Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên trường đại học trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN PHI CÔNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ NGUYÊN DU

Đà Nẵng, Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất lỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Phi Công


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Phương Pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .............................................................................................. 6
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu vấn đề ........................................................ 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN ............................................................................. 9
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ...................................... 9
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 12
1.2.1. Đạo đức, giáo dục đạo đức ................................................................ 12
1.2.2. Quản lý ............................................................................................... 15
1.2.3. Quản lý giáo dục ................................................................................ 17
1.2.4.Quản lý công tác giáo dục đạo đức ..................................................... 18
1.3. VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GDĐĐ CHO SINH VIÊN .................................... 19
1.3.1. Yêu cầu về đạo đức của sinh viên trong giai đoạn hiện nay ............. 19
1.3.2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDĐĐ cho SV .......... 20
1.4. VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN................................................................................................. 27
1.4.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý công tác GDĐĐ .............. 27
1.4.2. Các điều kiện quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên ....... 29
1.4.3. Nhiệm vụ quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên ............. 29
1.5. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO SINH VIÊN ....................................................................................... 31
1.5.1. Sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội.......................................... 31


1.5.2. Mối quan hệ giữa giáo dục và tự giáo dục......................................... 31
1.5.3. Vai trò của tập thể sinh viên .............................................................. 32

1.5.4. Vai trò của các lực lượng tham gia GDĐĐ cho sinh viên ................. 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH................. 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT .............................................. 34
2.2. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TRÀ VINH ......................................................................................... 35
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GDĐĐ VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDĐĐ
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐHTV .................................................................. 37
2.3.1. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên ........................ 37
2.3.2. Thực trạng quản lý công tác GDĐĐ cho SV ở trường ĐHTV .......... 53
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GDĐĐ VÀ QUẢN
LÝ CÔNG TÁC GDĐĐ CHO SV TRƯỜNG ĐHTV ......................................... 58
2.4.1. Nhận định, đánh giá chung ................................................................ 58
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho sinh viên............................................................................ 59
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 61
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH.................................... 63
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC
GDĐĐ CHO SINH VIÊN .................................................................................... 63
3.1.1. Quản lý việc giáo dục đạo đức cho sinh viên góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường ................................................................. 63
3.1.2. Đáp ứng nhu cầu nâng cao khả năng giáo dục của cán bộ giảng viên
và nhu cầu tự giáo dục, tự rèn luyện của sinh viên...................................... 63


3.1.3. Đảm bảo phát huy vai trị chủ động, tích cực của cán bộ, giảng viên,
sinh viên trong quản lý công tác giáo dục đạo đức ..................................... 64
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống ....................................................................... 65

3.1.5. Đảm bảo tính khả thi, tính phổ quát .................................................. 65
3.1.6. Đảm bảo phát huy được tiềm năng của xã hội trong công tác giáo dục
đạo đức cho sinh viên .................................................................................. 65
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDĐĐ CHO SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐHTV. .................................................................................................................. 66
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CBGV, SV về
tầm quan trọng của công tác GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho SV . 66
3.2.2. Tăng cường cơng tác kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo việc quản lý và
đổi mới công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên ........................................ 70
3.2.3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngồi nhà trường trong
cơng tác giáo dục đạo đức cho sinh viên ..................................................... 72
3.2.4. Đa dạng hóa nội dung, hình thức và cải tiến phương pháp giáo dục
đạo đức cho sinh viên .................................................................................. 75
3.2.5. Phát huy tính tự quản, tự giáo dục của sinh viên trong công tác giáo
dục đạo đức .................................................................................................. 78
3.2.6. Cải tiến và thực hiện tốt việc đánh giá kết quả rèn luyện của SV ..... 81
3.2.7. Xây dựng mơi trường có tính đồng thuận, tạo điều kiện thuận lợi giúp
các lực lượng giáo dục trong nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục
đạo đức cho sinh viên .................................................................................. 83
3.2.8. Xây dựng và thực hiện chế độ khen thưởng, trách phạt hợp lý, kịp
thời trong công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên .................................... 85
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................... 86
3.4. KẾT QUẢ ÁP DỤNG MỘT VÀI BIỆN PHÁP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRÀ VINH ........................................................................................................... 88


3.5. KHẢO NGHIỆM TÍNH HỢP LÝ VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDĐĐ CHO SV TRƯỜNG ĐHTV ................. 88
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 92

1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 92
2. KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 95
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBGD

Cán bộ giảng dạy

CBGV

Cán bộ, giảng viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

BCS


Ban cán sự

HSSV

Học sinh, sinh viên

ĐHTV

Đại học Trà Vinh

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

CNXH, XHCN

Chủ nghĩa xã hội, Xã hội chủ nghĩa

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

THPT

Trung học phổ thơng

THCS

Trung học cơ sở


SV

Sinh viên

QLGD

Quản lý giáo dục

TNXH

Tệ nạn xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Nội dung

bảng
2.1

Đánh giá mức độ vai trị của cơng tác GDĐĐ cho

Trang
38

sinh viên
2.2


Tầm quan trọng các phẩm chất đạo đức nhà trường cần

39

giáo dục cho SV
2.3

Các phẩm chất đạo đức đã được nhà trường chú trọng

41

giáo dục cho sinh viên
2.4

Mức độ sử dụng các hình thức GDĐĐ cho sinh viên

43

2.5

Mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐ cho sinh viên

45

2.6

Đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên

47


2.7

Đánh giá về tình hình đạo đức của đa số sinh viên ở

49

Trường hiện nay
2.8

Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDĐĐ cho

51

sinh viên
2.9

Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng không tốt đến

52

việc rèn luyện đạo đức của sinh viên
2.10

Thực trạng về việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho

54

sinh viên.
2.11


Về việc triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo

55

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
2.12

Thực trạng về chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho
sinh viên

56


2.13

Về việc kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ cho SV

57

2.14

Hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên

57

2.15

Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong quản lý cơng tác

60


GDĐĐ cho sinh viên.
3.1

Tính hợp lý của các biện pháp

89

3.2

Tính khả thi của các biện pháp

90


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc thù xuất hiện rất sớm cùng
với sự phát triển của xã hội loài người. Với tư cách là một bộ phận của tri
thức triết học, những tư tưởng đạo đức được các nhà triết học, nhà khoa học ở
phương đông, phương tây nghiên cứu. Tuy có khác nhau ở góc độ tiếp cận,
song nhìn chung các nhà khoa học đều cho rằng đạo đức là những yêu cầu,
những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi người đều phải tuân thủ. Đạo
đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây dựng thế
giới tâm hồn trong mỗi con người trong xã hội.
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đạo đức là cái gốc của con
người, là nền tảng của xã hội. Bác viết: “ Cũng như sơng có nguồn thì mới có
nước, sơng khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì

cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì tài giỏi cách
mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân”. Và nó đã trở thành tư tưởng chỉ
đạo xuyên suốt trong đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà
nước ta.
Trong thời kỳ mở cửa hội nhập quốc tế, với những thời cơ, vận hội lớn,
đan xen những thách thức không nhỏ, chúng ta càng phải quan tâm đến nguồn
lực con người, nhất là đối với Học sinh – Sinh viên, một nhân tố vô cùng quan
trọng, bảo đảm đất nước phát triển nhanh, bền vững. Nghị quyết Đại hội lần
thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “Xây dựng và hoàn thiện giá trị nhân cách con
người Việt Nam… Bồi dưỡng các giá trị văn hoá trong thanh niên, học sinh,
sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực, trí tuệ, đạo đức và bản
lĩnh văn hoá con người Việt Nam”. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế đã và đang gây ra nhiều khó khăn ảnh hưởng xấu tới
nhiều mặt trong đời sống xã hội, chúng ta đang phải đối mặt với những thách


2

thức to lớn của thời đại, đó là hiện tượng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt lý
tưởng, chạy theo lối sống thực dụng trong một số bộ phận thanh thiếu niên.
Điều đáng lo ngại là những tệ nạn xã hội đã tác động và xâm nhập vào nhà
trường các cấp, làm cho một bộ phận sinh viên chậm tiến, khó giáo dục, thậm
chí hư hỏng, vi phạm pháp luật.
Đạo đức là nhân tố cốt lỗi trong nhân cách của mỗi con người. Giáo dục
đạo đức (GDĐĐ) cho Học sinh, Sinh viên (HSSV) nhằm cung cấp cho HSSV
những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn
thiện nhân cách con người đáp ứng nhu cầu xã hội trong thời kỳ mới. Đức và
tài là hai mặt cơ bản hợp thành nhân cách trong một cá nhân. Nhiều quan
điểm cho rằng đạo đức là gốc của nhân cách. Giáo dục đạo đức là một phần
quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục, như Bác Hồ đã dạy “Có

tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì
cũng khó”. Vì vậy, việc quan tâm tới công tác quản lý giáo dục đạo đức trong
nhà trường là một việc làm cần thiết.
Trường Đại học Trà Vinh được thành lập vào tháng 6 năm 2006 trên cơ
sở nâng cấp từ trường Cao đẳng Cộng đồng Trà Vinh. Tỉnh Trà Vinh là tỉnh
có đơng đồng bào dân tộc Khmer sinh sống (trên 30%) và cũng là một trong
những tỉnh nghèo nhất của cả nước. Trường Đại học Trà Vinh là nơi đào tạo
nguồn nhân lực cho tỉnh và khu vực, trong những năm qua bên cạnh việc đào
tạo con người có trình độ chun mơn kỹ thuật cao, nhà trường cũng rất quan
tâm đến công tác GDĐĐ cho sinh viên (SV) và đã thực hiện đạt được nhiều
kết quả quan trọng. Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn một số hạn chế nhất định.
Nhằm nâng cao chất lượng công tác GDĐĐ cho SV của trường, tạo bước
đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2020. Đáp ứng
việc nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ cho SV góp phần đào tạo ra
những con người phát triển tồn diện đức, trí, thể, mỹ … nguồn nhân lực


3

chính thúc đẩy sự phát triển của địa phương và đất nước trong giai đoạn Cơng
nghiệp hố - Hiện đại hố (CNH-HĐH).
Xuất phát từ những u cầu trên chúng tơi chọn đề tài “Biện pháp quản
lý công tác giáo dục đạo đức cho Sinh viên trường Đại học Trà Vinh” với
mong muốn đây là sự kế thừa cần thiết của các nghiên cứu trước và cùng góp
phần thêm cơng sức vào sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm
góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ sinh viên trường Đại học Trà Vinh
cũng như một số trường trong khu vực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát đánh giá thực trạng quản lý
công tác GDĐĐ cho SV. Đề xuất biện pháp quản lý cơng tác GDĐĐ có hiệu

quả cho SV trường Đại học Trà Vinh, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo
dục nhân cách sinh viên phát triển một cách tồn diện, hài hịa, đáp ứng nhu
cầu của xã hội trong thời kỳ mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho Sinh viên trường Đại
học Trà Vinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện nghiên cứu có hạn, chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu một số
biện pháp quản lý cơng tác GDĐĐ cho SV hệ chính qui các khóa, các ngành
trường Đại học Trà Vinh.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
4.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống trong quản lý giáo dục
Trong quản lý giáo dục, mơ hình quản lý giáo dục có vai trị quan trọng,
quyết định sự thành công hay thất bại việc giáo dục đào tạo của một khu vực,


4

một quốc gia… Lý luận về xây dựng mơ hình quản lý giáo dục có nhiều quan
điểm, phương pháp tiếp cận khác nhau, một trong số đó là lý thuyết hệ thống.
Vận dụng lý thuyết hệ thống trong định hướng xây dựng mơ hình quản lý giáo
dục là coi mơ hình giáo dục như một chỉnh thể trong mối quan hệ đa chiều với
các yếu tố bên ngoài cũng như bên trong của mơ hình.
Tiếp cận hệ thống là một luận điểm quan trọng của phương pháp luận,
đây thuộc loại phương pháp triết học, là sự cụ thể hóa của phép biện chứng
duy vật, sự khái quát hóa của các phương pháp điều khiển học. Nó yêu cầu
xem xét đối tượng một cách toàn diện nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác
nhau trong trạng thái vận động và phát triển với việc phân tích những điều

kiện nhất định để tìm ra bản chất và qui luật vận động của đối tượng trong hệ
thống quản lý giáo dục như là tập hợp các bộ phận tác động qua lại lẫn nhau.
4.1.2. Phương pháp tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể trong
giáo dục
Phương pháp này thể hiện đầy đủ các biện pháp như: kiểm tra chất
lượng, đảm bảo các điều kiện hoạt động, quản lý tạo ra một chu trình liên tục,
ngăn ngừa sai sót ở tất cả các cấp, liên tục cải tiến, làm tốt ngay từ đầu, các
thành viên trong tổ chức đều có ý thức và xác định được nhiệm vụ, trách
nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của tổ chức.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu cụ thể
4.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Đọc tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, phân tích,
nhận xét nó, tổng hợp lại để tạo ra hệ thống, thấy được mối quan hệ, tác động
qua lại lẫn nhau giữa chúng. Trên cơ sở đó rút ra những kết luận, xây dựng cơ
sở lý luận cho việc nghiên cứu về công tác GDĐĐ cho Sinh viên trường Đại
học Trà Vinh trong giai đoạn hiện nay.


5

Phương pháp phân loại tài liệu
Trên cơ sở phân tích lý luận để tổng hợp phân loại, sắp xếp tài liệu khoa
học theo từng vấn đề, đơn vị kiến thức, cùng dấu hiệu bản chất, cùng hướng
phát triển của vấn đề nghiên cứu.
4.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế
Quan sát các hoạt động quản lý, quản lý giáo dục, các hoạt động chính
khóa, ngoại khóa để hiểu sâu hơn về cơng tác GDĐĐ ở nhà trường.
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ lư trữ, tổng kết kinh nghiệm

Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân tích sản phẩm hoạt động quản lý
cơng tác GDĐĐ cho Sinh viên trường Đại học Trà Vinh, như kế hoạch, báo
cáo, tổng kết từ đó rút ra bài học trong công tác GDĐĐ.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, tọa đàm.
Trò chuyện, trao đổi với chuyên gia cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên
chủ nhiệm, sinh viên về những thuận lợi, những khó khăn trong quá trình thực
hiện, quản lý cơng tác GDĐĐ cho sinh viên, để tìm hiểu nhu cầu, điều kiện,
sự đánh giá của họ về công tác này nhằm thu thập những thông tin cần thiết
bổ sung cho phương pháp điều tra.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn trực tiếp
Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn trực tiếp để khảo sát thực
trạng đạo đức của sinh viên, thực trạng GDĐĐ cho sinh viên, thực trạng quản
lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên ở nhà trường. Đối tượng điều tra là
cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ đoàn, cán bộ Hội
Sinh viên toàn trường. Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối
chiếu để tìm ra những thơng tin cần thiết cho hướng nghiên cứu của đề tài.


6

4.2.3. Phương pháp thống kê tốn học:
Sử dụng cơng thức toán học để thống kê xử lý các kết quả điều tra về
định lượng, định tính như lập bảng phân phối về tần số, tần xuất, tính điểm
trung bình cộng, vẽ biểu đồ, đồ thị… Nhằm hỗ trợ thông tin cho các đánh giá
được khoa học, thuyết phục.
5. Bố cục đề tài
Luận văn gồm có 3 phần
Phần 1: Mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cụ đề tài.

Phần 2: Nội dung nghiên cứu
Phần này gồm 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác GDĐĐ cho sinh viên.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên
trường Đại học Trà Vinh.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên
trường Đại học Trà Vinh.
Phần 3: Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu vấn đề
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TrCN) cho
rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính
thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc.
Khổng Tử (551-478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Đứng trên lập trường coi trọng giáo dục đạo đức (GDĐĐ), Ơng có câu nói nổi
tiếng truyền lại đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn”.


7

Thế kỷ XVII, Komemxky- Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có
nhiều đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm “Phép giáo huấn vĩ đại”.
Komemxky đã chú trọng phối hợp mơi trường bên trong và bên ngồi để
GDĐĐ cho HS.
Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo
đức và GDĐĐ cho cán bộ, Học sinh, sinh viên (HSSV). Bác cũng căn dặn
Đảng ta rằng phải chăm lo GDĐĐ cách mạng cho đoàn viên, thanh niên,
HSSV thành những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng’’
vừa “chuyên”.

Từ khi độc lập đến nay Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến GDĐĐ.
Năm 1979 Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam đã ra nghị quyết về cải cách giáo dục. Ủy ban cải cách giáo dục Trung
ương đã ra quyết định số 01 về cuộc vận động tăng cường GDĐĐ cách mạng
trong trường học. Quyết định ghi rõ “Nội dung giáo dục đạo đức cần được
giáo dục cho học sinh từ mẫu giáo đến Đại học nội dung chủ yếu dựa vào 5
điều Bác Hồ dạy”. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo
đức được biên soạn khá công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu
Kiểm; Phạm Khắc Chương , Hà Nhật Thăng,…
- “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục cho học sinh các trường Trung học Phổ thơng (THPT) Thành phố
Hải Phịng” Trần Thị Quang (ĐHSP HN, 2003).
- “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội
trong công tác GDĐĐ cho học sinh THPT huyện Mỹ Đức (Hà Tây) hiện nay”
Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008).
- “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của Hiệu trưởng trường
THPT tỉnh Hưng Yên” Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007).


8

Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội
dung GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ cho học
sinh THPT, THCS, SV... bản thân là cán bộ đang công tác tại trường Đại học
Trà Vinh chúng tôi thấy rằng cần nghiên cứu thêm biện pháp quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho sinh viên góp phần thêm cơng sức vào sự vận dụng hệ
thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ
cho sinh viên trường ĐHTV, cũng như làm phong phú thêm kinh nghiệm hoạt
động quản lý giáo dục cho sinh viên các trường Đại học trong cả nước.



9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trị quan trọng trong bất kỳ
xã hội nào từ trước đến nay. Từ xa xưa c on người đã rất quan tâm nghiên cứu
đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hồn thiện nhân cách con người
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,
quy định chuẩn mực hướng con người tới cái chơn, cái thiện, cái mỹ chống lại
cái giả dối, cái xấu,… Bất kỳ trong thời đại lịch sử nào, đạo đức con người
đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và qui tắc đạo đức nhất định
phù hợp với quan niệm, quan điểm và điều kiện phát triển của xã hội đó.
Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát triển của sản xuất, của
các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành
vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong
phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TrCN) cho
rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính
thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc.
Khổng Tử (551 - 478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Đứng trên lập trường coi trọng giáo dục đạo đức (GDĐĐ), Ơng có câu nói nổi
tiếng truyền lại đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn”.
Thế kỷ XVII, Komemxky- Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có
nhiều đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm “Phép giáo huấn vĩ đại”.
Komemxky đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài để
GDĐĐ cho HS.



10

Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo
đức và GDĐĐ cho cán bộ, Học sinh, sinh viên (HSSV). Bác cũng căn dặn
Đảng ta rằng phải chăm lo GDĐĐ cách mạng cho đoàn viên,thanh niên,
HSSV thành những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng’’
vừa “chuyên”.
Từ khi độc lập đến nay Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến GDĐĐ.
Năm 1979 Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam đã ra nghị quyết về cải cách giáo dục. Ủy ban cải cách giáo dục Trung
ương đã ra quyết định số 01 về cuộc vận động tăng cường GDĐĐ cách mạng
trong trường học. Quyết định ghi rõ “Nội dung giáo dục đạo đức cần được
giáo dục cho học sinh từ mẫu giáo đến Đại học nội dung chủ yếu dựa vào 5
điều Bác Hồ dạy”. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo
đức được biên soạn khá cơng phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu
Kiểm; Phạm Khắc Chương [7], Hà Nhật Thăng [31]
Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ…
Về mục tiêu GDĐĐ, GS.VS Phạm Minh Hạc đã nêu ra: “Trang bị cho
mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn,
kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội. Hình thành ở mọi cơng dân thái độ
đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người,
với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy
ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác
thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành qui định
của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí
tuệ vào sự nghiệp Cơng nhiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước”
[32, tr 168-170].



11

Tác giả Nguyễn Huy Bằng quan tâm đến mối quan hệ giữa pháp luật và
đạo đức, giữa giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức [2].
Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ mới có một số nhà khoa
học nghiên cứu về quản lý công tác GDĐĐ. Tuy cịn ít nhưng có thể kể đến:
Khi nghiên cứu đến tình trạng đạo đức của học sinh trung học cơ sở, tác
giả Phạm Trung Thanh [ 33] đưa ra các kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng GDĐĐ cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
- “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục cho học sinh các trường Trung học phổ thơng (THPT) Thành phố
Hải Phịng” Trần Thị Quang (ĐHSP HN, 2003).
- “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội
trong cơng tác GDĐĐ cho học sinh THPT huyện Mỹ Đức (Hà Tây) hiện nay”
Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008).
- “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của Hiệu trưởng trường
THPT tỉnh Hưng Yên” Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007).
- Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên
trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm Đà Nẵng (Phạm Thị Phương).
- Trong giai đoạn hiện nay khi tình trạng xuống cấp về đạo đức trong
HSSV ngày càng trầm trọng hơn. Các vụ HSSV đánh nhau, vô lễ với thầy, cô
giáo…. diễn ra ngày càng nhiều. Điều này một lần nữa tiếp tục địi hỏi các
ngành, các cấp đang phải tìm nhiều biện pháp khác nhau để giáo dục HSSV
một cách hiệu quả nhất.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội
dung GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ cho học
sinh THPT, THCS, SV... Đặc biệt, hiện nay còn rất ít đề tài nghiên cứu về
những biện pháp quản lý cơng tác GDĐĐ cho SV nói chung và SV trường
Đại học Trà Vinh (ĐHTV) nói riêng. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp



12

quản lý công tác giáo dục đạo đức cho Sinh viên trường Đại học Trà Vinh”
với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trước và cùng góp
phần thêm cơng sức vào sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm
góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho sinh viên trường ĐHTV, cũng như
làm phong phú thêm kinh nghiệm hoạt động quản lý giáo dục cho sinh viên
các trường Đại học trong cả nước.
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Đạo đức, giáo dục đạo đức
a. Đạo đức
Việc nhận thức đúng bản chất, phạm trù đạo đức sẽ xác định những định
hướng khoa học để nhà trường có thể tổ chức quá trình GDĐĐ đạt hiệu quả.
Từ khi con người xuất hiện trên trái đất, không thể tách khỏi một quy
luật tất yếu là họ phải có mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với nhau, để sinh
tồn và phát triển. Từ những quan hệ ban đầu đơn giản giữa con người với con
người, tiến tới xã hội ngày càng phát triển, quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân với cộng đồng ngày càng phức tạp, đòi hỏi mỗi cá nhân
phải lựa chọn cách giao tiếp, ứng xử, điều chỉnh thái độ, hành vi của mình sao
cho phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng đồng, của xã hội.
Trong trường hợp đó, cá nhân được tập thể, cộng đồng coi là người có đạo
đức. Ngược lại, các cá nhân biểu hiện thái độ, hành vi của mình chỉ vì lợi ích
của bản thân làm ảnh hưởng tới lợi ích của người khác, của cộng đồng, của xã
hội,… Thì cá nhân đó bị coi là thiếu đạo đức.
Bàn về khái niệm đạo đức có thể tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt, đạo đức là những phép tắc, căn cứ vào chế độ
kinh tế và chế độ chính trị mà đặt ra qui định, quan hệ giữa người với người,
giữa cá nhân với tập thể và xã hội, cốt để bảo vệ chế độ kinh tế và chế độ

xã hội.


13

Dưới góc độ đạo đức học: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những qui tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội.
Dưới góc độ giáo dục học: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ
thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ giữa con
người với con người.
Góc độ xã hội: Đạo đức là hình thái ý thức xã hội đặc biệt được phản ánh
dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối)
hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên với
xã hội, giữa con người với nhau và với chính bản thân mình.
Góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con
người phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử
trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên xã hội, giữa bản thân họ
với người khác và đời sống xã hội, đòi hỏi tất yếu mọi người phải ý thức được
ý nghĩa, mục đích hoạt động của mình trong q khứ, hiện tại và tương lai.
Dưới góc độ triết học: Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết
hành vi của con người trong quan hệ với người khác và cộng đồng.
Theo chủ nghĩa Mác: Đạo đức là cái có thật trong ý thức xã hội, trong
đời sống tinh thần của con người nghĩa là về vấn đề lý luận, nó là bộ phận
của kiến trúc thượng tầng xã hội. Đạo đức tồn tại trong mọi ý thức, hoạt động
giao lưu, trong mọi hoạt động sống của con người.
Quan điểm đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhân, nghĩa, chí, dũng,
liêm. Theo người đạo đức là sự thống nhất giữa tư tưởng và phong cách sống.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đạo đức, song có thể khái

quát chung như sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh các mối
quan hệ hiện thực, bắt nguồn từ bản thân cuộc sống con người là tổng hợp các


14

qui tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nhờ đó con người tự giác điều chỉnh
hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc con người trong
mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với tập thể hay toàn
xã hội.
b. Giáo dục đạo đức
Giáo dục là q trình tác động có mục đích, có hệ thống của nhà giáo
dục đến các đối tượng giáo dục, thông qua việc tổ chức các hoạt động đa dạng
với những nội dung, những hình thức và các phương pháp giáo dục phù hợp
với đặc điểm tâm lí lứa tuổi để hình thành cho họ những phẩm chất của người
công dân theo yêu cầu của xã hội và thời đại.
Tác giả Hà Nhật Thăng và Phạm Khắc Chương, cho rằng GDĐĐ là sự
tác động có mục đích, có tổ chức từ nhiều phía, với những hình thức khác
nhau nhằm hình thành cho con người có hành vi phù hợp, chuẩn mực đạo đức
của xã hội [32].
GDĐĐ về bản chất là một quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo
đức, từ những địi hỏi bên ngồi xã hội đối với cá nhân, thành những đòi hỏi
bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quên của người được
giáo dục. GDĐĐcó mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị tư tưởng, vì
giáo chính trị tư tưởng có tác dụng xây dựng cơ sở thế giới quan Mác-Lênin
và định hướng chính trị xã hội theo quan điểm và đường lối của Đảng cộng
sản Việt Nam.
GDĐĐ là q trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của
chủ thể đến khách thể, nhằm hình thành ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức,
thể hiện được những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. Song

giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng


15

Như vậy, GDĐĐ là q trình tác động có mục đích, có hệ thống của một
Đảng, một giai cấp, một tổ chức quần chúng nhằm giác ngộ, nâng cao nhận
thức của quần chúng về quan điểm, đường lối chính trị để quy tụ, tập hợp
quần chúng tham gia quá trình đấu tranh cách mạng, bảo vệ và thực thi quyền
lực chính trị, đáp ứng nhu cầu về lợi ích của cá nhân, của tập thể.
1.2.2. Quản lý
Khái niệm “quản lý” có nhiều cách hiểu khác nhau được nhiều tác giả
trong và ngồi nước quan niệm theo các khía cạnh khác nhau.
Theo Fredrick Winslow Taylor (1856-1915) thì khẳng định: Quản lý là
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng
họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo Harold Koontz, Cyri Odonnell và Heinz Weihrich thì: Quản lý là
một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm
đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Các Ông Thomas. J. Robins và Wayned Morrison lại cho rằng: Quản lý
là một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học.
Theo Hard Koont: Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định.
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì quan niệm rằng: Quản
lý là một q trình có định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý là một hệ
thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà
người quản lý mong muốn. Còn Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: Quản lý là
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những
người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến.

Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: Quản lý là sự tác động liên tục có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể quản lý


16

(người quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,…bằng hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng [20].
Theo Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: Quản lý là
trơng coi, giữ gìn theo những u cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định.Trong giáo trình quản lý hành chính
Nhà nước của Học viện hành chính quốc gia chỉ rõ: Quản lý là sự tác động
chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý
chí của người quản lý.
“Quản lý” là biết được chính xác điều mà bạn muốn người khác làm và sau
đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất.
“Quản lý” là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội. Quản lý là sự tác động
của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều
chỉnh, diều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
“Hoạt động quản lý” là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý, trong một tổ chức đó vận hành và được mục
đích của tổ chức.
“Quản lý là sự nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành những thành tựu của xã hội”
“Quản lý là hoạt động nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đề

ra và tiến tới trạng thái chất lượng mới”
Các khái niệm trên tuy được diễn đạt khác nhau song về bản chất chúng
đều có những dấu hiệu chung: hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ
chức, điều khiển, chỉ huy) có tính lịch sử và tính xã hội, hợp qui luật của chủ


×