Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Biện pháp quản lý công tác giáo dục môi trường của hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ THU CÚC

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUAÄN VAÊN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN

Đà Nẵng- Năm 2012
MỞ ĐẦU


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Võ Thị Thu Cúc


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 2
2. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................... 10
2.1. Khách thể nghiên cứu........................................................................................ 10
2.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 10
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 10
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ................................................................................ 10
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 11
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác GDMT và quản lý công tác GDMT của
người HT ở trường THCS ........................................................................................ 11
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý công tác GDMT của HT các trường THCS DTNT
tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................................... 11
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác GDMT của HT nhằm nâng cao chất
lượng công tác GDMT ở các trường THCS DTNT tỉnh Quảng Ngãi ..................... 11
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 11
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 11
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận............................................................... 11
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................ 11
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu ................... 11
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN .................................................................................... 12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC MÔI
TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ..................................................... 13
1.1.

Khái


quát

lịch

sử

đề……………………………………………13

nghiên

cứu

vấn


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài................................................................... 15
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................... 15
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................ 15
1.2.3. Quản lý nhà trường ........................................................................................ 16
1.2.4. Môi trường và giáo dục môi trường ............................................................... 17
1.3. Những vấn đề cơ bản của công tác GDMT cho HS THCS .............................. 19
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS ..................................................... 19
1.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa, nội dung GDMT.............................................................. 21
1.3.3. Các hình thức tổ chức GDMT ở trường THCS.............................................. 23
1.3.4. Tính tất yếu phải đưa GDMT vào nhà trường THCS ................................... 25
1.4. Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý GDMT của Hiệu trưởng trường
THCS DTNT ............................................................................................................ 30
1.4.1. Trường PTDTNT trong hệ thống giáo dục quốc dân ..................................... 30
1.4.2. Nội dung công tác quản lý GDMT của Hiệu trưởng trường THCS ........... 32
Tiểu kết chương 1..................................................................................................... 37

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG THCS DTNT TỈNH QUẢNG
NGÃI ........................................................................................................................ 38
2.1. Tình hình kinh tế- xã hội và giáo dục- đào tạo tỉnh Quảng Ngãi...................... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (KT-XH) tỉnh Quảng Ngãi .................... 38
2.1.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ngãi ....................................... 39
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển trường PTDTNT Quảng Ngãi ................. 40
2.2. Thực trạng công tác GDMT ở các trường THCS DTNT tỉnh Quảng Ngãi ...... 41
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và học sinh về công tác GDMT ở các
trường PTDTNT tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................... 42
2.2.2. Thực trạng về quá trình tổ chức thực hiện công tác GDMT ở các trường
PTDTNT tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................... 45
2.2.3. Thực trạng về đội ngũ GV giảng dạy GDMT ................................................ 46


2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học GDMT ....................... 47
2.3. Thực trạng về quản lý của HT đối với công tác GDMT ở các trường PTDTNT
tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................................... 48
2.3.1. Thực trạng về quản lý cơng tác GDMT chính khóa ...................................... 48
2.3.2. Thực trạng về quản lý cơng tác GDMT khơng chính khóa ........................... 53
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác hoạt động của học sinh về công tác GDMT ..... 54
2.3.4. Thực trạng tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác GDMT ............................. 56
2.3.5. Kết quả công tác GDMT ở các trường THCS DTNT tỉnh Quảng Ngãi ........ 63
2.4. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng ......................................................... 64
2.4.1. Nhận định, đánh giá chung............................................................................. 64
2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng .......................................................................... 66
Tiểu kết chương 2..................................................................................................... 67
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CỦA HIỆU
TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG THCS DTNT TỈNH QUẢNG NGÃI ...................... 68

3.1. Định hướng công tác GDMT Ở miền núi ........................................................ 68
3.1.1. Định hướng GDMT ........................................................................................ 68
3.1.2. Nguyên tắc xác lập biện pháp ........................................................................ 68
3.2. Các biện pháp quản lý công tác GDMT của Hiệu trưởng trường THCS DTNT
tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................................... 70
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của GV, HS và các lực lượng giáo dục về
sự cần thiết của GDMT ............................................................................................ 70
3.2.2. Biện pháp 2: Thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý hoạt động GDMT
.................................................................................................................................. 73
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy GDMT ở
trường THCS DTNT ................................................................................................ 80
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác GDMT ........................ 82
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và khen thưởng về công tác GDMT,
BVMT ...................................................................................................................... 87
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 89


3.4. Khảo nghiệm về nhận thức tính hợp lý và khả thi của các biện pháp đề xuất .. 90
Tiểu kết chương 3..................................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 94
1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 94
2. KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 95
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường


CBQL

Cán bộ quản lý

GDCD

Giáo dục công dân

GDDS

Giáo dục dân số

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMT

Giáo dục môi trường

GDQD

Giáo dục quốc dân

HS

Học sinh

HL


Hợp lý

HT

Hiệu trưởng

KT- XH

Kinh tế xã hội

KTH

Không thực hiện

KTX

Không thường xuyên

MT

Môi trường

NGLL

Giáo dục ngồi giờ lên lớp

NXB

Nhà xuất bản


PT DTNT

Phổ thơng dân tộc nội trú

QLGD

Quản lý giáo dục

RTX

Rất thường xuyên

TB

Trung bình

TNTP

Thiếu niên Tiền phong

THCS

Trung học cơ sở

TNCS

Thanh niên Cộng sản

TNXH


Tệ nạn xã hội

TX

Thường xuyên


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Thống kê về mạng lưới trường, lớp và HS của các trường

33

PTDTNT trong 3 năm 2009-2012
Bảng 2.2

Khảo sát về mức độ cần thiết của công tác GDMT

35

Bảng 2.3


Khảo sát về mục tiêu của nội dung GDMT

36

Bảng 2.4

Đánh giá hoạt động quản lý kế hoạch, chương trình dạy

40

học GDMT của HT
Bảng 2.5

Đánh giá HT quản lý giờ lên lớp của GV

41

Bảng 2.6

Đánh giá quản lý sinh hoạt chuyên môn của HT

43

Bảng 2.7

Đánh giá về việc tổ chức hoạt động giáo dục khơng chính

45


khóa về GDMT
Bảng 2.8

Đánh giá công tác quản lý hoạt động của HS về công tác

46

GDMT
Bảng 2.9

Đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên về GDMT

48

Bảng 2.10

Đánh giá công tác quản lý việc thực hiện các chế định

50

GDMT
Bảng 2.11

Công tác tổ chức quản lý môi trường sư phạm, cơ sở vật

51

chất, các điều kiện dạy học về công tác giảng dạy GDMT
Bảng 2.12


Tổ chức, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài

53

nhà trường về GDMT
Bảng 2.13

Thống kê việc thực hiện khen thưởng của HT về GDMT

54

Bảng 2.14

Thống kê đánh giá kết quả GDMT

55

Bảng 3.1

Khảo sát về nhận thức tính hợp lý và tính khả thi của các

82

biện pháp


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môi trường (MT) tự nhiên là không gian sinh sống của con người và sinh
vật, là điều kiện để lao động, vui chơi và phát triển trí tuệ, nhân cách của con người.

Qua lao động sản xuất, con người đã không ngừng tác động lên tất cả mọi lĩnh vực
của môi trường tự nhiên: khơng cịn một bộ phận nào của bề mặt Trái Đất, một diện
tích nào của đại dương, một tầng, lớp nào của khí quyển mà lại khơng chịu tác động
này hay tác động khác của con người làm cho môi trường bị thay đổi và xáo trộn
liên tục.
Bằng sức lao động của mình, con người đã khai thác từ tự nhiên một khối
lượng rất lớn năng lượng, nguyên vật liệu và sau khi sử dụng lại trả về cho tự nhiên
dưới dạng các chất thải nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt. Chính điều này cho
thấy, bên cạnh những tác động tích cực, con người đã làm cho tình trạng môi trường
ngày càng xấu đi.
Năm 1913, Hội nghị Quốc tế về Bảo vệ tự nhiên đã đưa ra nội dung bảo vệ
tự nhiên là: ý muốn chung hướng tới việc bảo tồn những di sản tự nhiên và chăm
sóc chúng. Từ đó, khái niệm bảo vệ mơi trường (BVMT) được đặt ra một cách
nghiêm túc và có cơ sở khoa học vững chắc.
Bảo vệ môi trường đã là mối quan tâm mang tính tồn cầu trong khoảng vài
thập kỷ qua và một trong những giải pháp BVMT có tính chiến lược đối với mọi
quốc gia là giáo dục môi trường (GDMT).
Giáo dục mơi trường là một chính sách chiến lược trong quá trình xây dựng
một xã hội bền vững, nhất là đối với nước ta, một nước đang phát triển. Năm 1980,
vấn đề GDMT đã được chính thức đưa vào nước ta và năm 1986 có tài liệu đầu tiên
về GDMT trong nhà trường phổ thông được biên soạn và dùng làm tài liệu tham
khảo cho giáo viên. Gần đây nhất từ năm 1997 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) đã biên soạn tài liệu hướng dẫn về GDMT trong nhà trường phổ thơng.
Từ đó đến nay, cơng tác GDMT được xem như là một trong những hoạt động quan


trọng trong quá trình giáo dục hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của thế
hệ trẻ.
Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ GDMT của các trường phổ thông trong
thời gian qua chưa liên tục, chưa đều, chưa đồng bộ, chưa gắn với thực tế và chưa

trở thành pháp lệnh nên hiệu quả chưa cao. Như các trường phổ thơng nói chung,
tình hình thực hiện cơng tác GDMT trong các trường phổ thông Dân tộc nội trú
(PTDTNT) tỉnh Quảng Ngãi cũng cịn nhiều bất cập. Do đó, việc đánh giá đúng
thực trạng công tác GDMT trong trường PTDTNT nhằm đề ra các biện pháp quản
lý phù hợp, nâng cao công tác GDMT trong nhà trường là một vấn đề cần thiết và
cấp bách.
Với tâm huyết của một nhà giáo cơng tác lâu năm ở trường PTDTNT, mong
muốn góp một phần nhỏ vào công tác giáo dục học sinh dân tộc, đặc biệt là nâng
cao nhận thức, hình thành kỹ năng và những hành vi ứng xử của học sinh dân tộc
thiểu số với công tác bảo vệ môi trường, nên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Biện
pháp quản lý công tác giáo dục môi trường của Hiệu trưởng các trường phổ
thông Dân tộc nội trú tỉnh Quảng Ngãi”.
2. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý GDMT của Hiệu trưởng (HT)
ở trường phổ thông trung học cơ sở (THCS).
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác GDMT của HT ở
các trường THCS DTNT tỉnh Quảng Ngãi.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản
lý của HT đối với công tác GDMT, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu
quả nhằm nâng cao chất lượng công tác GDMT ở các trường THCS DTNT.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Giáo dục môi trường là một nội dung giáo dục rất quan trọng và cần thiết
trong trường phổ thông. Nhưng trong thực tế, nhận thức của phần lớn cán bộ quản
lý (CBQL) và giáo viên (GV) về vấn đề này chưa cao; công tác quản lý của HT vẫn


còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp tác động đến nhận thức của đội
ngũ GV, học sinh (HS) và các lực lượng giáo dục; xây dựng đội ngũ dạy GDMT;
quản lý tốt chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học; tổ chức nhiều hình thức

GDMT phong phú và tổ chức tốt các điều kiện hỗ trợ,.. thì có thể nâng cao chất
lượng và hiệu quả cơng tác GDMT, đáp ứng được yêu cầu BVMT tốt và phát triển
bền vững.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác GDMT và quản lý công tác GDMT
của người HT ở trường THCS
- Đánh giá thực trạng quản lý công tác GDMT của HT các trường THCS
DTNT tỉnh Quảng Ngãi
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác GDMT của HT nhằm nâng cao chất
lượng công tác GDMT ở các trường THCS DTNT tỉnh Quảng Ngãi
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tiến hành nghiên cứu các biện pháp quản lý của HT đối với công tác
GDMT ở 6 trường PTDTNT ở tỉnh Quảng Ngãi là trường PT THCS DTNT huyện
Sơn Hà, PT THCS DTNT huyện Sơn Tây, PT THCS DTNT huyện Minh Long, PT
THCS DTNT huyện Ba Tơ, PT THCS DTNT huyện Tây Trà ở tỉnh Quảng Ngãi.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân loại và hệ thống hóa lý thuyết nhằm
xây dựng cơ sở của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp điều tra viết, phương pháp
chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm khảo sát, phân tích thực trạng
và thu thập các thơng tin có liên quan đến công tác GDMT và quản lý GDMT của
HT các trường PT DTNT tỉnh Quảng Ngãi.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu


8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác GDMT và vấn đề quản lý của HT ở
trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý của HT đối với công tác GDMT ở các trường
THCS DTNT tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Các biện pháp quản lý của HT đối với công tác GDMT ở các
trường THCS DTNT tỉnh Quảng Ngãi.
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục các tài liệu tham khảo
Phụ lục


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.

Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lần đầu tiên trong lịch sử, vào năm 1948, trong cuộc họp Liên hiệp quốc ở

Paris, thuật ngữ “Giáo dục môi trường” được sử dụng. Tiếp sau đó, có rất nhiều ý
kiến để định nghĩa thuật ngữ này.
Có nhiều hội nghị quốc tế liên quan đến GDMT đã đưa ra mục tiêu, nội
dung, phương hướng GDMT; xây dựng chương trình, tài liệu, phương tiện dạy học
ở mọi cấp học. Đặc biệt tháng 6/1992 tại Riode Janeiro (Brazil) đã diễn ra chương
trình hành động cho thế kỷ XXI.
Các vấn đề cụ thể được nêu lên ở hội nghị này là: Bảo vệ tầng khí quyển,
chống nạn phá rừng, chống sa mạc hóa và hạn hán, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ
tài nguyên nước, xử lý các chất thải độc hại, nâng cao và cải thiện đời sống, bảo vệ
sức khỏe con người, chấm dứt sự thối hóa của MT và một dự kiến được đưa ra là
mọi Chính phủ phải nỗ lực phấn đấu để cập nhật hóa hoặc chuẩn bị các chiến lược

nhằm mục đích kết hợp MT và phát triển thành vấn đề trung tâm để đưa vào tất cả
các cấp giáo dục trong vịng 3 năm sau đó. Vấn đề GDMT được các quốc gia đặc
biệt quan tâm như: Anh, Pháp, Ba Lan, Hoa Kỳ,…
Ở nước ta, năm 1962, Bác Hồ đã giáo dục chúng ta về BVMT thông qua việc
phát động phong trào trồng cây gây rừng. Câu nói “Vì lợi ích mười năm trồng cây,
vì lợi ích trăm năm trồng người” của Bác đã khái quát được mối tương quan hữu cơ
giữa con người và tự nhiên, giữa môi trường tự nhiên và mơi trường xã hội. Giáo
trình Sinh thái học đã được đưa vào giảng dạy ở bậc đại học trong những năm đầu
của thập kỷ này.
Năm 1991, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD& ĐT) đã có chương trình trồng cây
hỗ trợ phát triển GDMT và BVMT (1991- 1995). Thông qua việc thay sách giáo
khoa (cải cách giáo dục 1986-1992), các tài liệu chuyên ban và thí điểm, các tác giả


đã chú trọng đưa nội dung GDMT vào sách giáo khoa, đặc biệt là các môn: Sinh,
Địa, Giáo dục công dân (GDCD),…
Trong “kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển bền vững
của Việt Nam, giai đoạn 1996-2000”, GDMT được ghi nhận như một bộ phận cấu
thành kế hoạch hành động. Từ năm 1995, dự án GDMT trong nhà trường phổ thông
Việt Nam (VIE 95/041 và VIE 98/018) của Bộ GD&ĐT do UNDP tài trợ nhằm vào
các mục tiêu cơ bản: Hỗ trợ xây dựng một chính sách và chiến lược quốc gia về
giáo dục môi trường ở Việt Nam. Tăng cường năng lực cho GV trong việc truyền
đạt những nội dung và phương pháp giáo dục môi trường của Bộ GD&ĐT.
Xây dựng hoạt động GDMT cụ thể để thực hiện ở cấp tiểu học và trung học.
Ở các trường đại học, GDMT đã được coi như một nội dung quan trọng trong các
giáo trình “Con người và môi trường ”, “Dân số, tài nguyên, môi trường ”, “Giáo
dục môi trường ”. Môi trường đã được sắp xếp thành một học phần trong các khoa
Sinh, Địa ở các trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Huế, thành phố Hồ Chí Minh,…
Chỉ thị 36/CT/TƯ của Bộ Chính trị ngày 25 tháng 6 năm 1998 về công tác
BVMT trong thời kỳ cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước đã nhấn mạnh một

trong những giải pháp cơ bản để thực hiện các mục tiêu BVMT là: “Đưa các nội
dung bảo vệ mơi trường vào chương trình giáo dục ở tất cả các bậc học trong hệ
thống giáo dục quốc dân” của Bộ GD&ĐT đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/01/2001 và Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày
02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo
vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Theo tinh thần
đề án, GDMT và BVMT là một nhiệm vụ cấp bách, một nội dung giáo dục quan
trọng trong hệ thống GD&ĐT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian qua, có nhiều cơng trình nghiên cứu về GDMT như của các
tác giả Nguyễn Dược, Hoàng Đức Nhuận, Hồ Ngọc Đại, Nguyễn Khang,…Tuy vậy,
vấn đề quản lý công tác GDMT ở trường THCS chưa được các tác giả nghiên cứu
một cách đầy đủ, có hệ thống; đặc biệt là ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.


1.2.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Tuy nhiên, từ trên bình diện

chung, có thể nêu lên một số cách tiếp cận khái niệm quản lý như sau:
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau, nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực
hiện những chương trình, mục đích hoạt động. (Đại Bách khoa tồn thư Liên Xơ)
- Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất
định.
- Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của những cá
nhân biến thành những thành tựu của xã hội.

Các khái niệm trên tuy khác nhau, song có những dấu hiệu chung sau:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một nhóm, một tổ chức xã hội
- Là những tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Là những tác động phối hợp nỗ lực của nhiều cá nhân nhằm thực hiện mục
tiêu của tổ chức.
Hiểu khái quát, quản lý là q trình tác động có định hướng, có tổ chức của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý và
phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Về khái niệm quản lý giáo dục (QLGD), cũng có nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Quản lý giáo dục ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô
* Đối với cấp vĩ mô
- Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ cấp cao đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất


lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra
cho ngành giáo dục.
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một
cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu
một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngồi
ln ln biến động.
* Đối với cấp vi mô
- Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục ở nhà trường.

- Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo
dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ của các lực
lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục
tiêu đào tạo của nhà trường.
* Dù ở cấp vĩ mô hay vi mơ, có thể thấy 4 yếu tố của QLGD: chủ thể quản
lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, khách thể quản lý (môi trường xã hội)
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục ở tầm vi mô. Nhà trường là tổ chức
giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo. Nó chịu sự quản lý trực
tiếp của các cấp QLGD, đồng thời nhà trường cũng là một hệ thống độc lập, tự
quản. Việc quản lý nhà trường phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục và phát triển nhà trường.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra q trình đào tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố
thầy- trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ
thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở.”


Tác giả Phạm Minh Hạc quan niệm“Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh ”
1.2.4. Mơi trường và giáo dục mơi trường
1.2.4.1. Mơi trường
Có nhiều khái niệm về môi trường và được hiểu theo các nghĩa khác nhau.
Trong tiếng Anh, MT là “Environment”, tiếng Pháp, MT là “L’environnement”, đều
có nghĩa là “bao quanh”. Vì vậy, hiểu theo nghĩa khái quát nhất: MT của một vật
thể hoặc một sự kiện, là tổng hợp các điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới vật thể
và sự kiện đó. Khái niệm này được cụ thể hóa đối với những đối tượng và mục đích
nghiên cứu khác nhau.

Mơi trường theo nghĩa rộng nhất đó là tổng hợp các điều kiện bên ngồi có
ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Bất cứ một vật thể nào cũng tồn tại và
diễn biến trong một môi trường.
Theo Lê Văn Khoa (1995) đối với cơ thể sống thì “Mơi trường sống là tổng
hợp những điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ
thể”.
Theo Hồng Đức Nhuận (2000), mơi trường bao gồm tất cả những gì bao
quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vơ sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hay gián
tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật.
Viện sĩ người Nga S.V.Kalesnik đã đưa ra định nghĩa về môi trường như sau:
“Môi trường là một bộ phận của Trái Đất bao quanh xã hội loài người ở một
thời điểm nhất định, bị thay đổi bởi xã hội loài người ở mức độ này hay mức độ
khác; cịn xã hội lồi người ở một thời điểm nhất định có quan hệ với nó trong đời
sống và trong hoạt động sản xuất của mình” (Các quy luật địa lý chung của Trái
Đất, NXB KHKT, Hà Nội, 1972)
Theo UNESCO (1981), “môi trường sống của con người bao gồm toàn bộ hệ
thống tự nhiên và hệ thống do con người sáng tạo ra; trong đó con người sống và


bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo
cho phép để thõa mãn các nhu cầu của con người”
Trên đây là các khái niệm khác nhau về môi trường, mỗi khái niệm đều có cơ
sở khoa học, thực tiễn riêng. Trên bình diện nghiên cứu, có thể hiểu MT theo khái
niệm sau: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật. [33, tr 1]
1.2.4.2. Giáo dục mơi trường
Về giáo dục mơi trường, cũng có nhiều định nghĩa khác nhau. Hội nghị về
GDMT ở Paris (1970) lần đầu nêu ra định nghĩa hồn chỉnh “Giáo dục mơi trường
là một quá trình nhận thức ra giá trị và sáng tỏ các quan điểm, phát triển các kỹ

năng và thái độ cần thiết để hiểu và đánh giá đúng mối tương quan giữa con người,
mơi trường văn hóa và môi trường tự nhiên bao quanh. Giáo dục môi trường đòi hỏi
thực hành (áp dụng thực tiễn) trong việc ra quyết định và tự xây dựng quy tắc về
hành vi, về các vấn đề có liên quan đến chất lượng môi trường”.
Hội nghị về GDMT ở Phần Lan (1974) khẳng định: “Giáo dục môi trường là
con đường thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường không
phải là một ngành khoa học hay một môn học tách biệt, nó được tiến hành theo
nguyên tắc giáo dục tồn bộ cuộc đời”.
UNESCO quan niệm: “Giáo dục mơi trường là tạo ra những mẫu mực mới
trong hành vi của các cá nhân, nhóm và xã hội như là một tổng thể hướng về môi
trường”
Một định nghĩa tương đối đầy đủ được nêu ra trong báo cáo của Hội nghị
GDMT ở Tbilisi 1977: “Giáo dục môi trường là một bộ phận hữu cơ của q trình
giáo dục. Nó được tập trung vào các vấn đề thực tiễn và mang tính liên thơng, nhằm
xây dựng giá trị đóng góp vào sự nghiệp phồn vinh của cộng đồng và liên quan đến
sự sống của nhân loại. Ảnh hưởng của nó ở thời gian khởi đầu của người học và liên
quan đến MT của họ trong hoạt động”.


Như vậy, các định nghĩa tuy có khác nhau nhưng đều nhấn mạnh rằng
GDMT là một quá trình nâng cao nhận thức, phương pháp, kỹ năng, tình cảm và
đạo đức của con người về môi trường.
Giáo dục môi trường là quá trình tác động làm thức tỉnh mọi người, trong đó
có một bộ phận quan trọng là HS, để từng bước làm cho họ có nhận thức đúng về
MT, từng bước nắm được những tri thức cơ sở về sinh thái học và hiểu ý nghĩa sự
sống còn của việc BVMT, thường xuyên quan tâm đến MT; hình thành năng lực dự
đoán hậu quả tác động của con người vào thiên nhiên, năng lực lập kế hoạch sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, năng lực cải tạo và BVMT xung quanh;
hình thành kỹ năng BVMT, nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh
tế - xã hội (KT-XH), từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân, gia

đình và cộng đồng.
Như vậy, GDMT phải được tiến hành theo nguyên tắc giáo dục suốt đời cho
mỗi người, cần phải được tiến hành từ lúc ấu thơ đến tuổi trưởng thành, từ những
người làm việc, sinh hoạt thường ngày trong cộng đồng đến những người làm công
tác quản lý, chỉ đạo, nhà chiến lược kinh tế - xã hội.
1.3. Những vấn đề cơ bản của công tác GDMT cho HS THCS
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS
Học sinh THCS có độ tuổi từ 12 – 14 tuổi. Đây là thời kỳ dài có sự phát triển
nhảy vọt về thể chất và tâm sinh lý, nhất là đối với lứa tuổi lớp 9 thì đây là giao thời
của sự chuyển dần từ trẻ con sang người lớn, tạo cho lứa tuổi học trò ln có những
mâu thuẫn nội tâm. Học sinh thường bộc lộ những hành động và cử chỉ hồn nhiên,
vô ý thức của tuổi nhỏ như tò mò, ham hiểu biết, có nhiều khát vọng nhận thức. Các
em thường rất hiếu động. Các em có những suy nghĩ và ham muốn như người lớn,
bước đầu đã có ý thức về bản thân mình, về vị trí của mình trong gia đình, nhà
trường và xã hội, bắt đầu có những xu hướng tích cực trong các hoạt động giáo dục
như tính tự lực, lòng tự trọng và tự ái,…
Về thể chất, sau khi bước qua tuổi dậy thì, cơ thể các em ngày càng phát
triển hoàn thiện các hệ cơ quan trong cơ thể đến mức trưởng thành.


Về mặt tình cảm, học sinh đã có những rung cảm mang ý nghĩa xã hội như
biết yêu thương cộng đồng, biết kính trọng, yêu mến những người tốt, những điều
tốt; căm ghét những người xấu và những điều xấu. Các mối quan hệ tập thể, bạn bè
trong trường lớp đã có tác dụng lớn đến sự phát triển nhân cách của các em. Điều
này rất thuận lợi để giáo viên hướng dẫn cho các em biết phân biệt những việc làm
tốt và chưa tốt trong những hành vi tác động đến môi trường.
Trong hoạt động nhận thức, học sinh chuyển dần từ sự nhận biết những khái
niệm cụ thể sang những khái niệm trừu tượng, khái quát hơn, các em đã có khả
năng tiến hành các thao tác trí tuệ như: phân tích, tổng hợp và ứng dụng những kiến
thức sách vở vào thực tiễn cuộc sống. Nhờ vậy, học sinh có thể nắm bắt được bản

chất sự vật, hiện tượng, có thể diễn đạt các tài liệu bằng chính ngơn ngữ của mình,
các em cũng có thể hành động theo sự chỉ bảo hoặc theo sự khuyến khích, động
viên. Vì vẫn cịn là học sinh ở cấp THCS chưa rời tuổi thơ, nên các em rất ham
thích những hoạt động vui nhộn, khơng thích những việc gị bó, công thức, căng
thẳng và buồn tẻ,…
* Tâm lý học sinh THCS dân tộc: Như tâm lý chung của HS lứa tuổi THCS,
HS người dân tộc thiểu số cũng rất hồn nhiên nhưng các em sống giản dị, thật thà,
chất phác, trung thực; một số em rụt rè, ít nói, có khá nhiều biểu hiện của tự ti.
Những HS này hay tự ái, bảo thủ và hay tủi thân. Ngoài số HS rụt rè, e ngại này, số
HS cịn lại thích được giao tiếp để được hiểu thêm những điều chưa biết. Phần lớn
HS dân tộc thích lối sống phóng khống, tự do; khơng thích lối sống gị bó, tổ chức
chặt chẽ. Khi mới vào trường ở nội trú, các em khó làm quen với nề nếp, kỷ cương.
Các em thích lao động chân tay hơn lao động trí óc. Đây cũng là một vấn đề vừa
khó khăn, vừa thuận lợi cho các hoạt động giảng dạy và giáo dục ở trường
PTDTNT.
Sự phát triển tâm sinh lý, đặc biệt là sự tự ý thức về vai trị và vị trí của mình
trong cộng đồng xã hội của lứa tuổi HS là điều kiện cần thiết để tác động vào các
mặt giáo dục nói chung. Do đó, người GV cần dựa vào đối tượng của mình để lựa
chọn những hình thức và phương pháp giáo dục thích hợp, có hiệu quả. Đặc biệt, do


những nét riêng về tâm lý và tích cách của HS dân tộc nên những GV công tác ở
trường PTDTNT cần phải quan tâm đến HS hơn trong quá trình giảng dạy và giáo
dục HS.
1.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa, nội dung GDMT
1.3.2.1. Mục tiêu GDMT
Mục tiêu GDMT trong chương trình giáo dục phổ thông:
* Về kiến thức: Giúp HS hiểu biết và đánh giá đúng đắn những vấn đế môi
trường của thế giới, đất nước và địa phương như: khái niệm MT, hệ sinh thái, các
thành phần MT, quan hệ giữa chúng; nguồn tài nguyên, khai thác, sử dụng, tái tạo

tài nguyên và phát triển bền vững; dân số - mơi trường; sự ơ nhiễm và suy thối MT
hiện nay (hiện trạng, nguyên nhân, hậu quả); các biện pháp bảo vệ MT; Luật BVMT
và những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về BVMT.
* Về thái độ, tình cảm: Giúp HS có được những giá trị và cảm xúc, mối quan
tâm đến vấn đề môi trường của thế giới, đất nước và địa phương; có thái độ ứng xử
đúng đắn với các vấn đề MT như: có tình cảm u q, tơn trọng thiên nhiên; có
tình u q hương, đất nước; tơn trọng di sản văn hóa; có thái độ thân thiện với
MT và ý thức được hành động trước các vấn đề MT nảy sinh; có thái độ: bảo vệ đa
dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn nước, ủng hộ các hoạt
động BVMT, phê phán hành vi gây hại cho MT; quan tâm thường xuyên đến môi
trường sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng; giữ gìn vệ sinh, an tồn thực phẩm,
an tồn lao động; có ý thức về tầm quan trọng của MT trong sạch đối với sức khỏe
của con người, với chất lượng cuộc sống, phát triển thái độ tích cực đối với MT;
ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động BVMT, phê phán hành vi gây hại cho
MT.
* Về kỹ năng, hành vi: Có được kỹ năng phát hiện vấn đề MT và ứng xử tích
cực với các vấn đề MT nảy sinh; có hành động cụ thể BVMT; tuyên truyền, vận
động BVMT trong gia đình, nhà trường và cộng đồng.


1.3.2.2. Ý nghĩa của công tác GDMT trong trường học
Giáo dục mơi trường là một chính sách chiến lược trong quá trình xây dựng
một xã hội bền vững của mọi quốc gia, nhất là đối với nước ta, một nước đang phát
triển. Trong chiến lược này, GDMT trong trường học được xem là giai đoạn đầu
tiên. Bởi vì trường học là nơi thu hút toàn bộ thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất
nước.
Giáo dục môi trường cho HS khơng những đạt được những kết quả trước mắt
mà cịn đạt được những lợi ích lâu dài. Học sinh trong nhà trường là bộ phận phù
hợp nhất của xã hội để GDMT vì các em đang trong quá trình phát triển thái độ,
nhận thức và hành vi. Học sinh lại chiếm số đơng nhất trong các nhóm dân cư, sự

thành đạt trong tương lai của họ phụ thuộc nhiều vào sự phát triển bền vững. Hơn
nữa, trường học là môi trường thuận lợi nhất để tiến hành GDMT, nó có khả năng
tiếp cận tới từng cá nhân học sinh, thông qua chương trình, kế hoạch học tập một
cách có khn khổ, quy củ và chi tiết, vì thế hiệu quả giáo dục mang lại rất cao.
Giáo dục phổ thông là ngành học có vai trị nền tảng và quy mơ HS lớn nhất
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục môi trường cho đối tượng HS phổ
thông sẽ tạo nên một lực lượng hùng hậu tham gia BVMT và tuyên truyền BVMT
trên phạm vi ở từng địa phương cũng như tồn quốc. Đồng thời, mỗi nhà trường
phổ thơng ở địa phương sẽ là một trung tâm văn hóa, giáo dục; trở thành một trung
tâm GDMT nếu làm tốt công tác giáo dục, BVMT và xây dựng môi trường “xanhsạch-đẹp”.
1.3.2.3. Nội dung GDMT ở trường THCS
- Khái niệm về MT, các thành phần của MT, ô nhiễm MT, tài nguyên thiên
nhiên, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, khái niệm hệ sinh thái, các kiểu hệ
sinh thái trên Trái Đất, môi trường và sự phát triển bền vững.
- Chất lượng cuộc sống: Các yếu tố tạo nên chất lượng cuộc sống (ăn, mặc,
ở, đi lại, học tập, giải trí, sức khỏe, chữa bệnh, dịch vụ xã hội, việc làm,…)
- Mối quan hệ giữa dân số - môi trường và chất lượng cuộc sống.


- Luật Bảo vệ mơi trường, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
BVMT. Ý thức trách nhiệm thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, thực hiện các chính
sách dân số.
1.3.3. Các hình thức tổ chức GDMT ở trường THCS
Ở trường THCS, GDMT được tổ chức dưới hai hình thức cơ bản: Hoạt động
giáo dục chính khóa (trên lớp) và hoạt động giáo dục khơng chính khóa (ngoại
khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp).
1.3.3.1. Tổ chức hoạt động giáo dục chính khóa
Giáo dục mơi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy, được triển
khai theo phương thức tích hợp. Nội dung giáo dục BVMT được tích hợp trong các
mơn học thơng qua các chương, bài cụ thể.

Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và
mức độ liên hệ.
Ở THCS có thể tích hợp GDMT ở tất cả các môn; tuy nhiên, một số môn có
cơ hội tích hợp nhiều hơn như: Sinh học, Hóa học, Địa lý, Ngữ văn, Giáo dục công
dân (GDCD), Vật lý, Cơng nghệ, Anh văn, …Ngồi ra, có thể dạy học một số
chuyên đề như: Tác động của sự nóng lên toàn cầu, sản xuất sạch,…
Về phương pháp dạy học: Là lĩnh vực liên ngành, GDMT sử dụng nhiều
phương pháp dạy học của các bộ mơn nhưng nó cũng có những phương pháp có
tính đặc thù. Vì vậy, ngồi các phương pháp chung như: phương pháp giảng giải,
phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp động não…; GDMT thường vận
dụng nhiều phương pháp khác như: nghiên cứu (tìm tịi, khám phá hay giải quyết
vấn đề); hoạt động nhóm; đóng vai; quan sát, phỏng vấn; tranh luận; thuyết trình;
tham quan, cắm trại và trò chơi; lập dự án. Về phương pháp giáo dục, ngồi các
phương pháp như thảo luận và trị chơi,…giáo dục BVMT thường vận dụng một số
phương pháp như: tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa; thí nghiệm,
khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục, hoạt động thực tiễn, giải quyết vấn đề
cộng đồng, nêu gương, tiếp cận kỹ năng sống BVMT,…Tùy theo kiến thức về MT,
GDMT, trong bài học, GV có thể lựa chọn và thực hiện phương pháp giảng dạy phù


hợp tùy vào đặc trưng của mỗi tiết, mỗi bài, mỗi phần nhằm đem lại hiệu quả giáo
dục cao nhất; nhưng trong quá trình giáo dục, cần chú ý rèn luyện kỹ năng sống
BVMT thông qua việc luyện tập, xử lý các tình huống mơi trường cụ thể.
1.3.3.2. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngồi giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (NGLL), hoạt động ngoại khóa là hoạt
động giáo dục được tổ chức ngồi giờ học của các mơn học ở trên lớp. Hoạt động
này được xem là sự tiếp nối hoạt động dạy – học trên lớp, là con đường gắn lý
thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của HS.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa khơng những có tác dụng
tốt về mặt giáo dục, trau dồi học vấn, mà còn kích thích lịng say mê học tập bộ

mơn và giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước của học sinh. Chính vì
thế, hoạt động ngoại khóa được coi là một biện pháp giáo dục có hiệu quả. Ngồi ra,
việc tổ chức hoạt động ngoại khóa như tìm tịi, điều tra, tham gia vào các hoạt động
BVMT ở nhà trường và địa phương không chỉ mở rộng kiến thức, kỹ năng mà cịn
thay đổi tình trạng mơi trường của nhà trường và địa phương theo chiều hướng tích
cực. Có nhiều hình thức tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp. Sau đây là một số
hoạt động ngoài giờ lên lớp:
- Báo cáo ngoại khóa về mơi trường
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu mơi trường địa phương, đất nước
- Tổ chức nghiên cứu môi trường địa phương
- Tổ chức tham quan môi trường
- Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động tuyên truyền giáo dục MT và
BVMT ở nhà trường và cộng đồng: tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện
chính sách dân số, luật lệ BVMT thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như loa phát thanh ở địa phương, sách báo, tờ rơi,…; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
thực hiện Luật mơi trường ở địa phương, các bài thi có thể là các bài viết như tiểu
phẩm, thơ ca, hò vè, tranh vẽ,…Tổ chức các hoạt động thực tiễn như chăm sóc cây
xanh trong nhà trường; nạo vét kênh mương, khơi thông cống rãnh; quét dọn đường
làng, ngõ xóm; trồng cây đầu xuân (ở cộng đồng),…


- Hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong (TNTP) Hồ Chí Minh về BVMT: vệ
sinh trường, lớp, bản làng; tham gia chiến dịch truyền thông, tuyên truyền BVMT ở
nhà trường, ở địa phương.
Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục muốn có hiệu quả phải kết hợp giữa
nhà trường và cộng đồng, dựa vào các đoàn thể xã hội như Đoàn Thanh niên Cộng
sản (TNCS) Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ xã, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao
tuổi,…
1.3.4. Tính tất yếu phải đưa GDMT vào nhà trường THCS
1.3.4.1. Tình hình khai thác tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường ở

Việt Nam hiện nay
* Tình hình khai thác tài nguyên thiên nhiên
Sự suy giảm tính đa dạng sinh học: Việt Nam được coi là một trong 15
trung tâm đa dạng sinh vật học trên thế giới. Tuy nhiên, trong các năm gần đây, đa
dạng sinh học đã bị suy giảm nhiều: số cá thể giảm, nhiều loài bị tuyệt chủng và có
nhiều lồi đang có nguy cơ bị tiêu diệt (tê giác một sừng, voi, bị tót, cơng,…)
Diện tích rừng bị thu hẹp: Hiện nay diện tích rừng bị thu hẹp bởi nạn du
canh, du cư, cháy rừng, phá rừng đốt rẫy làm nông nghiệp, trồng cây xuất khẩu, lấy
gỗ củi; mở mang đô thị; làm giao thông; khai thác mỏ,…
Tài nguyên biển và ven bờ: Hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta nhiều
vùng biển đã bị ô nhiễm. Vùng nước ven bờ là nơi chịu sức ép lớn nhất của con
người, như việc mở rộng và khai thác đất đai cho nông nghiệp và cho quần cư, cho
khai thác hóa chất, sa khống và đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, mở mang giao
thông, phát triển du lịch. Mặt khác, biển còn chịu tác động của con người từ phía
lục địa như việc xây đập, làm hồ chứa nước trên các lưu vực sâu, thu hẹp rừng, nhất
là rừng đầu nguồn gây ra nạn xói mịn đất, tăng chất lắng đọng và độ đục vùng nước
gần bờ, hủy hoại các rạn san hơ, vùng này cịn tiếp nhận nhiều chất thải từ công
nghiệp, nông nghiệp và chất thải sinh hoạt.
Tài nguyên đất: Diện tích đất canh tác trên đầu người ở nước ta có xu
hướng giảm. Chất lượng đất khơng ngừng bị giảm do xói mịn, rửa trôi. Đất nghèo


×