Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MÔN NGỮ VĂN BẬC THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.46 KB, 19 trang )

Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

Đề tài:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MÔN NGỮ VĂN BẬC THCS
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Văn học góp phần hình thành ở con người ý thức tự tu dưỡng, biết yêu
thương, biết quý trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội;
biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn
trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái ác, cái xấu; bước đầu có năng lực
cảm thụ những giá trị chân – thiện – mĩ. Đây cũng là một môn học nhằm hình
thành ở các em những năng lực cho bản thân và qua quá trình học tập, rèn luyện
thì những năng lực về tri thức, đạo đức sẽ dần phát triển và hoàn thiện hơn. Qua
các tiết học với các thể loại khác nhau của văn bản chắc chắn sẽ đưa đến cho học
sinh những suy nghĩ, tưởng tượng, từ đó hình thành ở học sinh những cảm nhận
về từng nhân vật, sự việc ở các góc độ khác nhau. Chính vì vậy, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh cách tiếp nhận văn bản đạt được kết quả tốt nhất.
Thực tế cho thấy, học sinh ngày nay ít có hứng thú với việc đọc văn, học
văn, nên việc không chuẩn bị bài ở nhà hoặc chuẩn bị bài sơ sài thường
xuyên xảy ra, nhiều học sinh rơi vào tình trạng đọc kém, “học vẹt”. Yêu cầu
cấp thiết đặt ra cho giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn là cần đổi mới phương pháp
dạy học.
Vậy làm thế nào để học sinh yêu thích học văn và biết cách cảm thụ văn bản là một yêu
cầu khá quan trọng đòi hỏi người giáo viên cần quan tâm. Trên cơ sở đó tôi chọn đề tài
Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
môn Ngữ văn bậc THCS.
Thực hiện đề tài này, tôi có nhiều thuận lợi. Đó là sự động viên, quan tâm của Ban
giám hiệu, Tổ chuyên môn và các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường. Thiết bị, đồ dùng
dạy học tại đơn vị phong phú, hiện đại (tranh, ảnh, máy chiếu, máy tính, thiết bị tiên
tiến...) cho phép giáo viên vận dụng hiệu quả trong việc tổ chức hoạt động dạy học theo


phương pháp đổi mới. Các em học sinh được cung cấp, trang bị đầy đủ các loại sách
giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ tốt cho việc học tập của mình. Đa số các em có
tinh thần ham học hỏi, tích cực trong giờ học. Bản thân được phân công giảng dạy ở
lớp nâng cao nên luôn có ý thức đổi mới tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp
mới để mỗi bài dạy, tiết dạy được nâng cao, mở rộng kiến thức; có điều kiện dạy học
đúng hơn, sát hơn, linh hoạt hơn, phù hợp hơn với đối tượng học sinh.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

1


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

Nhưng bên cạnh đó thì vẫn còn những khó khăn trong quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu. Bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm đứng lớp. Đối tượng học sinh chưa thật sự
yêu thích môn học nên đa số các em còn bỡ ngỡ với việc làm quen với phương pháp
học mới, thậm chí nhiều em khả năng ngôn ngữ kém, tạo lập văn bản lủng củng, chưa
có phương pháp học phù hợp với bộ môn. Một số học sinh ít có hứng thứ với môn Văn,
một số phụ huynh ít có điều kiện quan tâm con cái hoặc xem nhẹ, thờ ơ cho là môn văn
không quan trọng nên không chú trọng khuyến khích con em học tập.
Từ thực trạng trên, trước khi thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành thực hiện một số
câu hỏi bài tập cho học sinh của một số lớp trong khối 7 và kết quả ban đầu như sau:
T.số
HS

Giỏi
TS

TL


Khá
TS

%
126

8

6.3

TL

Tr. Bình
TS

%
36

28.8

TL

Yếu
TS

%
60

47.6


TL

Kém
TS

TL%

6

4.8

%
16

12.7

Từ kết quả điều tra ban đầu, tôi tiến hành tổ chức, vận dụng phương pháp giúp học
sinh các lớp mà tôi đã và đang theo dạy bằng phương pháp dạy học tích hợp theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được áp dụng cụ thể trên từng tiết
dạy của giáo viên trong giờ đứng lớp. Đối với bộ môn Ngữ văn, nó đem lại hiệu quả
khá tốt. Học sinh được áp dụng nhiều phương pháp học phù hợp và kích thích sáng
tạo ngay trên lớp, các em biết chủ động chiếm lĩnh kiến thức; còn giáo viên chỉ là
người hướng dẫn để hoạt động của các em đi đúng hướng. Bên cạnh những kết quả
khả quan thì vẫn còn không ít những băn khoăn, trăn trở. Chính vì vậy, tôi xác định
cho mình những yêu cầu cụ thể nhằm giúp các em có một số vốn hiểu biết thêm về
các năng lực khi tiếp nhận văn bản trong chương trình Ngữ văn bậc THCS.

Trong Chương trình phát triển giáo dục trung học của Vụ Giáo dục, cuốn Tài
liệu tập huấn về Dạy học theo định hướng phát triển năng lực đã chỉ ra: "Năng lực
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

2


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình
cảm, giá trị, động cơ cá nhân...nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của
hoạt động trong bối cảnh nhất định.... Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp
nhiều yếu tố thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một công việc
nào đó".
Mỗi cá nhân học sinh, mỗi người lao động đều cần phải có những năng lực
chung như: năng lực làm chủ và phát triển bản thân; năng lực xã hội; năng lực công
cụ và thế mạnh, đặc trưng của riêng mình. Môn Ngữ văn được coi là môn học công
cụ. Vì thế đóng vai trò đặc thù bộ môn là năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực
tiếp nhận và tạo lập văn bản và năng lực cảm thụ thẩm mĩ. Ngoài ra, các năng lực
tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản
thân cũng là các năng lực thiết yếu trong việc định hướng nội dung dạy học của
môn Ngữ văn.
Với quan điểm "lấy học sinh làm trung tâm", khi vận dụng các phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh như dạy
học khám phá, giả quyết vấn đề để phát huy năng lực của học sinh... Giáo viên dạy
môn ngữ văn cần chú ý đến sự khác biệt về năng lực và sở thích của các em để có
cách tổ chức dạy học phù hợp. Giáo viên đặc biệt chú trọng đến tính tự giác tự học
của học sinh, để các em tự tìm hiểu và kiến tạo tri thức, tăng cường khả năng giao
tiếp, hợp tác qua các hoạt động thảo luận, thực hành, luyện tập, luyện nói... nhằm

từng bước nâng cao hiệu quả dạy học.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1 Biện pháp định hướng rèn luyện các năng lực chung trong môn Ngữ
văn cho học sinh bậc THCS
Môn Ngữ văn không chỉ là môn học giúp học sinh hình thành và phát triển
năng lực đọc - hiểu các văn bản theo thể loại với phương tiện biểu đạt là ngôn ngữ
và các phương tiện biểu đạt phi ngôn ngữ. Nội dung, thông tin trong môn Ngữ
văn vô cùng phong phú, liên quan đến nhiều lĩnh vực cuộc sống và nhiều môn học
khác. Vì thế, dạy học môn Ngữ văn kết hợp với tích hợp kiến thức liên môn từ các
môn học khác giúp học sinh có phương pháp, kĩ năng tự tìm kiếm nguồn thông tin
đa dạng của cuộc sống để đáp ứng sở thích, năng lực của mỗi cá nhân. Các năng
lực chung mà môn Ngữ văn hướng đến cụ thể như sau:
2.1.1 Định hướng năng lực giải quyết vấn đề
Đây là năng lực thể hiện khả năng của học sinh trong việc nhận thức, khám
phá được những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống mà không có sự
định hướng trước về kết quả. Từ việc tìm ra các giải pháp để giải quyết vấn đề đặt
ra trong tình huống sẽ thể hiện khả năng tư duy, hợp tác trong việc lựa chọn giải
pháp tối ưu để thực hiện.
Trước hết, học sinh cần nhận biết được mâu thuẫn giữa tình huống thực tế với
hiểu biết cá nhân, từ đó đặt ra vấn đề cần sự tìm tòi, khám phá. Quá trình thu thập,
xử lí các nguồn thông tin khác nhau, đề xuất và thực hiện phương án đã chọn,
điều chỉnh, đánh giá phương án để vận dụng vào các tình huống mới tương tự.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

3


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS


Quá trình này đòi hỏi phải thực hiện bằng sự hứng thú, tìm hiểu, khám phá cái
mới và tinh thần trách nhiệm của cá nhân cũng như sự phối hợp, hỗ trợ tương tác
giữa các cá nhân.
Ví dụ: trước khi dạy văn bản "Sơn tinh, Thủy tinh", giáo viên nêu ra vấn đề
như sau: Hằng năm, nhân dân ta phải chịu nhiều thiệt hại về người và tài sản do
thiên tai gây ra, theo quan niệm của người xưa họ đã giải thích nguyên nhân của
các trận bão, lụt đó như thế nào? Hôm nay, cô trò chúng ta cùng tìm hiểu văn
bản "Sơn tinh, Thủy tinh" để nắm rõ về nguyên nhân và các hiện tượng thường
xảy ra vào mùa mưa bão theo quan niệm của họ.
Với vấn đề trên, học sinh cần huy động vốn hiểu biết của mình về các hiện
tượng thiên nhiên, các thiên tai lũ lụt xảy ra hàng năm trên đất nước ta từ đó tập
trung vào bài để giải quyết vấn đề mà giáo viên đã đưa trong quá trình tìm hiểu
bài.
Hoặc trước khi vào bài học “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng”, giáo viên
nêu tình huống cho học sinh.
Tình huống: Các bạn chơi trò đuổi bắt trước giờ vào lớp, bạn A không may
bị té và chân bị chảy máu rất nhiều, phòng y tế lại chưa mở cửa. Trong tình
huống đó, các em cần làm gì? Em rút ra bài học gì từ tình huống trên?
Sau khi học xong bài HS vận dụng các kiến thức liên môn Vật lí, Toán học,
Sinh học, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục công dân... để giải quyết tình huống.
Giải quyết tình huống: Đầu tiên các em dìu bạn vào phòng học, đặt bạn ngồi
yên , lấy một chiếc ghế khác để bạn đặt chân lên một chỗ cố định. Vì phòng y tế
chưa mở cửa nên không có dụng cụ y tế như thuốc khử trùng, bông băng... Vì thế
các em có thể dùng khăn tay sạch mang theo, lấy nước lạnh để rửa vết thương.
Sau đó cử hai, ba bạn chạy nhanh ra vườn thuốc Nam của nhà trường tìm hái cây
nhọ nồi vào rửa sạch, nhai nhỏ hoặc vò nát rồi đắp lên vết thương rồi dùng khăn
tay sạch buộc lại để cầm máu tạm thời (Lưu ý: khăn tay buộc không quá chặt
nhưng cũng không quá lỏng để giữ được vị trí của thuốc và cũng có tác dụng cầm
máu). Đồng thời, bạn bị gãy chân, chính vì thế nên lưu ý lấy cây thước gỗ phù
hợp hoặc chọn những đoạn cây suôn, thẳng có độ dài vừa đủ để cố định tạm thời

chân của bạn. Sau đó, nhẹ nhàng đặt bạn lên xe đúng tư thế, không cử động rồi
đưa bạn đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế gần nhất để các bác sĩ xử lí kịp thời .
2.1.2 Định hướng năng lực sáng tạo
Sáng tạo thể hiện trong việc xác định các tình huống và những ý tưởng. Từ
góc nhìn, từ những cách trình bày suy nghĩ, cảm xúc khác nhau trước vẻ đẹp, giá
trị của văn bản học sinh đồng sáng tạo với tác phẩm. Qua đó các em bộc lộ đam
mê, khát khao được tìm hiểu, khám phá trước một vấn đề, nhân vật hay một chi
tiết, hình ảnh, ngôn từ nào đó.
Ví dụ: Học sinh có thể sáng tạo trong cách đọc văn bản, như khi đọc truyện
"Thạch Sanh" các em chú ý nhấn giọng, diễn tả hùng hồn ở những đoạn Thạch
Sanh chiến đấu với chằn tinh, đại bàng; giọng nhẹ nhàng, buồn bã khi chàng trở
lại gốc đa cũ hoặc đoạn bị bắt giam vào ngục; giọng vui tươi ở đoạn cuối truyện
nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Hoặc đọc phân vai, đọc diễn cảm... Các
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

4


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

em đã nắm bắt được thái độ, hành động, lời nói, cử chỉ của từng nhân vật từ đó
bộc lộ khả năng đọc của mình ...
Tìm hiểu về nhân vật Thạch Sanh trong văn bản “Thạch Sanh” giáo viên nêu
câu hỏi Từ quá trình tìm hiểu về Thạch Sanh em nhận xét như thế nào về nhân
vật? Qua đó em học tập được điều gì? các em sẽ huy động tư duy khái quát được
phẩm chất tốt đẹp của Thạch Sanh và sẽ có những ấn tượng sâu sắc, có cái nhìn
đẹp về nhân vật này. Từ đó học sinh sẽ định hướng được Thạch Sanh là nhân vật
dũng cảm, thật thà, tốt bụng, đại diện cho người tốt, cho công lí, lẽ phải; là ước
mơ, mong muốn của nhân dân ta về những con người hiền lành, nhân hậu được

đền đáp, xứng đáng. Qua bài học, học sinh sẽ định hướng cho mình tư tưởng thẩm
mĩ, tự hình thành cho mình kĩ năng sống: Trong cuộc sống phải biết phân biệt
thiện – ác, tốt – xấu, phải – trái... từ đó hiểu được điều gì nên làm và điều gì
không nên làm.
2.1.3 Định hướng năng lực hợp tác
Hợp tác là hình thức học sinh làm việc trong một nhóm nhỏ để hoàn thành
công việc chung được giao phó. Là sự tương tác giữa cá nhân với cá nhân và tập
thể để giúp đỡ nhau giải quyết các vấn đề khó khăn trong học tập từ đó hình thành
cho các em năng lực hợp tác khi cần giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Để thực
hiện được năng lực này, giáo viên cần định hướng cho các em xác định được mục
đích, vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân tương ứng với công việc phải thực
hiện; nhận biết được khả năng của từng thành viên trong nhóm để phân công phù
hợp; nêu cao tinh thần chủ động, gương mẫu hoàn thành công việc; qua kết quả
đạt được biết đánh giá những mặt đạt được những mặt còn hạn chế, thiếu sót của
cá nhân và nhóm.
Ví dụ: Khi dạy bài tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, trong tiến
trình lên lớp, giáo viên đưa ra tình huống giới thiệu bài
“Chuẩn bị đi học thì Nam thấy bố cầm cuốc ra vườn hì hục đào đất. Nam hỏi
bố:
- Bố ơi! Mới khỏi ốm sao bố không nghỉ ngơi đi mà lại cuốc đất cho mệt ạ?
Bố Nam trả lời:
- Tục ngữ có câu "Nhất thì, nhì thục", nay đã cuối tháng giêng rồi, bố phải
tranh thủ xới miếng đất trong vườn để mẹ trồng mấy luống cà con ạ.
- Thôi! con đi học đi kẻo muộn, bố Nam nhắc.
Nam đứng ngẩn ra, không hiểu câu tục ngữ bố vừa nhắc có liên quan gì đến
công việc làm đất, bón phân, chăm sóc, tưới nước cho cây hay không? Em quyết
định lên hỏi các bạn và cô giáo.
Để giúp bạn Nam trả lời câu hỏi, cô phân công cho các nhóm cùng thảo luận
để đưa câu trả lời đúng, nhanh và chính xác nhất.
Giáo viên phân chia nhóm nhỏ (hai bàn một nhóm), cho thời gian thảo luận là

5 phút, sau đó cử đại diện hoặc nhóm trưởng đứng lên trình bày.
Để thức hiện thảo luận nhanh, có hiệu quả thì bạn học sinh là nhóm trưởng
cần thực hiện một số yêu cầu:
Phân công công việc, ví dụ:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

5


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

Hai bạn sẽ giải thích nghĩa của câu tục ngữ “nhất thì nhì thục” là gì? Bốn
bạn sẽ tìm mối liên hệ giữa câu tục ngữ với việc làm đất, bón phân, chăm sóc,
tưới nước cho cây. Một bạn lấy giấy bút ghi tốc hành ý kiến của các bạn sau khi
đã thảo luận. Cử đại diện hoặc nhóm trưởng trình bày.
Đôn đốc, nhắc nhở các bạn thực hiện công việc có năng suất, hiệu quả.
Chọn đối tượng phù hợp để phân công, giao nhiệm vụ nhưng cần công bằng
và tạo điều kiện để các bạn phát huy đồng đều các năng lực của mình…
* Từ thảo luận nhóm học sinh cần đưa ra được kết quả như sau:
- Giải thích được nhất: thứ nhất, việc đầu tiên; thì: thời vụ, thời tiết; nhì: thứ
hai, sau đó; thục: cày bừa, làm đất kĩ càng…
- Đưa ra được các ý kiến giải thích mối liên hệ giữa câu tục ngữ với việc làm
đất, bón phân, chăm sóc, tưới nước cho cây…
Làm việc nhóm sẽ giúp các em có sự hợp tác, bổ sung cho nhau để trả lời yêu
cầu mà giáo viên đã đưa ra từ đó giúp các em tương tác và hỗ trợ nhau nhiều hơn
trong học tập, ngoài cuộc sống.
2.1.4 Định hướng năng lực tự quản bản thân
Là việc mỗi cá nhân học sinh tự kiểm soát được cảm xúc, hành vi của bản thân
trong các tình huống, từ đó có khả năng nhận ra và điều chỉnh hành vi của cá nhân

trong từng bối cảnh khác nhau. Thông qua các bài học, môn Ngữ văn giúp học sinh
biết xác định kế hoạch cho các nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch đã đưa ra để
đạt được mục tiêu, nhận ra các tác động từ ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến thức và
rèn luyện kĩ năng để khai thác, phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế và loại bỏ
những yếu tố tiêu cực, từ đó xác định các hành vi đúng đắn, cần thiết trong học tập
và cuộc sống.
Để đạt được kết quả tốt trong môn học Ngữ văn, học sinh cần phải thường xuyên
tự đánh giá và điều chỉnh được hành động của bản thân trong học tập và cuộc sống,
đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực để có sự điều chỉnh phù
hợp và thích ứng với những thay đổi hay thích ứng với các tình huống mới.
Ví dụ: Sau khi học xong bài Nói với con, Học sinh có thể liên hệ môn GDCD
bài Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình + tích hợp lồng ghép KNS để
trả lời câu hỏi: Bản thân em cần làm gì để đền đáp công ơn của cha mẹ?
- Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi dạy con thành những công dân tốt, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con, không được phân biệt
đối xử giữa các con, không được ngược đãi, xúc phạm con, ép buộc con làm những
điều trái pháp luật, trái đạo đức.
- Con cháu có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn cha mẹ, ông bà; Có quyền
và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, ông bà. Đặc biệt khi cha mẹ, ông bà ốm
đau già yếu; Nghiêm cấm con cháu có hành vi ngược đãi, xúc phạm cha mẹ, ông
bà; Yêu quý, kính trọng, biết ơn cha mẹ, ông bà
- Các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau.
2.2 Biện pháp rèn luyện các năng lực đặc trưng môn học cho học sinh
2.2.1 Định hướng năng lực giao tiếp tiếng Việt
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe nhằm
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

6



Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

thực hiện một mục đích nào đó. Năng lực giao tiếp là khả năng sử dụng các quy
tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin từ cuộc sống nhằm
thiết lập mối quan hệ giữa con người với nhau trong xã hội. Từ đó xác định và
hiểu được vai trò của mục đích giao tiếp; nhận biết được bối cảnh, đặc điểm, thái
độ của đối tượng, tình huống giao tiếp; biết sử dụng ngôn ngữ giao tiếp để diễn
đạt được ý tưởng cần giao tiếp. Trong môn Ngữ văn, năng lực giao tiếp ngôn ngữ
là đặc thù bộ môn. Nó là mục tiêu quan trọng và cũng là thế mạnh. Vì thế trong
các tình huống cụ thể học sinh từng bước làm chủ tiếng Việt. Với các bài đọc hiểu
là môi trường để các em giao tiếp gián tiếp với tác giả và môi trường sống xung
quanh, từ đó hiểu và nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ trong các bài tiếng
Việt, các bài làm văn.
Nếu người dạy biết coi trọng khả năng thực hành, vận dụng những kiến thức
tiếng Việt trong các tình huống tiếp nhận và tạo lập văn bản, đặc biệt là trong
những bối cảnh giao tiếp khác nhau của cuộc sống thì sẽ phát huy được năng lực
giao tiếp của học sinh.
Ví dụ: khi đọc truyện "Thạch Sanh" các em chú ý nhấn giọng, diễn tả hùng
hồn ở những đoạn Thạch Sanh chiến đấu với chằn tinh, đại bàng; giọng nhẹ
nhàng, buồn bã khi chàng trở lại gốc đa cũ hoặc đoạn bị bắt giam vào ngục;
giọng vui tươi ở đoạn cuối truyện nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Các em
đã nắm bắt được thái độ, hành động, lời nói, cử chỉ của từng nhân vật từ đó bộc
lộ khả năng đọc của mình ...
Học sinh sẽ tiếp nhận những tri thức về ngôn ngữ trong các văn bản thông qua
bài đọc hiểu từ đó các em vận dụng chúng trong các bài học tiếng Việt hoặc bài
tập làm văn. Năng lực giao tiếp của các em không chỉ được thể hiện rõ trong khả
năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng của bản thân bằng lời nói, lời phát biểu ngay
trong các tiết học mà năng lực giao tiếp còn thể hiện rõ nhất ở việc các em tạo lập
văn bản qua các bài viết, bài kiểm tra. Đây chính là quá trình các em giao tiếp,

tiếp nhận và tạo lập văn bản bằng chính năng lực ngôn ngữ mà bản thân đã tiếp
thu, học tập được qua sự rèn luyện, học tập tích cực, nỗ lực của chính mình.
2.2.2 Định hướng năng lực tiếp nhận văn bản
Văn học là nghệ thuật ngôn ngữ nên văn bản ngôn từ là yếu tố quan trọng
nhất, là cơ sở chủ yếu để giáo viên dựa vào phân tích tác phẩm tìm ra thông tin
thẩm mĩ ẩn chứa bên trong. Nhờ đó chúng ta mới hiểu sâu, hiểu đúng, hiểu trọn
vẹn và tìm ra được các ý vị trong tác phẩm. Với đối tượng là học sinh bậc THCS,
vì thế người dạy cần liên môn, tích hợp kết hợp định hướng năng lực tiếp nhận
văn bản trên các phương diện ngôn ngữ trong phần đọc hiểu là cơ sở để các em
tiếp nhận tri thức đồng thời tạo tiền đề hình thành các kĩ năng về sử dụng ngôn
ngữ để từ đó thúc đẩy quá trình tạo lập văn bản. Nếu học sinh không tạo được tâm
thế tiếp nhận ngôn ngữ, tiếp nhận văn bản thì quá trình tạo lập văn bản sẽ không
đạt hiệu quả. Vì vậy định hướng năng lực tiếp nhận văn bản cần song song với
định hướng năng lực tạo lập văn bản.
Ví dụ
* Giáo viên dùng kiến thức liên môn Văn học sử + kết hợp kĩ năng tin học
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

7


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

(dùng powerpoint) chiếu chân dung tác giả để giới thiệu về tác giả Hồ Nguyên
Trừng.
* GV dùng kiến thức văn học sử đưa ra các chi tiết về lai lịch của thầy thuốc
Phạm Bân để giới thiệu đến học sinh.
* Dùng kiến thức tích hợp với phần Tiếng Việt ở bậc Tiểu học (lớp 5) để tìm từ
đồng nghĩa hoặc gần nghĩa với từ trọng vọng: tôn trọng, kính trọng, coi trọng,

ngưỡng mộ
* GV sử dụng liên môn Lịch sử, kiến thức văn học sử kết hợp chiếu một số
hình ảnh chân dung để giới thiệu đến học sinh các bậc lương y nổi tiếng: Danh y
Tuệ Tĩnh, Lê Hữu Trác; Bác sĩ: Phạm Ngọc Thạch, Tôn Thất Tùng, Đặng Thùy
Trâm,...
Từ việc tích hợp kiến thức môn học, sinh sinh sẽ dễ dàng tiếp nhận, ghi nhớ
và hình thành kiến thức cho bản thân sau bài học.
2.2.3 Định hướng năng lực tạo lập văn bản
Tạo lập văn bản là quá trình học sinh trình bày ngôn ngữ của bản thân bằng
hình thức nói hoặc viết. Quá trình này xảy ra thường xuyên, song hành với quá
trình tiếp nhận văn bản. Từ kĩ năng, kiến thức, thông tin tiếp nhận được các em sẽ
hình thành kĩ năng tạo lập văn bản trên cơ sở vốn kiến thức mà mình tiếp thu được
từ quá trình giao tiếp.
Quá trình tạo lập văn bản xảy ra thường xuyên trong tất cả các tiết học của môn
Ngữ văn. Tạo lập văn bản nói thông qua việc trả lời nhanh các câu hỏi của giáo
viên trong tiết học, kiểm tra miệng, trong các tiết thực hành luyện nói. Tạo lập văn
bản viết qua các bài kiểm tra 15 phút, bài viết 45 phút hoặc bài làm văn 90 phút.
Ví dụ: Qua quá trình tìm hiểu các văn bản, học sinh có thể viết bài văn phát
biểu cảm nghĩ về một bài thơ, bài văn, đoạn thơ, đoạn văn. Trong bài viết của các
em, học sinh kết hợp các năng lực chung và năng lực đặc trưng của bộ môn. Cụ
thể với đề văn “Viết bài văn phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của chủ
tịch Hồ Chí Minh”. Ngoài những yêu cầu về thể loại, nắm được nội dung, nghệ
thuật chính của bài thơ thì các em phải biết vận dụng các kiến thức, kĩ năng và các
năng lực: năng lực tự quản bản thân, năng lực sáng tạo, năng lực tư duy, năng lực
sử dụng ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mĩ và tạo lập văn bản… để hoàn thành bài viết
của mình.
2.2.4 Định hướng năng lực cảm thụ thẩm mĩ
Dạy học Văn, giáo viên cần định hướng theo một hệ thống giúp các em có cơ
hội nắm bắt và cảm nhận một cách tổng thể. Giáo viên định hướng cho các em
biết tạo cảm xúc, bởi cảm xúc là sự cảm thụ của trái tim, của tấm lòng và tình cảm

người học. Các em đến với giờ văn bằng trái tim, bằng tấm lòng của mình thì
những cung bậc tình cảm vui, buồn, thương, hờn giận từ bài giảng của thầy cô sẽ
đi vào lòng các em. Từ đó, các em sẽ biết thương cảm những số phận bất hạnh,
biết căm ghét sự bất công, cái xấu, cái ác; biết yêu thiên nhiên hoa cỏ, yêu quê
hương đất nước, và nhận biết được những điều nên làm, điều cần tránh trong cuộc
sống… Thế giới văn học sẽ đem lại cho ta những tình cảm, cảm xúc như vậy.
Học sinh cần xác định rõ những tình cảm cảm xúc, những rung động nào là
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

8


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

mạnh mẽ, là riêng của mình. Hãy tập trung trình bày những tình cảm, cảm xúc,
suy nghĩ đó một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Các em cần chú ý đến sự riêng biệt,
độc đáo của từng tác phẩm. Đồng thời, cần lựa chọn các từ ngữ, hình ảnh thích
hợp để diễn tả những cảm xúc, suy nghĩ của mình. Cần chú ý rèn luyện cho tâm
hồn mình trở nên chứa chan những tình cảm yêu, ghét, buồn, thương, hờn giận,
nhớ nhung... để làm phong phú, dạt dào những suy nghĩ đẹp đẽ, cao thượng về
tình nghĩa, công bằng, lẽ phải, cái đẹp, cái thiện, cái tốt... Đó là cái gốc to, là
những chùm rễ sâu cung cấp chất bổ dưỡng cho tâm hồn luôn xanh tươi, nở hoa,
kết trái.
2.3 Tiết dạy minh họa
Tiết 73 - Văn bản:
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
a. Kiến thức bộ môn

- Khái niệm tục ngữ
- Nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lí và hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ
trong bài học.
b. Kiến thức liên môn Công nghệ, Sinh học, Địa lí - Tích hợp nội dung giáo dục
Kĩ năng sống, nội dung Bảo vệ môi trường.
- Biết được khí hậu, thời tiết từ kiến thức địa lí để sản xuất phù hợp.
- Hiểu được cách làm đất, bón phân, tưới nước, chăm sóc khi trồng trọt.
- Sản xuất kết hợp với cách cách chăm sóc hợp lí để bảo vệ môi trường (đất, nước...)
2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản
xuất.
- Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động
sản xuất vào đời sống.
Kỹ năng liên môn
- Biết chọn giống, chọn phân bón và cách chăm sóc, gieo trồng hợp với đặc điểm
của đất và thời tiết, khí hậu của từng mùa.
- Sản xuất đúng thời vụ, có cách cách chăm sóc hợp lí để bảo vệ môi trường (đất,
nước...)
3. Tích hợp nội dung giáo dục Kĩ năng sống, nội dung Bảo vệ môi trường.
- Tự nhận thức được những bài học kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất
để vận dụng vào cuộc sống lao động và học tập.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Nghiên cứu, soạn bài.
- Tham khảo, tìm hiểu thêm các tài liệu liên quan đến nội dung bài dạy.
2. Học sinh
- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới, sách giáo khoa, vở ghi chép.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

9



Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

- Đọc, tìm hiểu phần đọc - hiểu văn bản của bài học.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
3. Bài mới :
* Hoạt động 1 : Giới thiệu bài (Giáo viên đưa ra tình huống)
Chuẩn bị đi học thì Nam thấy bố cầm cuốc ra vườn hì hục đào đất. Nam hỏi bố:
- Bố ơi! Mới khỏi ốm sao bố không nghỉ ngơi đi mà lại cuốc đất cho mệt ạ?
Bố Nam trả lời:
- Tục ngữ có câu "Nhất thì, nhì thục", nay đã cuối tháng giêng rồi, bố phải tranh thủ
xới miếng đất trong vườn để mẹ trồng mấy luống cà con ạ.
- Thôi con đi đi học kẻo muộn, bố Nam nhắc.
Nam đứng ngẩn ra, không hiểu câu tục ngữ bố vừa nhắc có liên quan gì đến công
việc làm đất, bón phân, chăm sóc, tưới nước cho cây hay không? Em quyết định lên
hỏi các bạn và cô giáo.
Để giúp bạn Nam trả lời câu hỏi, cô phân công cho các nhóm cùng thảo luận để
đưa câu trả lời đúng, nhanh và chính xác nhất.
Giáo viên phân chia nhóm nhỏ (hai bàn một nhóm), cho thời gian thảo luận là 5
phút, sau đó cử đại diện hoặc nhóm trưởng đứng lên trình bày.
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 2: Tìm hiểu về tục ngữ
I. Giới thiệu về tục ngữ
Năng lực giao tiếp tiếng Việt, tiếp nhận văn bản
- Cho các ví dụ:

+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
+ Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân
+ Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằn ăn cơm đứng
? Em hãy nhận xét về hình thức của các câu tục ngữ
trên?
- Hình thức ngắn gọn, có vần, điệu, giàu hình ảnh…
- Tục ngữ là những câu
? Cho biết các câu tục ngữ nói đến những kinh nghiệm nói dân gian ngắn gọn,
gì?
ổn định, có nhịp điệu,
- Lòng biết ơn những người làm ra của cải vật chất
hình ảnh, đúc kết những
- Kinh nghiệm chăn nuôi (nuôi lợn, nuôi tằm)
bài học của nhân dân về
- Kinh nghiệm trồng lúa
quy luật của thiên nhiên;
- Cho HS đọc chú thích - SGK
kinh nghiệm lao động
? Từ việc tìm hiểu ví dụ và đọc chú thích em hãy cho biết sản xuất; kinh nghệm về
con người, xã hội...
tục ngữ là gì?
- Hs trả lời
- Gv bổ sung, chốt ý
Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết các câu tục ngữ
II. Tìm hiểu văn bản
Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ và năng lực tiếp
nhận văn bản.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

10



Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

Bước 1. Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích
- GV hướng dẫn đọc (đọc chậm rãi, rõ ràng, chú ý vần
lưng, cách ngắt nhịp, các vế đối trong câu)
- Đọc mẫu, gọi HS đọc lại.
? Em hãy cho biết văn bản có thể chia thành mấy nhóm?
Nêu nội dung của từng nhóm?
- Chia làm 2 nhóm.
+ Nhóm 1: (4 câu đầu) Những câu tục ngữ nói về thiên
nhiên.
+ Nhóm 1: (4 câu cuối) Những câu tục ngữ nói về lao
động sản xuất.
Bước 2: Phân tích
Năng lực tiếp nhận và cảm thụ văn bản.
Tìm hiểu Những câu tục ngữ nói về thiên nhiên
- Cho HS đọc câu tục ngữ thứ 1
? Em hãy nhận xét về vần và cách ngắt nhịp của câu tục
ngữ?
- Vần lưng: năm – nằm, mười – cười
- Cách ngắt nhịp 3/4
? Tác giả dân gian còn sử dụng các biện pháp nghệ
thuật nào nữa?
- Phép đối (đối xứng và đối lập)
- Phép phóng đại, cường điệu, nói quá
- Kết cấu câu: …. Chưa … đã
Năng lực thông hiểu – vận dụng

? Em hãy giải thích vì sao có hiện tượng ngày, đêm
dài ngắn theo mùa trong câu tục ngữ?
- Dựa vào kiến thức môn Địa lí: Do trục Trái Đất luôn
nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc 66 độ33’ nên
không trùng với đường phân chia sáng tối. Sinh ra hiện
tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa ở hai nửa
cầu: Mùa nóng ngày dài đêm ngắn; Mùa lạnh ngày ngắn
đêm dài.
Qua đó, cho biết nội dung của câu tục ngữ là gì?
- Dân gian đã dựa vào thời gian ngày đêm để đúc rút
kinh nghiệm thời tiết cho bản thân.
? Câu tục ngữ khuyên chúng ta điều gì?
- Hs trả lời
- Gv bổ sung, chốt ý
- Cho HS đọc câu tục ngữ thứ 2
? Câu tục ngữ này nhận xét về hiện tượng gì? Dựa trên
cơ sở nào?
- Dự đoán thời tiết nắng hay mưa dựa vào cơ sở xem sao
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

11

1. Đọc

2. Phân tích
a. Những câu tục ngữ
nói về thiên nhiên
- Câu 1:

Khuyên chúng ta cần

phải tranh thủ sắp xếp
công việc, tiết kiệm thời
gian.

- Câu 2:


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

trên trời.
? Tìm từ đồng nghĩa với từ mau, từ vắng?
- Mau: dày, nhiều
- Vắng: thưa, ít
? Nhận xét về hình thức nghệ thuật của câu tục ngữ?
- Vần lưng: nắng = vắng
- Phép đối: mau – thưa; nắng – mưa
- Nhịp thơ 4/4
- Cấu trúc câu điều kiện, giả thiết – kết quả
? Dân gian quan tâm đến sao trên trời nhằm mục đích
gì?
- Nhìn sao sẽ biết năng hay mưa để có kế hoạch sắp xếp
công việc và chủ động trong mọi thời tiết.
? Vậy câu tục ngữ khuyên chúng ta điều gì?
- Hs trả lời
- Gv bổ sung, chốt ý
- Cho HS đọc câu tục ngữ thứ 3,4
Năng lực tri giác ? Cho biết ráng là gì? Ráng mỡ gà là
gì?
- Ráng là sắc màu phía chân trời do ánh mắt trời chiếu

vào mây.
- Ráng mỡ gà là ráng có sắc vàng tựa màu mỡ gà.
Năng lực nhận biết ? Tác giả dân gian sử dụng hình
thức nghệ thuật gì trong câu nói trên?
- Nghệ thuật ẩn dụ: khi nào có ráng màu mỡ gà là sắp có
bão lớn.
? Câu tục ngữ cho ta kinh nghiệm gì?
- Dự đoán bão giúp chúng ta chủ động trong gìn giữ, bảo
vệ mùa màng, nhà cửa.
? Nhận xét về cách ngắt nhịp, vần trong câu tục ngữ
trên?
- Vần lưng: bò – lo.
- Nhịp 4/4.
? Câu tục ngữ cho ta kinh nghiệm gì?
- Kinh nghiệm tránh lụt.
? Ngoài ra câu tục ngữ còn thể hiện điều gì?
- Sự lo lắng, sợ hãi, bồn chồn của người nông dân trước
những thiên tai sắp xảy ra.
? Khái quát nội dung câu tục ngữ 3,4?
- Hs trả lời
- Gv bổ sung, chốt ý
? Từ 4 câu tục ngữ vừa tìm hiểu em thấy có điểm gì
chung về nội dung và nghệ thuật?
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

12

Cần nhận định, đánh
giá, sắp xếp công việc
trước để có kế hoạch

thực hiện cụ thể.

- Câu 3 + 4:

Dự đoán bão, lụt giúp
chúng ta chủ động trong
gìn giữ, bảo vệ mùa
màng, nhà cửa.

 Những đúc kết kinh
nghiệm của cha ông về
thiên nhiên, khí hậu...


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

- Hs trả lời
- Gv bổ sung, chốt ý
Năng lực vận dụng – liên hệ bản thân
Qua các câu tục ngữ trên, em nên làm gì để phòng
tránh thiên tai?
- Biết cách vận dụng những kinh nghiệm đã học với
những kiến thức từ các câu tục ngữ để vận dụng vào
trong việc tìm hiểu thời tiết, từ đó có cách phòng tránh
thiên tai hợp lí hơn.
Những câu tục ngữ nói về lao động sản xuất
Năng lực tiếp nhận và cảm thụ văn bản.
- Cho HS đọc câu tục ngữ thứ 5
? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong câu tục

ngữ?
- Ẩn dụ và phóng đại: lấy cái rất nhỏ để so sánh với cái
rất lớn nhằm nói lên giá trị của đất.
? Nêu nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ ?
- Hs nêu
- Gv bổ sung, chốt ý
? Người ta thường dùng câu tục ngữ này trong những
trường hợp nào?
- Phê phán hiện tượng lãng phí đất đai.
- Đề cao giá trị của đất
Năng lực vận dụng – liên hệ thực tiễn
? Em hãy cho biết tình trạng sử dụng đất hiện nay của
nước ta? Là chủ nhân tương lai của đất nước em làm
gì để bảo vệ đất đai?
- Sử dụng đất chưa hợp lí, nhiều nơi đất đai sử dụng
không đúng mục đích, chưa có quy hoạch, kế hoạch rõ
ràng, cụ thể.
- Trong sản xuất nông nghiệp chưa có kĩ thuật sử dụng,
xử lí phân bón, thuốc phòng trừ bệnh hợp lí nên làm ôi
nhiễm môi trường đất.
- Cho HS đọc câu tục ngữ thứ 6
? Nhận xét về hình thức câu tục ngữ?
- Sử dụng từ Hán Việt
? Cơ sở khẳng định câu tục ngữ là ở đâu?
- Dựa vào giá trị kinh tế thực của các nghề.
? Câu tục ngữ có đúng hoàn toàn không? Vì sao?
- Không hoàn toàn đúng vì mỗi địa phương, mỗi vùng
miền đều có điều kiện tự nhiên không giống nhau.
? Ý nghĩa của câu tục ngữ này là gì?
- Hs nêu

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

13

b. Những câu tục ngữ
nói về lao động sản
xuất
- Câu 5:

Vai trò, giá trị của đất
đối với đời sống con
người.

- Câu 6:

Khuyên con người biết
khai thác tốt điều kiện,
hoàn cảnh tự nhiên để
tạo ra của cải vật chất.


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

- Gv bổ sung, chốt ý
- Cho HS đọc câu tục ngữ thứ 7
Năng lực nhận biết.
? Nét nghệ thuật đặc sắc của câu tục ngữ là gì?
- Nhịp 2/2/2/2
- Vần lưng: phân – cần

? Em có thể tìm những câu tục ngữ khác tương ứng với
từng yếu tố trong câu tục ngữ trên?
- Nước: “một lượt tát, một bát cơm”
- Phân: “Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân”
- Cần: chuyên cần, chăm chỉ
- Giống: “tốt lúa tốt má, tốt mạ tốt giống”
Năng lực khái quát
? Từ câu trên, em rút ra kinh nghiệm gì trong cách chăm
sóc lúa?
- Trong bốn yếu tố trên nước là quan trọng nhất rồi đến
phân thứ hai, thứ ba là cách chăm sóc và cuối cùng mới
đến giống, nhưng cần phải kết hợp tốt các yếu tố đó thì
mới có năng suất cao.
- Gọi HS đọc câu thứ 8 và chú thích 7, 8
? Câu tục ngữ khuyên nhà nông điều gì?
- Hs nêu
- Gv bổ sung, chốt ý
? Em hãy rút ra kết luận từ 4 câu tục ngữ vừa phân
tích?
- Hs kết luận
- Gv bổ sung, chốt ý
Năng lực hợp tác (thảo luận nhóm)
Từ việc tìm hiểu nội dung bài học kết hợp vận dụng
kiến thức môn Công nghệ, Sinh học để thảo luận tình
huống cô giáo đưa ra ở phần giới thiệu bài?
TL: - Giải thích được nhất: thứ nhất, việc đầu tiên; thì:
thời vụ, thời tiết; nhì: thứ hai, sau đó; thục: cày bừa,
làm đất kĩ càng…
- Đưa ra được các ý kiến giải thích mối liên hệ giữa
câu tục ngữ với việc làm đất, bón phân, chăm sóc, tưới

nước cho cây.
- Chọn giống, làm đất, bón phân, tưới nước, chăm sóc
cho cây là những công việc cần thiết trong sản xuất nông
nghiệp.
- Gieo trồng phải đảm bảo đúng thời vụ, mật độ, khoảng
cách, độ nông sâu, đồng thời áp dụng các phương pháp
gieo trồng phù hợp với từng loại cây.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

14

- Câu 7+8:

Khuyên người làm
ruộng không được sao
nhãng việc đồng áng,
không được quên hay
làm sai thời vụ.
 Đúc rút kinh nghiệm
trong lao động sản xuất.


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

- Làm đất có tác dụng làm cho đất tơi xốp, bằng phẳng,
diệt mầm mống sâu bệnh, diệt cỏ dại và cải tạo đất.
- Phân bón gồm phân hữu cơ và phân đạm, lân, kali dùng
để bón lót, bón thúc cho cây giúp cây phát triển tốt và
năng suất.

- Chăm sóc cây trồng phải kịp thời, đúng kĩ thuật, phù
hợp với yêu cầu của từng loại cây. Tùy theo mỗi loại cây
mà có biện pháp làm cỏ, vun xới, tưới nước, bón phân
phù hợp để tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát
triển tốt.
Hoạt động 4: Tổng kết
Năng lực khái quát
? Từ việc phân tích em hãy rút ra đặc điểm hình thức
của tục ngữ?
- Hs nêu
- Gv bổ sung, chốt ý

III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Là những câu nói ngắn
gọn, có vần nhất là vần
lưng, có nhịp điệu.
- Các vế đối xứng nhau
cả về hình thức và nội
dung.
- Lập luận chặt chẽ, giàu
hình ảnh
2. Nội dung
Những câu tục ngữ về
thiên nhiên và lao động
đã phản ánh , truyền đạt
những kinh nghiệm quý
báu của nhân dân trong
việc quan sát các hiện
tượng trong thiên nhiên

và trong lao động sản
xuất.
IV. Luyện tập

? Em hãy khái quát lại nội dung của các câu tục ngữ đã
phân tích?
- Hs nêu
- Gv bổ sung, chốt ý
Năng lực vận dụng, cảm thụ thẩm mĩ:
? Qua việc tìm hiểu các câu tục ngữ em rút ra kinh
nghiệm gì cho bản thân trong việc vận dụng tục ngữ về
thiên nhiên và lao động sản xuất vào học tập và đời
sống?
- HS tự liên hệ trả lời
Hoạt động 5: Luyện tập
Năng lực nhận biết, thông hiểu, vận dụng:
? Đọc thuộc các câu tục ngữ
? Đọc thêm một số câu tục ngữ
? Sưu tầm các câu tục ngữ có nội dung phản ánh kinh
nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa nắng, bão
lụt...
4. Dặn dò:
- Đọc thuộc các câu tục ngữ, nắm nội dung và các biện pháp nghệ thuật đặc sắc.
- Chuẩn bị bài “Chương trình địa phương – phần văn và tập làm văn”
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua quá trình vận dụng phương pháp này đến học sinh, tôi nhận thấy đã đạt
những kết quả nhất định. Học sinh đã biết phát huy các năng lực của bản thân trong
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

15



Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

quá trình học môn Ngữ văn. Đặc biệt là với thể loại văn bản, các em đã có phương
pháp học tập đúng đắn, biết phát huy những kĩ năng vốn có của bản thân và hình
thành các kĩ năng mới từ việc tìm hiểu văn bản đến cảm thụ văn bản một cách sâu
sắc và mang lại kết quả cao. Trong giờ đọc văn, các em tích cực xung phong đọc bài
và mạnh dạn bày tỏ ý kiến, cảm nhận riêng của bản thân về nhân vật hay các chi tiết
gây ấn tượng đối với mình. Điều này góp phần nâng cao chất lượng dạy học văn.
Kết quả đạt được về học lực môn Ngữ Văn lớp 7 năm học 2014-2015 như sau:
T.số
HS
126

Giỏi

Khá

Tr. Bình

Yếu

Kém

TS

TL%


TS

TL%

TS

TL%

TS

TL%

TS

TL%

30

23.8

59

46.8

35

27.8

2


1.6

0

0

Từ kết quả thu được qua quá trình vận dụng phương pháp dạy học tích hợp nhằm
phát huy năng lực của học sinh, tôi nhận thấy khả năng tư duy, hợp tác của các em tiến
bộ rõ rệt. Đặc biệt là những em từ yếu kém đã tiến bộ rõ rệt, các em đã biết phân biệt,
nắm bắt và thực hiện tốt các yêu cầu của giáo viên đưa ra. Hiệu quả học được nâng lên
rõ rệt biểu hiện trong các giờ dạy học văn bản, từ quá trình đọc, học sinh thâm nhập sâu
sắc vào văn bản hơn nên quá trình tri giác, cảm thụ văn bản cũng tốt hơn. Điều đó được
thể hiện rõ trong quá trình chuẩn bị bài, học bài và làm bài của học sinh.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Qua quá trình vận dụng, tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn Ngữ văn lớp 6, nhằm tạo
hứng thú cho học sinh và đạt được kết quả cao, tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến
như sau:
- Giáo viên cần định hướng các năng lực, vấn đề tích hợp cần thiết, phù hợp với
chuẩn kiến thức, kĩ năng để định hướng đúng đối tượng nhằm giúp các em hình
thành các kĩ năng cho bản thân.
- Giáo viên cần áp dụng linh hoạt theo từng đối tượng học sinh, xác định học
sinh là đối tượng trung tâm của quá trình dạy học để nắm bắt năng lực, trình độ và
khả năng tiếp thu bài của các em, cần cho học sinh tiếp cận văn bản từ đơn giản đến
nâng cao mở rộng nhằm đảm bảo mục tiêu dạy học phân hóa...
- Cần vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt để phát
huy tính tích cực của học sinh. Đồng thời sử dụng và khai thác các phương tiện dạy
học phù hợp, hiệu quả nhằm hỗ trợ đắc lực cho quá trình tổ chức hướng dẫn học sinh
chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng theo phương pháp tích hợp kiến thức và phát huy các
năng lực của bản thân.

Dạy học văn là một quá trình, ít có một đáp số chính xác. Văn học cho ta biết
được bao nhiêu, đó cũng là điều ta không thể tính bằng con số và việc hình thành
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

16


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

các năng lực cho học sinh cũng phải trải qua một quá trình lâu dài. Chính vì lẽ ấy mà
những điều tôi trình bày trên chỉ là một số suy nghĩ của bản thân, có lẽ nó còn quá ít
ỏi và không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ
sung của quý đồng nghiệp, cấp trên để đề tài này hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành
cảm ơn.
Vĩnh An, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hồng

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

17


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn – NXB Giáo dục – Nguyễn Khắc Phi tổng chủ

biên.
2. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp THCS, Bộ GD&ĐT
3. Phan Trọng Luận(chủ biên), Chương Dĩnh; Phương pháp dạy văn tập 1,
nxb ĐHSP năm 2004.
4. Phương Lựu (chủ biên), Nguyễn Nghĩa Trọng, La khắc Hòa, Lê Lưu Anh;
Lí luận văn học tập 1; Văn học, nhà văn, bạn đọc; nxb ĐHSP năm 2008.
5. Nguyễn Trọng Hoàn, Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm
văn chương, Nxb Giáo dục, 2001 .
6. . Tài liệu từ google.com và các trang mạng, tài liệu tham khảo khác...
Vĩnh An, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hồng
MỤC LỤC
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .............................................................. 3
1. Cơ sở lí luận .......................................................................................... 3
2. Nội dung, biện pháp thực hiện ............................................................. 4
2.1 Biện pháp định hướng rèn luyện các năng lực chung trong môn Ngữ văn
cho học sinh bậc THCS ..........................................................................................
2.1.1 Định hướng năng lực giải quyết vấn đề
2.1.2 Định hướng năng lực sáng tạo
2.1.3 Định hướng năng lực hợp tác
2.1.4 Định hướng năng lực tự quản bản thân
2.2 Biện pháp rèn luyện các năng lực đặc trưng môn học cho học sinh
2.2.1 Định hướng năng lực giao tiếp tiếng Việt
2.2.2 Định hướng năng lực tiếp nhận văn bản
2.2.3 Định hướng năng lực tạo lập văn bản
2.2.4 Định hướng năng lực cảm thụ thẩm mĩ

2.3 Tiết dạy minh họa
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 12
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG ........................ 13
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 14

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

18


Phương pháp dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong văn bản
Ngữ văn bậc THCS

PHÒNG GD&ĐT VĨNH CỬU
Đơn vị THCS Lê Quý Đôn

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
................................, ngày tháng năm

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015-2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MÔN NGỮ VĂN BẬC THCS
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hồng Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS Lê Quý Đôn
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

 - Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ Văn 
- Phương pháp giáo dục
 - Lĩnh vực khác: ............................................. 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá 
Đạt 
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người có

thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

19



×