Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp trong công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
--------------

HUỲNH THỊ KIM TÌNH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
TRONG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN KHOA HỌC

Đà Nẵng, 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
--------------

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
TRONG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN KHOA HỌC

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Hà
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Kim Tình


Lớp
: 11CQM

Đà Nẵng, 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐHSP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Huỳnh Thị Kim Tình
Lớp: 11CQM
1. Tên đề tài: Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp trong công tác thu
gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
2. Nội dung nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp trong công
tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Hà
4. Ngày giao đề tài: 10/2014
5. Ngày hoàn thành: 24/04/2015
Chủ nhiệm khoa

Giáo viên hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ, tên)


(Ký và ghi rõ họ, tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho khoa ngày… tháng… năm 2015
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày… tháng… năm
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng, với
những kiến thức đã học cùng với sự tận tình hướng dẫn của q thầy cơ trong khoa
Hóa học, em đã hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Khoa học Môi trường
với đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp trong công tác thu gom,
vận chuyển chất thải rắn rên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ
giáo Th.S Phạm Thị Hà đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt q trình hồn thành
khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô tại trường Đại Học Sư phạm- Đại
học Đà Nẵng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập tại trường.
Xin cảm ơn Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Điện Bàn, đồng cảm ơn
Công ty TNHH MTV Môi trường và đô thị Quảng Nam - chi nhánh Điện Bàn, Bệnh
viện Đa khoa khu vực Quảng Nam, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức và Khu Công
nghiệp Điện Nam- Điện Ngọc đã hỗ trợ, cung cấp những nguồn tài liệu thông tin hữu
ích, ngồi ra cịn tạo điều kiện cho bản thân trực tiếp điều tra, khảo sát học hỏi tiếp
cận với cơng tác thực tế để nhằm có thơng tin thực hiện đề tài.
Dù đã cố gắng hoàn thành luận văn một cách tốt nhất nhưng với thời gian và
kiến thức cịn nhiều hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu xót. Do vậy, em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp q báu của thầy cơ và các bạn để hồn thiện
kiến thức chun mơn hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc q Thầy Cơ thật dồi dào sức khỏe để tiếp tục sự

nghiệp trồng người cho thế hệ mai sau.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, ngày 24 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thị Kim Tình


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .............................................................. 3
1.1. Tổng quan về chất thải rắn ............................................................................ 3
1.1.1. Định nghĩa về chất thải rắn ........................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn .................................................................. 3
1.1.3. Phân loại chất thải rắn .................................................................................... 4
1.1.4. Thành phần của chất thải rắn.......................................................................... 7
1.1.5. Tính chất của chất thải rắn .......................................................................... 10
1.1.5.1. Khối lượng riêng ....................................................................................... 10
1.1.5.2. Độ ẩm ....................................................................................................... 10
1.1.5.3. Kích thước và cấp phối hạt........................................................................ 11
1.1.5.4. Khả năng giữ nước thực tế ........................................................................ 11
1.1.5.5. Độ thấm (tính thấm) của chất thải đã được nén ......................................... 12
1.1.6. Tác động của chất thải rắn đến môi trường và con người ............................ 12
1.1.6.1. Tác động đến môi trường .......................................................................... 13
1.1.6.2. Tác động đến con người ............................................................................ 15
1.1.7. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị .................................................... 15
1.1.8. Hiện trạng chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam ...................................... 17
1.1.8.1. Tình hình phát sinh và công tác thu gom chất thải rắn trên thế giới ........... 17
1.1.8.2. Tình hình phát sinh và công tác thu gom chất thải rắn ở Việt Nam ............ 21

1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Điện Bàn .............................. 24
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 24
1.2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 24
1.2.1.2. Diện tích ................................................................................................... 24
1.2.1.3. Khí hậu ..................................................................................................... 24
1.2.1.4. Hệ thống thủy văn ..................................................................................... 25
1.2.1.5. Đơn vị hành chính - dân số ....................................................................... 26
1.2.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội ............................................................... 26


1.2.2.1. Kinh tế ...................................................................................................... 26
1.2.2.2. Văn hóa - xã hội........................................................................................ 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 31
2.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................... 31
2.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn .............................................. 32
2.2.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học ............................ 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 34
3.1. Kết quả khảo sát chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam .......................................................................................................... 34
3.1.1. Kết quả khảo sát khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn ......................... 34
3.1.2. Kết quả khảo sát công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn .......... 35
3.2. Kết quả khảo sát chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn huyện Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam .................................................................................................. 45
3.2.1. Kết quả khảo sát thành phần CTRCN tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc ....... 45
3.2.2. Kết quả khảo sát khối lượng CTRCN phát sinh trong KCN Điện Nam - Điện
Ngọc...................................................................................................................... 47

3.2.3. Kết quả khảo sát công tác thu gom, vận chuyển CTRCN trong KCN Điện
Nam - Điện Ngọc .................................................................................................. 48
3.3. Kết quả khảo sát chất thải y tế trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam ...................................................................................................................... 48
3.3.1. Kết quả khảo sát khối lượng CTRYT phát sinh trên địa bàn......................... 48
3.3.2. Kết quả khảo sát công tác thu gom, lưu trữ, vận chuyển CTRYT phát sinh
trên địa bàn ............................................................................................................ 49
3.4. Kết quả khảo sát qua phiếu điều tra về công tác thu gom, vận chuyển chất
thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam ................................. 52


3.4.1. Kết quả khảo sát sự quan tâm và hiểu biết người dân về công tác phân loại rác
thải tại nguồn hiện nay trên địa bàn huyện ............................................................. 52
3.4.2. Kết quả khảo sát ý kiến người dân về công tác thu gom, vận chuyển CTR trên
địa bàn huyện ........................................................................................................ 54
Chương 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH
QUẢNG NAM ..................................................................................................... 56
4.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ........................................................................ 56
4.2. Giải pháp phân loại chất thải rắn tại nguồn ................................................ 57
4.2.1. Vì sao phải phân loại rác thải tại nguồn ....................................................... 57
4.2.2. Biện pháp tổ chức thực hiện phân loại rác tại nguồn .................................... 57
4.3. Giải pháp sản xuất phân vi sinh ................................................................... 58
4.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý và công nhân lao động..................... 58
4.5. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng
đồng trong việc bảo vệ môi trường. .................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 61
1. Kết luận ............................................................................................................. 61
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 63

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa chữ viết tắt

BYT

Bộ y tế

CCN

Cụm công nghiệp

CTR

Chất thải rắn

CTRCN

Chất thải rắn công nghiệp

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại

CTRSH


Chất thải rắn sinh hoạt

CTRTT

Chất thải rắn thông thường

CTRYT

Chất thải rắn y tế

ĐH

Đường huyện

ĐT

Đường tỉnh

ĐTK

Điểm tập kết

HTX

Hợp tác xã

HTX NN

Hợp tác xã nông nghiệp


KCN

Khu công nghiệp

MT&ĐT

Môi trường & Đô thị

QL

Quốc lộ

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TNHH SXTM DV

Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại dịch vụ

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT


Thị trấn

TTC

Trạm trung chuyển

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần điển hình của chất thải rắn đô thị .......................................... 7
Bảng 1.2: Thành phần phân loại của chất thải rắn đô thị .......................................... 8
Bảng 1.3: Phần trăm trọng lượng thành phần hóa học của chất thải rắn ................... 9
Bảng 1.4: Thành phần chất thải rắn đối với các nước có thu nhập khác nhau ......... 10
Bảng 1.6: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 ............. 22
Bảng 3.1. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện ............ 34
Bảng 3.2. Thống kê hình thức thu gom tại các địa phương trên địa bàn huyện ....... 36
Bảng 3.3. Thống kê tỷ lệ thu gom CTRSH trên địa bàn huyện ............................... 38
Bảng 3.4: Khối lượng rác chợ trên địa bàn huyện Điện Bàn .................................. 44
Bảng 3.5: Một số thành phần cơ bản của CTR phát sinh tại các đơn vị trong KCN
Điện nam – Điện Ngọc .......................................................................... 46
Bảng 3.6. Khối lượng CTRCN tại KCN Điện Nam- Điện Ngọc ............................ 47
Bảng 3.7. Lượng CTRYT phát sinh từ 2 bệnh viện trên địa bàn huyện Điện Bàn .. 49
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về phân loại rác tại nguồn ........................................... 52

Bảng 3.9. Ý kiến người dân về công tác thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn
huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ......................................................... 55


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam............................ 24
Hình 3.1: Sơ đồ thu gom CTRSH tại huyện Điện Bàn .......................................... 35
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền phân
loại rác tại nguồn .................................................................................... 53
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện sự đồng tình của người dân khi triển khai chương trình
phân loại rác tại nguồn tại địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. ... 54
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của cộng đồng về công tác thu gom CTR
trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam....................................... 55


LỜI MỞ ĐẦU
Đơ thị Điện Bàn ở phía Bắc tỉnh Quảng Nam có bờ biển và nằm giữa hai đơ thị
Đà Nẵng và Hội An có các đường giao thơng quốc gia quan trọng đường sắt quốc
gia, đường QL1A, đường cao tốc quốc gia, đường ven biển Sơn Trà - Hội An, và sân
bay Đà Nẵng cách hơn 20km. Có hệ thống sông tạo điều kiện phát triển giao thông
đường thủy và cung cấp nước. Đô thị Điện Bàn nằm ngay trung tâm trục đơ thị hóa
quan trọng nhất của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, cách đều khoảng 75km về
phía Bắc là khu kinh tế Chân Mây và 75km về phía Nam là khu kinh tế mở Chu Lai
- Dung Quất, cách đường Hồ Chí Minh về phía tây 45km.
Điện Bàn là huyện phát triển nhất hiện nay của tỉnh Quảng Nam, với khu công
nghiệp Điện Nam-Điện Ngọc, với khu thị trấn Vĩnh Điện sầm uất. Trong những năm
trở lại đây, kinh tế - xã hội Điện Bàn đã có những bước phát triển mạnh và vững chắc.
Vì vậy, việc xây dựng Điện Bàn trở thành một trong những trung tâm kinh tế - văn
hóa lớn với các chức năng cơ bản là một trung tâm công nghiệp, thương mại, du
lịch và dịch vụ của Bắc Quảng Nam; trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục – đào

tạo của khu vực là tất yếu khách quan nhằm tranh thủ thời cơ và khai thác lợi thế vốn
có của huyện. Năm 2015 Điện Bàn được nâng cấp thành thị xã, với trung tâm là thị
trấn Vĩnh Điện và khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc. Thị xã Điện Bàn sẽ nâng
cấp bảy xã lên thành bảy phường, gồm: Vĩnh Điện, Điện An, Điện Ngọc, Điện Nam
Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông và Điện Dương. Như vậy, thị xã Điện Bàn
sẽ có 20 đơn vị hành chính cấp dưới. Bình qn thu nhập của người dân đạt 39 triệu
đồng/người/năm 2014 và ước đạt trên 44 triệu/người/năm 2015.
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế đời sống nhân dân ngày càng cải thiện
và nâng cao. Để đáp ứng được những nhu cầu sống và những đòi hỏi về chất lượng
sống của người dân ngày càng cao, Điện bàn sẽ từng bước hồn thiện mình hơn, phát
huy được mọi tiềm năng và lợi thế. Bên cạnh phát triển kinh tế cùng với sự gia tăng
dân số thì một sức ép không kém phần quan trọng trong sự phát triển của địa phương

1


là vấn đề môi trường, đặc biệt là sự gia tăng đáng kể của lượng chất thải rắn, như là
một sự tất yếu của q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của địa phương.
Chất thải rắn có nguồn gốc phát sinh chủ yếu từ khu dân cư, hoạt động phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và các hoạt động khác như du
lịch, nhà hàng, khách sạn, chợ, các trường học, cơng sở, cơng trình cơng cộng, bệnh
viện, trạm y tế, hoạt động xây dựng đô thị... Công tác thu gom, vận chuyển là một
khâu rất quan trọng để hạn chế các tác động tiêu cực của chất thải rắn đến môi trường
và con người. Do đó đánh giá hiện trạng cơng tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn
tại địa bàn là một vấn đề rất cần thiết hiện nay.
Xuất phát từ những lí do trên và tình hình mới của địa phương tơi đã chọn đề
tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp trong công tác thu gom,
vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” nhằm
góp phần vào cơng cuộc bảo vệ mơi trường và xây dựng Điện Bàn thành một thị xã
vững mạnh.


2


Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về chất thải rắn [1] [4] [11] [14]
1.1.1. Định nghĩa về chất thải rắn [4] [11]
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người
loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản
xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…). Trong đó quan trọng
nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Theo quan niệm mới: CTR đô thị (gọi chung là rác đô thị) được định nghĩa là:
Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong một khu vực đơ thị mà khơng địi
hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là CTR đô
thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm
thu gom và tiêu hủy.
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ - CP của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn:
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải
rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
- Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi cơng cộng
được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản
xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi
chung là chất thải rắn công nghiệp.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn [11]
Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
- Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư tách rời.
Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa, cao su, … còn có
một số chất thải nguy hại.
- Từ các hoạt động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ quan,

khách sạn,.. Các nguồn thải có thành phần tương tự như đối với các khu dân cư (thực
phẩm, giấy, catton,..).

3


- Các cơ quan, công sở: Trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính: lượng
rác thải tương tự như đối với rác thải dân cư và các hoạt động thương mại nhưng khối
lượng ít hơn.
- Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường xá, dỡ bỏ các
cơng trình cũ. Chất thải mang đặc trưng riêng trong xây dựng: sắt thép vụn, gạch vỡ,
cát sỏi, bê tông, các vôi vữa, xi măng, các đồ dùng cũ không dùng nữa.
- Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đường xá, phát quan, chỉnh tu các
công viên, bãi biển và các hoạt động khác,... Rác thải bao gồm cỏ rác, rác thải từ việc
trang trí đường phố.
- Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nước thải, nước rác, các quá
trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân compost,...
- Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh từ các
hoạt động sản xuất cơng nghiệp và tiểu thủ cơng, q trình đốt nhiên liệu, bao bì đóng
gói sản phẩm,... Nguồn chất thải bao gồm một phần từ sinh hoạt của nhân viên làm
việc.
- Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh
đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây... Rác thải chủ yếu thực phẩm dư thừa,
phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng trọt, từ quá trình thu hoạch
sản phẩm, chế biến các sản phẩm nông nghiệp.
- Rác bệnh viện: phát sinh từ các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh.
1.1.3. Phân loại chất thải rắn [11]
Chất thải rắn được phát sinh từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo
nhiều cách:
- Theo vị trí hình thành: Tùy theo vị trí hình thành mà người ta phân ra rác thải

đường phố, rác thải vườn, rác thải các khu cơng nghiệp tập trung, rác thải hộ gia
đình...
- Theo thành phần hóa học và vật lý: Theo tính chất hóa học có thể phân ra chất
thải hữu cơ, chất thải vô cơ, kim loại, phi kim, cháy được, không cháy được, da, giẻ
vụn, cao su, chất dẻo…
- Theo bản chất nguồn tạo thành, chất thải rắn được phân thành các loại:
4


+ Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành, chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Theo phương diện khoa học có thể phân biệt các loại
chất thải rắn sau:
 Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả,… loại chất thải này
mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu,
đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm. Ngồi các loại thức ăn dư thừa từ gia đình
cịn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn…
 Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các loài động vật khác.
 Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực
sinh hoạt của khu dân cư.
 Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi, ni
lon, vỏ gói,…
+ Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
 Các phế thải từ vật liệu trong q trình sản xuất cơng nghiệp, tro, xỉ trong
các nhà máy nhiệt điện;
 Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
 Các phế thải trong q trình cơng nghệ;
 Bao bì đóng gói sản phẩm.

+ Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tơng vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng các cơng trình… Chất thải xây dựng gồm:
 Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ cơng trình xây dựng;
 Đất đá do việc đào móng trong xây dựng;
 Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên
nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các ống cống thoát nước thành phố.

5


+ Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẩu thừa thải ra từ các hoạt động
nơng nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra
từ chế biến sữa, của các lò giết mổ…
- Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được phân thành các loại:
+ Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải
nhiễm khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe người, động vật và thực vật.
Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp
và nông nghiệp.
+ Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại
tới môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Theo Quy chế quản lý chất thải y tế, các
loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các
bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm:
 Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật;
 Các loại kim tiêm, ống tiêm;
 Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;
 Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
 Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, cadmi,

arsen, xianua…
 Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
Các chất thải nguy hại do các cơ sở cơng nghiệp hóa chất thải ra có tính độc hại
cao, tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ
thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động nơng nghiệp chủ yếu là các loại phân
hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
+ Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các hợp chất có
một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
Trong số các chất thải của thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế dùng
ngay trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua một quá
6


trình chế biến phức tạp, qua nhiều khâu mới có thể sử dụng lại nhằm đáp ứng nhu cầu
khác nhau của con người.
1.1.4. Thành phần của chất thải rắn [11] [14]
Thành phần của CTR biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần riêng
biệt mà từ đó tạo nên dịng chất thải, thơng thường được tính bằng phần trăm khối
lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trị rất quan trọng trong việc
đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp để xử lý, các quá trình xử lý cũng như
việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn.
Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại
chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50 - 75%. Trong thành phần rác thải đưa đến các bãi chơn
lấp, thành phần rác có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao
từ 54 - 77,1%; tiếp theo là thành phần nhựa: 8 - 16%; thành phần kim loại đến
2%; CTNH bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt nhỏ hơn 1%.
Bảng 1.1: Thành phần điển hình của chất thải rắn đô thị
STT


Thành phần

% Khối lượng
Chất hữu cơ

1

Thực phẩm thừa

9

2

Giấy

34

3

Catton

6

4

Nhựa

7

5


Vải vụn

2

6

Cao su

0,5

7

Da

0,5

8

Chất thải trong vườn

18,5

9

Gỗ

2
Chất vô cơ


1

Thủy tinh

8

2

Can thiếc

6

3

Nhôm

4

Kim loại khác

3

5

Bụi, tro

3

0,5


(Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993)
7


Bảng 1.2: Thành phần phân loại của chất thải rắn đơ thị
% Trọng
STT

Thành phần

lượng trung
bình

Độ ẩm trung

Trọng lượng

bình (%)

riêng (kg/m3)

1

Chất thải thực phẩm

15

70

228


2

Giấy

40

6

81,6

3

Catton

4

5

49,6

4

Chất dẻo

3

2

64


5

Vải vụn

2

10

64

6

Cao su

0,5

2

128

7

Da vụn

0,5

10

160


8

Sản phẩm vườn

12

60

104

9

Gỗ

2

20

240

10

Thủy tinh

8

2

193,6


11

Can hộp

6

3

88

12

Kim loại không thép

1

2

160

13

Kim loại thép

2

3

320


14

Bụi, tro, gạch

4

8

480

Tổng hợp

100

20

300

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý
chất thải rắn).
Tính chất chất thải liên quan mật thiết đến nguồn gốc và thành phần của nó.
Chất thải rắn có nguồn gốc từ cơng nghiệp và bệnh viện có tính chất nguy hiểm và
độc hại hơn cả. Riêng chất thải rắn sinh hoạt mức độ nguy hiểm thấp hơn nhưng khối
lượng lại lớn. Do đó nó là nguồn gây ơ nhiễm nghiêm trọng.
Trong rác thải có chứa nghiều nguyên tố và mỗi chất có hàm lượng nguyên tố
khác nhau. Tỷ lệ phần trăm các chất có trong chất thải rắn được thể hiện qua bảng
sau:

8



Bảng 1.3: Phần trăm trọng lượng thành phần hóa học của chất thải rắn
STT

Chất thải

C

H

O

N

S

Tro

1

Thực phẩm

48

6,4

37,6

2,6


0,4

5

2

Giấy

3,5

6

4,4

0,3

0,2

6

3

Catton

4,4

5,9

44,6


0,3

0,2

5

4

Chất dẻo

60

7,2

22,8

-

-

10

5

Vải, hàng dệt

55

6,6


31,2

4,6

0,15

2,45

6

Cao su

78

10

-

2

-

10

7

Da

60


8

11,6

10

0,4

10

8

Lá cây, cỏ

47,8

6

38

3,4

0,3

4,5

9

Gỗ


49,5

6

42,7

0,2

0,1

1,5

10

Bụi, gạch, tro vụn

26,3

3

2

0,5

0,2

68

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái(2001), Quản lý

chất thải rắn)
Thành phần riêng biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian,
mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia…
- Mùa và vùng: vào những mùa khác nhau thành phần rác thải có sự thay đổi
nhất định, mùa mưa độ ẩm cao, hay vào mùa thu lượng rác thải lá cây lớn; vùng đô
thị khác vùng nông thôn,...
- Yếu tố xã hội: thói quen trong việc sử dụng bao bì, sử dụng nguồn thực phẩm.
Ngồi ra các điểm như đình chùa thành phần chất thải cũng khác so với các địa điểm
khác,...
- Trình độ cơng nghệ: Trình độ cơng nghệ càng cao lượng rác thải càng ít nhưng
sẽ có nhiều thành phần hơn trong rác thải.
- Mức sống (điều kiện sinh hoạt)
+ Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến lượng chất thải rắn phát sinh và thành phần
của nó. Người giàu thường có mức tiêu thụ lớn dẫn đến lượng phát thải lớn (thường
từ 2 – 3 kg/người/ngày), đối với nhóm người nghèo (nước có thu nhập thấp) có mức
sống thấp và nguồn phát thải của họ cũng thấp hơn (0,2 - 0,33 kg/người/ngày).

9


+ Khi xem xét yếu tố thu nhập (mức sống) người ta phân ra làm 3 mức cụ thể
sau: GDP < 750 USD; 750 USD Bảng 1.4: Thành phần chất thải rắn đối với các nước có thu nhập khác nhau
Thành phần
Thực phẩm
Giấy
Plastic
Hàng dệt
Cao su, da
Chất thải vườn

Thủy tinh
Đồ hộp, nhơm
Đất, cát

Nước có thu nhập
thấp
45 - 85
1 - 10
1-5
1-5
1-5
1-5
1 - 10
1-5
1 - 40

Nước có thu
nhập trung bình
20 - 65
8 - 30
2-6
2 - 10
1-4
1-0
1 - 10
1-5
1 - 30

Nước có thu
nhập cao

6 - 30
20 - 45
2-8
2-6
0-2
10 - 20
4 - 12
0-1
0 - 10
(Nguồn: ISWM)

1.1.5. Tính chất của chất thải rắn [14]
1.1.5.1. Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng lượng của một đơn
vị vật chất tính trên 1 đơn vị thể tích chất thải (kg/m3). Bởi vì khối lượng riêng của
chất thải rắn thay đổi tuỳ thuộc vào những trạng thái của chúng như: xốp, chứa trong
các thùng chứa container, không nén, nén… nên khi báo cáo dữ liệu về khối lượng
hay thể tích chất thải rắn, giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái (khối lượng
riêng) của các mẫu rác một cách rõ ràng vì dữ liệu khối lượng riêng rất cần thiết được
sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý.
Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, mùa
trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi lựa chọn giá trị
thiết kế. Khối lượng riêng của chất thải đô thị dao động trong khoảng 180 – 400
kg/m3, điển hình khoảng 300 kg/m3.
1.1.5.2. Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng một trong 2 phương pháp sau:
Phương pháp khối lượng ướt và phương pháp khối lượng khô.

10



Theo phương pháp khối lượng ướt: độ ẩm tính theo khối lượng ướt của vật liệu
là phần trăm khối lượng ướt của vật liệu.
Theo phương pháp khối lượng khô: độ ẩm tính theo khối lượng khơ của vật liệu
là phần trăm khối lượng khô vật liệu.
Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý chất
thải rắn. Độ ẩm theo phương pháp khối lượng ướt được tính như sau:
a= {(w – d )/ w} x 100
Trong đó: a: độ ẩm, % khối lượng
W: khối lượng mẫu ban đầu, kg
d: khối lượng mẫu sau khi sấy khơ ở 105oC, kg
1.1.5.3. Kích thước và cấp phối hạt
Kích thước và cấp phối hạt của các thành phần trong chất thải rắn đóng vai trị
rất quan trọng trong việc tính tốn và thiết kế các phương tiện cơ khí như: thu hồi vật
liệu, đặc biệt là sử dụng các sàng lọc phân loại bằng máy hoặc phân chia loại bằng
phương pháp từ tính. Kích thước của từng thành phần chất thải có thể xác định bằng
một hoặc nhiều phương pháp như sau:
SC = l
SC = (l + w)/2
SC = (l x w)1/2
SC = (l x w x h)1/3
Trong đó: SC: Kích thước của các thành phần
l: chiều dài (mm)
w: chiều rộng (mm)
h: chiều cao (mm)
Khi sử dụng các phương pháp khác nhau thì kết quả sẽ có sự sai lệch. Do đó tuỳ
thuộc vào hình dáng kích thước của chất thải mà chúng ta chọn phương pháp đo lường
cho phù hợp.
1.1.5.4. Khả năng giữ nước thực tế
Khả năng giữ nước thực tế của chất thải rắn là toàn bộ lượng nước mà nó có thể

giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của chất
11


thải rắn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính tốn xác định lượng nước rị rỉ từ
bãi rác. Nước đi vào mẫu chất thải rắn vượt quá khả năng giữ nước sẽ thốt ra tạo
thành nước rị rỉ. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và
trạng thái phân huỷ của chất thải. Khả năng giữ nước của hỗn hợp chất thải rắn (không
nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50-60%.
1.1.5.5. Độ thấm (tính thấm) của chất thải đã được nén
Tính dẫn nước của chất thải đã được nén là một tính chất vật lý quan trọng, nó
sẽ chi phối và điều khiển sự di chuyển của các chất lỏng (nước rò rỉ, nước ngầm, nước
thấm) và các khí bên trong bãi rác. Hệ số thấm được tính như sau:
K = C.d2.

= k.

Trong đó: K: Hệ số thấm, m2/s
C: Hằng số khơng thứ ngun
d: Kích thước trung bình của các lỗ rỗng trong rác, m
: Trọng lượng riêng của nước, kg.m2/s
µ: Độ nhớt vận động của nước, Pa
k: Độ thấm riêng, m2
Số hạng C.d2 được biết như độ thấm riêng. Độ thấm riêng k = C.d2 phụ thuộc
chủ yếu vào tính chất của chất thải rắn bao gồm: sự phân bố kích thước các lỗ rỗng,
bề mặt riêng, tính góc cạnh, độ rỗng.
1.1.6. Tác động của chất thải rắn đến môi trường và con người [1]
Tại Việt Nam, hoạt động phân loại CTR tại nguồn chưa được phát triển rộng
rãi, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật còn hạn chế, phần lớn phương tiện
thu gom CTR không đạt quy chuẩn kỹ thuật và không đảm bảo vệ sinh môi trường.

Các điểm tập kết CTR (điểm hẹn, trạm trung chuyển) chưa được đầu tư xây dựng
đúng mức, gây mất vệ sinh. Tại nhiều khu vực, hệ thống vận chuyển chưa đáp ứng
nhu cầu vận chuyển CTR hàng ngày, gây tình trạng tồn đọng CTR trong khu dân cư.
Nhìn chung, tất cả các giai đoạn quản lý CTR từ khâu thu gom, vận chuyển đến khâu
xử lý (chôn lấp, đốt) đều gây ô nhiễm môi trường.

12


1.1.6.1. Tác động đến môi trường
a. Tác động đến môi trường khơng khí
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác động của
nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các chất
khí (CH4 63.8%, CO2 33.6% và một số khí khác). Trong đó, CH4 và CO2 chủ yếu
phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và
các khu chôn lấp. Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể
của nhiệt độ khơng khí và thay đổi theo mùa. Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ
tăng, lượng khí thải trong mùa hè cao hơn mùa đơng. Khi vận chuyển và lưu giữ CTR
sẽ phát sinh mùi do q trình phân hủy các chất hữu cơ gây ơ nhiễm mơi trường khơng
khí. Các khí phát sinh từ q trình phân hủy chất hữu cơ trong CTR: amoni có mùi
khai, phân có mùi hơi, hydrosunfur mùi trứng thối, sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối
rữa, mecaptan hôi nồng, amin mùi cá ươn, diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, phenol
mùi ốc đặc trưng... Đối với các bãi chôn lấp, ước tính 30% các chất khí phát sinh
trong q trình phân hủy rác có thể thốt lên trên mặt đất mà không cần một sự tác
động nào. Công tác quản lý môi trường xung quanh bãi rác đang gặp rất nhiều khó
khăn vì mùi hơi của bãi rác có thể đi xa đến 5 - 10 km tùy vào chế độ mơi trường tại
khu vực đó. Một điều quan trọng nữa, trong q trình phân hủy kỵ khí rác làm sản
sinh ra một lượng lớn khí CH4, có thể gây cháy nổ khu vực bãi rác nếu xử lý không
tốt.
Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu hủy

cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác sẽ làm phát
sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm các hợp chất chứa Clo,
Flo, Lưu huỳnh và Nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lượng khơng nhỏ các chất khí
độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lị đốt rác khơng đủ cao
và hệ thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh khơng đảm bảo, khiến cho CTR khơng
được tiêu hủy hồn tồn làm phát sinh các khí oxit nitơ, dioxin và furan bay hơi là
các chất rất độc hại đối với sức khỏe con người. Một số kim loại nặng và hợp chất
chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi phát tán vào môi
trường. Mặc dù ô nhiễm tro bụi thường là lý do khiếu nại của cộng đồng vì dễ nhận
13


biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm hơn nhiều chính là các
hợp chất (như kim loại nặng, dioxin và furan) bám trên bề mặt hạt bụi phát tán vào
khơng khí.
b. Tác động đến mơi trường nước
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi
trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thơng, giảm diện tích tiếp xúc của nước
với khơng khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước
gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước
mặt bị suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước
thành màu đen, có mùi khó chịu.
Thơng thường các bãi chơn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống đường ống,
kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử lý trước khi thải ra môi
trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay đều không được xây dựng
đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng q tải, nước rị rỉ từ bãi rác được thải
trực tiếp ra ao, hồ. Nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ơ nhiễm cao (chất hữu cơ do
trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa...; chất thải độc hại từ bao bì đựng phân
bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm) nếu không được thu gom xử lý tốt sẽ gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường, đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm xung

quanh khu vực bãi rác. Nước rỉ rác có thể kết hợp với nước mưa chảy tràn thông qua
cống rãnh chảy ra nguồn nước sông gây ra các hiện tượng bùng nổ tảo, chết các loài
thủy sinh,… Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô
nhiễm nguồn nước đáng kể.
c. Tác động đến môi trường đất
Các chất hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong hai
điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4…
Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra nguy
cơ tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống
nhựa, dây cáp, bê-tơng... trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim loại, đặc biệt là
các kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi... thường có nhiều ở các khu
14


khai thác mỏ, các khu công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập
vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.
Các chất thải có thể gây ơ nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công
nghiệp sản xuất hóa chất...
Tại các bãi rác, bãi chơn lấp CTR khơng hợp vệ sinh, khơng có hệ thống xử lý
nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng thâm nhập gây ô
nhiễm đất. CTR đặc biệt là chất thải nguy hại, chứa nhiều độc tố nếu chỉ chơn lấp như
rác thải thơng thường thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất rất cao. Trong khai
thác khống sản, q trình chế biến/làm giàu quặng làm phát sinh chất thải chứa các
kim loại và các hợp chất khác gây thối hóa và giảm độ phì nhiêu của đất.
1.1.6.2. Tác động đến con người
Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm môi trường
mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, đặc biệt đối với người dân sống
gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải...

Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu,
viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi khác. Các chất có hại có khả
năng tích lũy sinh học trong nông sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật,
nguồn nước và tồn tại bền vững trong môi trường gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm
đối với con người như vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh; tác động lên hệ miễn
dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm khả năng trao đổi chất trong
máu, ung thư và có thể di chứng dị tật sang thế hệ thứ 3...
Chất thải chăn nuôi đang là một trong những vấn đề bức xúc của người nơng
dân. Có những vùng, chất thải chăn ni đã gây ơ nhiễm cả khơng khí, nguồn nước,
đất và tác động xấu đến sức khoẻ người dân ở nông thôn.
1.1.7. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn đơ thị [11]
Thu gom chất thải là q trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở
hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển
tiếp, trung chuyển hay chôn lấp.

15


×