Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn đồ án ngành mỹ thuật ứng dụng ở trường đại học kiến trúc đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 149 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG TƯƠI

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN ĐỒ ÁN NGÀNH MỸ THUẬT ỨNG DỤNG
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Phan Minh Tiến

Đà Nẵng, Năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ HỒNG TƯƠI



ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... i
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC NGÀNH MỸ THUẬT ỨNG DỤNG .................................................... 5
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................... 5
1.2 Các khái niệm của đề tài........................................................................... 7
1.2.1. Quản lý ............................................................................................ 7
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................... 10
1.2.3. Quản lý nhà trường ....................................................................... 12
1.2.4. Quản lý HĐDH ............................................................................. 14
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn đồ án ngành MTƯD ....................... 16
1.3.1. Đặc trưng về ngành MTƯD .......................................................... 16
1.3.2. Đặc trưng về HĐDH môn đồ án ngành MTƯD .......................... 18
1.3.3. Nội dung quản lý HĐDH môn đồ án ngành MTƯD .................... 21
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 27
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN ĐỒ ÁN NGÀNH MỸ THUẬT ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG .................................................................... 28
2.1. Tổng quan về trường ĐHKTĐN ........................................................... 28
2.1.1. Vài nét về quá trình phát triển của trường ĐHKTĐN .................. 28



iii

2.1.2. Bộ máy tổ chức Trường ĐH Kiến trúc ĐN................................... 33
2.1.3. Khái quát về khoa MTƯD ............................................................ 36
2.1.4. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ khoa MTƯD trường ĐHKTĐN .... 38
2.1.5. HĐDH môn đồ án ngành MTƯD ở trường ĐHKTĐN ................ 41
2.2. Khái quát quá trình tổ chức khảo sát thực trạng ............................... 42
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 42
2.2.2. Nội dung khảo sát.......................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp khảo sát ................................................................... 42
2.2.4. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 43
2.2.5. Tổ chức khảo sát ........................................................................... 43
2.3. Thực trạng quản lý HĐDH môn đồ án ngành MTƯD ở trường
ĐHKTĐN ....................................................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng về quản lý đội ngũ giảng viên giảng dạy môn đồ án
ngành MTƯD .......................................................................................... 43
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy – học môn học đồ án .............. 52
2.3.3. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH môn đồ án ........ 67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng HĐDH môn đồ án ngành MTƯD ..... 74
2.4.1. Mặt mạnh ...................................................................................... 75
2.4.2. Mặt yếu.......................................................................................... 75
2.4.3. Cơ hội ........................................................................................... 76
2.4.4. Thách thức ..................................................................................... 77
2.4.5. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý hoạt động
dạy học môn đồ án ở trường đại học Kiến trúc Đà Nẵng ....................... 77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 79


iv


Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN ĐỒ ÁN NGÀNH MỸ THUẬT ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG .................................................................... 80
3.1. Nguyên tắc xác lập biện pháp ............................................................... 80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................ 80
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tồn diện............................... 80
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 81
3.1.4. Nguyên tắc phải đảm bảo tính kế thừa.......................................... 81
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................ 81
3.2. Các biện pháp cụ thể .............................................................................. 82
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, giảng viên và sinh
viên đối với việc nâng cao chất lượng dạy học môn đồ án ..................... 82
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý hiệu quả việc sử dụng và bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên khoa MTƯD .................................................................... 86
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý HĐDH môn đồ án của giảng
viên .......................................................................................................... 91
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý hoạt động học của sinh viên . 100
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH
môn đồ án .............................................................................................. 103
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và doanh
nghiệp .................................................................................................... 111
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................. 112
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp ...................................................................................................... 113
3.3.1. Tính cần thiết của các biện pháp ................................................. 114
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp.................................................... 115


v


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 116
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 117
1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 117
2. KHUYẾN NGHỊ...................................................................................... 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 121
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


vi

DANH MỤC VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐHKTĐN

Đại học Kiến trúc Đà Nẵng

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

HĐDH

Hoạt động dạy học

MTƯD


Mỹ thuật ứng dụng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.3

Quy mô đào tạo ngành MTƯD trường ĐHKTĐN

2.5

Tình hình đội ngũ Giảng viên, trợ giảng khoa MTƯD
trong 5 năm qua

2.6

2.7

2.8

2.9

2.10


2.11

Cơ cấu độ tuổi và thâm niên giảng dạy của giảng viên,
trợ giảng khoa
Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá năng lực chuyên môn của
đội ngũ giảng viên khoa MTƯD
Kết quả đánh giá việc phân công giảng viên giảng dạy
môn đồ án ngành MTƯD
Kết quả đánh giá các biện pháp thực hiện bồi dưỡng
giảng viên, trợ giảng khoa MTƯD
Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch
dạy học mơn đồ án ngành MTƯD
Thực trạng quản lý thực hiện nội dung dạy học môn đồ
án ngành MTƯD

Trang
37
43

44

45

47

49

52


54

Ý kiến đánh giá trưởng khoa, trưởng bộ môn về quản lý
2.12

việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giảng viên khoa

55

MTƯD
2.13

2.14

Tổng hợp ý kiến đánh giá trưởng khoa, trưởng bộ môn
về quản lý giờ lên lớp của giảng viên khoa MTƯD
Kết quả khảo sát việc sử dụng các phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học mơn học đồ án

57

59


viii

2.15

2.16


2.17

2.18

Tổng hợp ý kiến về biện pháp quản lý việc kiểm tra,
đánh giá kết quả đồ án của sinh viên khoa MTƯD
Tổng hợp ý kiến về biện pháp quản lý giờ lên lớp của
sinh viên khoa MTƯD
Tổng hớp ý kiến về việc quản lý hoạt động tự học của
sinh viên ngành MTƯD
Tổng hợp ý kiến về việc thực hiện chế độ, chính sách
tạo điều kiện cho giảng viên khoa MTƯD

61

62

66

68

2.19

Tổng hợp ý kiến về cơ sở vật chất khoa MTƯD

70

2.20

Tổng hợp ý kiến về môi trường dạy học


72

3.1

Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp

113


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Sơ đồ mơ hình hoạt động quản lý

8

1.2

Sơ đồ quan hệ của các chức năng quản lý


9

1.3

Sơ đồ tóm tắt nội dung quản lý hoạt động dạy và học

16

1.4

Sơ đồ HĐDH môn đồ án ngành MTƯD

21

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức trường ĐHKTĐN

33

2.2

Sơ đồ bộ máy tổ chức khoa MTƯD

36

2.4

Sơ đồ quy trình thực hiện đồ án ngành MTƯD


41


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một xu thế phát
triển khách quan. Xã hội càng phát triển thì yêu cầu về cái đẹp càng được coi
trọng hơn, từ việc thiết kế một chiếc áo, trang trí một ngơi nhà, trình bày một
tờ báo cho đến việc sản xuất và trang trí một sản phẩm trưng bày nào đó…
Mỹ thuật ứng dụng (MTƯD) đã và đang khẳng định vị trí, đồng thời tác động
trực tiếp đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Nhu cầu về cái đẹp
là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Khơng chỉ thích làm đẹp cho bản thân,
ai trong mỗi chúng ta cũng đều mong muốn được sống trong một môi trường
đẹp, giữa những đồ vật đẹp. Làm đẹp cho thế giới đồ vật cũng chính là mang
lại cho nó một linh hồn, tiếp thêm sức sống và niềm vui cho những ai được
chiêm ngưỡng, tiếp xúc. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường và cuộc sống của
con người, ngành MTƯD ra đời và hiện đang phát triển khá mạnh mẽ.
Đây là một ngành đào tạo khá mới mẻ ở Việt Nam và đã thu hút sự quan
tâm của đông đảo của cộng đồng. Nhận thức rõ vai trò của MTƯD tác động
đến sự phát triển về kinh tế, xã hội. Thời gian qua, các trường đại học công
lập và dân lập trên cả nước đã mở ngành MTƯD để đào tạo nhằm cung cấp
nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Ở các trường đại học, hoạt động dạy học (HĐDH) là một trong những hoạt
động trọng tâm và giữ một vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian,
khối lượng cơng việc của giảng viên và sinh viên. Nó là nền tảng quan trọng
để góp phần quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Chính vì thế, quản
lý HĐDH là một nội dung chính trong cơng tác quản lý của nhà trường.

Theo nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ ngày 02 tháng 11 năm
2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006 - 2020 đã xác định: “Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu
chí: Trang bị cách học; phát huy tính chủ động của người học; sử dụng công


2

nghệ thông tin và công nghệ truyền thông trong hoạt động dạy và học. Lựa
chọn, sử dụng các chương trình, giáo trình tiên tiến của các nước” [4] nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Thực hiện nghị quyết trên, nhiều trường đại học đang tập trung mọi nỗ lực
vào việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu và đổi mới
phương pháp và phương tiện dạy học, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị
trường lao động. Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng (ĐHKTĐN) đang ngày
càng vươn lên mạnh mẽ vừa để tồn tại bền vững, vừa để hội nhập với khu vực
và thế giới.
Việc quản lý HĐDH của ngành MTƯD ở trường ĐHKTĐN từ khi thành
lập trường đến nay đã có những bước chuyển biến đáng kể song cũng cịn
nhiều khó khăn.
Mặc dù đội ngũ giảng viên hầu hết cịn non trẻ nhưng các giảng viên trong
Khoa đều đã ý thức được trách nhiệm của mình để vươn lên và đóng góp sức
mình vào cơng tác đào tạo. Các sinh viên khi mới vào trường còn bỡ ngỡ,
song từng bước đã làm quen với phương thức học tập “truyền nghề” qua các
buổi học đồ án. Sự gắn kết giữa giảng viên và sinh viên đã tạo nên khơng khí
học tập sôi nổi trong Khoa. Những hoạt động “Sắc màu Kiến trúc”, “Gala
sinh viên Kiến trúc”… đã làm cho hoạt động học tập và rèn luyện càng thêm
phong phú.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập, nhất là trong quản lý HĐDH môn đồ án,
là những môn học trọng tâm của ngành MTƯD.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện
pháp quản lý HĐDH môn đồ án ngành Mỹ thuật ứng dụng ở trường Đại
học Kiến Trúc Đà Nẵng”, với mong muốn đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quản lý quả HĐDH môn đồ án, cũng như chất lượng
đào tạo của ngành MTƯD.


3

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý
HĐDH mơn đồ án ngành MTƯD nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
ngành MTƯD ở trường ĐHKTĐN.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý ngành MTƯD ở trường đại
học ĐHKTĐN.
 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý HĐDH môn đồ án ngành
MTƯD ở trường ĐHKTĐN.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và thực thi đồng bộ các biện pháp quản lý HĐDH mơn đồ án
như: Thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học mơn
học đồ án; Tăng cường quản lý hoạt động dạy của giảng viên; Tăng cường
quản lý hoạt động học của sinh viên; Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả môn đồ án của sinh viên; Tổ chức các điều kiện hỗ trợ HĐDH thì có thể
nâng cao được hiệu quả dạy học mơn đồ án, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của ngành MTƯD trường ĐHKTĐN.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ngành MTƯD.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn đồ án ngành
MTƯD ở trường ĐHKTĐN.

- Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn đồ án ngành MTƯD ở
trường ĐHKTĐN.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích lý thuyết, phân loại và tổng hợp hệ thống hóa tài liệu nhằm
nghiên cứu các tài liệu và xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.


4

6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động dạy và học của
giảng viên và sinh viên.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến : Tổng hợp số liệu
điều tra, phân tích những điểm mạnh yếu trong việc quản lý dạy học môn đồ
án để làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến cán
bộ quản lý khoa, bộ môn, giảng viên và chuyên gia có nhiều kinh nghiệm
trong quản lý giáo dục.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm dạy học. Trên cơ sở các số liệu kết
quả dạy học môn đồ án của ngành MTƯD trong 5 năm qua, tổng hợp các kinh
nghiệm quản lý dạy học môn đồ án đem lại hiệu quả từ đó làm cơ sở đề xuất
các biện pháp quản lý.
6.3 Phương pháp thống kê toán học : Nhằ m xử lý kết quả nghiên cứu.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu HĐDH môn đồ án ngành MTƯD ở trường ĐHKTĐN.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HĐDH NGÀNH MỸ

THUẬT ỨNG DỤNG
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HĐDH MÔN ĐỒ ÁN NGÀNH
MTƯD Ở TRƯỜNG ĐHKTĐN
Chương 3 : CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐDH MÔN ĐỒ ÁN NGÀNH
MTƯD Ở TRƯỜNG ĐHKTĐN


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NGÀNH MỸ THUẬT ỨNG DỤNG
1.1 Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề

MTƯD là một thành tố của nghệ thuật. Auguste Rodin cho rằng “ nghệ
thuật dù là tình cảm, song nếu khơng có kiến thức khoa học về hình khối, tỉ lệ,
màu sắc, khơng có kỹ thuật điêu luyện của bàn tay thì tình cảm dù tinh tế đến
đâu cũng bị tê liệt”[20]. Nghệ thuật có ý nghĩa lớn lao trong đời sống xã hội,
có mỗi quan hệ chặt chẽ với con người, làm đẹp con người không chỉ ở mặt
hình thức mà ở cả tâm hồn. Như vậy, nghệ thuật nói chung và MTƯD nói
riêng đã đem lại cho con người các giá trị thẩm mỹ.
“Tại Anh, vào thế kỉ 16, khái niệm này đã mở rộng hơn như là việc lập
trình một cái gì đó để thực hiện, hoặc thực hiện phác thảo một bản vẽ đầu tiên
cho một tác phẩm nghệ thuật hay phác thảo của một sản phẩm mỹ nghệ.
Design là phác thảo, thiết kế, chế mẫu và lập kế hoạch cho sản phẩm cơng
nghiệp. Với q trình cơng nghiệp hóa cũng là q trình hình thành lịch sử
design và bắt đầu vào khoảng giữa thế kỉ 19.” [23]
Cụm từ design ở Việt Nam có nghĩa là Mỹ thuật cơng nghiệp, thiết kế tạo
dáng công nghiệp hay MTƯD. Thuật ngữ này mới nhập vào Việt Nam trong
thập niên 1960, bắt nguồn từ Industrielle Formgestaltung trong tiếng Đức khi

các giáo sư trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Halle (Die Hochschule für
Industrielle Formgestaltung – Halle) sang trường Trung cấp Mỹ nghệ Hà Nội
trao đổi học thuật và đã được dịch thành Mỹ thuật công nghiệp. Từ đó Mỹ
thuật Cơng nghiệp trở thành thuật ngữ của ngành và trở nên thông dụng, quen
thuộc. Một số trường đào tạo ngành dùng MTƯD thay cho Mỹ thuật Công
nghiệp.


6

Nhu cầu về cái đẹp là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Khơng chỉ thích
làm đẹp cho bản thân, ai trong mỗi chúng ta cũng đều mong muốn được sống
trong một môi trường đẹp, giữa những đồ vật đẹp. Làm đẹp cho thế giới đồ
vật cũng chính là mang lại cho nó một linh hồn, tiếp thêm sức sống và niềm
vui cho những ai được chiêm ngưỡng, tiếp xúc.
Đó là cơng việc của các nhà thiết kế MTƯD.
MTƯD dùng để chỉ các hoạt động sáng tạo mỹ thuật được đưa vào ứng
dụng trong cuộc sống thường ngày. Khác với khái niệm "Mỹ thuật" - phục vụ
cho các cảm xúc mỹ thuật hàn lâm.
MTƯD phát triển mạnh mẽ và nhanh chưa từng thấy ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Đây cũng là nghệ thuật của sự kết hợp giữa cái thực dụng và cái đẹp,
giữa cái lâu bền và cái thẩm mỹ. MTƯD là cái tổng hoá của nhiều ngành:
khoa học kỹ thuật, quy trình cơng nghệ sản xuất và kỹ thuật. Giá trị thẩm mỹ
của nó khơng chỉ làm đẹp cho cuộc sống mà làm đẹp cho cả thế giới vật chất
do con người tạo ra.
Thời kỳ hội nhập, MTƯD đang thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội mà không loại trừ ai. MTƯD đóng góp khơng nhỏ vào sự phát
triển kinh tế, văn hoá xã hội. Hầu hết các mẫu mã sản phẩm cơng thương
nghiệp, văn hố ra đời có hình thức đẹp. Một sản phẩm MTƯD không chỉ
dừng ở giá trị công năng, công thái học, sinh thái học mà phải bao hàm cả giá

trị thẩm mỹ mang tính xã hội, văn hố và phản ánh trình độ phát triển kỹ thuật
cơng nghệ của cộng đồng.
Thời gian qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu về quản lý HĐDH ở
nhà trường nói chung, trường đại học nói riêng, như:
- “Những biện pháp quản lý HĐDH chuyên ngành may tại trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay”, Đỗ Thị
Tuyết Lan (2007), Luận văn thạc sĩ QLGD, ĐHSP Hà Nội.


7

- “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường cao
đẳng kinh tế - kế hoạch Đà Nẵng”, Trần Thị Hoàng Thanh (2011), Luận văn
thạc sĩ QLGD, ĐHSP Đà Nẵng.
- “Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn nghiệp vụ lễ tân khách
sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội”, Đỗ Thị Minh (2008), Luận văn thạc
sĩ QLGD, ĐHSP Hà Nội.
Tuy vậy, đối với ngành MTƯD. Đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào.
1.2 Các khái niệm của đề tài

1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
Theo nghĩa hẹp, quản lý là sự sắp đặt, chăm nom công việc.
Khái niệm quản lý được nhiều tác giả đưa ra theo những cách tiếp cận
khác nhau, chẳng hạn:
Theo H.Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm tổ
chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường trong đó con người
có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất

mãn cá nhân ít nhất”. [18]
Theo W. Taylor “ Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”[19]
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ : “Quản lý là một q trình tác động có định hướng
có chủ đích, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định”.[10]


8

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: ”Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý về các mặt văn hố, chính trị, kinh
tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng” [8]
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một q trình
định hướng, q trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.[14]
Từ các cách định nghĩa trên cho thấy: Quản lý là một quá trình hoạt động của
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong đó, đói
tượng quản lý chịu sự tác động của chủ thể quản lý bằng các chức năng kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.. Q trình tác động này được vận hành trong một
môi trường xác định.
Chủ
thể
quản



Đối
tượng
quản


Mục
tiêu
quản lý

Khách
thể
quản


Hình 1.1: Sơ đồ mơ hình hoạt động quản lý
1.2.1.2 Chức năng quản lý
Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một thuộc
tính gắn liền với xã hội ở từng giai đoạn phát triển của nó. Khi xã hội phát
triển đến một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một chức năng
riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người, những tổ
chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý- đó là những chủ thể quản lý, số
còn lại là những đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.


9

Vì là một thuộc tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức năng cơ
bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này
hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật
thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý.
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Tổ chức
Điều hành

Hình 1.2: Sơ đồ quan hệ của các chức năng quản lý
(Theo Paul Hersy và Ken Blane Hard)
1.2.1.3 Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của
công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển thì xu
hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo. Vì
vậy, con người có nhu cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng đồng và xã
hội. Trong quá trình hoạt động của mình, để đạt được những mục tiêu, cá
nhân phải có biện pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp xếp tiến trình, tiến hành
và tác động lên các đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình. Hay


10

nói cách khác, đây chính là các biện pháp quản lý giúp con người đạt được
mục tiêu đã định. Trong q trình lao động tập thể lại càng khơng thể thiếu
được các biện pháp quản lý, chẳng hạn như: xây dựng kế họach hoạt động, sự

phân công điều hành chung, sự hợp tác và tổ chức công việc, các tư liệu lao
động…
Khi tìm hiểu về các biện pháp quản lý cũng cần phải xem xét khái niệm
phương pháp quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động
có thể có và có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản
lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy phương pháp quản lý là khái niệm
rộng hơn khái niệm biện pháp quản lý. Phương pháp quản lý có vai trị quan
trọng trong hệ thống quản lý, biện pháp quản lý là cần thiết trong quá trình
quản lý. Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo
đúng các nguyên tắc đã được xác định, các ngun tắc đó được vận dụng và
được thực hiện thơng qua các phương pháp quản lý nhất định và các biện
pháp quản lý phù hợp. Vì vậy, việc vận dụng các phương pháp quản lý cũng
như áp dụng các biện pháp quản lý là nội dung cơ bản của quản lý.
Tóm lại: Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc
cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách
khác, biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự
việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể.

1.2.2 Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội.


11

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống các tác

động cho mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới”.[15]
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục. Ở tầm vĩ mô
là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng Giáo
dục – Đào tạo; ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các
nhà trường. Phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương
trình kế hoạch thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục
đích giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội. Phải có một lực lượng
đơng đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất
- kỹ thuật tương ứng. Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập
trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội kinh tế, chính trị, văn hố, an ninh quốc
phịng phục vụ cơng tác giáo dục.
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của
nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất
của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực
chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.


12

1.2.3 Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng tái tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Thiết chế chuyên biệt này
hoạt động trong tính quy định của xã hội và theo những dấu hiệu phân biệt
tính mục đích tập chung hay tính hẹp được “chiết xuất”; tính tổ chức và kế

hoạch hố cao; tính hiệu quả của giáo dục - đào tạo cao nhờ q trình truyền
thụ có ý thức tổ chức; tính chun biệt tương đối hay tính lý tưởng hố các
giá trị xã hội; tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính chất phân biệt đối
xử theo sự phát triển tâm lý và thể chất.
Thực chất của quản lý giáo dục là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động của nhà trường được vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là những
tế bào quan trọng của hệ thống giáo dục. Những tế bào có hoạt động tốt, hiệu
quả, đúng mục tiêu thì hệ thống giáo dục mới thực hiện được những mục tiêu
xã hội giao phó. Vì vậy, để trường học vận hành và phát triển thì cần phải
quản lý. Quản lý trường học có thể hiểu như một bộ phận của quản lý giáo
dục nói chung.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và từng học sinh.
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý HĐDH, tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu
giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: ”Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [9]


13

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: ”Quản lý nhà trường là quản lý
hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”.[15]
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một

phạm vi xác định cuả một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Vì thế,
quản lý nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo
dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác. Ở đây,
những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức sư
phạm đến đối tượng quản lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục của
nhà trường. Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục đích, có một
quan hệ qua lại lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý
nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất
lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của q trình dạy học, giáo
dục. Trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là
chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là
nhân cách người học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng
rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công
hay thất bại của một sự cải tiến trong ngành giáo dục đều phụ thuộc rất lớn
vào những điều kiện đang tồn tại, phổ biến ở các nhà trường. Vì vậy, muốn
thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục phải xem xét đến những điều kiện đặc
thù của mỗi nhà trường, phải chú trọng thực hiện việc cải tiến công tác quản
lý giáo dục đối với nhà trường, nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.


14

Tóm lại: Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Thực
chất của quản lý nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường

vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ
là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ. Chủ thể quản lý nhà trường phải
làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau, đưa
đến kết quả mong muốn.

1.2.4 Quản lý HĐDH
1.2.4.1 Khái niệm HĐDH
Hoạt động là sự tác động của chủ thể vào đối tượng, với sự tiêu hao năng
lượng thần kinh và cơ bắp nhất định, nhằm làm biến đổi đối tượng, bắt nó sản
sinh ra những giá trị vật chất tinh thần xác định, để làm thỏa mãn nhu cầu của
bản thân cũng như của xã hội.
Cũng có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động:
Thông thường, người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh
và cơ bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan, nhằm thỏa mãn
những nhu cầu của mình.
Về phương diện triết học, tâm lý học, người ta quan niệm hoạt động là
phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ
thể).
HĐDH gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt động dạy của
người dạy và hoạt động học của người học. Trong đó, dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ
dạy học.


15

Trong quá trình dạy học, hoạt động của người dạy có vai trị chủ đạo, hoạt

động học của người học có vai trị tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một
trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra.
Hoạt động dạy và hoạt động học gắn liền với hoạt động của con người có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các
thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động
học.
* Hoạt động dạy: Là công việc được người dạy tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn, sửa chữa nhũng hoạt động chiếm lĩnh tri thức của người học. Đó là hoạt
động phát huy tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học cho người học.
* Hoạt động học: Dưới tác động của người dạy, người học không ngừng
vận động và phát triển nhằm chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt động học,
người từ chỗ chưa biết đến chỗ ngày càng sâu sắc, hoàn thiện, từ chỗ tri thức
đến việc hình thành kĩ năng, từ kĩ năng vận dụng đến kĩ năng sáng tạo.
Như vậy, hoạt động dạy và hoạt động học là hai hoạt động trung tâm,
quyết định đến chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, những
tác động của người dạy chỉ là những tác động bên ngoài, chất lượng và hiệu
quả dạy học phụ thuộc vào chính hoạt động chiếm lĩnh tri thức và kĩ năng ở
người học. Bởi lẽ, trong quá trình dạy học, người học vừa là khách thể, vừa là
chủ thể hoạt động tích cực, độc lập sáng tạo. Họ phải hoạt động bằng chính
những hành động, những thao tác tư duy của chính mình.
1.2.4.2 Quản lý HĐDH
Quản lý HĐDH là quản lý hoạt động dạy của giảng viên và quản lý hoạt
động học của sinh viên. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động học của sinh viên


×