Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường thpt trên địa bàn thành phố kon tum,tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ MỸ LINH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM,
TỈNH KON TUM
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH

Đà Nẵng, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất cứ một công trình nào khác.

Tác giả

VÕ THỊ MỸ LINH



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GVCNL Ở TRƢỜNG THPT ......................................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 6
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 7
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường ............................. 7
1.2.2. Đội ngũ Giáo viên chủ nhiệm lớp ................................................. 14
1.2.3. Quản lý đội ngũ GVCNL............................................................... 16
1.3. TRƯỜNG THPT TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN ....... 17
1.3.1. Mục tiêu giáo dục của nhà trường trung học phổ thông................ 17
1.3.2. Vị trí, nhiệm vụ của nhà trường trung học phổ thơng ................... 17
1.3.3.Tính chất, đặc điểm của trường trung học phổ thông..................... 18
1.4. GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP TRONG TRƯỜNG THPT ................. 19
1.4.1. Vị trí, vai trị, chức năng của GVCNL .......................................... 19
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của GVCNL............................................ 25
1.4.3. Những yêu cầu về phẩm chất, năng lực của GVCNL ................... 26
1.4.4. Nội dung công tác của người giáo viên CNL ................................ 29
1.5. CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GVCNL Ở TRƯỜNG THPT ......... 33



1.5.1. Nội dung công tác quản lý đội ngũ GVCNL ở trường THPT ....... 33
1.5.2. Hình thức quản lý đội ngũ GVCNL của người HT trường THPT 36
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM ........................................... 38
2.1. TỔ CHỨC KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ................................................ 38
2.1.1. Mục đích khảo sát .......................................................................... 38
2.1.2. Quy mô khảo sát ............................................................................ 38
2.1.3. Thời gian khảo sát.......................................................................... 39
2.1.4. Nội dung khảo sát .......................................................................... 39
2.1.5. Phương pháp khảo sát .................................................................... 39
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, TÌNH HÌNH GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM............ 39
2.2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội thành phố Kon Tum ............. 39
2.2.2. Khái quát tình hình giáo dục thành phố Kon Tum ........................ 41
2.2.3. Tình hình giáo dục THPT thành phố Kon Tum ............................ 43
2.3. KẾT QUẢ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GVCNL VÀ QUẢN LÝ ĐỘI
NGŨ GVCNL Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
KON TUM, TỈNH KON TUM ....................................................................... 47
2.3.1. Thực trạng về đội ngũ GVCNL ở các trường THPT trên địa bàn
thành phố Kon Tum .................................................................................... 47
2.3.2. Thực trạng quản lý đội ngũ GVCNL ở các trường THPT trên địa
bàn thành phố Kon Tum .......................................................................... 66
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI
NGŨ GVCNL Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ KON TUM ........... 81
2.4.1. Những thuận lợi, khó khăn ............................................................ 81
2.4.2. Những mặt mạnh, mặt yếu ............................................................ 83


CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ

NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH
KON TUM ..................................................................................................... 85
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ..................................... 85
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục ............ 85
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả, thiết thực, phù hợp
với điều kiện thực tế của các trường THPT............................................. 86
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................. 87
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tác động vào tất cả các khâu,
các yếu tố của quá trình quản lý giáo dục ......................................................87
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỤ THỂ.................................................. 88
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công
tác GVCNL ở trường THPT cho CBQL và đội ngũ GV......................... 88
3.2.2. Nhóm biện pháp bồi dưỡng đội ngũ GVCNL ở trường THPT ..... 92
3.2.3. Nhóm biện pháp quy hoạch, lựa chọn, bố trí và sử dụng GVCNL101
3.2.4. Nhóm biện pháp QL việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ GVCNL104
3.2.5. Nhóm biện pháp quản lí các điều kiện hỗ trợ cho đội ngũ GVCNL
thực hiện nhiệm vụ ................................................................................ 109
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÓM BIỆN PHÁP.............................. 115
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ................................................................................ 116
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 118
1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 118
2. KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lí

CNL

Chủ nhiệm lớp

CSVC

Cơ sở vật chất

CMHS

Cha mẹ học sinh

GD

Giáo dục

GD-ĐT

Giáo dục - đào tạo

GDPT


Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

GVCNL

Giáo viên chủ nhiệm lớp

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

HĐSP

Hội đồng sư phạm

MN

Mầm non

NGLL

Ngoài giờ lên lớp


QLGD

Quản lí giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TDTT

Thể dục thể thao

XH

Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Thống kê số liệu đối tượng khảo sát

38

Bảng 2.2

Số lượng trường, lớp, CBQL, GV và HS THPT

44

Bảng 2.3

Chất lượng hạnh kiểm và học lực của học sinh THPT

45

Bảng 2.4

Hiện trạng CSVC các trường THPT thành phố Kon Tum

46


Bảng 2.5

Số lượng, trình độ đào tạo, độ tuổi của đội ngũ GVCNL

47

Bảng 2.6

Thâm niên công tác, trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học

48

Số liệu về thực trạng cơ cấu đội ngũ GVCNL trong các bộ
Bảng 2.7

Bảng 2.8a

môn
Nhận thức của CBQL, GV về phẩm chất cần thiết của đội
ngũ GVCNL

50

52

Nhận thức của CBQL, GV về năng lực cần thiết của đội ngũ
Bảng 2.8b

Bảng 2.8c


GVCNL
Đánh giá của CBQL về thực trạng phẩm chất của đội ngũ
GVCNL

53

54

Đánh giá của CBQL về thực trạng năng lực của đội ngũ
Bảng 2.8d

GVCNL

56

Bảng 2.9

Khảo sát mức độ thực hiện một số công việc của GVCNL

57

Bảng 2.10

Các biện pháp giáo dục của GVCNL qua nhận xét của HS

62

Bảng 2.11

Các biện pháp phối hợp GD của GVCNL với CMHS


63

Bảng 2.12

Kết quả công tác CNL qua đánh giá của CBQL và GVCNL

64


Bảng 2.13

Bảng 2.14

Bảng 2.15a

Bảng 2.15b

Khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của GVCNL trong
nhà trường
Đánh giá mức độ thực hiện một số công việc trong quản lý
nhân sự
Đánh giá mức độ cần thực hiện các hình thức bồi dưỡng đội
ngũ GVCNL của HT
Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung bồi dưỡng đội ngũ
GVCNL

66

68


69

70

Bảng 2.16

Tiêu chí lựa chọn đội ngũ GVCNL của HT các trường THPT

72

Bảng 2.17

Khảo sát HT quản lý việc lập kế hoạch của đội ngũ GVCNL

73

Bảng 2.18

Khảo sát HT quản lý việc thực hiện nội dung kế hoạch của
đội ngũ GVCNL

74

Khảo sát việc HT kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện
Bảng 2.19

nhiệm vụ của đội ngũ GVCNL

77


Khảo sát việc HT quản lý các điều kiện hỗ trợ đội ngũ
Bảng 2.20

78
GVCNL thực hiện nhiệm vụ

Bảng 2.21

Bảng 3.1

Khảo sát tự đánh giá và nhận xét về công tác quản lý đội ngũ
GVCNL
Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp

80

116


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1


Mơ hình về quản lý giáo dục

11

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ về quản lý trường học

14

Sơ đồ 1.3

Mối quan hệ giữa GVCNL với một số tổ chức, đoàn thể
trong nhà trường

21


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt" và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam" [10, tr.77].

Điều 2, Luật Giáo dục năm 2005 đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [21, tr.12].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã định hướng mục tiêu tổng
quát của giáo dục (GD) Việt Nam: "Đến năm 2020, nền GD nước ta được đổi
mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng GD được nâng cao một cách toàn
diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực
hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao..." [8].
Chất lượng GD là vấn đề quan trọng hàng đầu của hoạt động GD. Chất
lượng GD phản ánh mức độ thực hiện mục tiêu GD, nội dung, phương pháp
GD, quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động GD. Chất lượng GD khơng
tốt thì mục tiêu GD khơng đạt được. Trong thời gian gần đây, chất lượng GD
luôn được sự quan tâm, chú ý của mọi người trong xã hội. Đối với cơng tác
giáo dục và đào tạo thì đội ngũ giáo viên (GV) đóng một vai trị quan trọng.


2

Điều 15, Luật giáo dục năm 2005 đã ghi: "Nhà giáo giữ vai trò quyết
định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục" [21, tr.19].
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng đã từng nói: Nghề dạy học là
nghề cao quý nhất trong tất cả các nghề cao q vì nó sáng tạo ra những con
người sáng tạo. Điều đó cho thấy vị trí, vai trị của người GV trong giáo dục
rất quan trọng. Đặc biệt, người GV làm công tác chủ nhiệm lớp (CNL) đóng
vai trị khơng thể thiếu trong việc GD học sinh, nâng cao chất lượng GD toàn
diện trong nhà trường.

Ở trường trung học phổ thông (THPT), giáo viên chủ nhiệm lớp
(GVCNL) được coi là người thay mặt Hiệu trưởng (HT) làm công tác quản lý
và giáo dục học sinh (HS) của một lớp học, có trách nhiệm quản lý, điều hành
mọi hoạt động của tập thể lớp và tác động đến sự phát triển nhân cách của
từng học sinh (HS) trong lớp. Chất lượng GD toàn diện của nhà trường phụ
thuộc phần lớn vào kết quả công tác GD của từng giáo viên chủ nhiệm
(GVCN) đối với lớp mà họ phụ trách. Đội ngũ GVCNL chính là lực lượng
nịng cốt trong cơng tác GD ở trường phổ thông.
Xây dựng và phát triển đội ngũ GV là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đặt ra trong Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT
ngày 15/8/2013 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 20132014: "Thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát việc xây dựng và
thực hiện quy hoạch nhân lực ngành Giáo dục của các địa phương" và "Nâng
cao hiệu quả cơng tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên ngành giáo dục đáp ứng
yêu cầu thực tiễn trong giai đoạn hiện nay và phù hợp tình hình thực tế tại địa
phương. Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra công tác đánh giá giáo viên, cán bộ


3

quản lý theo chuẩn cán bộ quản lý, giáo viên đã ban hành".
Được sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT, trong những năm qua ở các trường
THPT thành phố Kon Tum, HT các nhà trường đã đề ra những biện pháp đổi
mới quản lý đội ngũ GVCNL. Tuy nhiên ở một số trường, nhận thức về vị trí,
vai trị của cơng tác quản lý đội ngũ GVCNL của HT và GV chưa được đúng
tầm, việc quản lý đội ngũ GVCNL của HT chưa thực sự khoa học theo đúng
yêu cầu đổi mới của GD hiện nay. Những bất cập nêu trên cần phải được khắc
phục bằng những biện pháp đồng bộ, thích hợp, nhằm xây dựng và phát triển

đội ngũ GV, nhất là đội ngũ GVCNL làm lực lượng nòng cốt trong công tác
GD của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Biện pháp quản lý đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum” được lựa chọn nghiên cứu bởi tính ý nghĩa và tính cấp thiết
trong thực tế quản lý giáo dục phổ thông hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý đội ngũ
GVCNL nhận diện ra được điểm mạnh, hạn chế của vấn đề, từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý đội ngũ GVCNL nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ GVCNL ở các
trường THPT thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đội ngũ GVCNL ở các
trường THPT thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý đội ngũ GVCNL

và xác lập các biện pháp quản lý một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu đổi


4

mới công tác quản lý của nhà trường hiện nay thì sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả giáo dục tồn diện ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:

5.1. Nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận công tác quản lý đội ngũ
GVCNL ở trường THPT.
5.2. Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý đội
ngũ GVCNL ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon
Tum.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ GVCNL nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện ở trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi vấn đề nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ GVCNL ở trường THPT trên
cơ sở các mặt: nhân sự, việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ GVCNL, các
điều kiện hỗ trợ cho đội ngũ GVCNL thực hiện nhiệm vụ.
6.2. Phạm vi đối tượng khảo sát
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, GVCNL và HS của 8 trường THPT trên
địa bàn thành phố Kon Tum: THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành, THPT Duy
Tân, THPT Lê Lợi, THPT Kon Tum, THPT Trường Chinh, THPT Phan Bội
Châu, THPT Ngô Mây, PTDTNT tỉnh.
6.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Năm học 2012-2013 và năm học 2013-2014.


5

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu liên
quan,... nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn; Phương pháp quan sát;

Phương pháp xin ý kiến chuyên gia; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm
đánh giá phân tích thực trạng cơng tác quản lý đội ngũ GVCNL ở các trường
THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán học thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính:
1. PHẦN MỞ ĐẦU
2. PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Phần này bố trí thành 3 chương
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý đội ngũ GVCNL ở trường
THPT.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ GVCNL ở các trường
THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý đội ngũ GVCNL ở các trường THPT trên
địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Ngồi phần chính, luận văn cịn có phần danh mục tài liệu tham khảo và
phần phụ lục.


6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GVCNL Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ
chức để giảng dạy và giáo dục HS là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, GD
theo lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc JA.
Cômenxki (1592-1670) đề xướng và được truyền bá, cải tiến và phát triển

hồn thiện cho đến nay. Mơ hình lớp học được duy trì và ngày càng phát triển
mạnh mẽ ở khắp các nước trên thế giới. Mơ hình lớp học được phát triển và
mở rộng tùy thuộc vào điều kiện thực tế, song bao giờ một lớp học vẫn cần
người quản lý. Để quản lý lớp học, nhà trường cử ra một trong những GV
đang giảng dạy làm CNL. GVCNL được HT nhà trường lựa chọn từ những
GV ưu tú có kinh nghiệm GD, có uy tín trong HS, được Hội đồng nhà trường
nhất trí phân cơng chủ nhiệm lớp học để thực hiện mục tiêu GD. Như vậy, khi
nói đến GVCNL là nói đến mặt quản lý và mặt lãnh đạo HS của một lớp.
Thời gian qua, Nhà nước Liên bang Xô viết (Liên Xô cũ) và các nước
XHCN đã có nhiều nhà GD học, nhiều cuộc hội thảo, cơng trình nghiên cứu
về cơng tác GVCNL. Trong tác phẩm “Phương pháp công tác CNL” (NXB
Giáo dục Matxcơva,1984), N.I.Bôn-đư-rép đã trình bày những phương pháp
cơ bản về cách thức thực hiện công tác CNL ở các trường phổ thông; Tác giả
T.A.Ilina đã nghiên cứu về người GVCN, về công việc của GVCN trong
“Giáo dục học”, tập 3 (NXB GD, TP. Hồ Chí Minh, Đỗ Thị Trang dịch,
1978) [26].
Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý
đội ngũ GVCNL, tiêu biểu như:


7

- “Công tác GVCNL ở trường Phổ thông” (Hà Nhật Thăng - Chủ biên,
NXB Giáo dục, Hà Nội năm 2005).
- “Phương pháp công tác của người GVCN ở trường THPT” (Hà Nhật
Thăng - Chủ biên, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2006).
- “Cải tiến việc quản lý đội ngũ GVCNL của HT trường phổ thông”
(Lưu Xuân Mới - Chủ nhiệm đề tài, Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT, Hà Nội
1998).
- “Một số vấn đề trong công tác CNL ở trường THPT hiện nay” (Nguyễn

Thanh Bình, NXB Đại học sư phạm, 2011).
Ngồi ra, có một số bài báo, tạp chí, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về
cơng tác quản lý đội ngũ GVCNL như: Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn
Văn Lập (Quảng Bình, năm 2011); Ngơ Quang Vinh (Quảng Ngãi, năm
2012); “Rèn luyện một số kỹ năng làm công tác GVCNL cho sinh viên Cao
đẳng sư phạm” (Vũ Đình Mạnh, Tạp chí GD số 126, 11/2005),... Những
nghiên cứu này đã ít nhiều khái qt hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận
về công tác GVCNL và quản lí đội ngũ GVCNL. Trên địa bàn thành phố Kon
Tum, tỉnh Kon Tum, hiện nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về vấn
đề này. Do u cầu của công tác quản lý (QL), chúng tôi thấy cần nghiên cứu
thực trạng QL đội ngũ GVCNL ở một số trường THPT thành phố Kon Tum,
từ đó đề xuất các biện pháp QL đội ngũ GVCNL góp phần nâng cao công tác
quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo của địa phương đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD hiện nay.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trƣờng
a. Quản lý
* Khái niệm quản lý


8

Từ khi XH lồi người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã
được quan tâm. Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt
được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức
phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Nói đến hoạt động QL, người ta thường nhắc đến ý
tưởng sâu sắc của C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức

năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều
khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”.
C.Mác đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào
được thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần đến một chừng mực nhất định
của sự QL. QL là sự xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn
thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động đối với các bộ
phận riêng lẻ của nó” [6, tr.64].
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về QL theo những
cách tiếp cận khác nhau. Sau đây là một số khái niệm thường gặp:
- Theo Từ điển giáo dục học, QL là hoạt động tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể QL (người quản lý) đến khách thể QL (người bị quản
lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức.
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QL là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể của những người lao động (nói chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [23,
tr.87].


9

- Tác giả Nguyễn Văn Lê nhìn nhận khái niệm trên ở góc độ khác: “QL
là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố
của hệ thống bằng những phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra
cho hệ và từng thành tốt của hệ” [19, tr.13].
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “QL là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể về các mặt chính trị, văn hóa,
kinh tế, xã hội, giáo dục bằng một hệ thống các luật định, chính sách, nguyên
tắc, phương pháp, biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho

sự phát triển của đối tượng” [12, tr.7].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức
xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý.
Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá
trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [1,
tr.89].
Các khái niệm trên đây mặc dù khác nhau về cách diễn đạt nhưng cùng
thống nhất ở bản chất của hoạt động QL là cách thức tác động hợp quy luật
của chủ thể QL đến khách thể và đối tượng QL trong một tổ chức nhằm làm
cho các tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu
đề ra.
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mơ ra sao đều cần
phải có sự QL và có người QL để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích.
Như vậy, có thể khái quát: QL là những tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu
đã đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận
hành (hoạt động) có hiệu quả.


10

Bốn yếu tố: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và
mục tiêu quản lý luôn có mối quan hệ với nhau.
* Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Hiện nay, đa số các nhà khoa học và
các nhà quản lý cho rằng QL có bốn chức năng cơ bản, đó là: Chức năng kế
hoạch hóa; Chức năng tổ chức; Chức năng chỉ đạo; Chức năng kiểm tra.
Bốn chức năng QL này được coi như bốn cơng đoạn tạo nên một chu

trình QL. Các chức năng này có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, cái
này là tiền đề, là điều kiện của cái kia và ngược lại,…
b. Quản lý giáo dục
Nhà nước QL mọi hoạt động của XH, trong đó có hoạt động GD. Nhà
nước quản lý GD thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật được thể chế
hóa bằng pháp luật của chủ thể QL nhằm tác động đến các phân hệ QL để
thực hiện mục tiêu GD mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo
thế hệ trẻ.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực QLGD có nhiều khái niệm như
sau:
- Từ điển giáo dục định nghĩa khái niệm quản lý giáo dục:
+ (Nghĩa rộng) QLGD là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực GD.
+ (Nghĩa hẹp) QLGD chủ yếu là QLGD thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường,
giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Theo học giả nổi tiếng Kondakov.M.I: “Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp kế hoạch hóa nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của
cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả
về số lượng cũng như chất lượng” [17, tr.23].


11

- Theo Khudominxki.Đ.V thì “QLGD là những tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà trường) nhằm
mục đích bảo đảm việc GD chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự
phát triển tồn diện và hài hịa của họ” [18, tr.33].
- Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng XH nhằm thúc đẩy
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của XH” [1, tr.31].

- Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau nhằm mục đích
đảm bảo cho sự hình thành nhân cách thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những qui luật chung của XH cũng như các qui luật của QLGD, của sự
phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [16, tr.34].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, phù hợp qui luật của chủ thể QL (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất” [23, tr.68].
Công cụ
Đối tượng và
khách thể
QLGD

Chủ thể
QLGD
Phương pháp

Sơ đồ 1.1: Mơ hình về quản lý giáo dục

Mục tiêu
quản lý


12

Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát:
Quản lý giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và

hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm
mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của
quá trình giáo dục.
c. Quản lý nhà trường
* Nhà trường:
Nhà trường là tế bào, là đơn vị cấu trúc cơ sở trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Khái niệm “nhà trường” cũng được các nhà khoa học quan niệm
khác nhau từ những góc nhìn khác nhau.
Từ góc độ xã hội học: Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của XH thực
hiện các chức năng kiến tạo kinh nghiệm XH cần thiết cho một nhóm dân cư
nhất định của xã hội đó [16, tr.7].
Từ góc độ giáo dục học: Nhà trường là nơi được tổ chức và hoạt động
theo một mục đích xác định, với một nội dung giáo dục có chọn lọc, có hệ
thống, với những phương pháp giáo dục khoa học, với đội ngũ ông thầy được
đào tạo, được trang bị cả về kiến thức, năng lực chun mơn và đạo đức. Nhà
trường cịn là nơi được trang bị những phương tiện, điều kiện ngày một hồn
thiện để có khả năng đào tạo thế hệ trẻ liên tục trong một thời gian dài [25,
tr.195].
Từ những khái niệm đã nêu, trên bình diện nhận thức chung, có thể hiểu:
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện và
quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể:
người được giáo dục (người học), người giáo dục (người dạy). Trong quá


13

trình giáo dục, hoạt động của người học và hoạt động của người dạy ln
gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục
theo yêu cầu của xã hội.

* Quản lý nhà trường:
Nhà trường với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính nhà
nước vừa mang tính XH, vừa là khách thể cơ bản nhất của các cấp QL, vừa là
một hệ thống độc lập tự quản của XH. Do vậy, QL nhà trường vừa có tính nhà
nước, vừa có tính xã hội.
Có nhiều quan niệm khác nhau về QL nhà trường. Tuy nhiên, có thể
thống nhất với các cách tiếp cận sau:
- Theo tác giả Trần Kiểm: “QL nhà trường là hệ thống những tác động tự
giác có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ
thể QL đến tập thể GV, CNV, CMHS và các lực lượng XH trong và ngồi nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà
trường.” [16, tr.37].
- Tác giả Phạm Viết Vượng nhấn mạnh: “QL nhà trường là hoạt động
của các cơ quan QL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và
các lực lượng GD khác, huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao GDĐT trong nhà trường” [32, tr.205].
Từ những quan niệm trên, có thể khái quát:
QL nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể QL, làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm
GD của Đảng, thực hiện được mục tiêu, kế hoạch đào tạo của nhà trường,
góp phần thực hiện mục tiêu chung của GD.
Quản lý nhà trường có thể cụ thể hố bằng sơ đồ sau:


14

Chủ thể quản lý

Các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà
trường


Tập thể
sư phạm nhà trường
Học sinh
(Mục tiêu giáo dục)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ về quản lý trường học
1.2.2. Đội ngũ Giáo viên chủ nhiệm lớp
a. Giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong các từ điển như “Đại từ điển Tiếng Việt” và “Từ điển Tiếng Việt”,
từ “GV” được hiểu là “Người dạy học ở bậc phổ thơng hoặc tương đương”
[33,tr.734], [30,tr.344]; cịn từ “Chủ nhiệm” hiểu là “Người đứng đầu và chịu
trách nhiệm chính trong một số tổ chức”[33, tr.394], [30, tr.180].
Từ đó, có thể thấy thuật ngữ “GVCN” là một từ ghép được hình thành từ
hai từ “Giáo viên” và “Chủ nhiệm”. Trong đó từ “Giáo viên” chỉ người thực
hiện cơng việc còn từ “Chủ nhiệm” chỉ về nhiệm vụ, chức trách được giao.
Nếu ghép lại có thể hiểu “GVCN là người dạy của lớp, đứng đầu và chịu trách
nhiệm chính về lớp học đó”.
Ở các văn bản, điều lệ, quy chế của ngành tuy không chỉ rõ khái niệm
GVCN nhưng qua cách diễn đạt trong các văn bản đó, ta có thể hiểu khái niệm
GVCN như sau: Là GV bộ mơn dạy lớp học đó, được HT chỉ định làm nhiệm
vụ quản lý, cộng tác, phối hợp với các lực lượng thực hiện các hoạt động GD
nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của tập thể lớp, của các thành viên trong lớp.
Trong các cơng trình nghiên cứu về người GVCNL, các tác giả cũng đã
có những ý kiến khác nhau:


15

- Tác phẩm “Một số kinh nghiệm GD đạo đức của GVCNL” lại xác định:

“Giáo viên chủ nhiệm lớp - người trực tiếp được nhà trường phân công phụ
trách - là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức và thực hiện nhiệm
vụ giáo dục đạo đức cho các em HS ở lớp mình phụ trách” [9, tr.3]. Ở đây, ý
cơ bản vẫn là theo tinh thần của tác giả T.A. Ilina nhưng nhấn mạnh “chịu
trách nhiệm chính” trong hoạt động giáo dục HS.
- Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ
thông là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý toàn diện một lớp học” [32,
tr.217].
Mặc dù có những cách giải thích khác nhau, nhưng có thể hiểu: GVCNL
là GV được nhà trường tin cậy giao phó; là người chịu trách nhiệm chính
trong việc quản lý, tập hợp và phối hợp với các lực lượng khác để thực hiện
hoạt động GD đối với lớp được giao.
b. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt [30], “đội ngũ” được giải nghĩa có hai ý là:
“Khối đơng người được tập hợp và được tổ chức thành một lực lượng”
và“Tập hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực
lượng”. Với cách diễn đạt như vậy, “đội ngũ” có hai cách hiểu: thứ nhất là
việc sắp xếp có hàng ngũ của một số đơng người thể hiện tính tổ chức, kỷ
luật, có cùng mục tiêu và trở thành một lực lượng (có sức mạnh). Thứ hai là
tập trung, sắp xếp những người có cùng chức năng, cùng nghề nghiệp và cũng
trở thành một tổ chức có sức mạnh. Cả hai cách hiểu đều nói lên “đội ngũ” là
việc tập hợp (được tập trung lại, sắp xếp có trật tự) trở thành một tổ chức (có
kỷ cương, có chỉ huy, có mục đích chung…) và có một tác dụng nhất định
(sức mạnh).
Từ đó, có thể định nghĩa về đội ngũ như sau: Đội ngũ là tập hợp sắp xếp


16

một số người lại (có thể có cùng chí hướng, cùng chức năng hay cùng nghề

nghiệp) thành một tổ chức có kỷ cương, có mục tiêu; nhằm phát huy sức mạnh
của tổ chức đó để hồn thành tốt nhất mục tiêu đã định.
c. Đội ngũ GVCNL
Khi ta tập hợp có chủ đích các GVCNL lại thành một tổ chức hoạt động
theo một quy định chặt chẽ để nó phát huy mạnh mẽ công tác GD, quản lý HS,
giúp các GVCNL nâng cao tay nghề và thành công hơn trong thực thi nhiệm vụ
thì chúng ta có được “đội ngũ GVCN”. Thật vậy, khi tập hợp có chủ đích tức là
có sự sắp xếp trật tự, hoạt động có quy định tức là có kỷ cương, nề nếp, có phân
cơng phân nhiệm và sự hoạt động của nó có tác dụng tích cực đối với việc thực
thi nhiệm vụ cũng như sự trưởng thành của các thành viên. Nghĩa là đã hội đủ ba
yếu tố của một “đội ngũ”, vậy nó chính là một “đội ngũ”.
Có thể hiểu: Đội ngũ GVCNL là tập hợp các GV làm công tác CNL theo
sự phân công của nhà trường, được tổ chức hoạt động theo nội quy, quy định
cụ thể nhằm làm cho công tác GD, quản lý HS của nhà trường có hiệu quả,
chất lượng hơn.
1.2.3. Quản lý đội ngũ GVCNL
Quản lý đội ngũ có thể hiểu như là việc QL một tổ chức hoặc QL nhân
sự của tổ chức đó, có nghĩa là người quản lý tác động lên đối tượng quản lý
đó là “đội ngũ” nhằm đạt được một mục tiêu nào đó. Thực chất của việc quản
lý đội ngũ chính là việc QL tổ chức và QL nhân sự của một tổ chức.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm quản lý đội ngũ đó là: Những tác động
có ý thức, có hướng đích của chủ thể quản lý trong việc huy động, sử dụng,
điều phối, phát huy các nguồn lực một cách tối ưu vào đội ngũ để đạt được
mục tiêu đề ra của đội ngũ đó.


×