MỤC LỤC
Nội dung
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Quan điểm dạy học tích hợp và những kiểu tích hợp trong dạy học
Văn
1.2. Quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực
2. Thực trạng dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực hiện
nay
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Biện pháp định hướng rèn luyện các năng lực chung cho học sinh
trong bài thơ Từ ấy qua việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống
3.1.1. Định hướng năng lực giải quyết vấn đề
3.1.2. Định hướng năng lực sáng tạo
3.1.3. Định hướng năng lực hợp tác
3.1.4. Định hướng năng lực tự quản bản thân
3.2. Biện pháp rèn luyện các năng lực đặc trưng môn học cho học sinh
trong bài thơ Từ ấy qua việc tích hợp Văn - Tiếng Việt - Làm văn
3.2.1. Định hướng năng lực giao tiếp tiếng Việt
3.2.2. Định hướng năng lực tiếp nhận văn bản
3.2.3. Định hướng năng lực tạo lập văn bản
3.2.4. Định hướng năng lực cảm thụ thẩm mĩ
3.3. Giáo án minh hoạ
4. Kết quả đạt được
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Trang
1
1
2
2
2
3
3
3
3
4
4
5
5
5
5
5
6
6
6
8
8
9
18
20
20
20
A. MỞ ĐẦU
1
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay vấn đề đổi mới phương pháp đang được ngành giáo dục đặc biệt
quan tâm. Do đó vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên (GV) là phải làm sao để có
phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn đồng thời phát huy được
tính năng động, sáng tạo của học sinh (HS) trong giờ học, rèn luyện cho các em
thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức liên
mơn vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn.
Chương trình trung học phổ thông (THPT) môn Ngữ văn do Bộ Giáo dục
và Đào tạo (GD&ĐT) dự thảo đã ghi rõ: “Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên
tắc chỉ đạo để tổ chức nội dung chương trình, biên soạn sách giáo khoa và lựa
chọn các phương pháp giảng dạy” (tr. 27) [1] “Ngun tắc tích hợp phải được
qn triệt trong tồn bộ môn học, từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán
triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt
động học tập; tích hợp trong chương trình; tích hợp trong sách giáo khoa; tích
hợp trong phương pháp dạy học của GV và tích hợp trong hoạt động học tập của
HS; tích hợp trong các sách đọc thêm, tham khảo.” (tr. 40) [1]. Ngày 09/8/2016
Bộ Giáo dục ra công văn ban hành về việc chức cuộc thi Dạy học theo chủ đề
tích hợp dành cho GV trung học nhằm mục đích: khuyến khích GV sáng tạo,
thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều mơn
học và gắn liền với thực tiễn; góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học
tập; tăng cường ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học...[2]
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực này còn gọi là dạy
học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ
XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng
phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học, đảm bảo chất
lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm
chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của
cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học
với tư cách chủ thể của q trình nhận thức.
Trong chương trình phổ thơng, Tố Hữu là một tác gia có vị trí quan trọng
và là lá cờ đầu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam. Ở ơng hội tụ được nhiều yếu
tố, có sự giao thoa với các dòng văn học khác, đặc biệt bài thơ Từ ấy tạo nhiều
dữ kiện cho việc dạy học theo hướng tích hợp.
Với những lí do trên đã thúc đẩy tôi quyết tâm nghiên cứu đề tài: Vận
dụng phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực
học sinh qua bài “Từ ấy” của Tố Hữu (chương trình Ngữ văn 11).
2
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một bài học cụ thể, một tác phẩm thơ trữ tình lớp 11, bài Từ
ấy của Tố Hữu nhằm mục đích giúp HS:
Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong
buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những
đặc sắc trong hình ảnh ngơn ngữ, nhịp điệu của bài thơ trữ tình.
Giúp các em rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có
tính liên môn chưa được biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa, năng lực
thu thập thông tin liên quan đến văn bản, năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận
về nội dung và nghệ thuật của văn bản, năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực
sáng tạo tư duy.
Bồi dưỡng cho HS lòng yêu nước, nhiệt huyết cách mạng và có trách
nhiệm xây dựng và bảo vệ đất nước trong thời đại mới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu là đọc – hiểu một tác phẩm thơ trữ tình hiện đại - tác
phẩm Từ ấy của Tỗ Hữu .
Đề tài được trực tiếp áp dụng ở các lớp 11A11, 11A5 của trường phổ
thông chúng tôi đang trực tiếp giảng dạy trong hai năm học 2019-2020 và 20202021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đọc tài liệu:
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến những vấn đề
cần nghiên cứu, tập hợp các dữ kiện có liên quan đến đề tài này.
Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu. Dùng
phương pháp này để quan sát HS qua tiết dạy xem thái độ học tập, ý thức học
tập rèn luyện của các em.
Phương pháp đối chiếu so sánh:
Qua một thời gian nghiên cứu, GV tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu cũ
với số liệu mới để thấy kết quả nghiên cứu của đề tài.
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Quan điểm dạy học tích hợp và những kiểu tích hợp trong dạy học Văn
3
Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp.
Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái qt là sự hợp
nhất hay là sự nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất
trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là
một phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy.[1]
Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ,
có hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn
học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất,
dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các
môn học hoặc các hợp phần của bộ mơn đó. Trong chương trình THPT, mơn
Ngữ Văn, năm 2002 của Bộ GD&ĐT, khái niệm tích hợp cũng được hiểu là “sự
phối hợp các tri thức gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau trong thực tiễn, để
chúng hỗ trợ và tác động vào nhau, phối hợp với nhau nhằm tạo nên kết quả
tổng hợp nhanh chóng và vững chắc.” (tr. 27)[1]
Có những kiểu tích hợp trong dạy học mơn văn như:
Tích hợp theo chiều ngang: là tích hợp trong những thời điểm của bài
học, từ kiến thức bài học của phân môn này liên hệ đến các phân môn khác (Văn
với Tiếng Việt, với Làm văn hoặc ngược lại) theo nguyên tắc đồng quy.
Tích hợp theo chiều dọc: là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ năng
mới với những kiến thức và kĩ năng đã học ở trước đó theo nguyên tắc đồng
trục cụ thể là kiến thức và kĩ năng hình thành ở bài học, lớp học, bậc học
trước, nhưng cao hơn, sâu hơn trước.
Tích hợp liên mơn: Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong
bài học Ngữ văn với các kiến thức của các bộ môn khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội, các ngành khoa học, nghệ thuật khác với các kiến thức đời sống mà học
sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng. Qua đó lồng ghép những nội dung
giáo dục có liên quan vào q trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo
dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật...
1.2. Quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng 1998) có giải
thích năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả
năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.[5]
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành
năm 2014 thì năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ
chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm
đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định.
Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao
động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân
4
nhằm thực hiện một loại cơng việc nào đó. Định hướng chương trình giáo dục
phổ thơng (GDPT) sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng lực
cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như:[6]
– Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: năng lực tự học, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực quản lí bản thân.
– Năng lực xã hội, bao gồm: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
– Năng lực công cụ, bao gồm: năng lực tính tốn, năng lực sử dụng ngơn ngữ,
năng lực ứng dụng cơng nghệ thơng tin (ITC).
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất
cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học
tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
2. Thực trạng dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực hiện
nay
Về phía giáo viên: có một thực trạng thường thấy trong các nhà trường
hiện nay việc dạy học tác phẩm thơ văn còn nặng về kiến thức. GV thường say
sưa, tìm tịi, khám phá sự hấp dẫn về ội dung và nghệ thuật của tác phẩm mà
quên các nhiệm vụ khác. Bên cạnh đó, vấn đề áp dụng tích hợp trong dạy học
Ngữ văn đã được số ít GV tiếp cận nhưng chưa thật sự có chiều sâu. Nhiều giờ
dạy, GV chưa chú ý đến việc vận dụng quan điểm tích hợp, dẫn đến việc khai
thác bài dạy thiếu tính hệ thống, làm cho chất lượng bài dạy không đạt; nhiều
giờ dạy, GV tích hợp một cách gượng gạo, các đơn vị kiến thức được tích hợp
khơng có mối liên hệ gắn bó và lựa chọn đơn vị kiến thức tích hợp chưa trọng
tâm, thiếu sự chuẩn bị kĩ, sử dụng tích hợp một cách tùy hứng dẫn đến hiệu quả
tích hợp khơng cao.
Về phía học sinh: Các em cịn học tập một cách thụ động, chưa phát huy
tính tích cực, chủ động khi tiếp cận tác phẩm. Nhiều HS thờ ơ, chán học, ham
chơi chưa có lí tưởng sống đúng đắn. Cũng có nhiều HS tâm lí ỷ lại, đợi GV đọc
và chép lại sau đó học thuộc lịng một cách máy móc. Khả năng liên hệ giữa bài
học và thực tế đời sống còn hạn chế...
Thực tiễn đổi mới giáo dục ở nước ta trong những năm gần đây khẳng
định việc đổi mới phương pháp dạy - học tích hợp theo định hướng phát triển
năng lực HS là xu hướng tất yếu, đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo con
người. Chính vì vậy chúng tơi đề xuất một số phương pháp thực hiện đổi mới
dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả theo định hướng phát triển năng lực HS qua
một tiết dạy cụ thể, bài thơ Từ ấy trong chương trình Ngữ văn 11.
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Biện pháp định hướng rèn luyện các năng lực chung cho học sinh trong
bài thơ Từ ấy qua việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống
3.1.1. Định hướng năng lực giải quyết vấn đề
5
Đây là năng lực thể hiện khả năng của HS trong việc nhận thức, khám phá
được những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống mà không có sự
định hướng trước về kết quả. Từ việc tìm ra các giải pháp để giải quyết vấn đề
đặt ra trong tình huống sẽ thể hiện khả năng tư duy, hợp tác trong việc lựa chọn
giải pháp tối ưu để thực hiện.
Trước hết, HS cần nhận biết được mâu thuẫn giữa tình huống thực tế với
hiểu biết cá nhân, từ đó đặt ra vấn đề cần sự tìm tịi, khám phá. Q trình thu
thập, xử lí các nguồn thơng tin khác nhau, đề xuất và thực hiện phương án đã
chọn, điều chỉnh, đánh giá phương án để vận dụng vào các tình huống mới
tương tự. Q trình này địi hỏi phải thực hiện bằng sự hứng thú, tìm hiểu, khám
phá cái mới và tinh thần trách nhiệm của cá nhân cũng như sự phối hợp, hỗ trợ
tương tác giữa các cá nhân.
3.1.2. Định hướng năng lực sáng tạo
Sáng tạo thể hiện trong việc xác định các tình huống và những ý tưởng.
Từ góc nhìn, từ những cách trình bày suy nghĩ, cảm xúc khác nhau trước vẻ đẹp,
giá trị của văn bản HS đồng sáng tạo với tác phẩm. Qua đó các em bộc lộ đam
mê, khát khao được tìm hiểu, khám phá trước một vấn đề, nhân vật hay một chi
tiết, hình ảnh, ngơn từ nào đó.
3.1.3. Định hướng năng lực hợp tác
Hợp tác là hình thức HS làm việc trong một nhóm nhỏ để hồn thành
cơng việc chung được giao phó. Là sự tương tác giữa cá nhân với cá nhân và tập
thể để giúp đỡ nhau giải quyết các vấn đề khó khăn trong học tập từ đó hình
thành cho các em năng lực hợp tác khi cần giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
Năng lực này thướng được hình thành trong quá trình HS làm việc theo nhóm.
Để thực hiện được năng lực này, GV cần định hướng cho các em xác định được
mục đích, vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân tương ứng với công việc phải
thực hiện; nhận biết được khả năng của từng thành viên trong nhóm để phân
cơng phù hợp; nêu cao tinh thần chủ động, gương mẫu hồn thành cơng việc;
qua kết quả đạt được biết đánh giá những mặt đạt được những mặt cịn hạn chế,
thiếu sót của cá nhân và nhóm.
3.1.4. Định hướng năng lực tự quản bản thân
Là việc mỗi cá nhân học sinh tự kiểm soát được cảm xúc, hành vi của bản
thân trong các tình huống, từ đó có khả năng nhận ra và điều chỉnh hành vi của
cá nhân trong từng bối cảnh khác nhau. Thông qua các bài học giúp HS biết xác
định kế hoạch cho các nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch đã đưa ra để đạt
được mục tiêu, nhận ra các tác động từ ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến thức và
rèn luyện kĩ năng để khai thác, phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế và loại bỏ
những yếu tố tiêu cực, từ đó xác định các hành vi đúng đắn, cần thiết trong học
tập và cuộc sống.
6
Để đạt được kết quả tốt trong bài học, HS cần phải thường xuyên tự đánh
giá và điều chỉnh được hành động của bản thân trong học tập và cuộc sống, đánh
giá được các yếu tố ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực để có sự điều chỉnh phù hợp
và thích ứng với những thay đổi hay thích ứng với các tình huống mới.
Ví dụ: Sau khi học xong bài Từ ấy, HS có thể liên hệ mơn GDCD và tích hợp
lồng ghép KNS để trả lời câu hỏi: Từ tâm trạng người thanh niên khi giác ngộ lí
tưởng của Đảng trong bài thơ “Từ ấy” (Tố Hữu), anh/chị suy nghĩ gì về lẽ sống
của tuổi trẻ ngày nay.
3.2. Biện pháp rèn luyện các năng lực đặc trưng môn học cho học sinh trong
bài thơ Từ ấy qua việc tích hợp Văn - Tiếng Việt - Làm văn
3.2.1.Định hướng năng lực giao tiếp tiếng Việt
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thơng tin giữa người nói và người nghe
nhằm thực hiện một mục đích nào đó. Năng lực giao tiếp là khả năng sử dụng
các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin từ cuộc sống
nhằm thiết lập mối quan hệ giữa con người với nhau trong xã hội. Từ đó xác
định và hiểu được vai trị của mục đích giao tiếp; nhận biết được bối cảnh, đặc
điểm, thái độ của đối tượng, tình huống giao tiếp; biết sử dụng ngôn ngữ giao
tiếp để diễn đạt được ý tưởng cần giao tiếp. Trong môn Ngữ văn, năng lực giao
tiếp ngôn ngữ là đặc thù bộ mơn. Nó là mục tiêu quan trọng và cũng là thế
mạnh. Vì thế trong các tình huống cụ thể HS từng bước làm chủ tiếng Việt. Với
các bài đọc hiểu là môi trường để các em giao tiếp gián tiếp với tác giả và môi
trường sống xung quanh, từ đó hiểu và nâng cao khả năng sử dụng ngơn ngữ
trong các bài Tiếng Việt, các bài Làm văn. Nếu người dạy biết coi trọng khả
năng thực hành, vận dụng những kiến thức tiếng Việt trong các tình huống tiếp
nhận và tạo lập văn bản, đặc biệt là trong những bối cảnh giao tiếp khác nhau
của cuộc sống thì sẽ phát huy được năng lực giao tiếp của HS.
Học sinh sẽ tiếp nhận những tri thức về ngôn ngữ trong văn bản thơng qua
bài đọc hiểu từ đó các em vận dụng chúng trong các bài học Tiếng Việt hoặc bài
Tập làm văn. Năng lực giao tiếp của các em khơng chỉ được thể hiện rõ trong
khả năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng của bản thân bằng lời nói, lời phát biểu
ngay trong các tiết học mà năng lực giao tiếp còn thể hiện rõ nhất ở việc các em
tạo lập văn bản qua các bài viết, bài kiểm tra. Đây chính là q trình các em giao
tiếp, tiếp nhận và tạo lập văn bản bằng chính năng lực ngôn ngữ mà bản thân đã
tiếp thu, học tập được qua sự rèn luyện, học tập tích cực, nỗ lực của chính mình.
3.2.2. Định hướng năng lực tiếp nhận văn bản
Văn học là nghệ thuật ngôn ngữ nên văn bản ngôn từ là yếu tố quan trọng
nhất, là cơ sở chủ yếu để GV dựa vào phân tích tác phẩm tìm ra thơng tin thẩm
mĩ ẩn chứa bên trong. Nhờ đó chúng ta mới hiểu sâu, hiểu đúng, hiểu trọn vẹn
và tìm ra được các ý vị trong tác phẩm. Với đối tượng là HS bậc THPT, vì thế
người dạy cần liên mơn, tích hợp kết hợp định hướng năng lực tiếp nhận văn bản
7
trên các phương diện ngôn ngữ trong phần đọc hiểu là cơ sở để các em tiếp nhận
tri thức đồng thời tạo tiền đề hình thành các kĩ năng về sử dụng ngơn ngữ để từ
đó thúc đẩy q trình tạo lập văn bản.
Dạy bài Từ ấy, GV cần hướng dẫn HS khai thác các hình ảnh ẩn dụ có
trong bài thơ: nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim. Việc làm này yêu cầu HS
vận dụng được kiến thức Tiếng Việt ở bài Ẩn dụ (lớp 7- tập 2) để phân tích, lí
giải các hình ảnh ẩn dụ trên. Như vậy là các em có dịp ơn lại về phép tu từ ẩn dụ
, đồng thời biết vận dụng kiến thức Tiếng Việt về ẩn dụ đã học để hiểu nội dung,
ý nghĩa, mà câu thơ biểu đạt, thấy được giá trị biểu cảm mà các hình ảnh ẩn dụ
đó đem đến cho câu thơ. Trong bài “Từ ấy” tác giả còn dùng những từ “ buộc,
trang trải, khối” trong các câu thơ:
Tơi buộc lịng tơi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tơi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.
Trước khi học bài thơ này, HS đã được học bài Tiếng Việt “Từ ngơn ngữ chung
đến lời nói cá nhân”( Ngữ văn 11- tập 2)[4], vì vậy khi GV yêu cầu HS khai thác
những từ trên, HS cũng có những thuận lợi hơn. HS có thể vận dụng kiến thức
Tiếng Việt vừa học trước đó để phân tích, đánh giá các từ nói trên. Trong trường
hợp này, HS đã sử dụng tri thức của bài học Tiếng Việt để phục vụ cho việc khai
thác văn bản văn học. “Buộc” vốn là một động từ chỉ hành động dùng dây để ép
chặt, giữ chắc các vật lại với nhau (như: buộc các cành cây lại với nhau, buộc
củi thành từng bó,…). Trên cơ sở nghĩa chung đó, tác giả đã có sự sáng tạo làm
cho “buộc” chuyển nghĩa và dùng sang lĩnh vực con người: “buộc lòng”. Đến
đây chúng ta thấy rõ ràng “buộc” khơng cịn giữ ngun nghĩa gốc, nghĩa vốn có
như vừa nêu trên nữa, mà cần hiểu nó với một nghĩa mới với sự liên hệ, kết hợp
với các từ ngữ khác trong câu thơ và khổ thơ. “Buộc” với cách dùng của tác giả
là nguyện gắn chặt tấm lịng, tình cảm, cuộc đời mình với anh em đồng chí, với
quần chúng nhân dân, với giai cấp cần lao để tạo nên một sức mạnh của khối
đoàn kết vững chắc chống lại giặc ngoại xâm, chống mọi thù địch, mọi bất công
ngang trái của cuộc đời cũ. Cũng như vậy, từ trang trải thường dùng trong
những trường hợp như: “lo trang trải nợ nần, trang trải vốn liếng làm ăn,…”.
Nhưng “trang trải” trong khổ thơ, bài thơ đã có sự sáng tạo của cá nhân và thể
hiện sắc thái phong cách tác giả: tình trang trải với trăm nơi. Tác giả đã mở rộng
lịng mình, đặt mình giữa dịng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng
lao khổ để mà hiểu nhau, cảm thông, đồng cảm và sẻ chia với nhau những khổ
đau bất hạnh, những buồn vui và truyền cho nhau những niềm tin yêu trong cuộc
sống. Những từ ngữ vừa phân tích trên vốn là ngôn ngữ chung của xã hội nhưng
xét trong bài thơ chúng đã trở thành lời nói mang đậm nét rất riêng, thể hiện rõ
sự sáng tạo cá nhân và sắc thái phong cách nhà thơ.
8
Trong quá trình đọc - hiểu văn bản GV định hướng cho HS tiếp nhận văn
bản từ các kiến thức mà các em đã được lĩnh hội từ cấp học dưới. Khi hướng
dẫn HS tìm hiểu bài thơ Từ ấy, GV có thể yêu cầu các em khai thác giá trị của
các điệp từ trong đoạn thơ sau:
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ…
Việc lặp đi lặp lại một kiểu câu, một loạt từ ngữ như vậy (là, của, vạn) đã tạo ra
một hiệu quả nghệ thuật mạnh mẽ. Nó cho thấy đó là lời tâm niệm thiết tha, sự
khẳng định dứt khốt, là nhiệt tình hăm hở của người chiến sĩ trẻ nguyện tìm về
chỗ đứng của mình ở phía mọi người, phía trăm nơi, phía bao hồn khổ, tha thiết
được trở thành thành viên ruột thịt của cái đại gia đình to lớn ấy.
Nếu HS khơng tạo được tâm thế tiếp nhận ngôn ngữ, tiếp nhận văn bản thì
q trình tạo lập văn bản sẽ khơng đạt hiệu quả. Vì vậy định hướng năng lực tiếp
nhận văn bản cần song song với định hướng năng lực tạo lập văn bản.
3.2.3.Định hướng năng lực tạo lập văn bản
Ở cấp THCS các em đã được học về văn nghị luận, lên cấp THPT các em
tiếp tục được thực hành kiểu văn bản này. Vì thế, việc học thơ Tố Hữu theo
hướng tích hợp là một điều kiện rất thuận lợi để HS thực hành kiểu văn bản nghị
luận. Sau khi học tạo lập văn bản là quá trình học sinh trình bày ngơn ngữ của
bản thân bằng hình thức nói hoặc viết. Q trình này xảy ra thường xuyên, song
hành với quá trình tiếp nhận văn bản. Từ kĩ năng, kiến thức, thông tin tiếp nhận
được các em sẽ hình thành kĩ năng tạo lập văn bản trên cơ sở vốn kiến thức mà
mình tiếp thu được từ quá trình giao tiếp.
Quá trình tạo lập văn bản xảy ra thường xuyên trong tất cả các tiết học
của môn Ngữ văn. Tạo lập văn bản nói thơng qua việc trả lời nhanh các câu hỏi
của GV trong tiết học, kiểm tra miệng, trong các tiết thực hành luyện nói. Tạo
lập văn bản viết qua các bài kiểm tra thường xun, bài kiểm tra giữa kì, cuối kì.
GV có thể đưa ra dạng bài tập sau khi HS đọc- hiểu bài thơ như sau: Phân tích
quan niệm sống đúng đắn, cao đẹp của người thanh niên cách mạng trong bài
thơ Từ ấy của Tố Hữu. Từ đó liên hệ với lí tưởng sống của thanh niên hiện nay.
3.2.4.Định hướng năng lực cảm thụ thẩm mĩ
Dạy học văn, GV cần định hướng theo một hệ thống giúp các em có cơ hội
nắm bắt và cảm nhận một cách tổng thể. GV định hướng cho các em biết tạo cảm
xúc, bởi cảm xúc là sự cảm thụ của trái tim, của tấm lịng và tình cảm người học.
Các em đến với giờ văn bằng trái tim, bằng tấm lịng của mình thì những cung
bậc tình cảm vui, buồn, thương, hờn giận từ bài giảng của thầy cơ sẽ đi vào lịng
các em. Từ đó, các em sẽ biết thương cảm những số phận bất hạnh, biết căm ghét
sự bất công, cái xấu, cái ác; biết yêu thiên nhiên hoa cỏ, yêu quê hương đất nước,
9
và nhận biết được những điều nên làm, điều cần tránh trong cuộc sống… Thế giới
văn học sẽ đem lại cho ta những tình cảm, cảm xúc như vậy.
Dạy học bài thơ Từ ấy để cho HS hiểu và cảm được tấm lịng người chiến
sĩ cộng sản say mê lí tưởng, yêu nước, yêu cuộc đời. Từ khổ thơ:
Từ ấy trong tơi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
HS có thể nêu bao điều cảm nhận của cá nhân mình về mục đích, lí tưởng, về lẽ
sống, sự cống hiến, về trách nhiệm của người thanh niên với đất nước. Bởi đoạn
thơ miêu tả những xúc động mạnh mẽ trong giây phút thiêng liêng của nhà thơ
khi bắt gặp lí tưởng cách mạng. Mục đích của lí tưởng đó là đánh đuổi thực dân
Pháp, tiêu diệt vua quan bán nước giành độc lập tự do cho dân tộc. Từ ấy trong
tơi bừng nắng hạ có lẽ là lúc nhà thơ đã chính thức đứng trong hàng ngũ của giai
cấp cần lao để đấu tranh tự giải phóng. Đây cũng là thời gian khởi đầu cuộc đời
làm cách mạng của nhà thơ và là giây phút “bừng sáng” ánh nắng chói chang
trong tim người thanh niên trước ngưỡng cửa cuộc đời. Lí tưởng đó là mặt trời
chân lí xua tan hết u ám lạnh lẽo, buồn đau trong tâm tư người mất nước. Cũng
như bao người dân Việt Nam thuở ấy, tác giả thấm thía nỗi nhục mất nước.
Chính vì vậy, tâm trạng của Tố Hữu khi bắt gặp lí tưởng cũng là tâm trạng
chung của phần lớn thanh niên lúc bấy giờ. Từ bài thơ này mà HS có thể cùng
nhau thảo luận, nêu suy nghĩ, quan niệm của bản thân về lí tưởng của thanh niên
trong hiện tại.
Tương tự như vậy ở khổ cuối của bài thơ, những kiếp phôi pha, những em
nhỏ không áo cơm cù bất cù bơ mà tác giả nói tới đó là những người đau khổ,
bất hạnh, những người lao động vất vả, thường xuyên dãi dầu mưa nắng để kiếm
sống; những em bé tội nghiệp không nơi nương tựa phải lang thang vất vưởng,
nay đây mai đó. Từ những lời thơ ấy GV định hướng cho HS thấy được lịng
căm giận của nhà thơ trước bao bất cơng ngang trái của cuộc đời cũ. Chính
những kiếp người phơi pha, những em nhỏ cù bất cù bơ ấy càng thôi thúc người
chiến sĩ cộng sản trẻ hăng say hoạt động cách mạng để góp phần đem lại cuộc
sống tươi sáng cho họ, và họ cũng chính là đối tượng sáng tác chủ yếu của nhà
thơ. Học sinh cần xác định rõ những tình cảm cảm xúc, những rung động nào là
mạnh mẽ, là riêng của mình đồng thời, cần lựa chọn các từ ngữ, hình ảnh thích
hợp để diễn tả những cảm xúc, suy nghĩ của mình. Cần chú ý rèn luyện cho tâm
hồn mình trở nên chứa chan những tình cảm yêu, ghét, buồn, thương, hờn giận,
nhớ nhung... để làm phong phú, dạt dào những suy nghĩ đẹp đẽ, cao thượng về
tình nghĩa, cơng bằng, lẽ phải, cái đẹp, cái thiện, cái tốt.
3.3. Giáo án minh hoạ
Tiết 89
Đọc văn:
TỪ ẤY
10
-Tố HữuI.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Về kiến thức:[3]
- Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi
đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản.
- Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh ngơn ngữ,
nhịp điệu. Nghệ thuật diễn tả tâm trạng.
- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá
trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
- Tích hợp phần Tiếng Việt (Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ), Làm văn
(thao tác lập luận so sánh, phân tích…)
2.Về kĩ năng: Đọc – hiểu một tác phẩm thơ trữ tình hiện đại.
- Giúp các em rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thơng
tin, phân tích kênh hình, xử lí thơng tin, liên hệ thực tế.
- Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa
phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực nhất.
3.Thái độ:
- Nhận thức vai trị của Đảng. Sống có lí tưởng hồi bão phấn đấu để dạt được lí
tưởng ấy, bồi dưỡng lịng u nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm
trong xây dựng đất nước.
- Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc…
4.Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- HS có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có tính liên mơn chưa
được biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa.
- Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn
bản.
- Có năng lực tìm hiểu các hình ảnh tiêu biểu, trình bày 1 phút về bài thơ.
- Có năng lực ngơn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo
- Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm tự sự theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý
giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những
ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan.
- Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1.Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, phiếu bài tập, trả lời câu hỏi.
- Đèn chiếu; đồ dùng dạy học: SGK, SGV[4], tài liệu tham khảo, sưu tầm tranh,
ảnh về tác giả, ngâm bài thơ Từ ấy…
11
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp, bảng giao nhiệm vụ học
tập cho HS ở nhà.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài.
- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do GV giao từ tiết trước).
- Ngâm thơ (một HS có giọng ngâm tốt)
- Đồ dùng học tập.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu biểu hiện chất cổ điển và hiện đại bài thơ Chiều tối của
Hồ Chí Minh ?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:
1. KHỞI ĐỘNG
1) Mục tiêu: tạo tâm thế hứng khởi trước khi học bài mới
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: vấn đáp
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu
(5) Sản phẩm: HS biết được hình ảnh Tố Hữu và thơ Tố Hữu
Hoạt động của Thầy và trị
- GV giao nhiệm vụ:
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đốn tác giả Tố Hữu
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài:Trong văn học Việt
Nam, Tố Hữu được xem là lá cờ đầu của thơ ca cách
mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được
giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng
sản. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay đánh dấu thời
điểm bừng sáng của tâm hồn và lí tưởng cách mạng.
Bài thơ “Từ ấy” có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ
sống của người chiến sĩ cách mạng và tuyên ngôn của
một nhà thơ. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ.
Chuẩn kiến thức kĩ
năng cần đạt, năng
lực cần phát triển
- Nhận thức được
nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và
hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực,
hứng thú.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
(1) Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về tác giả- tác phẩm, hiểu được nội dung
và nghệ thuật của bài thơ.
12
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân, hoạt động nhóm
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu, bảng nhóm, thước, phấn, bút viết
(5) Sản phẩm: giấy A0 sau khi HS thảo luận nhóm, bảng viết của GV
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng
lực cần
hình
thành
Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG
* Thao tác 1 :
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về
tác giả và tác phẩm
- GV hỏi : Hãy cho biết hoàn cảnh
sáng tác bài thơ ?
- HS xem sách giáo khoa trả lời .
*GV Tích hợp kiến thức Lịch sử
Việt Nam 1930-1945, kiến thức Địa
lý địa phương (Huế) hướng dẫn
học sinh tìm hiểu hồn cảnh ra đời
bài thơ.
- GV hỏi :Bài thơ có thể được chia
mấy phần ? Ý chính từng phần ?
- HS trả lời
HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
-“Từ ấy” là tập thơ đầu tay của Tố
Hữu, được sáng tác từ năm 1937 đến
năm 1946. Tập thơ có ba phần: Máu
lửa, Xiềng xích, Gỉai phóng.
- Bài thơ “Từ ấy” nằm trong phần
“Máu lửa” của tập thơ này.
- Khổ 1: Niềm vui lớn.
- Khổ 2: Lẽ sống lớn .
- Khổ 3: Tình cảm lớn.
I. TÌM HIỂU CHUNG :
1) Tác giả:
- Vị trí: Tố Hữu là một
trong những nhà thơ lớn của
văn học Việt Nam hiện đại,
luôn được xem là lá cờ đầu của
thơ ca cách mạng.
- Sáng tác: Những chặng
đường thơ Tố Hữu song hành
với những chặng đường cách
mạng.
2) Bài thơ Từ ấy:
a/Hoàn cảnh sáng tác :
- Được viết vào tháng 7 –
1938 khi Tố Hữu được kết nạp
vào Đảng
- Bài thơ mở đầu cho phần
thơ
“Máu lửa” trong tập thơ “Từ
ấy” .
b) Bố cục : 3 phần
- Khổ 1: Niềm vui sướng
mãnh liệt của nhà thơ khi gặp
ánh sáng lí tưởng .
- Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ
sống .
- Khổ 3: Chuyển biến sâu sắc
trong tình cảm .
Họat động 2: Đọc - hiểu văn bản
* Thao tác 1 :
II/ Đọc - hiểu văn bản:
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
-GV hướng dẫn HS cần đọc kĩ, vừa
đọc vừa suy ngẫm và cảm nhận
Năng
lực thu
thập
thông
tin.
Năng
lực giao
tiếp
tiếng
Việt
Năng
lực làm
chủ và
phát
13
giọng điệu, ngơn ngữ , hình ảnh
trong bài thơ.
* 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi.
Thao tác 2:
Tổ chức cho HS tìm hiểu khổ thơ
1:
- GV: “Từ ấy” là thời điểm nào trong
cuộc đời nhà thơ Tố Hữu? Tại sao
không dùng từ đó,từ khi mà dùng từ
ấy?
(GV tích hợp kiến thức tiếng Việt –
bài Ẩn dụ (lớp 7), Ngữ cảnh; nghĩa
của từ trong sử dụng (lớp 11) để cắt
nghĩa cho HS thấy ý nghĩa nhan
đề)
- GV nhấn mạnh : “Từ ấy” là cái
mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong đời CM và đời thơ
của Tố Hữu
- GV yêu cầu Hs xác định những
biện pháp tu từ trong khổ thơ 1 .
- HS trình bày cá nhân.
+ Động từ : bừng
+ Các hình ảnh ẩn dụ : nắng hạ,
mặt trời chân lí
++ Nắng hạ mạnh mẽ, chói rực,
khác hẳn với nắng ba mùa còn lại
trong năm; phù hợp với động từ
bừng (phát ra đột ngột) từ vầng mặt
trời chân lí.
++Mặt trời chân lí: hình ảnh ẩn
dụ mới lạ, hấp dẫn. Chân lí của
Đảng, của cách mạng, của chủ nghĩa
Mác − Lênin sáng rực, chói lọi, ấm
áp, vĩnh viễn, cần thiết như mặt trời,
đúng đắn như chân lí.
++ Chói: chiếu sáng mạnh mẽ,
hấp dẫn không thể cưỡng nổi.
- Hs trình bày
+Hai câu dưới tiếp tục tả tâm trạng,
tâm hồn sau khi đã tiếp nhận lí tưởng
ấy.
triển
bản thân
1.Khổ 1: Niềm vui sướng Năng
mãnh liệt của nhà thơ khi gặp lực
tư
ánh sáng lí tưởng .
duy
- 2 câu đầu là mốc thời
gian có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong cuộc đời tác giả :
Được kết nạp vào Đảng Cộng
Sản.
+ Động từ : bừng
+ Các hình ảnh ẩn dụ :
nắng hạ , mặt trời chân lí
Ánh sáng lí tưởng mở ra
trong tâm hồn tâm hồn nhà thơ
một chân trời mới của nhận
thức, tư tưởng, tình cảm .
- 2 câu sau : Cụ thể hóa ý
nghĩa, tác động của ánh sáng, lí
tưởng (so sánh ).
Vẻ đẹp, sức sống mới của
tâm hồn và của hồn thơ Tố -Năng
lực sử
Hữu.
dụng
ngôn
ngữ,
năng lực
thẩm mĩ.
14
++ Nghệ thuật tả: tiếp tục sử dụng
ẩn dụ và so sánh trực tiếp: hồn tôi −
vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn
tiếng chim.
++ Tất cả các hình ảnh trong khổ thơ
rất sống, mới, tươi trẻ, nhưng đều là
hình ảnh ẩn dụ − so sánh, nghĩa là
hình ảnh tưởng tượng, khái quát.
Tổ chức cho HS thảo luận nhóm
khổ thơ 2 và 3:
+ Nhóm 1: Khi được ánh sáng của
lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những
nhận thức mới về lẽ sống như thế
nào? Quan niệm sống đó có gì khác
với quan niệm của tầng lớp trí thức
tiểu tư sản đương thời?
- Nhóm 1 trình bày
+ Tiếp tục tự ghi nhận những chuyển
biến nhận thức và hành động của nhà
thơ về lẽ sống thể hiện trong quan hệ
với các tầng lớp khác nhau của quần
chúng nhân dân lao động.
+ Nếu tầng lớp tư sản, tiểu tư sản co
mình trong ốc đảo cá nhân thì người
cộng sản Tố Hữu lại đặt mình giữa
dịng đời và trong mơi trường rộng
lớn của quần chúng lao khổ. Ở đấy,
nhà thơ đã tìm thấy niềm vui và sức
mạnh mới, bằng nhận thức, bằng
tình cảm mến yêu, bằng sự giao cảm
của những trái tim.
(GV tích hợp kiến thức Làm văn –
bài Vận dụng kết hợp thao tác lập
luận phân tích và so sánh để chốt
vấn đề)
2/ Khổ 2 : Nhận thức mới về
lẽ sống .
- Nhà thơ đã thể hiện “cái
tơi” cá nhân gắn bó với “cái ta”
chung của mọi người, chan hòa
với mọi người .
+ “Buộc”: quyết tâm cao độ
vượt qua giới hạn của cái tôi
+ “Trang trải”: tâm hồn
nhà thơ trải rộng với cuộc đời .
- “Để hồn tơi .... mạnh khối
đời”
Tình cảm giai cấp , sự
quan tâm đặc biệt đến quần
chúng lao khổ .
-Năng
lực hợp
tác, trao
đổi, thảo
luận.
+Nhóm 2: Tìm và phân tích những
từ ngữ trong khổ 2 để thấy sự gắn bó
hài hồ giữa cái tơi cá nhân và cái
ta chung của mọi người.
- Nhóm 2 trình bày
+ Lẽ sống mới ở đây là nhận thức
15
mối quan hệ giữa cá nhân, bản thân
cái "tôi" của nhà thơ với mọi người,
với nhân dân, quần chúng, đặc biệt
là với những người lao động nghèo
khổ. Đó là quan hệ đồn kết gắn bó
thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức
mạnh trong đấu tranh cách mạng.
+ Từ buộc không có nghĩa là bắt
buộc, miễn cưỡng mà tự ràng buộc,
gắn bó tự giác.
+Từ ấy, cái "tơi" cá nhân của nhà
thơ hoà với cái ta chung của đời
sống nhân dân, xã hội, với mọi
người, với những tâm hồn nghèo
khổ, khốn khổ trong cuộc đấu tranh
vì tự do.
+ Từ khối đời: hình ảnh ẩn dụ trừu
tượng hoá sức mạnh của tập thể nhân
dân đồn kết chặt chẽ .
+Nhóm 3: Sự chuyển biến sâu sắc
trong tình cảm nhà thơ được biểu
hiện ra sao trong khổ thơ thứ 3?
- Nhóm 3 trình bày
+Cách xưng hô ruột thịt
+ số từ ước lệ vạn nhấn mạnh, khẳng
định tình cảm gia đình nồng ấm,
thân thiết. Nhà thơ đã cảm nhận sâu
sắc mối quan hệ giữa bản thân với
quần chúng lao khổ ->Khẳng định ý
thức tự giác, chắc chắn, vững vàng
của tác giả.
+ Đó là vạn nhà (tập thể lớn lao,
rộng rãi), vạn kiếp phôi pha (nghèo
khổ, sa sút, vất vả, cơ cực, phai tàn),
vạn em nhỏ cù bất cù bơ (vận dụng
thành ngữ: gợi sự lang thang, bơ vơ,
khơng chốn nương thân, bụi đời)
+Nhóm 4: Mức độ chuyển biến tình
cảm ở khổ thơ 3 so với khổ thơ 2. Sự
chuyển biến ấy nói lên điều gì?
- Nhóm 4 trình bày
+Nếu ở khổ 2 quần chúng cách
Năng
lực sáng
c. Khổ 3 : Chuyển biến tạo
sâu sắc trong tình cảm .
Năng
- Điệp từ “là” cùng với các lực thẩm
từ: con, an , em tình cảm gia mĩ.
đình đằm ấm mà tác giả là 1
thành viên .
- Tác giả đặc biệt quan tâm
tới những “kiếp phôi pha”,
những em nhỏ không áo cơm .
Lịng căm giận trước bao
bất cơng, ngang trái của xã hội
cũ, Tố Hữu sẽ hăng say hoạt
động Cách mạng .
16
mạng cịn đang là mọi người, là bao
hồn khổ thì sang khổ 3 là quan hệ
ruột thịt: là con, là em, là anh của
hàng vạn nhà, vạn kiếp phôi pha,
vạn em nhỏ lang thang đói khát.
về chủ thể, ở trên là một cố gắng có
tính chất chủ động (buộc) thì đến
đây đã trở thành máu thịt, tự nhiên
(đã là )
+ Sự chuyển biến ấy thể hiện sự
trưởng thành trong nhận thức, trong
tình cảm và trong hành động của
nhân vật trữ tình tác giả.
Họat động 3: Tổng kết
Thao tác 3:
-GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ trong
SGK
- GV hướng dẫn HS phát hiện nghệ
thuật và ý nghĩa văn bản
* Giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng
tư duy sáng tạo bằng cách:
Phân tích quan niệm sống đúng
đắn, cao đẹp của người thanh niên
cách mạng trong bài thơ Từ ấy của
Tố Hữu. Từ đó liên hệ với lí tưởng
sống của thanh niên hiện nay.
* Tổng kết bài học theo những câu
hỏi của GV.
III. Tổng kết
Năng
1. Nghệ thuật:
lực hợp
- Hình ảnh thơ tươi sáng, tác.
ngơn ngữ giàu tính dân tộc;
- Ngơn ngữ gợi cảm, giàu
nhạc điệu
- Giọng thơ chân thành, sôi
nổi, nồng nàn.
- Thơ gần gũi với hình thức
thơ mới, dùng nhiều hình ảnh
tượng trưng…
2. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ là
lời tuyên ngôn cho tập “Từ ấy”,
là lời tâm nguyện của người
thanh niên yêu nước giác ngộ lí
tưởng Cộng Sản .
3.LUYỆN TẬP
(1) Mục tiêu: HS làm được bài tập
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: vấn đáp, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu
(5) Sản phẩm: HS làm vào giấy
Năng lực
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ:
Trả lời:
Năng lực
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu 1/ Nội dung chính của đoạn giải quyết
hỏi:
thơ: nhà thơ trẻ thể hiện niềm vấn đề:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ,
vui sướng, say mê khi gặp lí
17
Mặt trời chân lí chói qua tim.
Hồn tơi là một vườn hoa lá,
Rất đậm hương và rộn tiếng chim.
( Trích Từ ấy, Tố Hữu, Tr 44,
SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD
2007)
1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ
trên?
2/ Đoạn thơ được viết theo phương
thức biểu đạt nào?
3/ Xác định biện pháp tu từ về từ
trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ
thuật của biện pháp tu từ đó.
tưởng của Đảng.
2/ Đoạn thơ được viết theo
phương thức biểu đạt miêu tả
và biểu cảm.
3/ Biện pháp tu từ về từ trong
đoạn thơ:
Hai câu đầu : Ẩn dụ :
nắng hạ ; mặt trời chân lí
Hiệu quả nghệ thuật:
nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng
mở ra trong tâm hồn nhà thơ
một chân trời mới của nhận
thức, tư tưởng và tình cảm ;
nhà thơ có niềm xúc động
- HS thực hiện nhiệm vụ:
thành kính, thiêng liêng.
- HS báo cáo kết quả thực hiện
Hai câu tiếp : so sánh:
nhiệm vụ:
hồn tôi- vườn hoa lá... đậm
hương... tiếng chim
Hiệu quả nghệ thuật: Tác
giả đón nhận lí tưởng bằng cả
tình cảm rạo rực, say mê, sơi
nổi. Niềm vui hố thành âm
thanh rộn ràng như chim hót,
thành sắc lá, sắc hoa tươi xanh,
rực rỡ, hương thơm lan toả
ngọt ngào.
4.VẬN DỤNG
1) Mục tiêu: HS viết được đoạn văn ngắn
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: nêu vấn đề, giải quyết vấn đề
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu
(5) Sản phẩm: HS trình bày vào giấy
Hoạt động của GV - HS
GV giao nhiệm vụ:
Giáo dục lí tưởng sống qua
kĩ năng tạo lập văn bản
Qua đoạn thơ 1 của
bài thơ Từ ấy, viết đoạn văn
ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ
suy nghĩ về hiện tượng một
bộ phận giới trẻ sống xa rời
Năng lực
Kiến thức cần đạt
cần hình
thành
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
Năng lực
- Hình thức: đảm bảo về số câu, giải quyết
khơng được gạch đầu dịng, khơng vấn đề
mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn
trong sáng, cảm xúc chân thành ;
- Nội dung: HS bày tỏ suy nghĩ về
hiện tượng xấu: một bộ phận giới trẻ
sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong
18
lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hơm nay. Cụ thể : Thế nào
cuộc sống hôm nay.
là sống xa rời lí tưởng, thực dụng?
Hậu quả, nguyên nhân của lối sống
- HS thực hiện nhiệm vụ:
đó? Nêu biện pháp khắc phục?
- HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ:
5.TÌM TỊI, MỞ RỘNG
(1) Mục tiêu: HS hiểu thêm về bài thơ
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: thuyết trình
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân, hoạt động nhóm
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu, bảng nhóm, thước, phấn, bút viết
(5) Sản phẩm: HS trình bày giấy hoặc bảng.
Năng lực cần
hình thành
GV giao nhiệm vụ:
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy
Năng lực tự
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ Tìm đọc qua sách tham khảo, học.
+ Sưu tầm thêm một số bài xử lí thơng tin trên mạng. Viết
thơ của Tố Hữu trong tập Từ bài cảm nhận riêng với tình cảm
ấy. Viết bài cảm nhận về vẻ chân thành.
đẹp của bài thơ mà anh chị
tâm đắc
-HS thực hiện nhiệm vụ
- HSbáocáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
IV. CỦNG CỐ - HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
* Củng cố:
- GV chốt lại những kiến thức trọng tâm cơ bản của bài học để hs nắm.
- GV tổ chức cho học sinh làm bài tập kiểm tra bằng hình thức phát phiếu học
tập đã chuẩn bị sẵn cho hs làm (có đính kèm).
* Dặn dị về nhà:
- HS học bài và làm bài tập vận dụng.
- Chuẩn bị bài mới.
4. Kết quả đạt được
Qua quá trình vận dụng phương pháp này đến HS, tôi nhận thấy đã đạt
những kết quả nhất định. Học sinh đã biết phát huy các năng lực của bản thân
trong quá trình học môn Ngữ văn. Đặc biệt là với thể loại văn bản, các em đã có
phương pháp học tập đúng đắn, biết phát huy những kĩ năng vốn có của bản thân
và hình thành các kĩ năng mới từ việc tìm hiểu văn bản đến cảm thụ văn bản một
cách sâu sắc và mang lại kết quả cao. Trong giờ đọc văn, các em tích cực xung
phong đọc bài và mạnh dạn bày tỏ ý kiến, cảm nhận riêng của bản thân. Điều
này đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học văn.
19
Đối với học sinh : Trong quá trình thực hiện bài dạy tôi đã dạy thử
nghiệm trong 2 năm học và cùng sử dụng một phiếu trắc nghiệm và đề kiểm tra
đánh giá thường xuyên để kiểm tra mức độ hứng thú cũng như khả năng hiểu
bài, vận dụng kiến thức bài học để tạo lập văn bản.
+ Năm học 2019-2020 lớp 11A3 là lớp đối chứng và lớp 11A11 là lớp
thực nghiệm.
+ Năm học 2020-2021, lớp 11A10 là lớp đối chứng và 11A5 là lớp thực
nghiệm.
Kết quả bài trắc nghiệm về mức độ hứng thú của học sinh sau khi học bài
Khơng
Rất hứng Hứng thú
Khơng
Năm học
Mức độ
có ý
thú
vừa phải
hứng thú
kiến
42 HS lớp đối
10
24
8
0
chứng (11A3)
Tỉ lệ %
23,8
57,1
19,1
0
18
19
4
0
2019-2020 41 HS lớp thực
nghiệm (11A11)
Tỉ lệ %
43,9
46,3
9,8
0
42 HS lớp đối
10
22
10
0
chứng (11A10)
Tỉ lệ %
23,8
52,4
23,8
0
20
21
2
0
2020-2021 43 HS lớp thực
nghiệm (11A5)
Tỉ lệ %
46,5
48,8
4,7
0
Bảng 4.2. Kết quả thực nghiệm về khảo sát bằng bài đánh giá thường xuyên
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Năm học
Mức độ
42 HS lớp đối
3
15
22
2
chứng (11A3)
Tỉ lệ %
7,1
35,7
52,4
4,8
15
20
26
0
2019-2020 41 HS lớp thực
nghiệm (11A11)
Tỉ lệ %
36,6
48,8
14,6
0
42 HS lớp đối
5
19
16
2
chứng (11A10)
Tỉ lệ %
11,9
45,2
38,1
4,8
18
20
5
0
2020-2021 43 HS lớp thực
nghiệm (11A5)
Tỉ lệ %
41,9
46,5
11,6
0
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
20
1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết và dựa trên kết quả thực nghiệm bài dạy
Từ ấy của Tố Hữu (Ngữ văn 11) chúng tôi nhận thấy nếu với cách dạy truyền
thống giờ học trở nên khô khan, HS khơng hứng thú thì khi vận dụng phương
pháp tích hợp theo định hướng phát triển năng lực đem lại hiệu quả cao. Từ thực
tế giảng dạy tôi rút ra một số kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học tích
hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài Từ ấy của Tố Hữu
như sau :
Về phía giáo viên cần nắm chắc kiến thức tác phẩm và dạy học theo đặc
trưng thể loại. Cần phải hiểu tâm lí, khả năng nhận thức, vốn hiểu biết, vốn
sống, kĩ năng của HS để vận dụng phương pháp tích hợp khi dạy bài Từ ấy. Giáo
viên cần hướng dẫn HS tích lũy kiến thức hiểu biết các mơn học khác như
GDCD, Lịch sử, Địa lí ; hình thành cho các em kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ
năng thuyết trình. Việc ra đề kiểm tra đánh giá cần được coi trọng, GV nên ra
những đề mở, đề tích hợp để phát huy năng lực sáng tạo của HS. Đối với HS cần
tích cực học tập theo hướng dẫn của GV, tự tìm tịi các kiến thức có liên quan đến bài
học ; biết vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Với giới hạn của đề tài ở một tác phẩm thơ trữ tình trong chương trình
Ngữ văn 11 và vốn kinh nghiệm cịn ít ỏi, tơi chỉ muốn chia sẻ đôi điều mà bản
thân cho là thiết thực trong việc giảng dạy. Đề tài chắc chắn sẽ cịn nhiều hạn
chế cần khắc phục, tơi rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ dẫn và đóng góp ý
kiến của các thầy cô và đồng nghiệp.
2. Kiến nghị
Qua quá trình vận dụng, tổ chức hoạt động dạy học tích hợp theo định
hướng phát triển năng lực học sinh qua bài thơ Từ ấy của Tố Hữu, tôi mạnh dạn
đưa ra một số ý kiến như sau:
Giáo viên cần định hướng các năng lực, vấn đề tích hợp cần thiết, phù hợp
với chuẩn kiến thức, kĩ năng để định hướng đúng đối tượng. Đồng thời linh hoạt
tích hợp theo từng nội dung bài dạy, xác định HS là đối tượng trung tâm của quá
trình dạy học để nắm bắt năng lực, trình độ và khả năng tiếp thu bài của các em,
cần cho HS tiếp cận văn bản từ đơn giản đến nâng cao mở rộng nhằm đảm bảo
mục tiêu dạy học phân hóa...
Về phía tổ chun mơn và nhà trường, trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn, các tổ trưởng cần tổ chức nhiều hơn nữa các buổi thảo luận về đổi mới
phương pháp dạy học, chỉ đạo GV xây dựng các giờ dạy mẫu có áp dụng đổi
mới phương pháp dạy học để các thành viên trong tổ học hỏi, rút kinh nghiệm.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
21
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hoá, ngày 10 tháng 05 năm 2021.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác!
Người thực hiện
Hoàng Thị Hạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
22
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông
môn Ngữ văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[2]. Bộ giáo dục và Đào tạo (20161), Công văn Số: 3844/BGDĐT-GDTrH
V/v tổ chức cuộc thi Vận dụng kiến thức liên mơn để giải quyết các tình huống
thực tiễn và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp năm học 2016-2017.
[3]. Bộ GD&ĐT (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ngữ văn 11, NXB Giáo dục.
[4]. Bộ GD&ĐT (2006), Sách giáo viên Ngữ văn 11, tập 2, Nhà xuất bản
Giáo dục.
[5]. Từ điển tiếng Việt (2018), Hoàng Phê, Nhà xuất bản Khoa học xã hội
[6].Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn, Bộ GD&ĐT
[7]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet
DANH MỤC
23
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Hạnh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên- Tổ Ngữ văn- Trường THPT Lê Lợi
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
Năm học đánh
xếp loại
(Phòng, Sở,
giá xếp loại
(A,
B,
Tỉnh...)
hoặc C)
TT
Tên đề tài SKKN
1.
Xây dựng tình huống học tập
trong giờ đọc văn cho HS lớp 11
ở trường THPT
Tỉnh
C
QĐ số : 539/
QĐ- SGD &
ĐT
ngày
18/10/2011
2.
Vận dụng kiến thức liên môn để
tạo hứng thú học tập cho HS
trong một số giờ đọc hiểu văn
bản văn học 12 (chương trình cơ
bản)
Vận dụng phương pháp dạy học
tích hợp để nâng cao chất lượng
giờ học văn khi dạy bài thơ
Chiều tối của Hồ Chí MinhNgữ văn lớp 11
Tỉnh
C
QĐ số : 753/
QĐ- SGD &
ĐT
ngày
03/11/2014
Tỉnh
C
QĐ số : 988/
QĐ- SGD &
ĐT
ngày
03/11/2015
Vận dụng phương pháp dạy học
tích hợp để tạo hứng thú cho
học sinh khi dạy tác phẩm nghị
luận trung đại- Bài “Đại cáo
bình Ngơ” của Nguyễn Trãi
(chương trình ngữ văn 10)
Tỉnh
C
QĐ
số:
1112/QDSGD&ĐT ngày
18/10/2017
3.
4.
24
5.
Nâng cao chất lượng dạy học
tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch
Lam (Ngữ văn 11- cơ bản) theo
đặc trưng thể loại tích hợp giáo
dục kĩ năng sống cho HS THPT
Tỉnh
C
QĐ
số:
1455/QDSGD&ĐT ngày
26/11/2018
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
6.
Dạy đọc hiểu bài
Chiến thắng
TRƯỜNG
THPTTỉnh
LÊ LỢI C
Mtao Mxây theo hướng tích cực
hóa vai trị của người học và
tích hợp kiến thức văn hóa dân
KIẾN
gian để tạo hứngSÁNG
thú cho
học KINH NGHIỆM
sinh
QĐ
số:
2007/QDSGD&ĐT ngày
08/11/2019
7.
Dạy đọc - hiểu đoạn trích Đất
Tỉnh
C
QĐ
số
Nước (trích trường ca Mặt
2088/QĐđường khát vọng của Nguyễn
SGDDT ngày
VẬN
DỤNG
PHƯƠNG
PHÁP
DẠY
HỌC
TÍCH
HỢP
Khoa Điềm – Ngữ văn 12) theo
17/12/2020
hướng tích
hợp HƯỚNG
kiến thức văn
THEO
ĐỊNH
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
hóa
và SINH
giáo dụcQUA
kĩ năng
sống
HỌC
BÀI
“TỪ ẤY” CỦA TỐ HỮU
cho HS THPT
(CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11)
Người thực hiện: Hồng Thị Hạnh
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Ngữ Văn
THANH HÓA, NĂM 2021
25