Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện đức phổ tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN NHỰT

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐỨC PHỔ
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN XUÂN BÁCH

Đà Nẵng – Năm 2012
ĐÀ NẴNG – NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, do thầy
giáo Tiến sĩ Trần Xuân Bách trực tiếp hướng dẫn.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được
các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong một
cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Nhựt


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………..…....i
MỤC LỤC………………………………………………………………..…..ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………..…vi
DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………..…...vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ…………………………………………..….viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ………………………………………………..…ix
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...……………………………………………....7
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG………………………………......7
1.2. KHÁI NIỆM CÔNG CỤ CỦA ĐỀ
TÀI……………………………….....9
1.2.1. Khái niệm giáo viên THPT và đội ngũ giáo viên THPT…………….....9
1.2.2. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý đội ngũ giáo viên
THPT……………………………………………………………………..….10
1.2.3. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên THPT……………………..…14
1.3. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG……………………….………………..16
1.3.1. Vai trị của giáo viên THPT và đội ngũ giáo viên THPT……………..16
1.3.2. Nhiệm vụ của giáo viên THPT và đội ngũ giáo viên THPT……….....19
1.3.3. Yêu cầu đối với giáo viên THPT và đội ngũ giáo viên THPT……......21
1.4. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG….....26
1.4.1. Mục tiêu của công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT……………...26
1.4.2. Nội dung của công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT……………..27
Tiểu kết chương 1…………………………………………………………....36



Chương 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH
QUẢNG NGÃI………………………........................................................…37
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT……………………………....37
2.1.1. Phương pháp khảo
sát……………………………………………...….37
2.1.2. Nội dung khảo sát…………………………………………………..…37
2.1.3. Đối tượng khảo sát…………………………………………………....37
2.1.4. Tiến hành khảo sát………………………………………………….....37
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH TÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ
GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI…..….38
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội………………………………..…..38
2.2.2. Tình hình phát triển giáo dục-đào
tạo....................................................39
2.3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI..................................................44
2.3.1. Thực trạng về số lượng…………………………………………...…...44
2.3.2. Thực trạng về chất lượng………………………………………...…....46
2.3.3. Thực trạng về cơ cấu……………………………………………….....48
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH
QUẢNG NGÃI……………………………....................................................50
2.4.1. Thực trạng công tác quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ giáo viên….........52
2.4.2. Thực trạng việc sử dụng đội ngũ giáo viên…………………………...58
2.4.3. Thực trạng việc đánh giá đội ngũ giáo viên………………………......62
2.4.4. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên………………….....66
2.4.5. Thực trạng việc tạo môi trường làm việc cho đội ngũ giáo viên….......68



2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐỨC
PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI……………………...........................................74
2.5.1. Đánh giá chung……………………………………………………......74
2.5.2. Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân.....………………….....76
Tiểu kết chương 2…………………………………………………………....79
Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐỨC PHỔ TỈNH QUẢNG
NGÃI……………………………………………….......................................80
3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỂ XÁC LẬP BIỆN PHÁP………………...80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý…………………………………......80
3.1.2. Nguyên tắc hướng đích……………………………………………......80
3.1.3. Nguyên tắc đồng bộ……………………………………………….......81
3.1.4. Nguyên tắc phù hợp thực tiễn………………………………………....82
3.1.5. Nguyên tắc hệ thống……………………………………………….....82
3.2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐỨC PHỔ TỈNH QUẢNG NGÃI...83
3.2.1. Biện pháp quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ giáo viên………................83
3.2.2. Biện pháp sử dụng đội ngũ giáo viên……………............................... 85
3.2.3. Biện pháp đánh giá đội ngũ giáo viên………………………...............87
3.2.4. Biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên………………………............89
3.2.5. Biện pháp tạo môi trường làm việc cho đội ngũ giáo viên…................93
3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH HỢP LÝ VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP………………………………………………………………....97
Tiểu kết chương 3…………………………………………………………....99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN
NGHỊ……………………………………........100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………......105



QUYẾT ĐINH
̣ GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC......................................................................................................109

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

DP1

Đức phổ 1

DP2

Đức phổ 2

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GD

Giáo dục


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HT

Hiệu trưởng

LTV

Lương Thế Vinh

NXB

Nhà xuất bản

PHT

Phó Hiệu trưởng

QL

Quản lý

QLGD


Quản lý giáo dục

TB

Trung bình

THPT

Trung học phổ thông

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng trường, lớp và học sinh THPT……………………...…..40
Bảng 2.2. Số liệu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học………………...41
Bảng 2.3. Xếp loại học lực cuối năm và kết quả thi tốt nghiệp.......................42
Bảng 2.4. Số lượng GV theo môn ở các trường THPT………………….......45
Bảng 2.5. Trình độ của ĐNGV ở các trường THPT…………………...……47
Bảng 2.6.Thâm niên cơng tác, độ tuổi và giới tính của ĐNGV……………..48
Bảng 2.7. Các hoạt động QL trong 5 nội dung QL……………………….....50
Bảng 2.8. Quản lý của Hiê ̣u trưởng về quy hoa ̣ch, tuyể n du ̣ng…………...…53
Bảng 2.9: Số lượng GV thuyên chuyển……………………………………...53
Bảng 2.10: Tỉ lệ giáo viên so với định mức……………………...………….57
Bảng 2.11. Quản lý của Hiêụ trưởng về sử du ̣ng giáo
viên………………….59
Bảng 2.12. Quản lý của Hiêụ trưởng về đánh giá giáo viên…………………63
Bảng 2.13. Quản lý của Hiêụ trưởng về bồ i dưỡng đô ̣i ngũ giáo viên……....66

Bảng 2.14. Quản lý của Hiêụ trưởng về viêc̣ ta ̣o môi
trường………………..69
Bảng 2.15: Tổng hợp đánh giá kết quả các hoạt động QL của từng HT….....73
Bảng 2.16: Điểm TB chung của 5 nội dung QL của từng HT………...…......74
Bảng 2.17: Điểm TB chung của 5 nội dung QL cho cả 3 trường…………....75
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến của CBQL……………………………………....97
Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến của GV……………………………………….....98



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn của ĐNGV THPT.. .……………………48
Biểu đồ 2.2. Độ tuổi của ĐNGV THPT……………………...……………...49
Biểu đồ 2.3. Thâm niên công tác của ĐNGV THPT………………………...50


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mơ hình biểu diễn tác động của quá trình quản lý…………….....11
Sơ đồ 1.2. Mơ hình biểu diễn chu trình quản lý……………………………..12


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ XI đã đề ra mục tiêu từ nay
đến giữa thề kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng
nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa [15]. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 đề ra mục tiêu đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Một trong ba khâu đột phá của Chiến lược là phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, là yếu tố quyết

định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền
kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng
nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển
nhanh giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), thì phát triển giáo dục (GD) phải thực
sự là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, tồn diện nền GD Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục (QLGD), phát triển đội ngũ giáo
viên (ĐNGV) và cán bộ quản lý (CBQL) là khâu then chốt.
Luật GD năm 2005 khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng GD” [27]. Công tác bồi dưỡng và nâng cao chất
lượng ĐNGV là nhiệm vụ cấp thiết của ngành GD. Thực tế hiện nay, chất
lượng GD&ĐT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, chưa giải quyết tốt mối quan
hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng. Hạn chế, yếu kém đó
là do nhiều nguyên nhân, trong đó có các nguyên nhân cơ bản như: ĐNGV
mất cân đối, vừa thiếu vừa thừa, một bộ phận không nhỏ GV chưa đạt yêu cầu
về chuyên môn, nghiệp vụ; cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ
cho công tác GD&ĐT; chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề GD toàn diện;


chưa đầu tư thỏa đáng đúng với tinh thần “GD thực sự là quốc sách hàng
đầu”, “đầu tư cho GD là đầu tư phát triển”...
Nước ta có những thay đổi nhanh chóng về mọi mặt. Trước sự biến động
của nền kinh tế thị trường và sự phát triển kinh tế-xã hội thì GD cũng bị tác
động rất lớn. Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
CBQL GD giai đoạn 2005-2010” của Chính phủ đã xác định mục tiêu tổng
quát là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD theo hướng chuẩn hóa, nâng
cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đồng thời chỉ ra
nhiệm vụ tiếp tục bổ sung, sửa đổi và hồn thiện chính sách ưu đãi đối với
nhà giáo và CBQL GD, khuyến khích đội ngũ nhà giáo nâng cao trình độ

chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới công tác quản lý (QL) nhà giáo [11].
Những bất cập về QL ĐNGV trong nền kinh tế thị trường, những vấn đề
mới về lý luận QL ĐNGV khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), cùng với những cam kết khác và đồng thời khi nước ngồi đầu
tư vào GD nước ta, địi hỏi phải bổ sung vào lý luận QL ĐNGV và phải cụ thể
hóa lý luận này trong từng cơ sở GD.
Những thành tựu đã đạt được hay những yếu kém còn tồn tại ở mỗi
trường học xét cho cùng đều có nguyên nhân từ sự QL của Hiệu trưởng (HT)
trường đó. Trong cơng tác QL của HT thì QL ĐNGV là mặt QL quan trọng
nhất. Vì hoạt động giảng dạy, GD của giáo viên (GV) và hoạt động học tập và
rèn luyện của học sinh (HS) là hoạt động trọng tâm của mỗi nhà trường. Tình
hình chất lượng GD cịn nhiều yếu kém và bất cập đang là vấn đề bức xúc của
xã hội và của ngành GD nước ta. Vì thế, vấn đề phát triển ĐNGV là vấn đề
cấp thiết.
Trên địa bàn huyện Đức Phổ có 3 trường trung học phổ thơng (THPT),
đó là: Trường THPT số 1 Đức Phổ (DP1), Trường THPT số 2 Đức Phổ (DP2)
và Trường THPT Lương Thế Vinh (LTV). Đây là một huyện nằm cực nam


của tỉnh Quảng Ngãi, đang phấn đấu thực hiện mục tiêu đến năm 2015 trở
thành thị xã trực thuộc tỉnh. Tình hình ĐNGV THPT trong huyện vẫn cịn
nhiều vấn đề cần phải quan tâm như: nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số
lượng và đồng bộ về cơ cấu đội ngũ. Trong những năm qua công tác QL
ĐNGV của HT ở các trường THPT trong huyện tuy có nhiều cố gắng, song
nhìn từ góc độ khoa học QLGD thì vẫn thiếu tính đồng bộ, cịn những hạn chế
và nhiều bất cập. Yêu cầu đặt ra là cần phải có những biện pháp QL phù hợp
với tình hình thực tế để phát triển ĐNGV.
Qua q trình thực tiễn làm cơng tác QL tại trường THPT Lương Thế
Vinh huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi và quá trình học tập, nghiên cứu về
khoa học QLGD, tôi cho rằng việc đề ra các biện pháp phát triển ĐNGV

THPT ở huyện Đức Phổ là một yêu cầu cấp thiết. Hơn nữa, hiện nay ở huyện
Đức Phổ chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này. Trên cơ sở
lý luận và thực tiễn, với mong muốn được đóng góp một số ý kiến để nhằm
phát triển ĐNGV của các trường THPT trong huyện nên tôi chọn đề tài:
“Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Đức
Phổ tỉnh Quảng Ngãi ”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này nghiên cứu thực trạng công tác QL ĐNGV của HT các trường
THPT huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi . Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp
phát triển ĐNGV THPT trên địa bàn huyện để đáp ứng tốt yêu cầu và nhiệm
vụ trong giai đoạn hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL ĐNGV của HT các trường THPT huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi.


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của HT về công tác phát triển ĐNGV các trường
THPT huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi .
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc QL ĐNGV của HT các trường THPT huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi thiếu tính đồng bộ, cịn những hạn chế và nhiều bất cập. Nếu áp dụng
đầy đủ, hợp lí và đồng bộ những biện pháp phát triển ĐNGV do tác giả đề
xuất thì ĐNGV THPT trong huyện sẽ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm
bảo về chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu và nhiệm vụ phát triển GD THPT trên
địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về GV THPT, ĐNGV THPT và
QL ĐNGV THPT.

- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác QL ĐNGV của HT
các trường THPT huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
- Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV của HT các trường THPT
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài giới hạn khảo sát các biện pháp QL ĐNGV của HT ở 3 trường
THPT huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, đó là: Trường THPT số 1 Đức Phổ,
trường THPT số 2 Đức Phổ và trường THPT Lương Thế Vinh trong 3 năm
học: 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011. Đối với các biện pháp đề xuất, đề tài
giới hạn ở việc khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi qua ý kiến các chuyên
gia QLGD.


7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: gồm phương pháp phân tích,
tổng hợp, phân loại tài liệu…nhằm xây dựng cơ sở lý luận về GV THPT,
ĐNGV THPT và QL ĐNGV THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: gồm phương pháp điều
tra, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát nhằm điều tra, khảo sát,
phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác QL ĐNGV của HT các trường THPT
trên địa bàn nghiên cứu.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ: gồm phương pháp lấy ý kiến chuyên
gia, phương pháp thống kê toán học nhằm tổng hợp, xử lý kết quả khảo sát và
điều tra, tập trung vào các phép tính tần số, tần suất, số trung bình, phương sai
và độ lệch chuẩn.
8. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
8.1. Ý nghĩa lý luận: đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận về GV THPT, ĐNGV
THPT và QL ĐNGV THPT.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: đề tài cũng làm rõ đươc thực trạng công tác QL
ĐNGV của HT các trường THPT huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi và nêu

được nguyên nhân của thực trạng. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp phát
triển ĐNGV của HT các trường THPT trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu là tư
liệu có ích cho CBQL GD các trường THPT trong huyện tham khảo, có thể
vận dụng trong việc phát triển ĐNGV của trường mình. Đồng thời các biện
pháp được đưa ra là khách quan và thiết thực có giá trị để Ủy Ban Nhân Dân
huyện Đức Phổ, Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ngãi và Ủy Ban Nhân Dân tỉnh
Quảng Ngãi làm có cơ sở để hoạch định các chủ trương, chính sách trong việc
phát triển sự nghiệp GD ở địa phương.


9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học
phổ thông huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
<

1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Trên thế giới vấn đề QLGD, QL trường học và QL ĐNGV rất được quan
tâm nghiên cứu. Các tác giả V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob đã nghiên cứu và đề

ra những vấn đề QL của HT trường phổ thông. Các tác giả đều khẳng định
người HT phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm cao nhất trong
công tác QL nhà trường [24, tr.16]; [38,tr.17]. Đặc biệt họ đều thống nhất là
trong những nhiệm vụ QL của HT thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây
dựng và bồi dưỡng ĐNGV. HT phải biết tuyển chọn GV bằng nhiều nguồn
khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định,
bằng những biện pháp khác nhau [38, tr. 24-25].
Ở Việt Nam nhiều tác giả đã nghiên cứu chuyên sâu về QLGD, QL
ĐNGV. Tác giả Trần Kiểm nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống những
vấn đề về QL, QLGD, phân tích rất cụ thể q trình QLGD, các chức năng,
nguyên tắc, phương pháp và công cụ QLGD [25]. Trong cuốn “Một số vấn đề
cơ bản về giáo dục phổ thông trung học”, NXB Giáo dục, 1998 [14], tác giả
Nguyễn Hữu Dũng đã đưa ra những vấn đề về xu thế phát triển GD THPT
trên thế giới; vị trí, mục tiêu của GD trung học và QL trường trung học. Vấn
đề QLGD trong nhà trường, vai trò của HT trong QL trường phổ thông, lao
động sư phạm của ĐNGV cũng được các tác giả Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm
Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Diệu, Lê Tràng Định nghiên
cứu chuyên sâu [32, tr. 135-168].
Vị trí, tầm quan trọng của người GV, đặc điểm lao động của ĐNGV,


những yêu cầu chung về xây dựng ĐNGV và nhiệm vụ của họ đều được thể
hiện trong các giáo trình của các tác giả Hà Thế Ngữ [31]; Bùi Minh Hiền, Vũ
Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo [20]; Bùi Thanh Huyền [23].
Các tác giả Phùng Đình Mẫn, Trần Văn Hiếu, Hồ Văn Liên, Phan Minh
Tiến, Trương Thanh Thúy ở Đại học Sư phạm Huế, đã đề cập đến những vấn
đề cơ bản về đổi mới GD THPT hiện nay trong đó nhấn mạnh vai trò của
người GV và xu hướng đổi mới đánh giá ở trường THPT [28]. Riêng tác giả
Phạm Quang Huân đã đưa ra những quan niệm mới: GV thực sự là chủ thể
QL chất lượng trong nhà trường [22, tr.3].

Vấn đề bồi dưỡng GV về tư tưởng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao năng lực giảng dạy cho họ là cần thiết. Các tác giả Nguyễn Văn Lê
[26], Trần Bá Hoành [21] đã chú ý nhiều đến nội dung này.
Các tác giả Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng khi nghiên cứu về phát
triển GD, đào tạo nhân tài đã đưa ra cách khắc phục những tồn tại trong GD
phổ thơng, cải cách chương trình đào tạo GV và tiếp tục khẳng định ĐNGV
quyết định chất lượng GD [39, tr. 113-121].
Vấn đề QLGD, QL trường học nói chung, QL ĐNGV nói riêng đã được
nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Gần đây đã có một số
luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD thuộc Đại học Đà Nẵng tiếp tục nghiên
cứu về vấn đề này. Tác giả Thái Văn Hân với đề tài: “Các giải pháp quản lý
phát triển ĐNGV Tin học THPT của thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện
nay”. Tác giả đã chỉ ra những giải pháp nâng cao về nhận thức là tiên quyết
với những giải pháp xác lập kế hoạch phát triển ĐNGV Tin học. Các luận văn
Thạc sĩ khoa học chuyên ngành QLGD ở trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh của các tác giả Đỗ Thị Cúc, Lê Bạt Sơn, Vũ Thị Huyền, Đỗ
Ngọc Mỹ, Phạm Đình Ly, Phạm Kiều Mai cũng đã đề cập đến một số mặt
như tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, khen thưởng trong công tác QL ĐNGV.
QL ĐNGV đang là vấn đề cấp thiết và rất cần được tiếp tục quan tâm nghiên


cứu. Ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi vấn đề này chưa được đề cập đến.
Vì thế đề tài: “Biện pháp phát triển ĐNGV THPT huyện Đức Phổ tỉnh Quảng
Ngãi” đã được Đại học Đà Nẵng phê duyệt và cho phép tiến hành nghiên
cứu.
1.2. KHÁI NIỆM CÔNG CỤ CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm giáo viên THPT và đội ngũ giáo viên THPT
1.2.1.1. Giáo viên
Điều 70 Luật Giáo dục năm 2005 quy định “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.

Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên” [27].
1.2.1.2. Giáo viên THPT
GV THPT là người giảng dạy một mơn học nào đó ở trường THPT và
qua sự giảng dạy mơn học đó mà GD học sinh theo mục tiêu GD mà Bộ
GD&ĐT đã đề ra đối với GD THPT.
1.2.1.3. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm đội ngũ được hiểu theo hai nghĩa:
Thứ nhất là “khối đông những người được tập hợp và tổ chức lực lượng chiến
đấu”. Thứ hai là “tâp hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề
nghiệp thành một lực lượng”.
Từ đó ta có thể hiểu đội ngũ là một tập thể người gắn bó với nhau có
cùng lý tưởng, có mục đích chung, làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau
về mặt lợi ích tinh thần và vật chất cụ thể.
Như vậy, ta có thể hiểu ĐNGV là tập hợp những người làm công tác
giảng dạy ở các trường mầm non và phổ thông, được tổ chức thành một lực


lượng, cùng chung một nhiệm vụ là giảng dạy, giáo dục, tổ chức đó nhằm
mục tiêu là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức
và năng lực tương xứng với trình độ đào tạo.
Nói cách khác, ĐNGV là những người thầy giáo, cô giáo làm nhiệm vụ
giảng dạy và giáo dục trong các trường mầm non và phổ thông.
1.2.1.4. Đội ngũ giáo viên THPT
ĐNGV THPT là tập hợp những GV làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong
trường THPT, là lực lượng chủ yếu giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu và kế hoạch GD của trường THPT. Bất kỳ GV nào cũng có ảnh
hưởng GD rộng rãi đến một tập thể HS, và ngược lại HS nào cũng đều trực
tiếp nhận sự GD của GV. Chất lượng GD trong trường THPT là sự đóng góp
chung của tập thể sư phạm, trong đó ĐNGV đóng vai trị quyết định. Chất

lượng GD khơng chỉ phụ thuộc vào tinh thần trách nhiệm và năng lực cơng
tác của từng GV mà cịn phụ thuộc vào sự phối hợp GD của các GV. ĐNGV
trong trường THPT có sự quan hệ gần gũi, gắn bó, giúp đỡ, tương trợ nhau
trong cuộc sống và trong công tác. ĐNGV THPT tham gia tích cực vào các
hoạt động GD của nhà trường, coi trọng sinh hoạt của các tổ chức, có sự
thống nhất cao về nhận thức và hoạt động GD.
1.2.2. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý ĐNGV THPT
1.2.2.1.Quản lý
Thuật ngữ Hán - Việt: “quản” có nghĩa là bao trùm, coi sóc, trơng coi tất
cả, giữ gìn, duy trì trạng thái ổn định; “lý” nghĩa là chỉnh đốn, sửa sang, sắp
xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển. “Quản lý” là sự tích hợp hai quá
trình “quản” và “lý”, tức là bảo quản, duy trì, đổi mới, phát triển sự vật ở
trạng thái ổn định trong bối cảnh biến động.
“Quản lý” là khái niệm rất chung, rất tổng quát, dùng để chỉ quá trình


QL xã hội. Trong QL xã hội cũng có nhiều quan niệm khác nhau về QL:
- Theo thuyết QL khoa học của Taylor: QL là biết được điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó thấy được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất [13, tr. 89].
- Nhà lý luận kinh tế người Pháp Henry Fayol lại định nghĩa: QL hành
chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì QL là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị QL trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định [33, tr.130].
- Tác giả Nguyễn Bá Sơn cho rằng: QL là tác động có mục đích đến tập
thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
lao động [34, tr. 15].
Các khái niệm QL trên đây tuy khác nhau nhưng chúng đều có chung
những dấu hiệu: Là những tác động phối hợp giữa người QL và người bị QL,

được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội và theo một mục đích
nhất định.
Vậy: QL là một quá trình trong đó chủ thể QL tác động bằng một tổ hợp
các chức năng QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Công cụ
quản lý
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Phương pháp
quản lý

Sơ đồ 1.1. Mơ hình biểu diễn tác động của quá trình quản lý
Ngày nay QL trở thành một khoa học. QL là lao động điều khiển lao


động diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người.
Nội dung, phương pháp hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể QL tác
động đến khách thể QL được gọi là chức năng QL. Có 4 chức năng QL đó là:
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Tất cả các chức năng QL này lập
thành một chu trình QL và đều cần đến yếu tố thơng tin. Chu trình QL được
thể hiện như sau:


Kế hoạch hóa

Thơng tin

Kiểm tra

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Mơ hình biểu diễn chu trình quản lý
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Chúng ta biết rằng về bản chất, GD là quá trình truyền thụ và tiếp thu
những kinh nghiệm lịch sử, văn hóa, xã hội của các thế hệ lồi người. Do đó
QLGD được hình thành là một tất yếu khách quan.
Cũng giống như khái niệm QL, có những quan niệm khác nhau về khái
niệm “QLGD”. QLGD có quy mơ lớn nhất, bao qt tồn bộ hệ thống, đó là
cấp QL vĩ mơ. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương
ứng với hệ thống con này là cấp QL vi mô [25, tr.35].
Đối với cấp vĩ mô:
- QLGD được hiểu là những tác động tự giác có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống của chủ thể QL đến tất cả các mắt xích của hệ thống, từ


cấp cao nhất đến các cơ sở GD là nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển GD.
- QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm
đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng
đúng những quy luật khách quan của hệ thống GD quốc dân.
- QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể QL nhằm huy động, tổ chức,

điểu phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực GD (nhân
lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội [25, tr. 37].
Đối với cấp vi mô:
- QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể GV,
nhân viên, tập thể HS và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường,
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường.
- QLGD thực chất là những tác động của chủ thể QL vào quá trình GD,
được tiến hành bởi tập thể GV và HS với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng
xã hội, nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách HS theo mục tiêu
đào tạo của nhà trường [25, tr. 38].
- QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và
nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ.
1.2.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên THPT
QL đội ngũ là một mặt cấu thành của hoạt động QL đề cập đến con
người trong tổ chức. Nói cách khác: QL đội ngũ là QL con người.
Trong một trường THPT, HT QL ĐNGV thông qua các Phó Hiệu trưởng
(PHT), Tổ trưởng chun mơn (TTCM), tất nhiên không loại trừ sự QL trực


tiếp của HT tới từng cá nhân GV, cho dù có sự tham gia hay khơng có sự
tham gia của TTCM của từng GV đó.
QL ĐNGV THPT là q trình HT tác động đến ĐNGV để tổ chức và
phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình GD HS theo mục tiêu GD.
Xuất phát từ vai trò chủ đạo của ĐNGV trong trường THPT mà ta có thể
nói rằng: QL trường THPT chủ yếu là tác động đến ĐNGV, tổ chức hoạt
động của họ trong quá trình giảng dạy, GD HS. Hiệu quả lao động của ĐNGV

phụ thuộc vào mối quan hệ giữa HT và GV cũng như hiệu quả học tập của HS
phụ thuộc một phần vào mối quan hệ Thầy-Trị. Trong ĐNGV mỗi người đều
có nhu cầu được tự khẳng định mình, muốn được tạo điều kiện để làm việc tốt
và ai cũng có tâm lý muốn được tơn trọng. Vì vậy người HT phải thận trọng
trong việc vận dụng nguyên tắc QL vào QL từng GV và cả ĐNGV. Cần phải
tạo cơ hội thăng tiến, cải thiện điều kiện làm việc và tôn trọngĐNGV.
Sự QL của HT đối với ĐNGV chỉ có thể là những tác động mang tính
dân chủ được thể chế hóa nhằm tổ chức, tập hợp sức mạnh của cả ĐNGV và
của từng GV trong việc giảng dạy, GD HS và cùng tham gia QL nhà trường.
1.2.3. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên THPT
1.2.3.1. Phát triển
Theo quan điểm biện chứng của triết học thì: “Sự phát triển là kết quả
cùa quá trình thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, sự phát triển diễn
ra theo đường xốy trơn ốc. Nghĩa là trong quá trình phát triển dường như có
sự quay trở lại điểm xuất phát, nhưng trên một cơ sở mới cao hơn.”
Theo từ điển Tiếng Việt: “Phát triển là sự biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp
đến rộng, thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.”
Phát triển khác với vận động, phát triển là sự vận động có định hướng,
cịn vận động là sự biến đổi nói chung, “phát triển” và “xây dựng” ln có


quan hệ chặt chẽ với nhau. “Xây dựng” là cho hình thành một tổ chức hay
một chỉnh thể, cịn “phát triển” sẽ làm cho “xây dựng” tiếp tục biến đổi, tiến
lên theo mục tiêu đề ra.
Theo Điều 9, Luật GD 2005 cũng nêu lên vấn đề phát triển GD là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Như vậy, phát triển là sự biến đổi của sự vật, hiện tượng theo chiều
hướng tích cực.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên THPT
ĐNGV là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến

chất lượng GD và sự phát triển của nhà trường.
Thuật ngữ “Phát triển ĐNGV” được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao
gồm cả việc bồi dưỡng ĐNGV và phát triển nghề nghiệp ĐNGV. Nếu như
phạm vi bồi dưỡng bao gồm những gì mà người GV cần phải biết và phạm vi
phát triển nghề nghiệp ĐNGV bao gồm những gì họ nên biết thì phát triển
ĐNGV là bao quát tất cả những gì mà người GV có thể trau dồi phát triển để
đạt được mục tiêu cơ bản cho bản thân và cho nhà trường. Đó là con đường
để người GV phát triển toàn diện nội lực của bản thân, làm cho họ có đủ điều
kiện, có khả năng sáng tạo trong mọi tình huống nhằm thực hiện tốt nhất mục
tiêu của nhà trường. Công tác phát triển ĐNGV là một q trình liên tục phát
triển nhằm hồn thiện hoặc thay đổi tình hình hiện tại để làm cho đội ngũ
khơng ngừng lớn mạnh về mọi mặt.
Một điều có thể khẳng định là mỗi cá nhân chúng ta đều trưởng thành
cùng với thời gian và phát triển là quá trình cho phép mỗi cá nhân đạt được
đầy đủ, trọn vẹn tiềm năng cá nhân của mình. Cũng chính vì vậy, xét về mặt
tổng thể, phát triển thường nhấn mạnh vào tương lai xa. Nó thể hiện sự đầu tư


×