Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Xây dựng các mẫu điều tra cho học sinh trải nghiệm thâm nhập thực tế, thu thập số liệu có nội dung liên quan đến bài học mới nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học môn sinh học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.75 KB, 23 trang )

Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT QUAN SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Biện pháp:

“Xây dựng các mẫu điều tra cho học sinh
trải nghiệm thâm nhập thực tế, thu thập số
liệu có nội dung liên quan đến bài học mới
nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học
môn Sinh học THPT”

Người thực hiện: Thịnh Thị Phương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

QUAN MỤC
SƠN,LỤC
NĂM 2021
TT

NỘI DUNG

Trang
1



Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

MỤC LỤC
TT
I
1
2
3
4
II
1
1.1
1.2
1.2.1
1.2.2
2
2.1
2.2
3
4
4.1
4.2
III
1
1.1
1.2
2


NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG THỰC HIỆN BIỆN PHÁP
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Nghiên cứu nội dung chương trình Sinh học THPT
Mục tiêu khi thực hiện biện pháp
Mục tiêu chung
Mục tiêu riêng
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Ở
TRƯỜNG THPT QUAN SƠN
Thuận lợi
Khó khăn
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ HIỆU QUẢ
Thực nghiệm sư phạm
Hiệu quả khi áp dụng và dạy học
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Ưu điểm
Khó khăn
Kiến nghị

Trang
01
01
02

02
02
03
03
03
03
03
03
03
03
04
07
10
10
13
16
16
16
16
16

2


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG
1. Trung học phổ thông: THPT

2. Giáo viên: GV
3. Học sinh: HS
4. Học sinh dân tộc thiểu số: HSDTTS
5. Số lượng: SL
6. Tỉ lệ: TL
7. Lớp đối chứng: Lớp ĐC
8. Lớp thực nghiệm: Lớp TN

3


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sinh học là khoa học nghiên cứu về sinh vật, đối tượng của môn học là thế
giới sinh vật đa dạng và phong phú. Phần lớn kiến thức của môn học gắn với
thực tiễn cuộc sống, giải thích thế giới sinh vật và phục vụ cuộc sống con người.
Những kiến thức, kĩ năng trong dạy học môn Sinh giúp học sinh phát triển năng
lực tư duy như quan sát, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, ứng dụng và giải
thích các kiến thức vào thực tiễn cuộc sống…; rèn luyện những phẩm chất tốt
đẹp của người lao động mới như tính cẩn thận, chính xác, kỉ luật, phê phán và
sáng tạo..., qua đó hình thành và phát triển nhân cách cho HS.
Học sinh trường THPT Quan Sơn là con em các dân tộc thiểu số sống trên
địa bàn huyện Quan Sơn tỉnh Thanh Hóa, phần lớn các em là con các gia đình
kinh tế khó khăn, địa bàn sinh sống chủ yếu là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới như: xã Tam Thanh, Tam Lư, Sơn Thủy, Sơn Hà, Trung Xuân...Việc
đưa kiến thức học được vào đời sống là vô cùng cần thiết. Gắn kiến thức với

thực tiễn, giải thích thực tiễn, vận dụng kiến thức học được để giải quyết các
tình huống phát sinh từ thực tiễn, giúp học sinh sống hòa nhập, củng cố niềm tin
khoa học là vô cùng quan trọng và ý nghĩa với học sinh, phụ huynh học sinh
đang theo học tại trường.
Ngày 04/11/2013, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo trước tình hình mới. Trong các vấn đề cần đổi mới, đặc biệt quan trọng là đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, phương pháp dạy học cần để
học sinh chủ động tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức, nhuần nhuyễn kĩ năng thực
hành, liên hệ giữa kiến thức học được và thực tiễn, đưa kiến thức vào áp dụng
trong thực tiễn và tìm hiểu kiến thức từ thực tiễn cuộc sống. Trong dạy học, học
sinh được hoạt động nhiều hơn, yêu cầu học sinh phải gần gũi với thực tiễn hơn
trong các nội dung tìm hiểu.
Chương trình giáo dục phổ thơng (2018) cũng đã xác định: “Chương trình
giáo dục phổ thơng cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm
chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự
học suốt đời…”. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là vấn
đề tất yếu trong việc đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những trăn trở trên, tôi đã thực hiện biện pháp “Xây dựng
các mẫu điều tra cho học sinh trải nghiệm thâm nhập thực tế, thu thập số liệu
có nội dung liên quan đến bài học mới nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy
học môn Sinh học THPT”.

1


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn giảng dạy ở trường THPT Quan Sơn và
mục tiêu về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo trước tình hình mới,
đề tài được viết với mục đích:
- Cung cấp tài liệu cho học sinh THPT Quan Sơn với nội dung và cách
tiếp cận phù hợp với trình độ nhận thức của các em, để từ đó các em có thể học
tập, nghiên cứu, và áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.
- Tổ chức dạy học một số kiến thức sinh học bằng cách cho học sinh thâm
nhập thực tế, thu thập số liệu theo hướng phân tích tính tích cực hoạt động của
học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập.
- Tăng cường tính chủ động nhận thức của học sinh, giáo dục học sinh
thành những người có năng lực thực hành, có khả năng tư duy sáng tạo và giải
quyết vấn đề.
- Để trang bị cho các em học sinh có những kĩ năng sống trong trường
học, ngoài xã hội, các kĩ năng thuyết trình, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp
giúp các em khơng chỉ nắm vững kiến thức mà cịn tự tin thể hiện ý tưởng của
mình.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Tổ chức dạy học sinh học bằng biện pháp xây dựng các mẫu điều tra cho
học sinh trải nghiệm thâm nhập thực tế, thu thập số liệu có nội dung liên quan
đến bài học mới nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học.
- Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học sinh học.
- Địa bàn thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Quan Sơn, huyện Quan
Sơn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tham khảo tài liệu
- Phương pháp điều tra thực tế bằng an - két
- Phương pháp lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy sự tích cực chủ

động của học sinh.

2


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN BIỆN PHÁP
1. Cơ sở lí luận
1.1. Nghiên cứu nội dung chương trình Sinh học THPT
Đặc thù của bộ mơn Sinh học đang được giảng dạy ở trường THPT chủ
yếu là các tiết học lí thuyết theo phân phối chương trình của Bộ và của Sở. Vì
vậy trước khi thực hiện giảng dạy phải tìm hiểu chương trình dạy học, chuẩn
kiến thức và kĩ năng Sinh học THPT, thu thập và đọc thêm các tài liệu, các cơng
trình nghiên cứu liên quan đến mục tiêu cần đạt cho học sinh khi học chương
trình Sinh học THPT.
1.2. Mục tiêu khi thực hiện biện pháp
1.2.1. Mục tiêu chung
Phát triển sản phẩm giáo dục hoàn thiện cả kiến thức kĩ năng và trách
nhiệm cộng đồng, đưa kiến thức học được vào áp dụng thực tiễn cuộc sống. Như
đề xướng của UNESCO “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để
khẳng định mình”.
1.2.2. Mục tiêu riêng
Dựa vào mục tiêu cần đạt về kiến thức, kĩ năng và thái độ, định hướng
những năng lực phát triển từng tiết học, từng chủ đề dạy học, dựa vào đặc thù
của đối tượng học sinh và hoàn cảnh thực tế của nhà trường, của xu thế xã hội
diễn ra để đặt mục tiêu riêng cho từng tiết học, từng chủ đề dạy học. Từ đó giáo
viên xây dựng các phiếu điều tra phù hợp, yêu cầu học sinh điều tra và tổng hợp

số liệu phục vụ cho tiết học tìm hiểu kiến thức mới.
2. Thực trạng hoạt động dạy và học ở trường THPT Quan Sơn
2.1. Thuận lợi
Trước sự quan tâm của Đảng, nhà nước, ngành Giáo dục và Đào tạo và các
cấp chính quyền, Trường THPT Quan Sơn được đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây
mới cho đến nay đã khá khang trang, có nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động
dạy học trong đó có hoạt động dạy học mơn Sinh học như:
Là nơi tập trung các con em dân tộc thiểu số đến học tập đã tạo điều kiện
cho các em giao lưu, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt.
Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy Sinh học như máy chiếu, máy vi
tính… đã được trang bị và bổ sung hàng năm do đó GV Sinh học có thể trình
chiếu được các hình ảnh, video mà khơng có điều kiện thực hiện được như các
thí nghiệm, các q trình sinh lí bên trong cơ thể thực vật, động vật... trong
chương trình phục vụ cho bài học.
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, được bồi dưỡng thường xuyên và có tâm
huyết với nghề, gần gũi, quan tâm đến học sinh.
Học sinh nội trú có nhiều thời gian. Nên ngồi giờ lên lớp, giáo viên có thể
tổ chức cho các em tham gia các hoạt động ngồi giờ như: tham quan, ngoại
khóa, nghiên cứu tài liệu Sinh học, trò chơi liên quan đến Sinh học…
Học sinh được tiếp xúc với các phương tiện kỹ thuật hiện đại như: máy vi
tính, sách báo, phim ảnh… mà ở gia đình và địa phương cịn rất ít.
3


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

2.2. Khó khăn
* Về phía đối tượng học sinh

- Chất lượng đầu vào thấp
Ở các lớp dưới, việc học sinh đến lớp đủ và đều là vơ cùng q giá. Do
phong tục mà những ngày lễ, ngày tết các em nghỉ học hàng tuần, hàng tháng.
Vui thì học khơng vui thì bỏ. Vì vậy, chương trình học do bộ quy định khơng
được thực hiện đầy đủ. Cuối năm giáo viên cố nâng đỡ cho lên lớp nên dẫn đến
tình trạng ngồi nhầm lớp. Cuối cấp thi cử theo kiểu chiếu cố nên thực chất chất
lượng học sinh còn yếu lên các lớp trên các em có nhiều hụt hẫng.
- Tình cảm của HSDTTS có ảnh hưởng đến chất lượng học tập
+ Tình cảm của HSDTTS mộc mạc, rõ ràng như cuộc sống hàng ngày của
các em. Các em gắn bó với gia đình, bản làng và chịu ảnh hưởng nặng nề phong
tục tập quán quê hương, dân tộc.
+ Tính cách của các em hồn nhiên, thật thà nhưng rụt rè ít nói, hay tự ti.
Các em có lịng tự trọng cao và hay bảo thủ. Giáo viên hoặc bạn bè làm điều gì
phật ý các em có thể lập tức bỏ về gia đình nhưng khi đã hiểu được ý nghĩa việc
mình làm thì các em thực hiện rất nghiêm túc.
+ Các em rất dễ tin người nhưng cũng dễ nghi ngờ. Khi đã tin thì tin
tuyệt đối nhưng khi đã mất lịng tin thì cũng khó lấy lại được lịng tin của các
em. Các em rất ghét những người sống thiếu trung thực, lừa đảo gian lận.
+ Các em thích phóng khống, tự do, khơng thích gị bó chặt chẽ, do vậy
khi sống trong mơi trường nội trú các em thường chậm hịa mình vào với nề nếp
tập thể, cịn lề mề, chậm chạp, luộm thuộm. Hơn nữa, do các em thường dùng
ngôn ngữ tiếng Thái để giao thiếp với nhau nên hay bị bí từ khi giao tiếp với
thầy cơ. Khơng giao tiếp nhiều nên các em thường vụng về, nói trống khơng, cộc
lốc, thiếu thưa gửi, thiếu mạch lạc.
- Chưa có động cơ và thái độ học tập đúng
Do điều kiện kinh tế xã hội vùng đặc biệt khó khăn. Mơi trường dân trí
thấp nên đa số các em chưa có định hướng giá trị công việc học tập đối với nghề
nghiệp, cơng việc tương lai do đó chưa có mục đích, động cơ học tập nên trong
học tập khơng cố gắng, khơng quyết tâm vượt qua khó khăn, dễ thì học, vui thì
học cịn khó là bỏ học ngay.

- Cịn tư tưởng tự ti dân tộc
+ Ngay từ những lớp đầu các em đã yếu do đó tạo nên sự hẫng hụt về kiến
thức, khi lên các lớp trên các em gặp nhiều khó khăn với các mơn khoa học nhất
là các mơn khoa học tự nhiên. Nhiều em cịn tư tưởng tự ti khơng tin vào khả
năng của mình và dễ bị lôi cuốn vào các hoạt động khác như vui chơi, hội hè.
+ Nhiều em do kết quả học tập kém kéo dài từ lớp dưới lên đã khiến các
em không tự tin và rơi vào thế bị động.
- Ngôn ngữ tiếng Việt bị hạn chế
+ Vốn tiếng Việt của HSDTTS còn hạn chế, kỹ năng đọc còn yếu, phát
âm các từ khoa học bằng tiếng La Tinh rất khó khăn, phạm nhiều lỗi chính tả và
ngữ pháp. Các em rất lúng túng khi nói hoặc viết bằng tiếng Việt. Do thói quen
4


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

nói tiếng dân tộc thiểu số nên khi nói hoặc viết bằng tiếng Việt các em thường
diễn đạt theo cách nói của tiếng dân tộc.
+ Với vốn tiếng Việt như vậy nên các em HSDTTS gặp rất nhiều khó
khăn khi học các mơn khoa học.
+ Do vốn từ vựng của các em rất hạn chế nên nhiều từ ngữ nhất là các
thuật ngữ khoa học các em không hiểu làm nảy sinh những hụt hẫng nghiêm
trọng về kiến thức cơ bản.
+ Với vốn từ hạn chế khi giáo viên yêu cầu nhắc lại các quá trình, quy
luật… thì nhiều em diễn đạt lúng túng, khơng diễn đạt một cách lơgic, khơng
trình bày được ý kiến của mình. Với những lập luận đơn giản, gần gũi với cuộc
sống thực tế thì các em diễn đạt khá hơn. Vì vậy, thiếu vốn tiếng Việt, thuật ngữ
khoa học là trở ngại lớn trong học tập Sinh học cũng như các môn học khác của

học sinh dân tộc.
- Trình độ tư duy lơgic cịn yếu
+ Sinh ra và lớn lên ở vùng khó khăn, tiếp thu kinh nghiệm sống và lao
động chủ yếu theo kiểu bắt chước, rập khn, máy móc nên học sinh dân tộc
quen với tư duy cụ thể, yếu về tư duy trừu tượng, tư duy lơgic.
+ Với thói quen thích lao động chân tay, ngại suy nghĩ, ít chú ý đến nhận
xét, phê phán, dễ chấp nhận kiểu dạy “thông báo áp đặt” của giáo viên nên các
em thường thụ động trong học tập.
+ Lĩnh hội tri thức là một mặt cơ bản trong hoạt động học tập của HS.
Thực chất của hoạt động lĩnh hội tri thức là lĩnh hội khái niệm, quy tắc, định
luật, các kỹ năng và phương pháp lơgic, nó phụ thuộc vào trình độ thực hiện các
thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa.
+ Phần lớn (khoảng 80%) HSDTTS lĩnh hội khái niệm mang tính kinh
nghiệm. Khả năng lĩnh hội khái niệm có tính lý luận cịn (khoảng 15%), đặc biệt
năng lực độc lập sáng tạo thấp (5%).
+ Năng lực tư duy kinh nghiệm của HSDTTS đạt tỉ lệ cao so với trình độ
chung của lứa tuổi nhưng năng lực tư duy lý luận thì ngược lại. Các em hay
nhầm lẫn những thuộc tính bản chất với những thuộc tính khơng bản chất của
khái niệm.
+ Nét nổi bật của HSDTTS là thiếu thói quen lao động trí óc, ngại suy
nghĩ. Các em dễ dàng thừa nhận điều người khác nói, ít đi sâu tìm hiểu nguyên
nhân, diễn biến và kết quả của sự vật hiện tượng. Tính linh hoạt, mềm dẻo và
khả năng thay đổi giải pháp cho phù hợp với hồn cảnh cịn chậm, rập khn
máy móc. Khả năng độc lập tư duy và óc phê phán cịn hạn chế. Các em thường
thỏa mãn với những cái sẵn có, ít chịu tìm tịi, đổi mới.
+ So với tư duy trừu tượng, lơgic thì khả năng tư duy trực quan, hình ảnh
của các em tốt hơn, các em dễ tư duy với sự vật hình ảnh cụ thể gần gũi với đời
sống hàng ngày.
+ Về tri giác, các em thường ngỡ ngàng trước sự việc mới lạ và chỉ chú ý
đến bề ngồi mới lạ, hấp dẫn mà ít đi sâu tìm hiểu bản chất bên trong.

5


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

+ Sinh học là mơn khoa học thực nghiệm, nó địi hỏi ở học sinh óc quan
sát, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa một cách sáng tạo, một năng lực độc lập
suy nghĩ nhưng với trình độ tư duy của học sinh dân tộc như đã trình bày ở trên
thì chất lượng học tập của học sinh dân tộc chưa cao là điều tất yếu.
- Học sinh dân tộc thiểu số chưa có phương pháp học tập bộ môn
+ Phương pháp học tập bộ mơn có vai trị quan trọng trong học tập của
học sinh. Với học sinh dân tộc thiểu số do chưa xác định rõ mục đích, động cơ
học tập nên tinh thần, thái độ, phương pháp học tập của các em chưa cao.
+ Đa số các em tỏ ra thụ động trong giờ học, các em chỉ đơn thuần là lắng
nghe, ghi chép và rất sợ GV đặt câu hỏi cho mình.
+ Khi GV tổ chức cho các em hoạt động nhóm, thực tế chỉ có khoảng vài
em trong nhóm hoạt động tích cực và đem lại kết quả cho cả nhóm cịn nhiều em
khác khơng hề tham gia vào hoạt động chung của nhóm hoặc thái độ tham gia
một cách đối phó khơng tích cực.
+ Khi GV đặt câu hỏi chung cho cả lớp, chỉ có một số em trong lớp
thường xuyên phát biểu ý kiến còn đa số các em khác thường ngại phát biểu kể
cả khi các em đó có khả năng trả lời câu hỏi.
+ Hầu như không bao giờ các em đặt các câu hỏi cho GV hoặc yêu cầu
GV giảng giải về một vấn đề liên quan đến nội dung bài học.
+ Khi GV hỏi lại những kiến thức cũ, hầu hết các em khơng tự tin trả lời
bằng ngơn ngữ của mình mà phải xem và đọc lại ở vở ghi, sách giáo khoa.
+ Đa số HSDTTS bộc lộ nhiều yếu kém cơ bản: thiếu sáng tạo, chỉ quen
học thuộc lòng và làm những bài tập tương tự thầy cô đã giải. Trong những

trường hợp đòi hỏi phải vận dụng kiến thức vào các tình huống thì các em
thường khơng làm được hoặc không cố gắng suy nghĩ để làm.
+ Về khả năng học tập: Hầu hết học sinh chưa có thói quen, kỹ năng tự
học, sáng tạo và thích học các mơn xã hội, ngại học môn tự nhiên, hoạt động văn
nghệ thể dục thể thao rất sôi nổi nhưng thụ động trong học tập.
* Về phía giáo viên, nhà trường
- Việc đổi mới chương trình và phương pháp mới diễn ra nên có những
GV cịn bỡ ngỡ, chưa thành thạo, nhuần nhuyễn trong các giờ lên lớp. Vẫn cịn
có GV chưa coi trọng việc soạn bài và sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực. Cách kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học vẫn chưa thật hợp lý. Vốn
tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số rất hạn chế, đa số giáo viên Sinh học
không biết tiếng dân tộc nên không thể giảng giải, hướng dẫn rõ kiến thức cho
các em.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học đã được trang bị song chưa đầy đủ
và đồng bộ: chưa có phịng thí nghiệm, thiết bị đồ dùng thí nghiệm, phịng học
bộ mơn,...
- Đời sống giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn, cơng tác xa gia đình nên nhiều
giáo viên chưa an tâm và thực sự đầu tư cho chun mơn nghiệp vụ do đó chưa
khai thác hết khả năng sư phạm của mình.
6


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để tạo được hứng thú cho các em học sinh Trường THPT Quan Sơn khi
học các chủ đề sinh học tôi thường đi theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề. Nội

dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong một bài, nhiều bài, một
môn, nhiều môn.
Bước 2: Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến
hành xây dựng chủ đề, nêu ra chủ đề và yêu cầu học sinh phác họa ý tưởng thực
hiện chủ đề.
Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện: giáo viên giao nhiệm vụ và học sinh tiến
hành.
Bước 4: Thực hiện ý tưởng: Học sinh hoạt động cá nhân hoặc nhóm theo
kế hoạch và báo cáo kết quả.
Ví dụ:
Khi dạy chủ đề “Sinh sản ở động vật” Sinh học 11 - Ban Cơ bản. Sau
khi tìm hiểu mục tiêu cần đạt của chủ đề theo chuẩn kiến thức và kĩ năng, đặc
thù của đối tượng học sinh là con em dân tộc thiểu số, mục tiêu là học sinh liên
hệ giữa kiến thức cần học và học được với thực tiễn cuộc sống, tơi xây dựng các
phiếu điều tra tìm hiểu một số thơng tin phục vụ q trình học bài mới và giao
nhiệm vụ điều tra cho các em gồm:
Mỗi em điều tra 5 trường hợp, đối tượng điều tra là những người dân sinh
sống trong bản/làng nơi các em có hộ khẩu thường trú theo mẫu sau:
Phiếu điều tra phục vụ học tập
I. Thông tin cá nhân:
1. Họ và tên:……………………………………………………………….
2. Giới tính: ……………………………………………………………….
3. Tuổi: ……………………………………………………………………
4. Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………
II. Nội dung khảo sát:
1. Anh/chị có bao nhiêu người con: ………………… …………………..
2. Anh/chị cho biết đã sử dụng những biện pháp tránh thai nào? ………..
3. Anh/chị cho biết khả năng tránh thai và khả năng phòng các bệnh lây
qua đường tình dục của mỗi biện pháp tránh thai mà anh/chị đã sử dụng.
a. Khả năng tránh thai: (cao/thấp)…………………………………………

b. Khả năng phịng bệnh: (có/khơng)……………………………..……….
4. Với các bà mẹ, người vợ vui lịng trả lời thêm câu này
a. Cơ/dì/chị đã từng phá thai (nạo, hút); trả lời: rồi/chưa…………………
b. Số lần:…………………………………………………………………..
5. Hiểu biết của anh/chị về biện pháp phòng tránh thai
(đánh x vào ơ anh/chị biết)
Biết sử
Có nghe Khơng
TT
Các biện pháp phịng tránh thai
dụng
nói đến
biết
1
Triệt sản nữ.
7


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13

Tính vịng kinh.
Bao cao su (nam/nữ).
Xuất tinh ngồi âm đạo.
Vịng tránh thai (dụng cụ tử cung).
Viên thuốc tránh thai khẩn cấp.
Thuốc tiêm tránh thai DMPA.
Thuốc diệt tinh trùng.
Thuốc cấy tránh thai.
Màng ngăn âm đạo.
Viên thuốc tránh thai đơn thuần.
Triệt sản nam.
Viên thuốc tránh thai kết hợp.
6. Nhận thức của anh/chị về hậu quả có thể xảy ra của việc nạo phá thai
(đánh x vào ô anh/chị biết)
Không
TT
Hậu quả
Đúng
Sai
biết
1
Mắc bệnh phụ khoa.
2
Suy nhược cơ thể.
3

Vỡ dạ con.
4
Mắc chứng vô sinh.
5
Băng huyết.
6
Dẫn đến tử vong.
7
Viêm nhiễm đường sinh sản.
8
Viêm tử cung.
9
Thủng tử cung.
10 Nhiễm HIV/AIDS.
7. Thăm dò hiểu biết của anh/chị về các bệnh lây qua đường tình dục
Ghi tên các bệnh lây qua đường tình dục mà anh/chị biết?.....................
8. Điều tra hiểu biết của anh/chị về các biện pháp phịng - tránh thai
(Thơng qua các hình ảnh nhận diện)
TT

Hình ảnh

Biện
pháp

Ưu/
nhược

1


8


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

2

3

4

5

6

9


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

7

8

9


10

11

Ghi thêm tên, ưu nhược điểm, khả năng ngăn chặn các bệnh lây qua
đường tình dục của những biện pháp phịng tránh thai khác anh/chị biết mà hình
ảnh chưa đề cập…………………………………………………………………..
4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ HIỆU QUẢ
4.1. Thực nghiệm sư phạm
Chủ đề dạy học “Di truyền học người” Sinh học lớp 12 - Ban Cơ bản.
Dạy thực nghiệm nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng biện pháp
trên.
Chủ đề gồm 2 bài trong chương V, thuộc Phần 5: Di truyền học - Sinh học
12 - Ban cơ bản.
Bài 21 “Di truyền y học”.
Bài 22 “Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di
truyền học”.
Thời lượng giảng dạy của chủ đề: 2 tiết.
10


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

Tiết 1 (PPCT:24 )
Chủ đề: Di truyền học người
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức. Sau khi học xong bài này học sinh phải:
- Nêu được khái niệm di truyền y học.

- Nêu được khái niệm và kể được một số bệnh - tật di truyền phân tử, hội
chứng bệnh liên quan đến đột biến NST, bệnh ung thư...
- Biết được một số nguyên nhân gây bệnh, cơ chế phát sinh một số bệnh.
Cách phòng và phương pháp điều trị một số bệnh.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, khái qt hố.
- Kỹ năng thu thập thơng tin, kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày vấn đề trước tập thể đơng
người.
3. Thái độ:
- Có ý thức bảo vệ bản thân trước các tác động xấu từ môi trường, xã hội.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tương lai di truyền của con
người.
- Chia sẻ, hiểu và đồng cảm trước những hoàn cảnh éo le mắc bệnh liên
quan đến vật chất di truyền, vận động mọi người cùng chung tay giúp đỡ người
bệnh.
- Ủng hộ và cùng mọi người xây dựng đời sống văn minh, bảo vệ môi
trường, phổ biến tác hại của thuốc lá, rượu bia và các chất gây nghiện... để
phòng tránh, lan tỏa các hành động đẹp - có ý nghĩa trong cuộc sống.
4. Phát triển năng lực:
- Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, phân tích, khái qt hố.
- Năng lực trình bày ý kiến - kiến thức trước nhóm, tổ, lớp.
- Năng lực trình bày suy nghĩ/ý tưởng, khả năng hợp tác, phân bố và quản
lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm trong hoạt động nhóm.
- Năng lực thu thập, tìm kiếm và xử lí thơng tin.
- Năng lực làm chủ bản thân: Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản
thân: tác động đến quá trình học tập như: bạn bè, phương tiện học tập, thầy cơ…
- Khả năng quản lý nhóm: lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi
học tập...
5. Phương pháp:

- Trực quan: sử dụng tranh ảnh, video, mẫu vật…
- Vấn đáp - tìm tịi.
- Thảo luận nhóm.
- Thuyết trình, diễn giải.
II. CHUẨN BỊ
- Một số hình ảnh về bệnh di truyền ở người, sơ đồ cơ chế gây ra hội
chứng Đao...
- Máy chiếu, máy vi tính.
11


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

- Mẫu vật về tình trạng ơ nhiễm: túi nilon đã qua sử dụng, thực phẩm dư
thừa trong bữa ăn bị ôi thiu...
- Phiếu điều tra phục vụ tìm hiểu kiến thức bài học, phát cho học sinh
trước khi tiết học diễn ra 1 tuần, theo mẫu:
Phiếu điều tra tìm hiểu bệnh, tật ở địa phương
Họ tên chủ hộ:…………………………………………………………….
Tuổi:………………………..Dân tộc:……………………………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………
Anh/chị (cơ/bác…) vui lịng cho biết các thông tin sau:
Tần suất
(Đánh X vào ô chính
Hình thức xử lý
kiến)
TT
Tên bệnh/tật

Điều
Ít
T/bình Nhiều
Phịng
trị
1
Cảm/Cúm
2
Sốt rét
3
Phêninkêto niệu
4
Dị tật sứt mơi hở hàm ếch
5
Bệnh máu khó đơng
6
Tật dính ngón tay 2,3.
Kể thêm tên các bệnh/tật nếu biết:…………………………………..…….
Cho hình ảnh sau

Theo hiểu biết của anh/chị (cơ/bác…) thì đây là bệnh/hội chứng bệnh gì?
Bệnh
Hội chứng bệnh
Ngun nhân:………................................................................................
Anh/chị (cơ/bác…) cho biết hiểu biết của mình với những nội dung
sau:
1. Ung thư là gì?:………………………………………………………
2. Phân biệt u lành với u ác tính?:……………………………………..
3. Nguyên nhân gây ra ung thư (đánh x vào ơ chính kiến)
Di truyền

Môi trường
Tuổi tác
12


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

4. Phòng bệnh và điều trị:
- Phòng bệnh:………………………………………………………………
- Điều trị::………………………………………………………….............
4.2. Hiệu quả khi áp dụng vào dạy học
Sau khi thực hiện xong 2 tiết dạy học của chủ đề, giáo viên kiểm tra kiến
thức và khả năng xử lý tình huống giữa lớp dạy có sử dụng biện pháp trên (gọi
là lớp thực nghiệm) với các lớp khác dạy học không sử dụng biện pháp trên (gọi
là lớp đối chứng).
Câu hỏi kiểm tra kiến thức:
Giáo viên xây dựng ma trận đề kiểm tra và ra đề kiểm tra gồm có cả câu
hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận.
Câu hỏi kiểm tra xử lí tình huống:
Hiện nay, số lượng ca mắc mới ung thư ở nước ta, địa phương ta đang
tăng lên nhanh chóng, bệnh nhân ngày càng trẻ hóa. Điều này đang gây ra rất
nhiều hoang mang, lo sợ trong dân chúng. Cha ông ta thường nói: “Có bệnh vái
tứ phương” cho nên người thân của các bệnh nhân ngoài đưa người bệnh đi điều
trị theo y học cịn có nhiều người tin vào bói tốn, cúng bái… để điều trị bệnh.
Đứng trước thực trạng trên, với kiến thức học được, em giải quyết vấn đề này
như thế nào?
Kết quả kiến thức thu được: (lớp thực nghiệm là lớp: lớp 12A5 và lớp đối
chứng là 12A6)

Loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu/Kém
Lớp
Thực nghiệm (TN)
10%
58%
32%
0
Đối chứng (ĐC)
6%
38%
56%
0

- Nhận xét kết quả:
Từ kết quả kiểm tra kiến thức cho thấy: Sử dụng biện pháp này vào dạy
học vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức đưa ra, thậm chí đảm bảo tốt hơn.
13


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

Trong chủ đề dạy học này dù có sử dụng biện pháp nêu trên; phương pháp
học chủ trọng lấy học sinh làm chủ thể tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức đã làm cho
các tiết học khơng nhàm chán, học sinh hăng hái tìm hiểu, học sinh phải lấy các

số liệu điều tra từ thực tiễn cuộc sống nhiều hơn, các kiến thức luôn có mối liên
hệ với thực tiễn, phải xâu chuỗi kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn đưa
ra nên khắc sâu kiến thức tốt hơn.
Lớp thực nghiệm có được kết quả khả quan hơn lớp đối chứng. Lớp thực
nghiệm dạy có áp dụng trải nghiệm tìm hiểu thực tế, thâm nhập thực tiễn, lớp
đối chứng dạy theo phương pháp truyền thống bấy lâu nay. Dù có yếu tố khách
quan và chủ quan nhưng tôi tin rằng dạy học yêu cầu học sinh điều tra các nội
dung giáo dục một cách phù hợp vẫn đảm bảo tốt mục tiêu kiến thức học tập.
* Kết quả ứng xử tình huống:
- Lớp thực nghiệm:
+ Lý giải tăng lên nhanh chóng các ca bệnh mắc mới và tình trạng trẻ hóa
bệnh nhân:
Do môi trường sống ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng, mức độ ơ nhiễm
mơi trường rất đa dạng và có các thành phần mới, ngồi ơ nhiễm mơi trường:
đất, nước, khơng khí và sinh vật (bao gồm cả lương thực - thực phẩm con người
sử dụng) cịn có các thành phần mới tham gia gây ơ nhiễm: tiếng ồn và sóng
điện từ.
Ô nhiễm kết hợp với lối sống thụ động, lười vận động, ăn uống không
điều độ, mất cân đối…đã dẫn đến hiện trạng nêu ra.
+ Lý giải về hiện tượng ma chay, cúng bái hay theo các tà đạo để điều trị
bệnh:
Do hoang mang khi hiện trạng nêu ra ngày càng nghiêm trọng, hiểu biết
của người dân chưa đến nơi đến chốn, thiếu niềm tin vào khoa học do thiếu hiểu
biết - thiếu cập nhật về các tiến bộ của khoa học, dễ dàng nghe theo sự mách bảo
của những người xung quanh hay lôi kéo của một số kẻ vụ lợi…
+ Trách nhiệm của bản thân:
Đặt nhiệm vụ của mình vào cuộc sống cộng đồng, đó là: Phải giải thích tuyên truyền để những người xung quanh hiểu bản chất của thực trạng nêu ra.
Vận động mọi người cùng bản thân đẩy lùi thực trạng trên bằng cách:
1. Cải thiện mơi trường sống, có lối sống khoa học.
2. Tăng cường vận động - tập luyện thể dục thể thao.

3. Ăn uống hợp lý - cân đối và điều độ, không lạm dụng rượu - bia.
4. Tuyệt đối không sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, ma túy…
5. Bệnh nhân phải đến các bệnh viện chuyên nghành, chuyên khoa về ung
bướu để khám và có phác đồ điều trị phù hợp.
6. Không nghe theo, không làm theo ma chay, cúng bái, không tin theo
các tà đạo… để điều trị bệnh vì tiền mất mà tật mang.

14


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

- Lớp đối chứng:
Có rất ít bạn đưa ra được cả 3 vấn đề cần giải quyết cho thực trạng nêu ra,
chủ yếu đang dừng lại ở góc độ thứ nhất, giải thích thực trạng trên cơ sở khoa
học.
Ở góc độ thứ hai: lí giải hiện tượng ma chay, cúng bái điều trị bệnh và góc
độ thứ ba: trách nhiệm bản thân thì chỉ được một số ít bạn đề cập đến, đề cập
đến nhưng cịn sơ sài, chưa thể hiện tích cấp thiết, chưa thực sự hòa nhập vào
cuộc sống của cộng đồng trước những vấn đề nóng bỏng của cuộc sống.
- Hiệu quả chung toàn khối 12 khi thực hiện biện pháp

Năm học
Xếp loại

2019 - 2020 (Trước khi thực
hiện biện pháp)


2020 - 2021 (Sau khi thực
hiện biện pháp)

SL

TL (%)

SL

TL (%)

Giỏi

5

2,37

12

5,45

Khá

59

27,96

101

45,9


Trung bình

138

65,4

105

47,72

Yếu – Kém

9

4,27

2

0,93

15


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận chung của biện pháp

1.1. Ưu điểm
Học sinh được:
- Chủ động hơn trong quá trình học tập tìm hiểu kiến thức.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, phối hợp làm việc và phân cơng cơng
việc trong quá trình điều tra thực tế theo mẫu của giáo viên.
- Trải nghiệm thực tế cuộc sống, rèn luyện khả năng hịa nhập khi tiếp xúc
cộng đồng trong q trình đi điều tra, từ đó thấu hiểu, đồng cảm với người dân.
- Thấy được một số vấn đề phát sinh trong cuộc sống cần có kiến thức để
giải quyết: giải thích, lý giải, trình bày các giải pháp… từ đó phát triển năng lực
giải quyết vấn đề phát sinh trong cuộc sống.
- Hình thành ý thức tự học, đam mê khoa học và tin tưởng vào thành tựu
khoa học góp phần nâng cao giá trị sống.
1.2. Khó khăn: Cần đầu tư thời gian, có thể phát sinh kinh phí.
- Bằng sự tâm huyết của một người giáo viên từ miền xuôi lên vùng cao,
tôi đã cố gắng học tập, tự bồi dưỡng, học hỏi các đồng nghiệp để làm sao vận
dụng phương pháp dạy học một cách tốt nhất với điều kiện dạy học ở Trường
THPT Quan Sơn. Qua đó, mong muốn cung cấp cho các em những kiến thức, kĩ
năng cần thiết, những phương pháp học hữu ích đáp ứng nhu cầu học tập của các
em.
- Đề tài có thể nói là khơng mới đối với các trường THPT miền xi,
nhưng tơi đã cố gắng hết mình để nhằm vận dụng một cách linh hoạt những kiến
thức sinh học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh THPT Quan Sơn. Rất
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo!
2. Kiến nghị
- Đây là một biện pháp rất hiệu quả trong dạy học, có thể áp dụng rộng rãi
và có hệ thống.
- Cần tạo ra các nhóm giáo viên cùng xây dựng phiếu điều tra thâm nhập
thực tế cho từng bài, từng chủ đề dạy học để nội dung đạt chất lượng hơn.
- Nhà trường quan tâm hơn đến biện pháp học tập này, nhất là động viên
khích lệ và hỗ trợ một phần kinh phí khi cần.

Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quan Sơn, ngày 12 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Thịnh Thị Phương
16


Trường THPT Quan Sơn

GV: Thịnh Thị Phương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới - NXB Lao Động
2. Hướng dẫn dạy học môn Sinh học theo chương trình giáo dục phổ thơng mới
- NXB Đại học sư phạm.
3. Dạy và học tích cực: Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học - NXB Đại học
sư phạm
4. SGK Sinh học 12 - NXB Giáo dục
5. Tài liệu các modun bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới cho giáo
viên cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2021
6. Nguồn internet

17




×