Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng ở các trường tiểu học quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 131 trang )

-i-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢƠNG THỊ YẾN NGA

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỢNG DẠY HỌC
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng - Năm 2012


- ii -

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢƠNG THỊ YẾN NGA

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỢNG DẠY HỌC
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN MINH TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2012


- iii -

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trì nh nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu , kết quả nê u trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trì nh nào khác.
Tác giả

Trƣơng Thị Yến Nga


- iv -

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA HIỆU TRƢỞ NG TRƢỜNG
TIỂU HỌC ................................................................................................................. 5

1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ............................................. 5
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 7
1.2.1. Quản lí ........................................................................................................ 7
1.2.2. Quản lí giáo dục ......................................................................................... 9
1.2.3. Quản lí nhà trƣờng ................................................................................... 10
1.2.4. Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học .................................... 12
1.3. GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ TRƢỜNG TIỂU HỌC ........................................ 15
1.3.1. Mục tiêu giáo dục Tiểu học ...................................................................... 15
1.3.2. Đặc trƣng của giáo dục tiểu học ............................................................... 16
1.3.3. Vị trí của trƣờng Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ................. 17
1.4. HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC VÀ CƠNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC .................................................................................................... 17
1.4.1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học ... 17
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học .. 18
1.4.3. Quản lí hoạt động dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở trƣờng Tiểu
học ...................................................................................................................... 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................ 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................................ 30


-v-

2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................................................................................ 30
2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lí, tình hình kinh tế - xã hội ................................ 30
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của Quận Ngũ Hành Sơn ........................ 31
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục tiểu học .................................................. 32

2.2. KHÁI QT Q TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Ở CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................ 35
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ................................................................................................................ 36
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về dạy học theo Chuẩn kiến
thức, kĩ năng ..................................................................................................... 36
2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy và học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở các
trƣờng Tiểu học quận Ngũ Hành Sơn ...................................................................... 40
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HĐDH THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Ở
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ......................................... 48
2.4.1. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng ..... 48
2.4.2. Quản lí hoạt động học của học sinh theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng ...... 55
2.4.3. Quản lí các điều kiện, phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động dạy học................ 58
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng................................................................. 62
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................ 67
CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................................ 68
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP................................................. 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ......................................................... 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi ........................................ 68


- vi -

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .......................................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ......................................................... 69
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực, chủ động của cán bộ quản lí, giáo

viên và học sinh ................................................................................................ 69
3.2. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ ............................................................................... 69
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về dạy học theo Chuẩn kiến thức,
kĩ năng cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên .................................................. 69
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cƣờng quản lí hoạt động dạy của giáo viên theo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng........................................................................................... 71
3.2.3. Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lí hoạt động học của
học sinh ................................................................................................................... 87
3.2.4. Nhóm biện pháp tăng cƣờng quản lí các điều kiện, phƣơng tiện hỗ trợ
hoạt động dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng .................................................... 88
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHĨM BIỆN PHÁP .......................................... 95
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH HỢP LÍ VÀ KHẢ THI CỦA CÁC NHĨM BIỆN
PHÁP ĐỀ XUẤT ...................................................................................................... 96
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 99
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 99
2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


- vii -

DANH MỤC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lí

CNTT


: Cơng nghệ thơng tin

CTGD

: Chƣơng trình giáo dục

CTGDPT

: Chƣơng trình giáo dục phổ thơng

DH

: Dạy học

ĐDDH

: Đồ dùng dạy học

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDPT

: Giáo dục phổ thông


GDTH

: Giáo dục tiểu học

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HĐDH

: Hoạt động dạy học

HS

: Học sinh

KT, KN

: Kiến thức, kĩ năng

KTĐG

: Kiểm tra, đánh giá

PPDH


: Phƣơng pháp dạy học

QLGD

: Quản lí giáo dục

QLHĐDH

: Quản lí hoạt động dạy học

SGK

: Sách giáo khoa

TBDH

: Thiết bị dạy học


- viii -

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.


Về trƣờng, lớp, học sinh tiểu học (2008-2009 đến 20112012)

Trang

32

2.2.

Về tình hình đội ngũ giáo viên tiểu học năm học 2011-2012

33

2.3.

Chất lƣợng giáo dục từ năm học 2009-2010 đến 2011-2012

34

2.4.

2.5.

Khảo sát mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến chất lƣợng
dạy học
Khảo sát mức độ nhận thức về dạy học theo Chuẩn kiến
thức, kĩ năng

37

39


Khảo sát mức độ phù hợp của các tài liệu, chƣơng trình, thời
2.6.

gian, phƣơng tiện thực hiện dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ

41

năng
2.7.
2.8.

2.9.
2.10.
2.11.

Khảo sát mức độ thực hiện các khâu của hoạt động dạy học
Kết quả đánh giá giờ dạy của giáo viên qua thanh tra chuyên
môn các năm học 2009-2010, 2010-2011, 2011-2012
Khảo sát mức độ đạt yêu cầu của các lớp tập huấn về dạy
học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng giáo viên đã tham dự
Khảo sát về quản lí phân cơng giảng dạy cho giáo viên
Khảo sát về quản lí việc thực hiện nội dung, chƣơng trình, kế
hoạch dạy học của giáo viên

42
45

46
49

50

2.12.

Khảo sát về quản lí việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên

51

2.13

Khảo sát về quản lí giờ lên lớp của giáo viên

52

2.14
2.15.

Khảo sát về quản lí việc phụ đạo học sinh yếu và bồi dƣỡng
học sinh giỏi, bồi dƣỡng năng khiếu
Khảo sát về quản lí việc đổi mới phƣơng pháp dạy học

53
54


- ix -

Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.16.

2.17.

Khảo sát về việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với kết quả
học tập của học sinh
Khảo sát về quản lí nề nếp, kỉ cƣơng trong học tập của học
sinh

Trang

55

55

2.18.

Khảo sát về quản lí hoạt động học tập của học sinh tại trƣờng

56

2.19.

Khảo sát về quản lí hoạt động tự học của học sinh

57

2.20.


3.1.

Khảo sát về quản lí các điều kiện, phƣơng tiện hỗ trợ
hoạt động dạy học
Kết quả khảo sát về tính hợp lí và tính khả thi của các nhóm biện
pháp

58

97


-x-

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1.
2.1.
3.1.

Tên hình
Mơ hình quản lí nhà trƣờng theo mục tiêu giáo dục
Biểu đồ kết quả xếp loại học lực học sinh tiểu học quận
Ngũ Hành Sơn từ năm 2009 đến 2012
Sơ đồ quy trình xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn

Trang
11

47
72


-1-

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
GD&ĐT đóng vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Nâng cao chất lƣợng GD luôn là vấn đề quan tâm của các nhà trƣờng nói chung
và các nhà trƣờng phổ thơng nói riêng. DH là một hoạt động đặc thù của cơng tác GD,
giữ vị trí trung tâm, chi phối mọi hoạt động khác trong nhà trƣờng; là nền tảng quan
trọng để thực hiện thành công mục tiêu GD tồn diện của nhà trƣờng phổ thơng.
Cơng tác QLHĐDH giữ vị trí quan trọng trong cơng tác quản lí nhà trƣờng.
QLHĐDH là nhiệm vụ trọng tâm của ngƣời hiệu trƣởng. Xuất phát từ vị trí quan
trọng của HĐDH, ngƣời Hiệu trƣởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho
công tác QLHĐDH nhằm ngày càng nâng cao chất lƣợng GD của nhà trƣờng, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Bộ GD&ĐT ban hành CTGDPT theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 05 tháng 5 năm 2006. Điểm mới của CTGDPT lần này là đƣa Chuẩn KT, KN
vào thành phần của chƣơng trình, đảm bảo việc chỉ đạo DH, kiểm tra, đánh giá theo
Chuẩn KT, KN, tạo nên sự thống nhất trong cả nƣớc. Chuẩn KT, KN là cơ sở pháp
lí thực hiện DH đảm bảo những yêu cầu cơ bản, tối thiểu của chƣơng trình, thực
hiện DH, kiểm tra, đánh giá phù hợp với các đối tƣợng HS; giúp GV chủ động, linh
hoạt, sáng tạo trong áp dụng chƣơng trình, từng bƣớc đem lại cho HS chất lƣợng
GD thực sự và sự bình đẳng trong phát triển năng lực cá nhân; góp phần thực hiện
chuẩn hoá và DH phân hóa.
Đối với cấp Tiểu học, từ năm 2009, Bộ GD&ĐT đã ban hành tài liệu Hướng
dẫn thực hiện Chuẩn KT, KN các môn học ở tiểu học [10], tạo điều kiện để GV thực
hiện tốt yêu cầu đổi mới PPDH, góp phần nâng cao chất lƣợng GDTH. DH theo

Chuẩn KT, KN các mơn học ở tiểu học góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của
HS. Bài học khơng khó, khơng dài, kiến thức khơng là gánh nặng sẽ làm cho HS
hứng thú học tập, chăm học và học tốt các môn học; GV không bị nhiều sức ép, tập
trung đầu tƣ, đổi mới PPDH và giúp đỡ HS học tập hiệu quả hơn. HS yêu trƣờng,


-2-

yêu lớp, yêu bạn bè, thích đến trƣờng, thích học và học tốt hơn chính là lợi ích thiết
thực của việc thực hiện DH theo Chuẩn KT, KN ở trƣờng Tiểu học. Thực tiễn đó
địi hỏi các nhà trƣờng phải đổi mới công tác QLHĐDH nhằm đảm bảo cho hoạt
động dạy và học bám sát Chuẩn KT, KN.
Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng hiện có 100% trƣờng Tiểu học đã
đƣợc công nhận là trƣờng đạt chuẩn quốc gia. Với điều kiện CSVC đảm bảo, tất cả
các trƣờng Tiểu học đều tổ chức DH 2 buổi/ ngày cho 100% HS. Đây là điều kiện
thuận lợi để tổ chức hoạt động dạy - học hiệu quả. Tuy nhiên, việc thực hiện mục
tiêu nâng cao chất lƣợng GD toàn diện HS, đáp ứng u cầu đổi mới GD vẫn cịn
nhiều khó khăn, bất cập và tồn tại. Nhiều GV vẫn chƣa bám sát Chuẩn KT, KN,
chƣa bám sát đối tƣợng HS dẫn đến tình trạng DH vƣợt quá sự cố gắng của HS, tạo
ra sự “quá tải” và căng thẳng không cần thiết cho số đông HS hoặc hiện tƣợng DH
“dƣới tầm nhận thức” của số đông HS, làm cho HS khơng hứng thú trong học tập.
Vì vậy, tăng cƣờng cơng tác QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN ở trƣờng Tiểu
học đang là một vấn đề cấp thiết hiện nay nhằm từng bƣớc đem lại cho HS chất lƣợng
GD thực sự và sự bình đẳng trong phát triển năng lực cá nhân, đáp ứng nhu cầu phát
triển từng cá nhân HS, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng GD&ĐT.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp
QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN ở các trƣờng Tiểu học quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN ở

các trƣờng Tiểu học, đề xuất các biện pháp QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN của
Hiệu trƣởng ở các trƣờng Tiểu học quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD, nâng cao chất lƣợng DH ở địa phƣơng trong giai đoạn
hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QLHĐDH của Hiệu trƣởng ở trƣờng Tiểu học.


-3-

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN của Hiệu trƣởng ở các trƣờng
Tiểu học quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc QLHĐDH ở trƣờng Tiểu học thời gian qua chỉ mới tập trung vào quản
lí theo CTGD nói chung mà chƣa chú ý quản lí theo Chuẩn KT, KN. Nếu Hiệu
trƣởng các trƣờng Tiểu học ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng có những
biện pháp QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN một cách khoa học và phù hợp với thực tế
GD địa phƣơng thì hiệu quả của HĐDH và chất lƣợng DH của các trƣờng Tiểu học
ở quận Ngũ Hành Sơn sẽ đƣợc nâng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT hiện nay.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN của Hiệu
trƣởng trƣờng Tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN của Hiệu
trƣởng ở các trƣờng Tiểu học quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các biện pháp QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN của Hiệu trƣởng ở
các trƣờng Tiểu học quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận

Sử dụng các phƣơng pháp phân tích - tổng hợp tài liệu; phân loại, hệ thống
hóa tài liệu... nhằm xây dựng cơ sở lí luận về QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN của
Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn,... nhằm khảo sát, đánh giá
thực trạng quản lí của Hiệu trƣởng đối với HĐDH theo Chuẩn KT, KN ở các trƣờng
Tiểu học quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học nhằm xử lí kết quả nghiên cứu.


-4-

7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu tại 8 trƣờng Tiểu học công lập ở quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đề tài sử dụng các số liệu thống kê từ năm 2009 đến 2012 để phân tích và
nghiên cứu.
8. CẤU TRƯC LUẬN VĂN
Cấu trúc luận văn đƣợc chia làm ba phần nhƣ sau:
Phần 1. Phần mở đầu
Phần 2. Kết quả nghiên cứu gồm có ba chƣơng:
- Chương 1. Cơ sở lí luận về QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN của Hiệu trƣởng
trƣờng Tiểu học.
- Chương 2. Thực trạng QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN ở các trƣờng Tiểu
học quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3. Các biện pháp QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN của Hiệu trƣởng
các trƣờng Tiểu học quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị
Ngồi phần chính, luận văn cịn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ

lục.


-5-

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
DH là hoạt động đặc thù của cơng tác GD, nó giữ vị trí trung tâm chi phối
mọi hoạt động khác trong nhà trƣờng và quyết định chất lƣợng GD của nhà trƣờng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của QLGD, quản lí nhà trƣờng, đặc biệt là
QLHĐDH của Hiệu trƣởng nhà trƣờng, trong thời gian qua, đã có nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu vấn đề này, nhƣ:
Tác giả Trần Kiểm (2008), nghiên cứu về những vấn đề lí luận chung, cơ
bản, hiện đại, thực tiễn về Khoa học QLGD. Trong đó, tác giả đã quan tâm nghiên
cứu về QLHĐDH trong nhà trƣờng trên hai nội dung cơ bản: Quản lí đổi mới nhận
thức của GV về DH và quản lí đổi mới trong nhà trƣờng. [28].
Tác giả Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Thành Vinh (2010) đã hệ thống hóa các
nội dung quản lí nhà trƣờng: Thiết chế nhà trƣờng trong đời sống kinh tế GD; xác
định nội dung cơ bản về quản lí nhà trƣờng nhƣ: QLHĐDH và kiểm định chất
lƣợng, quản lí các hoạt động GD, hỗ trợ HĐDH...; Ngƣời Hiệu trƣởng nhà trƣờng
Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới” [2].
Tác giả Phan Thị Hồng Vinh (2009), nghiên cứu những vấn đề chung của
QLHĐDH và GD trong trƣờng phổ thông; xác định các phƣơng pháp xây dựng
KHDH và GD trong trƣờng phổ thông; các biện pháp tổ chức chỉ đạo HĐDH và
nội dung DH trong trƣờng phổ thơng [39].
Tác giả Hồng Thị Kim Huệ (2010), trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra
các biện pháp QLHĐDH trong trƣờng phổ thông, các phƣơng pháp xây dựng kế

hoạch, kiểm tra đánh giá HĐDH trong trƣờng phổ thông [23].
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh (2004), nghiên cƣ́u nhƣ̃ng vấn đề chung về
đánh giá trong GD, đồng thời trì nh bày các phƣơng pháp và kĩ thuật đánh giá cũng


-6-

nhƣ xây dƣ̣ng công cụ đánh giá trong lĩ n h vƣ̣c dạy học - lĩnh vực hoạt động cơ bản
trong nhà trƣờng [32].
Về lĩnh vực GDTH, từ trƣớc đến nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu với các
cách tiếp cận khác nhau. Trong đó, việc nghiên cứu HĐDH ở trƣờng Tiểu học
cũng đƣợc quan tâm. Có thể kể đến một số cơng trình sau:
Tác giả Lê Thị Thanh Chung (2008), nghiên cứu về những vấn đề cơ bản
GDTH: Quá trình GDTH; Nguyên tắc GDTH; Nhiệm vụ và nội dung GDTH;
Phƣơng pháp GDTH; Hình thức tổ chức hoạt động GD ở trƣờng Tiểu học [14].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hịa (2008), nghiên cứu về cơ sở
chung của GD học tiểu học; Lí luận DH tiểu học: quá trình DH tiểu học [22].
Trong bối cảnh đổi mới GD, QLHĐDH thực sự là vấn đề cấp thiết cần đƣợc
nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng DH trong nhà trƣờng. Đề tài về QLHĐDH ở
trƣờng Tiểu học cũng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu trong các luận văn thạc sỹ
QLGD nhƣ “Biện pháp QLHĐDH của Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay” của Lê Văn Phụng (2008); “Các biện
pháp QLHĐDH của Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học dạy 2 buổi/ngày trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn - thành phố Đà Nẵng” của Lê Thị Hải Yến (2011);… Song
chƣa có đề tài nào nghiên cứu về QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN ở trƣờng Tiểu học.
Về DH theo Chuẩn KT, KN, năm 2009, Nhà xuất bản GD xuất bản bộ tài
liệu Hƣớng dẫn thực hiện Chuẩn KT, KN các môn học ở tiểu học [10];
Tác giả Lê Tiến Thành (2008), đã xác định DH theo Chuẩn KT, KN là thực
hiện mục tiêu GDTH [38, tr. 1 - 2].
Tác giả Đỗ Đình Hoan (2008), đã nghiên cứu về DH trên cơ sở Chuẩn KT,

KN của môn học cấp tiểu học [20, tr. 1 - 5].
Tuy nhiên, các tài liệu này cũng chƣa đề cập đến việc QLHĐDH theo
Chuẩn KT, KN.
Tại quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng, cho đến nay, chƣa có tác giả
nào nghiên cứu vấn đề QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN của Hiệu trƣởng tại trƣờng
Tiểu học. Do đó, trên cơ sở tiếp thu, hệ thống hóa lí luận, thực tiễn và kế thừa kết


-7-

quả nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Biện
pháp QLHĐDH theo Chuẩn KT, KN ở các trƣờng Tiểu học quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng”.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lí
Quản lí là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm, nó xuất hiện từ khi con
ngƣời bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt
đƣợc với tƣ cách là những cá nhân riêng lẻ, nó là một yếu tố cần thiết để phối hợp
những nỗ lực cá nhân hƣớng tới những mục tiêu chung. Sử gia Daniel A. Wren đã
nhận xét rằng: “Quản lí cũng xƣa cũ nhƣ chính con ngƣời vậy”, tuy nhiên, chỉ mới
gần đây ngƣời ta mới chú ý đến “chất khoa học” của quá trình quản lí và dần dần
hình thành nên các lí thuyết quản lí. Có nhiều cách tiếp cận nên có nhiều quan
niệm khác nhau về quản lí.
K. Marx viết: “Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành
trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hịa những hoạt
động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung, tức là chức năng phát sinh
từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ sở sản xuất với sự vận động cá
nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ sở sản xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu
tự điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng.” Nhƣ vậy,
bản chất của quản lí là một loại lao động để điều khiển lao động. xã hội ngày càng phát

triển, các loại hình lao động càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lí càng có vai
trị quan trọng.
Các nhà nghiên cứu lí luận Liên bang Nga cho rằng: Quản lí một hệ thống
xã hội, là khoa học, là nghệ thuật tác động (của chủ thể quản lí) vào hệ thống, chủ
yếu là vào con ngƣời, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định
[29, tr. 9].
Các tác giả phƣơng Tây cũng có những định nghĩa về quản lí nhƣ: “Quản lí
chính là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” hay
“Quản lí là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm


-8-

đạt đƣợc những mục tiêu của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lí là hình thành
một mơi trƣờng mà con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì quản lí là
nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức thì quản lí là khoa học” [18, tr. 25].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về
quản lí:
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lí là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hƣớng của chủ thể quản lí (ngƣời quản lí, tổ chức quản lí) lên khách
thể (đối tƣợng quản lí) về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội… bằng một
hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các biện
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng
[16, tr. 7].
Theo Phan Thị Hờng Vinh : Quản lí là một chức năng lao động xã hội bắt
nguồn tƣ̀ tí nh xã hội của lao động . Về cơ bản có thể coi : Quản lí là sự tác động có
tở chƣ́c, có hƣớng đích của chủ thể quản lí tới đới tƣợng quản lí nhằm đạt mục tiêu
đề ra [39, tr. 7].
Theo Trần Kiểm: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc

huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ƣu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [26, tr. 15].
Tóm lại, quản lí là quá trình tác động của chủ thể quản lí đến đới tượng
nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con
người để đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lí và phù hợp với quy luật
khách quan.
Để đạt đƣợc những mục tiêu đã định, quản lí phải thơng qua các chức năng
quản lí. Chức năng quản lí chính là những nội dung, những phƣơng thức hoạt động
cơ bản mà trong quá trình quản lí, chủ thể quản lí sử dụng nó tác động đến đối
tƣợng quản lí để thực hiện mục tiêu quản lí. Quản lí có bốn chức năng cơ bản, các


-9-

chức năng này ln ln có mối quan hệ mật thiết, bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong
quá trình quản lí, bao gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Kế hoạch hoá: là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào
nhiệm vụ đƣợc giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kì, từng giai
đoạn, từ đó tìm ra con đƣờng, biện pháp, cách thức đƣa tổ chức đạt đƣợc mục tiêu
đó.
Tổ chức: là những nội dung phƣơng thức hoạt động cơ bản trong việc thành
lập cấu trúc của tổ chức mà nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lí tác động lên các đối
tƣợng quản lí một cách có hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch.
Chỉ đạo: là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lí nhằm điều hành tổ
chức, nhân lực đã có của tổ chức (đơn vị) vận hành theo đúng kế hoạch để thực
hiện mục tiêu quản lí.
Kiểm tra: là những hoạt động của cơng tác quản lí tác động đến khách thể
quản lí nhằm đánh giá và xử lí các kết quả vận hành của tổ chức.
Nhƣ vậy, chức năng quản lí là một trong những vấn đề cơ bản của lí luận

quản lí, nó giữ vai trị to lớn trong thực tiễn quản lí, chức năng quản lí và chu trình
quản lí thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lí đối với khách thể
quản lí. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lí trong một chu
trình quản lí là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống đƣợc quản lí.
1.2.2. Quản lí giáo dục
QLGD là một khoa học chuyên ngành, đƣợc nghiên cứu trên nền tảng của
khoa học quản lí nói chung. Cũng nhƣ khái niệm “quản lí” đã trình bày ở trên, khái
niệm “QLGD” cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu xã hội.” [1, tr.11].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí, nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đƣờng lối GD của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng


- 10 -

XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH, GD thế hệ trẻ, đƣa hệ GD
đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất… [35].
Theo tác giả Trần Kiểm, QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lí ở mọi cấp độ khác nhau đến tất cả các
mắt xích của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo cho sự hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình GD về sự phát triển thể lực, trí
lực và tâm lực trẻ em [27].
Như vậy, QLGD chính là một quá trình tác động có định hướng của nhà
QLGD (chủ thể) trong việc vận dụng những nguyên lí, những phương pháp chung
nhất của khoa học quản lí vào lĩnh vực GD nhằm đạt được những mục tiêu GD đề
ra.
1.2.3. Quản lí nhà trƣờng

Quản lí nhà trƣờng là một bộ phận của QLGD.
Theo tác giả Trần Kiểm, QLGD có nhiều cấp độ : cấp đợ vĩ mô và cấp độ vi
mô. Cấp độ vĩ mô tƣơng ứng vớ i việc quản lí mợt hoặc mợt loạt đối tƣợng có quy
mô lớn , bao quát toàn bộ hệ thống . Nhƣng trong hệ thống này lại có nhiều hệ
thống con, và tƣơng ứng với hệ thống con này có hoạt động quản lí, đó là quản lí
vi mơ.
Ở cấp độ vi mơ, “Quản lí vi mơ là quản lí hoạt động GD trong nhà trƣờng
bao gờm hệ thống nhƣ̃ng tác động có hƣớng đí ch của hiệu trƣởng đến các hoạt
động GD, đến con ngƣời (GV, cán bộ nhân viên và

HS), đến các nguồn lực

(CSVC, tài chính, thơng tin, vv...), đến các ảnh hƣởng ngồi nhà trƣờng một cách
hợp quy luật (quy luật quản lí, quy luật GD, quy luật tâm lý , quy luật kinh tế , quy
luật xã hội, v.v...) nhằm đạt mục tiêu GD.” [28, tr. 11].
Tác giả Phạm Minh Hạc đã xác định các nhiệm vụ khái quát về quản lí nhà
trƣờng: “Quản lí nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối GD của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lí GD để tiến
tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và đối với từng
HS” [19, tr.61].


- 11 -

Quản lí trƣờng học là một dạng quản lí có tính đặc thù, phân biệt với các
loại hình quản lí khác đƣợc quy định trƣớc hết là lao động sƣ phạm, đó là bản chất
của quá trình DH - GD. Mọi hoạt động của nhà trƣờng đều hƣớng vào các thành tố
nêu trên nhằm đƣa nhà trƣờng đạt mục tiêu.
Nhƣ vậy, có thể hiểu: quản lí nhà trƣờng phổ thơng thực chất là tác động có
định hƣớng, có KH của chủ thể quản lí lên tất cả các nguồn lực, làm cho các thành tố

của hệ thống vận hành, gắn kết chặt chẽ với nhau, đẩy mạnh các hoạt động của nhà
trƣờng theo nguyên lí GD để tiến tới mục tiêu GD.
Theo nghĩa hẹp, quản lí nhà trƣờng có thể hiểu là quản lí tất cả những hoạt
động diễn ra trong nhà trƣờng, đảm bảo đƣa chất lƣợng GD&ĐT của nhà trƣờng từ
trạng thái này sang trạng thái khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển GD&ĐT của
cấp học đã xác định của nhà trƣờng.
Quản lí trƣờng học bao gồm quản lí quá trình DH, GD, tài chính, nhân lực,
hành chính và quản lí mơi trƣờng GD. Trong đó, quản lí DH - GD là trọng tâm.
Hiện nay, các nhà quản lí trƣờng học quan tâm nhiều đến các thành tố mục tiêu,
nội dung, phƣơng pháp, tổ chức và kết quả. Có thể trực quan hóa về quản lí nhà
trƣờng qua mơ hình sau:
Ngƣời dạy

Quá trình dạy-học/GD

Ngƣời học

Mục tiêu
GD
Tổ chức/hành chính

Chƣơng trình/PP GD

Cơ sở vật chất/tài chính

Hình 1.1. Mơ hình quản lí nhà trường theo mục tiêu giáo dục
(Nguồn: Trần Khánh Đức, GD và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI)


- 12 -


1.2.4. Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học
1.2.4.1. Dạy học và quá trình dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt, Dạy là “truyền lại tri thức hoặc kĩ năng một cách
ít nhiều có hệ thống, có phƣơng pháp”, cịn Học là “thu nhận kiến thức, luyện tập
kĩ năng do ngƣời khác truyền lại” [34, tr. 236].
Trong lịch sử phát triển của GD và nhà trƣờng, DH tồn tại nhƣ một hoạt
động xã hội. Nó gắn liền với hoạt động của con ngƣời - hoạt động dạy và học của
Thầy - Trò, nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ GD&ĐT của nhà trƣờng. DH là
một con đƣờng cơ bản nhằm phát triển trí tuệ nói riêng, hình thành và phát triển
nhân cách cho thế hệ trẻ nói chung. DH là quá trình nhận thức độc đáo của HS
dƣới vai trò chủ đạo của GV nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ DH.
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng (2000), “Bản chất của quá trình DH là quá
trình nhận thức độc đáo của HS, là quá trình hoạt động của hai chủ thể, trong đó
dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn và điều khiển của GV, HS nhận thức lại nền văn minh
nhân loại và rèn luyện hình thành kĩ năng hoạt động, tạo lập thái độ sống tốt đẹp”
[40, tr. 58].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo (2006), “Quá trình DH là một quá trình dƣới
sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của ngƣời GV, ngƣời học tự giác, tích cực, chủ
động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực
hiện những nhiệm vụ DH” và “Quá trình DH là sự thống nhất biện chứng của hai
thành tố cơ bản trong quá trình DH - hoạt động dạy và hoạt động học” [32].
Với những nghĩa đó, có thể hiểu: DH là hoạt động tƣơng tác giữa GV và
HS. GV tổ chức, truyền đạt hệ thống những tri thức khoa học mà lồi ngƣời đã tích
lũy đƣợc. HS tự tổ chức, tự điều khiển, tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh một
cách sáng tạo các kiến thức do GV truyền thụ.
1.2.4.2. Hoạt động dạy học
HĐDH ở nhà trƣờng phổ thơng giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết
thời gian, khối lƣợng cơng việc của thầy và trị trong một năm học, nó làm nền



- 13 -

tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu GD tồn diện của nhà trƣờng
phổ thơng; đồng thời nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trƣờng.
HĐDH là hoạt động đặc trƣng cho bất cứ loại hình nhà

trƣờng nào và DH

chính là một con đƣờng GD. HĐDH bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động
học của HS.
a. Hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy của GV là “hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức - học tập của HS, giúp HS tìm tịi khám phá tri thức, qua đó thực
hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân” [32, tr. 135].
GV là chủ thể của HĐDH, thực hiện hai chức năng truyền đạt hệ thống tri
thức, kĩ năng kể cả phƣơng pháp nhận thức cho HS và điều khiển hoạt động học
của HS nhằm phát triển trí tuệ, phát triển năng lực, yếu tố cơ bản trực tiếp hình
thành nhân cách phát triển tồn diện ở HS.
Nội dung của hoạt động dạy đƣợc quy định trong chƣơng trình, nội dung
DH của nhà trƣờng. Để thực hiện đƣợc hoạt động dạy, GV phải xây dựng KHDH;
chuẩn bị bài lên lớp; tổ chức lên lớp; phụ đạo HS yếu kém, bồi dƣỡng HS giỏi;
thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG kết quả học tập của HS.
b. Hoạt động học của học sinh
Học động học là “hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi
thơng tin bên ngồi thành tri thức của bản thân, qua đó ngƣời học thể hiện mình,
biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình” [32, tr. 135].
HS là chủ thể hoạt động học, thực hiện hai chức năng lĩnh hội và tự điều
khiển quá trình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển năng lực,

hình thành nhân cách theo mục tiêu GD một cách tích cực, chủ động và sáng tạo,
nhằm chuyển văn hóa nhân loại thành năng lực của bản thân, học để hành, để vận
dụng kiến thức giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Để thực hiện hoạt động học, HS phải tiến hành học tập ở trƣờng với sự
hƣớng dẫn, điều khiển của GV và tự học của HS.


- 14 -

c. Sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
HĐDH là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó, dƣới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của GV, ngƣời học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học
tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ DH. Trong quá trình DH, hoạt động
dạy của GV có vai trị chủ đạo, hoạt động học của HS có vai trị tự giác, chủ động,
tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, quá trình DH khơng diễn ra.
Nhƣ vậy, trong HĐDH, các chủ thể của HĐDH tiến hành các hoạt động
khác nhau, nhƣng không đối lập nhau mà song song tồn tại và phát triển trong một
quá trình thống nhất, cùng hƣớng đến mục tiêu chung, đó là sự biến đổi của ngƣời
học về nhận thức, kĩ năng và thái độ. Kết quả học tập của HS đƣợc đánh giá không
chỉ là kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy. Từ việc
phân tích HĐDH, có thể đi đến kết luận: Hoạt động học, trong đó có hoạt động
nhận thức của HS có vai trị quyết định kết quả DH.
1.2.4.3. Quản lí hoạt động dạy học
Thƣ̣c tiễn GD phở thơng Việt Nam cho thấy, ngƣời Hiệu trƣởng lãnh đạo và
quản lí nhà trƣờng thực chất là lãnh đạo và

quản lí toàn diện mọi hoạt động GD

trong nhà trƣờng . Đây là quá trì nh GD tổng thể nhằm phát triển toàn diện HS phổ

thông. Theo đó, hƣớng tới sƣ̣ phát triển nhân cách HS.
QLHĐDH là một nội dung cơ bản , cốt lõi của quá trì nh lãnh đạo và quản lí
phát triển GD tồn diện HS. Chủ thể QLHĐDH là Hiệu trƣởng, tổ chuyên môn và
GV. Tƣ̀ đó , ứng với mỗi chủ thể đó lại có đối tƣợng quản lí tƣơng ƣ́ng. Ví dụ, khi
chủ thể QLHĐDH là Hiệu trƣởng thì đới tƣợng quản lí là tập thể GV, HS, các lực
lƣợng ngoài nhà trƣờng, nhƣ̃ng nhân tố trƣ̣c tiếp tở chƣ́c HĐDH…
Có thể định nghĩa : QLHĐDH là những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lí (bao gồm Hiệu trƣởng, tổ trƣởng chun mơn, GV) đến các đối
tƣợng quản lí tƣơng ứng nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các
hoạt động của nhà trƣờng giúp quá trình DH vận động tối ƣu đến các mục tiêu dự
kiến [25, tr. 14].


- 15 -

Tƣ̀ đị nh nghĩ a trên, cần lƣu ý mợt sớ điểm sau:
- Quản lí các HĐDH là tác động hƣớng đích có mục tiêu của hiệu trƣởng ,
của tổ chuyên môn và của GV đến các đối tƣợng tƣơng ứng.
- Quản lí thể hiện mới quan hệ giƣ̃a chủ thể quản lí (Hiệu trƣởng, tở trƣởng
chun mơn, GV) và đối tƣợng quản lí tƣơng ƣ́ng.
- Quản lí là sự tác động chủ quan , nhƣng để đạt hiệu quả , phải phù hợp với
quy luật khách quan của đới tƣợng quản lí.
QLHĐDH có một vị trí quan trọng trong cơng tác quản lí nhà trƣờng:
HĐDH ở nhà trƣờng phổ thơng giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết
thời gian, khối lƣợng công việc của thầy và trị một năm học; nó làm nền tảng quan
trọng để thực hiện thành cơng mục tiêu GD tồn diện của nhà trƣờng phổ thơng;
đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trƣờng.
HĐDH còn là hoạt động đặc thù của nhà trƣờng phổ thơng, nó đƣợc quy
định bởi đặc thù lao động sƣ phạm của ngƣời GV. Vì vậy, nó cũng quy định tính
đặc thù của cơng tác quản lí nhà trƣờng nói chung và QLHĐDH nói riêng.

Cơng tác QLHĐDH giữ vị trí quan trọng trong cơng tác quản lí nhà trƣờng.
Mục tiêu quản lí chất lƣợng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản lí xác định
các mục tiêu quản lí khác trong hệ thống mục tiêu quản lí của nhà trƣờng.
QLHĐDH là nhiệm vụ trọng tâm của ngƣời hiệu trƣởng. Xuất phát từ vị trí
quan trọng của HĐDH, ngƣời Hiệu trƣởng phải dành nhiều thời gian và công sức
cho công tác QLHĐDH nhằm ngày càng nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà
trƣờng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.3. GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.3.1. Mục tiêu giáo dục Tiểu học
Mục tiêu của GDTH là “Nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở” [31].
GDTH đảm bảo cho HS có những hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên,
xã hội và con ngƣời; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói


×