Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Một số phương pháp giải bài tập đồng phân trong hóa hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.98 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐỒNG
PHÂN TRONG HÓA HỮU CƠ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Hóa học

THANH HÓA NĂM 2021


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU……………………………………………………...........

1

1.1. Lí do chọn đề tài……...…………………………………..............

1

1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.................................

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................


1

1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................

2

2. NỘI DUNG.........................................................................................

3

2.1. Cơ sở lí luận của đề tài...................................................................

3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.........

4

2.3. Giải pháp thực hiện.........................................................................

5

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..............................................

16

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.................................................................

18


3.1.
Kết
luận ..........................................................................................
3.2. Kiến nghị .......................................................................................

18
18


NHỮNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Số thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên đầy đủ
Đại học, Cao đẳng
Bộ giáo dục và đào tạo
Trung học phổ thông
Trắc nghiệm khách quan
Khoa học tự nhiên
Hướng dẫn

Công thức phân tử
Công thức cấu tạo
Sáng kiến kinh nghiệm
Học sinh giỏi

Kí hiệu, viết tắt
ĐH, CĐ
Bộ GD&ĐT
THPT
TNKQ
KHTN
HD
CTPT
CTCT
SKKN
HSG


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì việc giải nhanh các bài
tốn Hóa học là u cầu hàng đầu của người học; u cầu tìm ra được phương
pháp giải tốn một cách nhanh nhất, đi bằng con đường ngắn nhất không những
giúp người học tiết kiệm được thời gian làm bài mà còn rèn luyện được tư duy
và năng lực phát hiện vấn đề của người học.
Trong quá trình giảng dạy mơn Hóa học ở trường THPT, đặc biệt là trong
q trình ơn luyện cho học sinh thi tốt nghiệp, Đại học và Cao đẳng, bài tập
đồng phân của hợp chất hữu cơ là một chuyên đề hay và khá quan trọng nên các
bài tập về chủ đề này thường có mặt trong các kì thi lớn của quốc gia. Dạng bài
tập đồng phân thường gặp là tìm số đồng phân của hợp chất hữu cơ hoặc tìm số

cơng thức cấu tạo của hợp chất hữu cơ thỏa mãn đề bài.
Trong thực tế tài liệu về chuyên đề bài tập đồng phân của hợp chất hữu cơ
ít nên nguồn tư liệu để giáo viên nghiên cứu còn hạn chế, điều này dẫn đến việc
cung cấp kiến thức và kĩ năng giải các bài tập đồng phân cho học sinh chưa
được nhiều. Vì vậy, khi gặp các bài tập tìm số đồng phân của các hợp chất hữu
cơ các em thường lúng túng trong việc tìm ra đáp án đúng.
Qua quá trình tìm hiểu, tham khảo thêm tài liệu cộng với sự tích lũy kinh
nghiệm trong nhiều năm luyện thi tốt nghiệp THPT và các kì thi Đại học, Cao
đẳng tơi đã đưa ra hai phương pháp giải dạng bài tập đồng phân. Sau thời gian
giảng dạy, hướng dẫn cho học sinh về chuyên đề này tôi đã nhận được sự phản
ánh tích cực từ phía các em. Các em cho rằng đây là một chuyên đề hay, dễ hiểu,
có nhiều phương pháp giải ngắn gọn để tìm ra kết quả. Trên cơ sở đó, tơi mạnh
dạn chọn đề tài “ Một số phương pháp giải bài tập đồng phân trong hóa hữu
cơ” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình với hy vọng đề tài này sẽ là một tài
liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập của các em học sinh lớp 12 và cho công
tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
a. Mục đích nghiên cứu
Phân loại các dạng bài tập đồng phân, đưa ra phương pháp giải quyết các
dạng bài tập đó ở mức tối ưu, các bước làm cụ thể, quy chuẩn, giúp các em học
sinh vận dụng giải quyết tốt phần này.Nêu lên một số sai sót, khuyết điểm
thường gặp phải khi giải quyết các bài tập dạng này, chính xác hóa kiến thức và
nêu kinh nghiệm khắc phục sai sót.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết về định nghĩa, phân loại đồng phân, xây dựng
phương pháp giải quyết các bài tập đồng phân.Vận dụng lý thuyết và các kinh
nghiệm có được, đưa ra phương pháp giải nhanh, giúp học sinh làm nhanh các
dạng bài tập đồng phân ở cấp độ vận dụng và vận dụng cao có thể xuất hiện
trong đề thi THPT Quốc Gia.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

4


Trong giới hạn của đề tài, tôi chỉ đưa ra phần lý thuyết và các dạng bài tập
đồng phân liên quan đến chương trình hóa hữu cơ lớp 12 THPT.
Đề tài này nghiên cứu để tìm ra phương pháp giải đơn giản, dễ hiểu, trực
quan thậm chí đi đến cơng thức tổng quát giải các bài tập đồng phân để mọi học
sinh đều có thể làm được.
Đối tượng áp dụng: Tất cả học sinh dự thi THPT Quốc Gia, dự thi bài
KHTN, học sinh trong đội tuyển dự thi HSG cấp tỉnh.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Nghiên cứu lý thuyết
Đọc, tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phần đồng phân
các hợp chất hữu cơ, phân loại và phương pháp giải bài tập đồng phân các hợp
chất đó.
b. Nghiên cứu thực tiễn
Dự giờ bài “Este”, “Amin” của đồng nghiệp ở một số lớp 12A2,12A3 và
12A8.Chọn một lớp dạy bình thường theo SGK và một lớp dạy theo kinh
nghiệm đúc rút được. So sánh đối chiếu kết quả giờ dạy và rút ra bài học kinh
nghiệm.

5


2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Bài tập đồng phân là một dạng bài tập xuyên suốt trong các chương của
hóa hữu cơ. Vì khi tìm hiểu về một loại hợp chất hữu cơ (như ankan, anken,
ancol,...) học sinh sẽ được tìm hiểu về dãy đồng đẳng, đồng phân, danh pháp,
cấu tạo, tính chất vật lí và tính chất hóa học của hợp chất đó.

Trong sách giáo khoa hóa học, phần đồng phân các tác giả thường giới
thiệu về các loại đồng phân của hợp chất hữu cơ sau đó đưa ra một số ví dụ
minh họa.
Thực tế, bài tập đồng phân rất đa dạng, từ những bài dễ học sinh có thể
biết ngay đáp án đúng đến những bài phức tạp, học sinh phải tìm cơng thức phân
tử của hợp chất hữu cơ rồi sau đó tìm số đồng phân. Vì vậy, để làm tốt dạng bài
tập này học sinh cần có tài liệu để tham khảo và rèn luyện nhiều về kỹ năng viết
đồng phân hoặc áp dụng cơng thức tính số đồng phân.
Tóm tắt lí thuyết đồng phân:
2.1.1. KHÁI NIỆM
Đồng phân là hiện tượng các chất khác nhau nhưng có cùng cơng thức
phân tử.
Ví dụ: Hai chất CH3CH2OH (etanol) và CH3OCH3 (đimetyl ete) là hai chất
khác nhau nhưng có cùng cơng thức phân tử C 2H6O nên chúng là đồng phân của
nhau.
2.1.2. PHÂN LOẠI
Trong chương trình phổ thơng, đồng phân được chia làm hai loại: đồng
phân cấu tạo và đồng phân lập thể.
a. Đồng phân cấu tạo
* Khái niệm: Đồng phân cấu tạo là những chất có cơng thức cấu tạo
khác nhau nhưng có cùng cơng thức phân tử.
* Phân loại: có 4 loại
- Đồng phân mạch cacbon: do sự khác nhau về mạch cacbon (mạch
nhánh, mạch khơng nhánh, mạch vịng, mạch khơng vịng).
- Đồng phân vị trí của liên kết bội: liên kết đơi C=C, liên kết ba C≡C.
- Đồng phân nhóm chức: do sự khác nhau về nhóm chức, chức ancol - ete,
anđehit - xeton, axit - este, phenol - ancol thơm - ete thơm, …
- Đồng phân vị trí của nhóm chức: vị trí nhóm –OH, -NH2, -CHO, …
Ngồi ra, đối với các hợp chất có vịng như hợp chất thơm, cịn có đồng
phân về vị trí tương đối của các nhóm thế trong vịng benzen: đồng phân ortho,

meta, para.
b. Đồng phân lập thể
* Khái niệm: Đồng phân lập thể là những đồng phân có cơng thức cấu
tạo như nhau nhưng khác nhau về sự phân bố trong không gian của các nguyên
tử trong phân tử.
* Đồng phân hình học cis-trans
Đối với chương trình phổ thơng, hợp chất có đồng phân hình học là hợp chất
có liên kết đơi C=C và hai nguyên tử hoặc hai nhóm nguyên tử liên kết với C
6


chứa liên kết đơi phải khác nhau. Nếu mạch chính nằm cùng một phía của liên
kết C=C thì gọi là đồng phân cis, khác phía là đồng phân trans.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Qua nhiều năm giảng dạy cho học sinh THPT, đặc biệt là luyện thi học
sinh 12 tôi nhận thấy khi giải bài tập đồng phân trong hóa hữu cơ thường gặp
các trường hợp sau:
• Trường hợp 1: Học sinh khơng viết được công thức cấu tạo của hợp chất hữu cơ
do khơng nắm được thuyết cấu tạo hóa học. Rơi vào trường hợp này là một số
học sinh có tư duy nhận thức yếu hoặc ham chơi, lười học không nắm được bài.
• Trường hợp 2: Học sinh biết được số đồng phân /số công thức cấu tạo thỏa mãn
do học thuộc bài hoặc học thuộc các công thức giải nhanh và đưa ra áp dụng.
• Trường hợp 3: Học sinh viết được công thức cấu tạo của hợp chất hữu cơ nếu
bài toán yêu cầu rõ viết đồng phân của loại hợp chất gì. Trường hợp này thường
gặp là các học sinh có học lực trung bình và trung bình khá.
Ví dụ 1:
X là ancol có cơng thức phân tử là C 3H8O. Số đồng phân cấu tạo của X

A. 2.

B. 1.
C. 3.
D. 4.
Đối với bài này nhiều em đã định hướng được ancol là hợp chất có nhóm
OH liên kết trực tiếp với C no, hơn nữa C 3H8O thuộc loại ancol no, đơn chức,
mạch hở nên trong phân tử này chỉ có các liên kết đơn. Mặt khác, với loại ancol
này thì sẽ có hai loại đồng phân là đồng phân mạch cacbon và đồng phân về vị
trí nhóm OH. Khi đã suy nghĩ được như vậy thì học sinh sẽ viết được các đồng
phân cấu tạo của ancol theo yêu cầu của đề bài.
Cụ thể:
CH3-CH2-CH2OH ;
CH3-CH(OH)-CH3
=> Số đồng phân cấu tạo của X thỏa mãn là 2 (đáp án A)
• Trường hợp 4: Đa số các học sinh khá giỏi làm tốt các bài tập xác định số đồng
phân hoặc số công thức cấu tạo của hợp chất hữu cơ thỏa mãn những tính chất
mà giả thiết đã đặt ra. Những bài tập này người ra không yêu cầu rõ viết đồng
phân của loại hợp chất hữu cơ gì, chỉ đưa ra một số tính chất của chất đó rồi đặt
câu hỏi “Số đồng phân cấu tạo /Số cơng thức cấu tạo thỏa mãn là”
Ví dụ 2:
Hợp chất A mạch hở có cơng thức phân tử là C 3H6O2 và có phản ứng
với dung dịch NaOH. Số công thức cấu tạo của A thỏa mãn là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đối với bài tập này, nhiều em đã định hướng được A là axit cacboxylic
(có nhóm COOH) hoặc este (có nhóm –COO-) và cả hai loại hợp chất này đều
thuộc loại no, đơn chức. Khi đã định hướng được như vậy thì học sinh sẽ viết
được các cơng thức cấu tạo thỏa mãn và trả lời được câu hỏi “Số công thức cấu
tạo của A thỏa mãn là”

Cụ thể:
Đồng phân axit: CH3-CH2-COOH
Đồng phân este: H-COO-CH2-CH3 ;
CH3-COO-CH3
=> Số công thức cấu tạo của A thỏa mãn là 3 (đáp án C)
7


Lưu ý rằng đối với trường hợp 2 và 3 các em cũng có thể gặp sai sót đó là
viết không hết số đồng phân của hợp chất dẫn đến việc lựa chọn đáp án sai. Điều
này rất đáng tiếc. Vì vậy để hạn chế những sai sót đó trong sáng kiến kinh
nghiệm này tôi đã đưa ra nhiều bài tập trắc nghiệm khách quan với nhiều mức
độ để các em có cơ hội rèn luyện kĩ năng giải dạng bài tập này.
2.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để khắc phục những tình trạng trên nhằm nâng cao hiệu quả làm bài thi
trắc nghiệm mơn Hóa học (cụ thể phần bài tập về đồng phân), đồng thời tạo cho
học sinh yêu thích và hứng thú với những bài tốn hữu cơ, tơi đã tiến hành các
giải pháp sư phạm sau đây:
2.3.1 Giải pháp thứ nhất: Tổ chức cho học sinh ôn tập, củng cố, khắc sâu các
kiến thức cơ bản và trọng tâm.
2.3.2 Giải pháp thứ hai: Phân loại và đưa ra phương pháp giải bài tập đồng
phân, tổ chức giảng dạy nhằm phát triển năng lực tư duy và hình thành kỹ năng,
năng lực giải quyết các bài tập.
2.3.3. Giải pháp thứ ba: Thực nghiệm sư phạm
- Mục đích của thực nghiệm: Bước đầu kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của
giải pháp thứ nhất và giải pháp thứ hai.
- Tổ chức thử nghiệm: Lớp thử nghiệm là 12A5 và lớp đối chứng là lớp 12A4
của trường THPT Triệu Sơn I.
- Nội dung thử nghiệm: Hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp giải bài tập
đồng phân trong các tiết dạy trên lớp, kiểm tra hiệu quả của phương pháp thông

qua bài kiểm tra 15 phút.
Một số phương pháp giải bài tập đồng phân trong hóa hữu cơ
Cách 1: Áp dụng các cơng thức tính nhanh số đồng phân của các hợp chất
hữu cơ
Cách này yêu cầu người làm cần nhớ được cơng thức. Ưu điểm lớn nhất
của nó là tiết kiệm thời gian, tuy nhiên khơng có nhiều bài tập viết đồng phân
thuộc dạng này. Dưới đây là một số cơng thức hay gặp để tính nhanh số đồng
phân của HCHC.
a. Số đồng phân ancol no, đơn chức CnH2n+2O
H2n+2O = 2n-2 (với 1 < n < 6)

Số đồng phân ancol Cn

Ví dụ 1:
Số đồng phân ancol đơn chức no có cơng thức phân tử là C 3H8O;
C4H10O và C5H12O lần lượt là bao nhiêu ?
A. 2, 4 và 8. B. 2, 3 và 6.
C. 2, 4 và 6.
D. 3, 4 và 8.
HD giải
Số ancol C3H8O = 23-2 = 2.
Số ancol C4H10O = 24-2 = 4.
Số ancol C5H12O = 25-2 = 8 (Đáp án A)
b. Số đồng phân anđehit no, đơn chức CnH2nO
H2nO = 2n-3 (với 2 < n < 7)
Có bao nhiêu anđehit đơn chức no có cơng thức phân tử lần lượt là
Số đồng phân anđehit Cn

Ví dụ 2:


8


C4H8O; C5H10O và C6H12O ?
A. 3, 4 và 8. B. 2, 3 và 6.

C. 2, 4 và 6.
D. 2, 4 và 8.
HD giải
Số anđehit C4H8O = 24-3 = 2
Số anđehit C5H10O = 25-3 = 4
Số anđehit C6H12O = 26-3 = 8 (Đáp án D)
c. Số đồng phân axit cacboxylic no, đơn chức CnH2nO2
H2nO2 = 2n-3 (với 2 < n < 7)
Ví dụ 3: Có bao nhiêu axit cacboxylic đơn chức no có cùng cơng thức phân tử
lần lượt là C4H8O2 và C5H10O2 ?
A. 3 và 4.
B. 2 và 3.
C. 2 và 4.
D. 3 và 5.
HD giải
Số axit C4H8O2 = 24-3 = 2 ;
Số axit C5H10O2 = 25-3 = 4 (Đáp án C)
d. Số đồng phân este no, đơn chức CnH2nO2
Số đồng phân axit cacboxylic Cn

H2nO2 = 2n-2 (với 1 < n < 7)
Ví dụ 4: Có bao nhiêu este có công thức phân tử lần lượt là C3H6O2 và C4H8O2 ?
A. 3 và 4.
B. 2 và 4.

C. 2 và 3.
D. 3 và 5.
HD giải
3-2
Số este C3H6O2 = 2 = 2;Số este C4H8O2 = 24-2 = 4 (Đáp án B)
e. Số đồng phân amin no, đơn chức CnH2n+3N
Số đồng phân este Cn

H2n+3N = 2n-1 (với n< 5)
Ví dụ 5: Có bao nhiêu amin đơn chức no có cơng thức phân tử lần lượt là
C2H7N; C3H9N và C4H11N ?
A. 3, 4 và 8. B. 2, 3 và 6.
C. 2, 4 và 6.
D. 2, 4 và 8.
HD giải
2-1
Số amin C2H7N = 2 = 2 Số amin C3H9N = 23-1 = 4
Số amin C4H11N = 24-1 = 8
(Đáp án D)
f. Số trieste tạo bởi glixerol và hỗn hợp n axit béo
Số đồng phân amin Cn

=
Số trieste

n2(n + 1)
2

Ví dụ 6: Đun nóng hỗn hợp gồm glixerol và 2 axit béo X, Y (xúc tác H 2SO4 đặc)
sẽ thu được tối đa bao nhiêu trieste ?

A. 2.
B. 4.
C. 6.
D. 8.
HD giải
22 ( 2 + 1)

Số trieste =

2

=6

(Đáp án C)

g. Số đồng phân ete no, đơn chức CnH2n+2O
9


H2n+2O

=

Số ete Cn

Ví dụ 7:

(n − 1)(n − 2)
2


(2 < n < 6)

Số đồng phân ete công thức phân tử C3H8O và C5H12O lần lượt là bao nhiêu ?
A. 1 và 6.
B. 2 và 6.
C. 1 và 5.
D. 2 và 5.
HD giải

( 3 − 1) ( 3 − 2 )
2

Số ete C3H8O =

( 5 − 1) ( 5 − 2 )

=1
=6

2
Số ete C5H12O =
(Đáp án A)
h. Số đồng phân xeton no, đơn chức CnH2nO

Số xeton Cn

H2nO

=


(n − 2)(n − 3)
2

(3 < n < 7)

Ví dụ 8: Có bao nhiêu đồng phân xeton ứng với công thức phân tử C 4H8O và
C6H12O ?
A. 2 và 6.
B. 1 và 6.
C. 1 và 5.
D. 2 và 5.
HD giải

( 4 − 2 ) ( 5 − 3)
Số xeton C4H8O =

2

( 6 − 2 ) ( 6 − 3)

=1
=6

2
Số xeton C6H12O =
(Đáp án B)
i. Số đồng phân peptit tạo bởi n gốc α-amino axit khác nhau là n!

Ví dụ 9: Số đồng phân tripeptit (có đủ cả X, Y, Z) được tạo ra từ 3 α-amino axit
X, Y, Z là:

A. 4.
B. 5.
C. 6.
D. 7.
HD giải
Số đồng phân tripeptit = 3! = 1x2x3 = 6 đồng phân. (Đáp án C)
Cách 2: Viết các đồng phân dựa vào yêu cầu của bài tập
Cách này áp dụng khi không thể giải quyết bài tập theo cách 1. Để làm
cách này học sinh cần định hướng được hợp chất mà đề bài yêu cầu thuộc loại
hợp chất gì, no hay khơng no (nếu khơng no thì phân tử có liên kết gì, số liên kết
π bằng bao nhiêu); đơn chức, đa chức hay tạp chức …Thường bài tập hay yêu
cầu viết các đồng phân mạch hở hoặc hợp chất vịng benzen (hợp chất thơm)
nhưng cũng nên cẩn thận có khi cả hợp chất mạch vịng. Bên cạnh đó, học sinh
cũng cần nắm vững các loại đồng phân của hợp chất đó.
 Đối với một số bài tập đồng phân làm theo cách thứ 2, nếu học sinh biết số cơng
thức cấu tạo của gốc hiđrocacbon thì sẽ có cách làm rất nhanh.
10


Gốc
hiđrocacbon R
CH3 –
C2H5 –

Số
CTCT
1
1

C3H7 –


2

Công thức cấu tạo

Tên gốc
metyl
etyl
propyl

CH3 –
CH3 – CH2 –
CH3 – CH2 – CH2 –
CH3 - CH -

isopropyl
butyl

CH3
CH3 – CH2 – CH2 – CH2 –
CH3 - CH -CH2 -

isobutyl

CH3
CH3 – CH2 – CH –

C4H9 –

4


secbutyl

CH3

CH3

tertbutyl

CH3 - C CH3
 Các nhóm chức thường gặp và số liên kết π của nhóm chức
- Cơng thức tính độ bất bão hòa (số liên kết π và vòng):
-

=
Thường gặp là hợp chất chứa C, H, O: CxHyOz =>
Công thức trên không áp dụng cho các hợp chất có liên kết ion.

TT
1
2
3

Nhóm chức
Ancol
Ete
Xeton
(cacbonyl)

Công thức

-OH
-O-CO-

4

Anđehit

-CHO

5

Axit
(cacboxyl)

-COOH

6

Este

-COO-

Cấu tạo
-O–H
-C–

O
-C–H

O

-C–O-H

O
-C–O॥

Số liên kết
0
0
1
1
1
1

O
 Các bước thường dùng để viết cơng thức cấu tạo
- Bước 1: Tính độ bất bão hòa (số liên kết π và vòng).
- Bước 2: Dựa vào số lượng các nguyên tố O, N,… và độ bất bão hịa để

xác định các nhóm chức phù hợp ( -OH, -CHO, -COOH, -NH2,…),
đồng thời xác định độ bất bão hòa trong phần gốc hiddrocacbon.
11


Bước 3: Viết cấu trúc mạch cacbon (không phân nhánh, có nhánh,
vịng) và đưa liên kết bội (liên kết đơi, liên kết ba) vào mạch cacbon
(nếu có).
- Bước 4: Đưa nhóm chức vào mạch cacbon (thơng thường các nhóm
chức có chứa cacbon được đưa luôn vào cấu trúc mạch cacbon ở bước
3). Cần chú ý đến các trường hợp kém bền hoặc khơng tồn tại của
nhóm chức.

- Bước 5: Điền số H vào để đảm bảo đủ hóa trị của các ngun tố, sau
đó xét đồng phân hình học (nếu có). Với các bài tập trắc nghiệm, có
thể khơng cần điền số nguyên tử H.
 Một số chú ý khi xác định số đồng phân (có điều kiện):
Với một số bài tập, cần căn cứ vào điều kiện kèm theo để phân tích,
xác định số đồng phân một cách chính xác và nhanh chóng, ví dụ như sau:
- Hợp chất tác dụng với H2 (Ni,to) Chứa liên kết bội hoặc vịng khơng
bền. Thơng thường phản ứng cộng với H2 khơng làm thay đổi cấu trúc
mạch cacbon.
- Hợp chất tác dụng với Na giải phóng khí H2 Chứa ngun tử H linh
động (nhóm –OH hoặc –COOH).
- Hợp chất tác dụng với NaOH ở nhiệt độ thường Chứa nhóm chức axit
(-COOH) hoặc nhóm –OH liên kết trực tiếp với cacbon của vịng
benzen (phenol), hoặc muối tạo bởi bazơ yếu,...
- Hợp chất tác dụng với dung dich NaOH đun nóng Chứa nhóm chức
este hoặc dẫn xuất halogen (halogen không liên kết trực tiếp với nhân
thơm).
- Hợp chất tác dụng với dung dịch HCl Phân tử có nhóm chức có tính
bazơ (amin, aminoaxit) hoặc muối của axit yếu,...
- Hợp chất tác dụng với dung dịch AgNO 3/NH3 tạo kết tủa Phân tử có
nhóm chức –CHO (tạo kết tủa sáng trắng – phản ứng tráng bạc) hoặc
liên kết ba ở đầu mạch (tạo liên kết ba ở đầu mạch – phản ứng thế kim
loại).
- Hợp chất tác dụng với Cu(OH) 2 (ở nhiệt độ thường) Phân tử phải chứa
nhóm chức –COOH hoặc chứa ít nhất 2 nhóm –OH liền kề.
Hợp chất tác dụng với Cu(OH) 2/OH- đun nóng tạo kết tủa đỏ gạch
Phân tử phải chứa nhóm chức –CHO.
- Hợp chất có khả năng làm mất màu dung dịch nước brom Phân tử có
chứa liên kết bội kém bền (nối đơi, nối ba) hoặc vịng khơng bền (vịng
3 cạnh) hoặc chứa nhóm chức –CHO (thể hiện tính khử),...

Ví dụ 1: Tổng số đồng phân hữu cơ mạch hở, có cùng cơng thức phân tử
C2H4O2 là:
A. 3
B. 1
C. 2
D. 4
[1]
HD giải:
Các công thức thỏa mãn là: CH3COOH; HCOOCH3 và HOCH2CHO Đáp án A.
-

- C2H4O2 có độ bất bão hòa = = 1
12


+ Trường hợp 1: C2H4O2 là axit (hoặc este) no, đơn chức mạch hở (nhóm
chức axit và este đều chứa 1 liên kết đôi nên gốc hiđrocacbon phải no, mạch
hở).
+ Trường hợp 2: C2H4O2 chứa đồng thời nhóm –OH và –CHO
- Sai lầm mắc phải trong trường hợp này là học sinh viết trường hợp C 2H4O2 có
một nhóm chức ete (-O-) và một nhóm chức –CHO: CH 3-O-CHO Chọn phương
án D. Tuy nhiên nhóm chức ete liên kết với nhóm chức anđehit hoặc xeton chính
là nhóm chức este.
Ví dụ 2: Hợp chất X thơm, có cơng thức phân tử C 7H8O và có phản ứng với Na.
Số đồng phân của X thỏa mãn tính chất trên là:
A. 4.
B. 3.
C. 6.
D. 5.
HD giải:

(HS cần xác định được hợp chất thơm là hợp chất có vịng benzen và sẽ
có đồng phân về vị trí tương đối trong nhân thơm. Mặt khác, X chỉ có 1 nguyên
tử O mà lại có phản ứng với Na, như vậy X phải có nhóm –OH; tức là X là
phenol hoặc ancol thơm )
Các đồng phân:
o-HOC6H4CH3 ; m-HOC6H4CH3 ; p-HOC6H4CH3 ; C6H5CH2OH
=> Có 4 đồng phân (đáp án A)
Ví dụ 3: Trong các hợp chất sau, hợp chất nào có đồng phân hình học ?
A. CH2=CH-CH3
B. CH3-CH=CH-CH2-CH3
C. CHCl=CH2
D. CH3-CBr=C(CH3)2
HD giải:
(Dựa vào điều kiện để có đồng phân hình học thì ta thấy các đáp án A,
C, D đều khơng thỏa mãn, chỉ có đáp án B thỏa mãn)
=> Chọn đáp án B
Ví dụ 4: Hợp chất X có cơng thức phân tử C5H8O2, khi thủy phân X trong mơi
trường axit thì thu được các sản phẩm đều có phản ứng tráng bạc. Số đồng phân
cấu tạo của X thỏa mãn tính chất trên là:
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 5.
HD giải:
(Theo bài ra thì X là este của axit fomic dạng HCOOCH=CRR’)
Các đồng phân của X:
HCOOCH=CHCH2CH3 ; HCOOCH=C(CH3)2 => Chọn đáp án C
Ví dụ 5: Ancol X no, mạch hở, có khơng q 3 ngun tử cacbon trong phân tử.
Biết X không tác dụng với Cu(OH) 2 ở điều kiện thường. Số công thức cấu tạo
bền phù hợp với X là

A. 4.
B. 2.
C. 3.
D. 5.
[5]
HD giải:
(Với dạng bài này, giả thiết không cho CTPT cụ thể của X nên học sinh
phải tự cho CTPT phù hợp với đề bài rồi viết các CTCT thỏa mãn yêu cầu).
13


Công thức
phân tử
Trường hợp 1
Trường hợp 2
Trường hợp 3
Trường hợp 4

CH4O
C2H6O
C3H8O
C3H8O2

Công thức cấu tạo thỏa mãn
CH3OH
CH3-CH2OH
CH3-CH2-CH2OH, CH3-CH(OH)-CH3
HOCH2-CH2-CH2OH

=> Chọn đáp án D

Ví dụ 6: Hợp chất X có cơng thức phân tử C5H8 và có phản ứng với dung dịch
AgNO3 trong NH3. Số đồng phân của X thỏa mãn tính chất trên là:
A. 4.
B. 3.
C. 5.
D. 2.
HD giải:
(Theo đề bài thì X là ankin có liên kết ba đầu mạch, dạng CH≡C-C 3H7
nên X có 2 đồng phân vì gốc C3H7 có 2 CTCT)
Các đồng phân: CH≡CCH2CH2CH3
;
CH≡CCH(CH3)2
=> Có 2 đồng phân (đáp án D)
Ví dụ 7: Số đồng phân amin bậc 2 của C5H13N là:
A. 4.
B. 5.
C. 6.
D. 7.
HD giải:
(HS cần xác định được C5H13N là amin no, đơn chức, mạch hở và đồng
phân amin bậc 2 thì phải có dạng R 1-NH-R2 ; trong đó R1, R2 là gốc
hiđrocacbon)
Có 2 dạng: CH3-NH-C4H9 (có 4 đồng phân vì gốc C4H9 có 4 CTCT).
C2H5-NH-C3H7 (có 2 đồng phân vì gốc C3H7 có 2 CTCT).
 C5H13N có 6 đồng phân amin bậc 2.
Cụ thể, các đồng phân:
CH3NHCH2CH2CH2CH3
CH3NHCH(CH3)CH2CH3
CH3NHCH2CH(CH3)2
CH3NHC(CH3)3

CH3CH2NHCH2CH2CH3
CH3CH2NHCH(CH3)2
=> Có 6 đồng phân (đáp án C)
 Cần phân biệt 2 dạng bài tập “Số đồng phân cấu tạo thỏa mãn là” và “Số công
thức cấu tạo thỏa mãn là”. Nếu dạng tìm số cơng thức cấu tạo thỏa mãn thì có
thể các chất đó khơng phải là đồng phân tức là khơng có cùng cơng thức phân
tử.
Ví dụ 8: Khi xà phịng hóa triglixerit X bằng dung dịch NaOH dư, đun nóng,
thu được sản phẩm gồm glixerol, natri oleat, natri stearat và natri panmitat. Số
đồng phân cấu tạo thỏa mãn tính chất trên của X là:
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
[5]
HD giải:
Sơ đồ:
14


triglixerit + 3NaOH → C 3H5(OH)3 + C17H33COONa + C17H35COONa +
C15H31COONa
Các đồng phân thỏa mãn là:
C17H35COO-CH2
C17H33COO-CH2
C15H31COO-CH2

C15H31COO-CH2
C17H35COO-CH2
C17H33COO-CH2


C17H33COO-CH2
C15H31COO-CH2
C17H35COO-CH2

 Có 3 đồng phân thỏa mãn (Đáp án B)

Ví dụ 9: Khi xà phịng hóa triglixerit X bằng dung dịch NaOH dư, đun nóng,
thu được sản phẩm gồm glixerol, natri stearat và natri panmitat. Số cơng thức
cấu tạo thỏa mãn tính chất trên của X là:
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
HD giải:
Sơ đồ:
trigixerit + NaOH → C3H5(OH)3 + C17H35COONa + C15H31COONa
Các CTCT thỏa mãn là:
C15H31COO-CH2
C17H35COO-CH
C15H31COO-CH2

C15H31COO-CH2
C15H31COO-CH
C17H35COO-CH2

C17H35COO-CH2
C17H35COO-CH2
C15H31COO-CH2
C17H35COO-CH2

C17H35COO-CH2
C15H31COO-CH2

 Có 4 CTCT thỏa mãn (Đáp án A)

Ví dụ 10: Trong số các chất: C3H8, C3H7Cl, C3H8O và C3H9N; chất có
nhiều đồng phân cấu tạo nhất là:
A. C3H7Cl

B. C3H8O

C. C3H8
D. C3H9N
[1]
HD giải:
Tổng số nguyên tử cacbon trong các chất là bằng nhau => khi liên kết với các
nguyên tố có hóa trị cao (N có hóa trị cao nhất) khả năng tạo liên kết sẽ nhiều
hơn => Số đồng phân tăng => Đáp án D.

Bài tập vận dụng
Câu 1: Có bao nhiêu chất hữu cơ C4H8O2 có khả năng tác dụng với NaOH ?
A. 4
B. 6
C. 7
D. 5
Câu 2: Hợp chất X là dẫn xuất của benzen, có cơng thức phân tử C 7H9N. Số
đồng phân của X thỏa mãn là:
A. 4.
B. 6.
C. 7.

D. 5.
Câu 3: Anken C4H8 có bao nhiêu đồng phân (kể cả đồng phân hình học) ?
A. 4
B. 6
C. 3
D. 5
Câu 4: Hợp chất X mạch hở, có cơng thức phân tử C 4H4, tác dụng với H2 tạo ra
butan. Số đồng phân cấu tạo của X thỏa mãn tính chất trên là:
A. 4.
B. 2.
C. 3.
D. 5.
Câu 5: Hợp chất X mạch hở, có cơng thức phân tử C 5H6 và có phản ứng với
dung dịch AgNO3 trong NH3. Số đồng phân cấu tạo của X thỏa mãn tính chất
trên là:
A. 4.
B. 6.
C. 3.
D. 5.
15


Câu 6: Hợp chất X có cơng thức phân tử C 6H10 và có phản ứng với dung dịch
AgNO3 trong NH3. Số đồng phân của X thỏa mãn tính chất trên là:
A. 4.
B. 6.
C. 7.
D. 5.
Câu 7: Số đồng phân amino axit của C4H9NO2 là:
A. 4.

B. 6.
C. 3.
D. 5.
Câu 8: Hợp chất A có CTPT là C4H8 và có khả năng làm mất màu dung dịch
nước brom ở nhiệt độ thường. Số đồng phân cấu tạo của X thỏa mãn tính chất
trên là:
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Câu 9: Đốt cháy hoàn toàn amin đơn chức no, mạch hở A được CO 2, H2O và N2;
n

:n

= 2:3

trong đó CO2 H2O
. Số đồng phân cấu tạo của A là:
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 6.
Câu 10: Ứng với cơng thức phân tử C4H10O có bao nhiêu ancol là đồng phân cấu
tạo của nhau?
A. 3
B. 4
C. 5
D. 2
[5]

Câu 11: Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X thu được 1,12 lit CO 2 (đktc) và
1,08 gam H2O. Số đồng phân của X là:
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 2.
Câu 12: Có bao nhiêu amin bậc 3 là đồng phân cấu tạo của nhau ứng với công
thức phân tử C5H13N ?
A. 4.
B. 2.
C. 5.
D. 3.
[5]
Câu 13: Số đồng phân amin bậc một, chứa vịng benzen, có cùng cơng thức phân
tử C7H9N là:
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D.2.
[5]
Câu 14: Khi đun nóng hỗn hợp gồm ancol metylic, ancol etylic và ancol isopropylic (có
xúc tác H2SO4 đặc, 1400C) thì số ete thu được có cơng thức phân tử C4H10O là:
A. 4.
B. 2.
C. 6.
D. 3.
Câu 15: Số cơng thức cấu tạo có cơng thức phân tử C 8H10O, chứa vòng benzen, tác dụng
được với Na, không tác dụng với dung dịch NaOH là:
A. 5.
B. 6.

C. 4.
D.3. [5]
Câu 16: Hợp chất X mạch hở có cơng thức phân tử C 4H8O và có phản ứng với
Na. Số đồng phân cấu tạo bền của X thỏa mãn tính chất trên là:
A. 2.
B. 5.
C. 3.
D. 4.
Câu 17: Hợp chất X có cơng thức phân tử C5H12O và bị oxi hóa bởi CuO khi đun
nóng tạo ra xeton. Số đồng phân cấu tạo của X thỏa mãn tính chất trên là:
A. 2.
B. 5.
C. 3.
D. 4.
Câu 18: Tổng số đồng phân (kể cả đồng phân hình học cis – trans) của C 3H5Br
là:
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 6.
Câu 19: Chất X có cơng thức phân tử C4H8Cl2, khi thủy phân X trong mơi
trường kiềm thu được hợp chất có phản ứng tạo phức với Cu(OH) 2. Số đồng
phân của X thỏa mãn tính chất trên là:
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 6.
Câu 20: Số đồng phân của C4H9Cl là:
16



A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 2.
Câu 21: Cho buta-1,3-đien phản ứng cộng với Br2 theo tỉ lệ 1 : 1. Số dẫn xuất
đibrom (đồng phân cấu tạo và đồng phân hình học) thu được là:
A. 3.
B. 1.
C. 4.
D. 2.
Câu 22: Khi cho 0,15 mol este đơn chức X tác dụng với dung dịch NaOH dư, sau
khi phản ứng kết thúc thì lượng NaOH phản ứng là 12 gam và tổng khối lượng các
sản phẩm hữu cơ thu được là 29,7 gam. Số đồng phân cấu tạo của X thõa mãn các
tính chất trên là:
A. 4.
B. 2.
C. 5.
D. 6.
[1]
Câu 23: Số đồng phân cấu tạo của C5H10 phản ứng được với dung dịch brom là:
A. 7.
B. 8.
C. 9.
D. 5.
Câu 24: Chất A có CTPT C4H6O2 và có phản ứng hịa tan CaCO3. Số đồng phân cấu
tạo của A thỏa mãn là:
A. 6.
B. 4.
C. 5.

D. 3.
Câu 25: A là một hợp chất thơm, có cơng thức phân tử C 7H6O2 và có phản ứng với
NaOH. Số đồng phân cấu tạo của A thỏa mãn tính chất trên là:
A. 6.
B. 4.
C. 5.
D. 3.
Câu 26: Este X có cơng thức phân tử C 4H6O2 khi thủy phân thu được sản phẩm
có phản ứng tráng bạc. Số đồng phân cấu tạo của A thỏa mãn tính chất trên là:
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 2.
Câu 27: Thủy phân hồn tồn một tetrapeptit X thì thu được alanin, valin với tỉ
lệ mol 3:1. Số công thức cấu tạo của A thỏa mãn là:
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 6.
Câu 28: Thủy phân hồn tồn một tripeptit X thì thu được glyxin, alanin, valin
với tỉ lệ mol 1:1:1. Số công thức cấu tạo của A thỏa mãn là:
A. 9.
B. 4.
C. 5.
D. 6.
Câu 29: Trong số các chất C3H8, C3H7Cl, C3H8O và C3H9N; chất có nhiều đồng
phân cấu tạo nhất là:
A. C3H9N.
B. C3H8O.
C. C3H8.

D. C3H7Cl.
Câu 30: Tổng số hợp chất hữu cơ no, đơn chức, mạch hở có cùng cơng thức phân tử
C5H10O2, phản ứng được với dung dịch NaOH nhưng khơng có phản ứng tráng bạc
là:
A. 8.
B. 5.
C. 4.
D. 9.
Câu 31: Có bao nhiêu chất hữu cơ mạch hở dùng để điều chế 4-metylpentan-2-ol chỉ
bằng phản ứng cộng H2 (xúc tác Ni, t0) ?
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 2.
[1]
Câu 32: Cho 13,8 gam chất hữu cơ X có cơng thức phân tử C 7H8 tác dụng với
một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 45,9 gam kết tủa. X có bao
nhiêu đồng phân cấu tạo thỏa mãn tính chất trên?
A. 6.
B. 4.
C. 5.
D. 2
[5]
Câu 33: Có bao nhiêu tripeptit (mạch hở) khi thủy phân hoàn toàn đều thu được
sản phẩm gồm alanin và glyxin ?
A. 5.
B. 7.
C. 6.
D. 8.
[5]

17


Câu 34: Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X trong khí oxi dư, thu được khí
N2; 13,44 lit khí CO2 (đktc) và 18,9 gam H2O. Số cơng thức cấu tạo của X là:
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
[5]
Câu 35: Khi xà phịng hóa triglixerit X bằng dung dịch NaOH dư, đun nóng thu
được sản phẩm gồm glixerol, natri stearat và natri panmitat. Biết nnatri stearat : nnatri panmitat
= 1 : 2. Số đồng phân cấu tạo thỏa mãn tính chất trên của X là:
A. 4.
B. 2.
C. 1.
D. 3.
Câu 36: Thủy phân khơng hồn tồn peptit Y mạch hở, thu được hỗn hợp các sản
phẩm trong đó có chứa các đipeptit Gly-Gly và Ala-Ala. Để thủy phân hoàn toàn 1
mol Y cần 4 mol NaOH, thu được muối và nước. Số công thức cấu tạo phù hợp của
Y là:
A. 3.
B. 1.
C. 2.
D. 4.
[1]
Câu 37: Este X có cơng thức C8H8O2. Cho X tác dụng với dung dịch NaOH, thu
được sản phẩm có 2 muối. Số cơng thức cấu tạo của X thỏa mãn tính chất trên là:
A. 6.
B. 3.

C. 4.
D. 5.
[5]
Câu 38: Cho a mol este X (C9H10O2) tác dụng vừa đủ với 2a mol NaOH, thu được
dung dịch không có phản ứng tráng bạc. Số cơng thức cấu tạo phù hợp của X là:
A. 4.
B. 2.
C. 3.
D. 6.
[1]
Câu 39: Số đồng phân este ứng với công thức phân tử C3H6O2 là:
A. 2.
B. 3.
C. 5.
D. 4.
[5]
Câu 40: Thủy phân hoàn toàn 1 mol peptit mạch hở X, thu được 2 mol Gly, 2
mol Ala và 1 mol Val. Mặt khác, thủy phân khơng hồn tồn X, thu được hỗn
hợp các amino axit và các peptit (trong đó có Gly-Ala-Val). Số cơng thức cấu
tạo phù hợp với tính chất của X là:
A. 5.
B. 4.
C. 3.
D. 6.
[5]
Nghiên cứu đối với đối tượng là lớp 12A5 và lớp 12A4 năm học 2020– 2021
(đây là hai lớp thuộc ban KHTN, có trình độ nhận thức tương đương nhau).
+ Giờ dạy ở lớp 12A4 năm học 2020 – 2021.
Tại lớp 12A4, tôi dạy theo SGK, các tiết ôn tập và học bồi dưỡng buổi chiều
thực hiện đúng theo kế hoạch dạy học đã được phê duyệt. Theo quan sát giờ dạy

tơi thấy học sinh ít hoạt động, lớp học trầm, học sinh lúng túng khi giải bài tập,
và đặc biệt hoàn toàn đầu hàng trước các bài tập ở mức vận dụng cao.
+ Giờ dạy ở lớp 12A5 năm học 2020 – 2021.
Tại lớp học 12A5 này, tơi vận dụng những kinh nghiệm đã trình bày trong sáng
kiến kinh nghiệm ,học sinh học tập sôi nổi, hứng thú hơn và giải được nhiều bài
tập hơn, đặc biệt là các em rất thích thú vì ít phải suy nghĩ, tính tốn cứ như theo
một lập trình có sẵn.
+ Sau khi học xong chun đề này, tơi cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút.
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT

18


Câu 1: Trong số các đồng phân là dẫn xuất của benzen có cơng thức phân tử
C8H10O, có bao nhiêu đồng phân X thỏa mãn điều kiện:
0

xt ,t , P
X 
→ Y 
→ polistiren
− H 2O

?
A. 4.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
Câu 2: Chất X có cơng thức phân tử C 5H10O và có phản ứng tráng bạc. Số đồng
phân của X thỏa mãn tính chất là:

A. 3.
B. 6.
C. 4.
D. 5.
Câu 3: Chất X mạch hở có cơng thức phân tử C4H8O và phản ứng với H2 tạo
thành ancol bậc 1 tương ứng. Số đồng phân cấu tạo của X thỏa mãn tính chất
trên là:
A. 3.
B. 6.
C. 4.
D. 5.
Câu 4: Số đồng phân amin bậc 1 ứng với công thức phân tử C4H11N là:
A. 3.
B. 6.
C. 4.
D. 5.
Câu 5: Số đồng phân amin bậc 1 có cùng cơng thức phân tử C3H9N là:
A. 3.
B. 1.
C. 4.
D. 2.
Câu 6: Số trieste khi thủy phân đều thu được sản phẩm gồm glixerol, axit
CH3COOH và axit C2H5COOH là:
A. 9.
B. 6.
C. 4.
D. 2.
Câu 7: Có bao nhiêu chất chứa vịng benzen có cùng cơng thức phân tử C7H8O ?
A. 3.
B. 4.

C. 5.
D. 6.
Câu 8: Số ancol bậc I là đồng phân cấu tạo của nhau có công thức phân tử C 5H12O
là:
A. 8.
B.1.
C. 4.
D. 3.
Câu 9: Số đồng phân amino axit có cơng thức phân tử C3H7O2N là:
A. 3.
B. 1.
C. 4.
D. 2.
Câu 10: Hợp chất hữu cơ X chứa vịng benzen có cơng thức phân tử trùng với công
thức đơn giản nhất. Trong X tỉ lệ khối lượng các nguyên tố là m C : mH : mO = 21 : 2 :
8. Biết khi X phản ứng hồn tồn với Na thì thu được số mol khí H2 bằng số mol X
đã phản ứng. X có bao nhiêu đồng phân thỏa mãn các tính chất trên ?
A. 3.
B. 10.
C. 7.
D. 9.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Qua thực tế giảng dạy tại trường THPT Triệu Sơn 1, bản thân tôi đã áp dụng
trực tiếp đề tài này cho lớp 12A5 đã đạt được hiệu quả rất khả quan: Các em đã
củng cố và khắc sâu kiến thức về dạng bài tập đồng phân, vận dụng tốt phương
pháp giải bài tập, phát triển năng lực tư duy, năng lực và kỹ năng xử lý các bài
tập đồng phân. Hơn thế, qua theo dõi các tiết học tôi thấy các em tự tin hơn,
phấn khởi hơn và hứng thú hơn từ đó các em đã thích các tiết học hơn trước. Đó
là những kết quả bước đầu rất khả quan của SKKN.
Đặc biệt trong năm học 2020 - 2021 qua các bài kiểm tra mà cụ thể là bài

kiểm tra học kỳ 2 vừa rồi và đề khảo sát chất lượng lớp 12 do nhà trường tổ
chức. Đề do tổ chuyên môn ra và tổ chức chấm một cách khách quan thì kết quả
mơn Hóa học của lớp 12A5 đã có những kết quả tiến bộ rõ rệt. Đặc biệt các bài
tập đồng phân ở mức độ vận dụng cao đa số học sinh của lớp đã làm được, mặc
19


dù đây là những câu thuộc câu phân loại và số học sinh trong trường làm được là
không nhiều.
Đề tài được báo cáo dạng chuyên đề trong sinh hoạt chuyên mơn của tổ Hóa
học trường THPT Triệu Sơn 1 và được các thầy cơ góp ý cũng như đánh giá cao.
Đề tài được dùng làm tài liệu chuyên môn của tổ và áp dụng vào giảng dạy cho
các em học sinh lớp 12 trong trường, cũng như ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc
Gia cho các em học sinh khối 12.
So sánh giữa các lớp và giữa các học sinh có áp dụng và không áp dụng đề
tài để đánh giá hiệu quả của SKKN. Tôi đã chọn hai lớp là 12A5 lớp thực
nghiệm và lớp 12A4 làm lớp đối chứng cùng giảng dạy về bài tập đồng phân.
Sau thời gian ba buổi dạy bồi dưỡng, tôi tổ chức kiểm tra đánh giá cả hai lớp với
thời lượng 15 phút với nội dung đề như đã nêu trên.

KẾT QUẢ
Điểm 0 – 4
Điểm 5 – 7
Số bài %
Số bài
%
15
35,7%
23
54,8%


Lớp Tổng số
Điểm 8 – 10
dạy
bài
Số bài
%
Lớp
42
4
9,5%
12A4
Lớp
41
8
19,5%
20
48,8%
13
31,7%
12A5
+ Qua bảng kết quả trên ta thấy việc áp dụng đề tài SKKN đã đem lại kết quả rõ
rệt.
+ Qua theo dõi tinh thần học tập trên lớp tơi thấy khơng khí học tập của lớp
12A5 sơi nổi, tích cực hơn, các em phấn khởi và rất hứng thú học mặc dù lớp
12A5 là lớp mà có chất lượng đầu vào thấp hơn lớp 12A4. Học sinh dễ tiếp thu
và dễ vận dụng, từ đó tự tin hơn. Qua quan sát các em làm bài tôi thấy thao tác
và cách thức xử lý của các em học sinh lớp 12A5 nhanh nhẹn hơn.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình áp dụng vào thực tế giảng dạy tại trường THPT Triệu Sơn 1 từ
năm học 2020 - 2021, bản thân tơi nhận thấy bước đầu có những kết quả khả
quan. Tạo sự tự tin cho các em trong khi học và giải bài tập.

20


Đề tài được Tổ chuyên môn đánh giá cao và định hướng áp dụng giảng dạy
cho học sinh khối 12 và ôn tập cho các em chuẩn bị tham dự kỳ thi tốt nghiệp
THPT Quốc Gia 2021 và các năm tiếp theo.
Trên đây là kinh nghiệm thực tế qua quá trình giảng dạy nhiều năm tơi rút ra
cho bản thân và bước đầu được áp dụng có kết quả khả quan. Do kinh nghiệm
chưa nhiều nên đề tài không tránh được những hạn chế, tơi tiếp tục bổ sung và
hồn thiện dần trong những năm học tới. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của quý vị và các bạn đồng nghiệp để đề tài đi vào thực tiễn được áp dụng
nhiều hơn và đạt hiệu quả cao hơn trong giảng dạy.
3.2. KIẾN NGHỊ
a) Đối với sở GD&ĐT Thanh Hóa
Cần hỗ trợ và tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, tài liệu nghiên cứu và
thời gian làm việc… để các thầy giáo, cô giáo yên tâm cơng tác có điều kiện trau
rồi chun mơn nghiệp vụ, nâng cao trình độ từ đó góp phần đổi mới phương
pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
Tổ chức các lớp chuyên đề tập huấn cho giáo viên để tìm tòi và so sánh các
phương pháp mới trong giảng dạy, cách tiếp cận các vấn đề từ đó giáo viên có
thể vận dụng cho phù hợp với đối tượng học sinh.
Cần tổng hợp các sáng kiến có chất lượng, tổ chức triển khai các kinh nghiệm
hay để các thầy cô học tập và rút kinh nghiệm.
b) Đối với các trường phổ thông
Tạo điều kiện để các thầy giáo, cô giáo có điều kiện tự học, tự bồi dưỡng để

nâng cao năng lực chun mơn, kiên trì tích cực đổi mới phương pháp trong
giảng dạy nhằm phát huy tốt năng lực tự học của trị và dạy của thầy.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác

Nguyễn Thị Hương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Ngọc Bằng – Ninh Quốc Tình. 1000 Bài trắc nghiệm trọng tâm và
điển hình mơn Hóa học – NXB Đại học sư phạm 2011
21


[2]. Phạm Ngọc Bằng - Vũ Khắc Ngọc - Hoàng Thị Bắc - Từ Sỹ Chương - Lê
Thị Mỹ Trang - Hoàng Thị Hương Giang - Võ Thị Thu Cúc - Lê Phạm Thành Khiếu Thi Hương Chi. 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc
nghiệm môn Hóa học - NXB Đại học sư phạm 2009.
[3]. Quan Hán Thành – Lê Thanh Hải. Giải nhanh bằng nhiều cách đề thi tuyển
sinh Đại học mơn Hóa học - NXB Đại học sư phạm 2012
[4]. Quan Hán Thành. 270 bài tốn Hóa nâng cao chon lọc - NXBGD 2005.
Phân loại và phương pháp giải tốn vơ cơ - NXB trẻ 2000.
[5]. Hướng dẫn giải các đề thi tuyển sinh đại học mơn Hóa khối A, B từ năm
2007 đến 2019 trên mạng internet.

DANH MỤC


22


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Triệu Sơn 1

TTT Tên đề tài SKKN

1
2
3
4

Hướng dẫn học sinh cách gọi
tên một số hợp chất hữu cơ
Một số phương pháp giải bài
tập lập công thức phân tử cho
học sinh trung học phổ thông
Phương pháp nhận biết các
hợp chất hữu cơ
Hướng dẫn học sinh giải
nhanh một số dạng bài tập về
ancol

Cấp đánh giá
xếp loại

(Ngành
GD
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm
học
đánh
giá
xếp loại

Tỉnh

C

2010-2011

Tỉnh

C

2012- 2013


Tỉnh

C

2015- 2016

Tỉnh

C

2019 - 2020

---------------------------------------------------

23


24



×