi ngờ anh K là cán bộ phòng bảo hiểm huyện X đã làm hồ sơ
giả giúp chị M vợ anh được thanh tốn bảo hiểm thất nghiệp nên ơng C giám
đốc cơ quan bảo hiểm huyện X đã yêu cầu vợ chồng anh K chia cho ông một
nửa số tiền đó. Anh K khơng đồng ý nên bị ơng C ra quyết định kỉ luật. Vì anh D
là kế tốn đã trì hỗn thanh tốn các khoản tiền trợ cấp mà anh K được hưởng
theo chế độ nên hai bên đã xảy ra xô xát. Do sơ ý, anh D đã đẩy anh K ngã trấn
thương sọ não. Những ai dưới đây vừa bị khiếu nại vừa bị tố cáo?
A. Ông C, chị M và ông K.
B. Anh K và anh D.
C. Ông C và anh D.
D. Anh K, chị M và anh D.
Đọc đề thi ngoài việc các em phải đọc nhanh thì địi hỏi phải đọc chính

xác , khơng được phép xót từ, đặc biệt đối với những câu hỏi có tính phủ định.
Ví dụ như khơng vi phạm, thực hiện chưa đúng…tránh tình trạng theo thói quen
học sinh cứ đi tìm nhân vật vi phạm.
Thứ hai: Kĩ năng tô và điền thông số vào bài thi.
Yêu cầu kĩ năng này là nhanh và chính xác vào phiếu làm bài thi.
Thực tế cho thấy, thực hiện kĩ năng này là điều khơng dễ dàng. Khi vào
phịng thi, nhiều em bị áp lực tâm lí nên căng thẳng, lo sợ, dễ sinh ra việc tô
nhầm mã đề, số báo danh… Hơn nữa, môn GDCD nằm trong tổ hợp xã hội, nếu
tơ nhầm hoặc sai mã đề thi thì kết quả ảnh hưởng tới cả ba môn. Do vậy, yêu cầu
tơ chính xác các thơng số và đáp án là việc làm bắt buộc với các em.
Kĩ năng đọc đề và kĩ năng tơ bài thi có mối quan hệ mật thiết và địi hỏi
thí sinh phải kết hợp hài hịa cả hai kĩ năng này. Thơng thường, các em
thường khoanh đáp án vào đề thi và sau đó mới tô. Cho nên, sau khi tô xong
đáp án, giáo viên phải yêu cầu học sinh kiểm tra lại các đáp án đã thực hiện
đọc soát bài thi cẩn thận trước khi nạp cho giám thị. Tuy nhiên khơng ít
trường hợp các em tô nhầm hoặc không tô mã đề vào bài thi, đáp án tơ nhầm
hoặc tơ bằng chì mờ không đạt yêu cầu; cẩu thả trong việc giữ phiếu bài thi.
Do vậy, rèn kĩ năng và tính cẩn thận trong q trình làm bài cho học sinh là
điều khơng hề dễ dàng.
Sau các buổi ôn tập, giáo viên cho học sinh làm đề tổng hợp, bám sát vào
cấu trúc của đề minh họa, chấm và sửa bài cho học sinh.
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục với
của bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi áp dụng những biện pháp nghiên cứu đã trình bày vào thực tiễn
giảng dạy và ơn tập cho học sinh lớp 12 trường THPT Cầm Bá Thước, chúng tơi
đã thu được những kết quả đáng khích lệ như sau:
+ Tạo khơng khí học tập vui vẻ, phấn khởi, phát huy tính chủ động, tích
cực của học sinh. Học sinh đã nâng cao được ý thức tự giác trong giờ học,



chuyển từ chỗ học tập thụ động sang học tập chủ động đồng thời biết vận dụng
những kiến thức được trang bị từ sách vở vào thực tế cuộc sống.
+ Nhiều học sinh được tham gia vào phần trình bày kết quả, nhất là nhóm
học sinh yếu nên các em có sự chuyển biến, tiến bộ rõ rệt.
+ Học sinh lĩnh hội kiến thức bài học một cách nhanh nhất, chắc chắn và
nhớ lâu kiến thức đã học, biết vận dụng kiến thức đã họ để giải quyết các tình
huống.
Bảng 2: Bảng số liệu khảo sát ở các lớp sau khi áp dụng kinh nghiệm.

số

Lớp

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

Kém

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

12A1

33

6

18,2

14

42,4

13

39,4


0

0

0

0

12A2

35

6

17,1

16

45,7

13

37,2

0

0

0


0

12A3

35

8

22,9

16

45,7

11

31,4

0

0

0

0

12C1

39


12

30,8

19

48,7

8

20,5

0

0

0

0

+ Đối với giáo viên đã góp phần làm thay đổi nhận thức của người giáo
viên trong việc sử dụng linh hoạt các phương pháp phù hợp với mục tiêu đổi
mới giáo dục và đối tượng học sinh hơn. Từ đó tạo ra sự gần gủi, thân thiện giữa
thầy, cô giáo và các em học sinh.
+ Góp một phần nhỏ để nâng cao chất lượng dạy và học của nhà
trường, nâng cao tỷ lệ đậu tốt nghiệp bởi môn GDCD cùng với tổ hợp xã hội
từ lâu đã được coi là các môn cứu cánh cho các em trong kì thi Tốt nghiệp
THPT.
Bảng 3: Bảng kết quả thi Tốt nghiệp môn GDCD 12 các năm.


Năm học

Điểm TBC toàn
Trường

Điểm TBC toàn
Tỉnh

Điểm TBC
Cả nước

2017- 2018

7,25

6,81

7,13

2018- 2019

7,86

7,08

7,37

2019- 2020

8,33


7,99

8,13

Qua bảng số liệu trên cho thấy, kết quả thi Tốt nghiệp mơn GDCD của
Trường Cầm Bá Thước ln có phổ điểm cao hơn mặt bằng chung của cả Tỉnh
Thanh Hóa và cả nước; năm học 2019- 2020 có 4 học sinh đạt điểm 10 của bộ
mơn trong kì thi Tốt nghiệp và rất nhiều học sinh có điểm 9,75.Kết quả này là
minh chứng rõ nét cho thấy hiệu quả của các kinh nghiệm mà bản thân tôi đã
vận dụng.


Phiếu khảo sát: 5 GV dạy GDCD

Kết quả khảo sát về tính cấp thiết, tính khả thi của SKKN.

Tính cấp thiết (%)
TT

1

Tên biện pháp

Rất
cần
thiết

Cần
thiết


2.3.1 Những yêu cầu cơ bản đối
với giáo viên và học sinh khi ôn
95,5% 4,5%
thi tốt nghiệp mơn GDCD lớp 12.

2

2.3.2. Lập kế kế hoạch chương
trình, nội dung ôn thi.
100%

3

2.3.3. Xây dựng các nguyên tắc
ôn thi .
97,3% 2,7%

0

Mức độ khả thi
(%)

Không
Không
cần Khả thi
khả thi
thiết
0


100%

0

0

100%

0

0

100%

0

2.3.4. Các kinh nghiệm ôn thi cụ
thể cho học sinh.
2.3.4.1. Ôn tập, nhắc lại kiến thức cơ
bản trọng tâm của bài.
2.3.4.2. Khái quát hóa kiến thức bằng
4
95,2% 4,8%
0
100%
0
sơ đồ tư duy.
2.3.4.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi
ôn tập.
2.3.4.4. Nâng cao kĩ năng làm bài thi

cho học sinh.
Qua đó ta thấy kết quả trả lời của các đối tượng như sau:
- Về tính cần thiết của các biện pháp
Nội dung trả lời: “không cần thiết” là khơng có phiếu nào.
Nội dung trả lời: “Cần thiết” và “Rất cần thiết” là trên 95%.
Như vậy tính cấp thiết của các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ôn thi
tốt nghiệp môn GDCD lớp 12 là rất cần thiết.
- Về tính khả thi của các biện pháp.
100% CBGV cho rằng các giải pháp trên là khả thi
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Sáng kiến kinh nghiệm này là kết quả mà bản thân tơi trong q trình ôn
thi cho các em học sinh lớp 12 rút ra. Thiết nghĩ, q trình ơn tập của các em
học sinh lớp 12 ở phạm vi trường THPT Cầm Bá Thước nói riêng và cả tỉnh
nói chung đều cần những kinh thiết thực được rút ra từ thực tiễn và có thể xem
đây là một trong những kênh thông tin để quý thầy cô cùng tham khảo và vận
dụng vào đặc thù trường mình sao cho phù hợp.


Từ kết quả nghiên cứu trình bày ở trên, có thể rút ra một số kết luận sau:
+ Đề tài đã trình bày được những vấn đề cơ bản về lí luận đồng thời đã
phân tích, đánh giá được thực trạng, tìm ra các giải pháp để góp phần nâng cao
chất lượng môn GDCD tại trường THPT Cầm Bá Thước trong kì thi.Tốt nghiệp
THPT sắp tới.
+ Trong q trình ơn tập cho học sinh, người giáo viên phải biết vận dụng
hài hòa, kết hợp khéo léo, phù hợp các phương pháp với đối tượng học sinh mà
mình giảng dạy thì sẽ phát huy được tính tự giác, tích cực, học biết đi đôi với
hành, đáp ứng được mục tiêu của giáo dục hiện nay.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đối với Tổ nhóm chuyên môn.

- Cần quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa trong các giờ sinh hoạt chun
mơn để nhóm chun mơn được trao đổi, tìm ra các giải pháp hợp lí trong việc
nâng cao chất lượng bộ mơn và giáo dục ý thức tự học của học sinh.
- Tăng cường phối hợp trong nhóm chun mơn hơn nữa.
- Tổ chức các giờ dạy theo hướng đổi mới, phát huy tính tích cực của học sinh.
3.2.2. Đối với nhà trường THPT Cầm Bá Thước.
- Trang bị sách tham khảo, băng đĩa, tranh ảnh, tài liệu về cách xử lí các
hành vi vi phạm để giáo viên có thêm tư liệu giảng dạy phong phú, bổ ích; xây
dựng tủ sách pháp luật tại thư viện nhà trường.
- Tổ chức các hội thi tìm hiểu về pháp luật cho cán bộ giáo viên và học
sinh cùng tham gia để nâng cao nhận thức về pháp luật.
- Phối hợp với các trường bạn cho học sinh thi giao lưu các bộ môn thi
THPT ( mở rộng hình thức thi liên trường).
- Có hình thức đổi mới trong các kì thi khảo sát theo sát với kì thi Tốt
nghiệp THPT.
3.3.3. Đối với Sở GD& ĐT Thanh Hóa.
- Rà sốt chương trình nhà trường trên phạm vi tồn tỉnh để có kế hoạch
thống nhất chung.
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề , hội thảo về chuyên môn, kiểm tra
đánh giá; cập nhật vấn đề ôn thi Tốt nghiệp THPT cho tất cả các giáo viên cùng
tham gia.

- Có kế hoạch cụ thể và dự giờ kiểm tra công tác ôn thi tốt nghiệp tại
các trường phổ thơng sớm để giáo viên có các định hướng rõ ràng hơn.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm tôi

tự viết ra, không sao chép nội dung của người khác.

Người viết

Phạm Thị Hoa


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Luật giáo dục 2005.
2. Chỉ thị phát động phong trào thi đua “Xây trường học thân thiện, học sinh tích
cực trong các trường THPT của Bộ Giáo dục & Đào tạo ngày 22/07/2007.
3. Nghị quyết 29-NQ/TW khóaXI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo.
4. Công văn 4818 của BGDĐT ngày 28 tháng 9 năm 2016
5.Công văn 5555BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014.
6.Công văn 3280 BDGĐT- GDTrH ngày 27 tháng 8 năm 2020.
7. Sách giáo khoa lớp 11, 12- NXB Giáo dục Việt Nam năm 2018.
8. Sách giáo viên GDCD Lớp 11, 12.NXB Giáo dục Việt Nam.
9. Bài tập trắc nghiệm GDCD 12- NXB Giáo dục Việt Nam.
10. Hướng dẫn thực hiện chuản kiến thức kĩ năng môn GDCD Trung học phổ
thông- NXB Giáo dục Việt Nam.
11. Báo cáo kết quả khảo sát của Ban chuyên môn trường THPT Cầm Bá Thước
tháng 5/2021.(Dùng tham khảo nội bộ trong trường)
12. Nguồn internet.(trang Wed https://thi 247.com.)


PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
GDCD

HS
GV
THPT

Viết đầy đủ
Giáo dục công dân
Học sinh
Giáo viên
Trung học phổ thông


PHẦN PHỤ LỤC
Phiếu khảo sát: 5 GV dạy GDCD
Mức độ khả
thi (%)
Khơng
Khơn
Cần
Khả
cần
g khả
thiết
thi
thiết
thi

Tính cấp thiết (%)
TT

1


Tên biện pháp
2.3.1 Những u cầu cơ bản đối
với giáo viên và học sinh khi ôn
thi tốt nghiệp môn GDCD lớp12.

2

2.3.2. Lập kế kế hoạch chương
trình, nội dung ơn thi.

3

2.3.3. Xây dựng các ngun tắc ôn
thi .

4

2.3.4. Các kinh nghiệm ôn thi cụ
thể cho học sinh.
2.3.4.1. Ôn tập, nhắc lại kiến thức cơ
bản trọng tâm của bài.
2.3.4.2. Khái quát hóa kiến thức bằng
sơ đồ tư duy.
2.3.4.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi
ôn tập.
2.3.4.4. Nâng cao kĩ năng làm bài
thi cho học sinh.

Rất

cần
thiết


×