Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Các biện pháp quản lý phối hợp giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh thpt của quận đoàn và trường thpt trên địa bàn quận hải châu thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN ANH VIỆT

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO HỌC SINH THPT CỦA
QUẬN ĐOÀN VÀ TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Anh Việt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1


1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ L

LUẬN CỦA VIỆC QUẢN L

PHỐI HỢP

GIÁO DỤC CH NH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG CỦA QUẬN ĐỒN TNCS HCM VÀ TRƯỜNG
THPT ............................................................................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ ......................................... 6
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN .............................................................. 8
1.2.1. Giáo dục chính trị tư tưởng ............................................................. 8
1.2.2. Huyện (Quận) Đồn TNCS Hồ Chí Minh .................................... 12
1.2.3. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường ........................... 17
1.3. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH THPT ................ 22
1.3.1. Sự phát triển về trí tuệ và thể lực .................................................. 23
1.3.2. Sự phát triển của tự ý thức ............................................................ 24
1.3.3. Sự hình thành thế giới quan .......................................................... 25
1.4. VAI TRỊ CỦA CƠNG TÁC GDCTTT CHO HỌC SINH THPT ......... 26
1.4.1. Nâng cao bản lĩnh chính trị, lòng trung thành với chế độ Xã hội
chủ nghĩa, với Đảng, với dân tộc của HS THPT ............................... 26



1.4.2. Giúp HS hiểu rõ đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước ........................................................................................... 27
1.4.3. Giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu
nước và xây dựng lối sống lành mạnh cho HS THPT. ..................... 27
1.5. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GDCTTT CỦA QUẬN
ĐOÀN VÀ TRƯỜNG THPT CHO HỌC SINH THPT ................................. 28
1.5.1. Khái niệm quản lý phối hợp giáo dục chính trị tư tưởng của
Quận đồn và trường THPT .............................................................. 28
1.5.2. Mục đích phối hợp của Quận đồn và trường THPT trong
GDCTTT ........................................................................................... 29
1.5.3. Vai trị của Đồn TNCS HCM với cơng tác GDCTTT ................ 30
1.5.4. Vai trị của trường THPT trong công tác GDCTTT ..................... 31
1.5.5. Nội dung quản lý sự phối hợp giữa Quận đoàn và trường THPT
trong công tác GDCTTT cho học sinh THPT ................................... 33
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO HỌC SINH THPT

CỦA QUẬN

ĐOÀN VÀ TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 36
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ QUẬN ĐOÀN TNCS HCM VÀ CÁC
TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU............................... 36
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của quận Hải
Châu ................................................................................................... 36
2.1.2. Quận đoàn TNCS HCM quận Hải Châu (Quận đoàn Hải Châu) . 38
2.1.3. Trường THPT trên địa bàn Quận Hải Châu.................................. 42
2.2. THỰC TRẠNG GDCTTT CHO HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................ 45


2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 45
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 45
2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 45
2.2.4. Kết quả khảo sát ............................................................................ 46
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA QUẬN ĐỒN VÀ
TRƯỜNG THPT TRONG CƠNG TÁC GDCTTT CHO HỌC SINH THPT 56
2.3.1. Giới thiệu khảo sát ........................................................................ 56
2.3.2. Kết quả khảo sát ............................................................................ 57
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA QUẬN ĐOÀN VÀ
TRƯỜNG THPT TRONG CÔNG TÁC GDCTTT CHO HỌC SINH THPT 65
2.4.1. Nhận thức về mục đích, vai trị của hoạt động quản lý sự phối
hợp GDCTTT cho HS của Quận đoàn và trường THPT .................. 65
2.4.2. Thực trạng quản lý kế hoạch, chương trình phối hợp giữa Quận
đồn và trường THPT trong cơng tác GDCTTT cho HS THPT ....... 68
2.4.3. Tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa Quận đoàn và trường
THPT trong công tác GDCTTT cho HS THPT ................................ 70
2.4.4. Giám sát, kiểm tra sự phối hợp giữa Quận đoàn và trường THPT
trong công tác GDCTTT cho HS THPT ........................................... 72
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA QUẬN
ĐỒN VÀ TRƯỜNG THPT TRONG CƠNG TÁC GDCTTT CHO HỌC
SINH THPT..................................................................................................... 74
2.5.1. Ưu điểm......................................................................................... 75
2.5.2. Hạn chế.......................................................................................... 75
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 77
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 80



CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO HỌC SINH THPT CỦA QUẬN
ĐỒN VÀ TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 82
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI
HỢP GDCTTT CHO HỌC SINH THPT........................................................ 82
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .............................................. 82
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ................................................ 83
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ............................................... 84
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi .................................................. 84
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP GDCTTT CHO HỌC SINH
THPT CỦA QUẬN ĐOÀN VÀ TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................... 85
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQĐ, CBQL, GV về tầm quan trọng
của công tác quản lý phối hợp GDCTTT cho HS THPT của Quận
đoàn và trường THPT ........................................................................ 85
3.2.2. Đa dạng hóa nội dung, hình thức và cải tiến phương pháp
GDCTTT cho học sinh ...................................................................... 88
3.2.3. Cải tiến việc xây dựng kế hoạch phối hợp GDCTTT cho HS của
Quận đoàn và trường THPT .............................................................. 96
3.2.4. Tăng cường tổ chức thực hiện sự phối hợp giữa Quận đoàn và
trường THPT trong GDCTTT cho HS .............................................. 99
3.2.5. Cải tiến việc kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý phối hợp
GDCTTT cho HS của Quận đoàn và trường THPT........................ 101
3.2.6. Sử dụng hợp lí và tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí cho những
hoạt động GDCTTT cho HS ........................................................... 102


3.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 103
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC

BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ................................................................................ 104
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 114
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

: Ban Chấp hành

BGH

: Ban giám hiệu

CB

: Cán bộ

CBQĐ

: Cán bộ Quận đoàn

CBQL

: Cán bộ quản lý

CBGV


: Cán bộ giáo viên

ĐVTN

: Đoàn viên thanh niên

GDCTTT

: Giáo dục chính trị tư tưởng

GV

: Giáo viên

GVBM

: Giáo viên bộ môn

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS

: Học sinh

QL

: Quản lý


QLGD

: Quản lý giáo dục

SV

: Sinh viên

THPT

: Trung học phổ thông

TNCS

: Thanh niên Cộng sản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Nội dung bảng

bảng
2.1.

Nhận thức về tầm quan trọng của công tác GDCTTT cho
HS THPT.

Trang

46

Nhận thức về mức độ quan trọng của các phẩm chất
2.2.

chính trị cần trang bị cho HS THPT GDCTTT cho HS

48

THPT.
2.3.
2.4.

Các hình thức GDCTTT cho HS THPT.
Mức độ sử dụng các phương pháp GDCTTT cho HS
THPT.

50
54

Nhận thức và tầm quan trọng hoạt động phối hợp giữa
2.5.

Quận đồn và trường THPT trong cơng tác GDCTTT

58

cho HS.
2.6.
2.7.

2.8.

Các nội dung phối hợp GDCTTT cho HS THPT của
Quận đoàn và trường THPT.
Mức độ thực hiện các hoạt động phối hợp GDCTTT cho
HS THPT của Quận đoàn và trường THPT.
Những hình thức phối hợp GDCTTT cho HS của Quận
đồn và trường THPT.

59
61
63

Nhận thức về mục đích, vai trị của hoạt động quản lý
2.9.

sự phối hợp GDCTTT cho HS của Quận đồn và trường

66

THPT.
2.10

Quản lý kế hoạch, chương trình phối hợp GDCTTT cho
HS của Quận đoàn và trường THPT.

68


2.11


2.12

Tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa Quận đoàn
và trường THPT.
Giám sát, kiểm tra, sự phối hợp giữa Quận đồn và
trường THPT.

70

72

Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của một số biện
3.1

pháp quản lý phối hợp GDCTTT cho HS THPT của
Quận đoàn và trường THPT trên địa bàn quận Hải Châu,

105

thành phố Đà Nẵng.
Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của một số biện
3.2

pháp quản lý phối hợp GDCTTT cho HS THPT của
Quận đoàn và trường THPT trên địa bàn quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng.

107



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Nội dung biểu

biểu đồ
2.1.
2.2.

Các nội dung phối hợp GDCTTT cho HS THPT của
Quận đoàn và trường THPT.
Mức độ thực hiện hoạt động phối hợp giữa Quận đồn
và trường THPT trong cơng tác GDCTTT cho HS.

Trang
60
61

Nhận thức về mục đích, vai trị của hoạt động quản lý
2.3.

sự phối hợp GDCTTT cho HS của Quận đoàn và
trường THPT.

67


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước,
là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những
nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chăm lo, phát triển
thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát
triển vững bền của đất nước. Nghị quyết TW 4 (Khóa VII) của Đảng ta đã chỉ
rõ: “Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng, đất nước bước vào thế kỉ
XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt
Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy
thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh
niên”.
Trong việc bồi dưỡng, giáo dục thanh niên, công tác GDCTTT luôn
được xác định là công tác quan trọng, là bộ phận “đi trước”, “đi cùng” và “đi
sau” mọi hoạt động cách mạng. Đó cũng là nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa cấp
bách, đồng thời là đòi hỏi khách quan của nhiệm vụ cách mạng nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, nền giáo dục nước ta đã đạt được những thành
tựu quan trọng, sự nghiệp giáo dục đã có bước phát triển về quy mơ, có sự
chuyển biến bước đầu về chất lượng giáo dục tồn diện, trong đó có giáo dục
phổ thơng. Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ đã đạt được, giáo dục nước ta
đang bộc lộ một số hạn chế mà trong đó tình trạng thiên về dạy chữ, nhẹ dạy
về tư tưởng chính trị vẫn chưa được khắc phục.
Với độ tuổi đang trong giai đoạn trưởng thành, HS THPT luôn nhạy cảm
với cái mới, mong muốn được khẳng định vai trò cá nhân, dám nghĩ dám làm,


2


ham hiểu biết và sáng tạo, đồng thời cũng dễ bị tác động bởi những mặt tiêu
cực trong đời sống xã hội. Hiện nay, do ảnh hưởng bởi mặt trái của cơ chế thị
trường và xu hướng tồn cầu hóa, một bộ phận HS, SV, đặc biệt là HS THPT
ít quan tâm đến tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị đạo đức, mờ nhạt về
lý tưởng, thiếu ước mơ, khơng có hồi bão vì tương lai của chính bản thân
mình và đất nước, có biểu hiện suy thối về đạo đức, chạy theo lối sống thực
dụng. Vì vậy, hơn lúc nào hết, công tác GDCTTT cho HS THPT càng có vai
trị, ý nghĩa quan trọng đối với việc hình thành nhân cách cho HS.
Trong công tác GDCTTT, tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh ln đóng
vai trị tích cực và đặc biệt quan trọng. Là một tổ chức độc lập dưới sự chỉ đạo
của cấp ủy Đảng cơ sở và hoạt động theo Điều lệ Đồn TNCS Hồ Chí Minh
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật cho phép; mọi hoạt động của tổ chức
Đoàn Thanh niên đều hướng đến mục tiêu chung là giáo dục và đào tạo thế hệ
trẻ một cách toàn diện.
Tổ chức Đoàn thanh niên trong các trường THPT được đặt dưới sự chỉ
đạo, quản lý trực tiếp của Quận đoàn. Trong thực tế những năm qua, Quận
đoàn đã phối hợp với các trường THPT hoạt động tích cực trong cơng tác
GDCTTT cho HS. Tuy nhiên, dù đã cố gắng nhưng phương pháp chỉ đạo và
tổ chức thực hiện của Quận đồn trong cơng tác phối hợp GDCTTT với
trường THPT cịn nhiều bất cập. Chính điều này đã làm hạn chế chất lượng
của công tác GDCTTT cho HS.
Với mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của
cơng tác quản lý phối hợp GDCTTT của Quận đồn và trường THPT, thơng
qua đó nâng cao chất lượng của cơng tác GDCTTT cho HS THPT, chúng tôi
đã chọn vấn đề “Các biện pháp quản lý phối hợp giáo dục chính trị tư
tưởng cho học sinh THPT của Quận đoàn và trường THPT trên địa bàn
quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.


3


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, phân tích thực trạng phối hợp
giữa Quận đồn và các trường THPT trong cơng tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho học sinh trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng; luận văn
đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả sự phối hợp của Quận đồn
và các trường trung học phổ thơng trong công tác này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phối hợp giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh ở các trường
trung học phổ thơng của Quận đồn và trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý phối hợp giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh
THPT của Quận đoàn và trường THPT trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh ở các trường trung học
phổ thơng nói chung và trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng nói
riêng đã bộc lộ một số hạn chế và bất cập, chưa đạt được hiệu quả như mong
muốn. Những hạn chế này sẽ được khắc phục, cơng tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho học sinh THPT của Quận Hải Châu sẽ đạt hiệu quả hơn nếu áp
dụng đồng bộ các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa Quận đoàn và trường
trung học phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận của vấn đề quản lý phối hợp giáo dục chính trị
tư tưởng cho học sinh THPT.
- Khảo sát và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phối hợp GDCTTT
cho học sinh của Quận đoàn và trường THPT trên địa bàn quận Hải Châu,



4

thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp trong cơng tác giáo dục
chính trị tư tưởng cho học sinh THPT giữa Quận đoàn và trường THPT trên
địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu
nhằm xây dựng cơ sở lý luận của quản lý công tác GDCTTT cho học sinh
trường THPT.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: bao gồm phương pháp điều
tra, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp phỏng vấn, phương
pháp quan sát, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia nhằm khảo sát, đánh giá
thực trạng quản lý phối hợp GDCTTT cho học sinh các trường THPT trên địa
bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng và thu thập thêm các thơng tin có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý các kết quả nghiên
cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu sự phối hợp giữa Ban Chấp hành Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp quận với các trường THPT trên địa
bàn quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2007-2012.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm các phần sau:
- Mở đầu: Những vấn đề chung của đề tài
- Nội dung gồm 03 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý phối hợp GDCTTT cho học
sinh THPT của Quận đoàn TNCS HCM và trường THPT.



5

+ Chương 2: Thực trạng quản lý sự phối hợp GDCTTT cho học sinh
THPT của Quận đoàn và trường THPT trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng.
+ Chương 3: Các biện pháp quản lý phối hợp GDCTTT cho học sinh
THPT của Quận đoàn và trường THPT trên địa bàn quận Hải Châu thành phố
Đà Nẵng.
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Quyết định giao đề tài
- Phụ lục


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ L LUẬN CỦA VIỆC QUẢN L PHỐI HỢP
GIÁO DỤC CH NH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG CỦA QUẬN ĐỒN TNCS HCM
VÀ TRƯỜNG THPT
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
Công tác GDCTTT là một bộ phận của công tác tư tưởng, lý luận của
Đảng nhằm đảm bảo sự thống nhất về chính trị, tư tưởng trong toàn Đảng, sự
đồng thuận trong toàn dân tộc và nhân dân. Chính vì vậy, GDCTTT cho cán
bộ đảng viên và học sinh, sinh viên là nhiệm vụ thường xuyên hàng đầu của
Đảng, luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Ở nước ta, trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về công
tác GDCTTT. Tiêu biểu như tác phẩm Đổi mới cơng tác giáo dục chính trị tư

tưởng cho cán bộ đảng viên ở cơ sở của TS Vũ Ngọc Am [1]. Tác phẩm đã
nêu rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác GDCTTT, đồng thời, tác giả cũng
nêu lên q trình đổi mới, thực trạng của cơng tác GDCTTT hiện nay, từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác
GDCTTT ở cơ sở.
Tác phẩm Cơng tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên Việt Nam
hiện nay của tập thể tác giả do PGS.TS Trần Thị Anh Đào, Học viện Báo chí
và Tuyên truyền làm chủ biên [5], đã làm rõ một số khái niệm và vai trò của
giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên, phân tích thực trạng cơng tác giáo
dục lý luận chính trị cho sinh viên Việt Nam hiện nay, đồng thời, tác phẩm
cũng đề ra những phương hướng cơ bản và các giải pháp chủ yếu để nâng cao


7

chất lượng cơng tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên Việt Nam trong
tình hình mới.
Ngồi ra, năm 2007, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân cũng đã xuất bản
tác phẩm Tăng cư ng giáo dục, r n luyện chính trị, tư tưởng, đ o đức cách
m ng, nâng -cao năng lực ho t động thực ti n cho cán bộ, đảng viên trong
tình hình mới của nhiều tác giả [15]. Cuốn sách là tập hợp nhiều bài viết của
các học giả chuyên nghiên cứu về công tác GDCTTT giúp cho vấn đề nghiên
cứu được phản ảnh dưới nhiều góc độ khác nhau, nên đã cung cấp cho người
đọc nhiều thơng tin hữu ích.
Bên cạnh các tác phẩm đã xuất bản, trên các tạp chí nghiên cứu cũng có
nhiều bài viết liên quan đến vấn đề GDCTTT cho sinh viên, học sinh như:
Hào Hải, Một vài suy nghĩ xung quanh việc đổi mới cơng tác giáo dục chính
trị, tư tưởng [9, tr. 129-133]; Đỗ Tường Vi, Giáo dục chính trị tư tưởng cho
học sinh trong th i kỳ mới [21, tr 11-13]; Võ Văn Giảng, Để nâng cao hiệu
quả cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh [6, tr. 31-32].

Công tác GDCTTT cho học sinh, sinh viên cũng là đề tài thu hút sự
nghiên cứu của khá đông sinh viên và học viên cao học của các trường đại
học. Điển hình như đề tài Thực tr ng và các giải pháp tổ chức giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên Học viện Kỹ
thuật Quân sự của Nguyễn Văn Châu [3]; Một số biện pháp tổ chức ho t
động văn hố nghệ thuật nhằm giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh của
Lê Trọng Hà [7].
Với những cách tiếp cận khác nhau, các cơng trình, bài viết trên đã làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác GDCTTT cho cán bộ,
đảng viên và sinh viên, học sinh như khái niệm, mục tiêu, nội dung, tầm quan
trọng của công tác GDCTTT trong tình hình mới, đặc biệt, các tác giả đều cố


8

gắng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác
GDCTTT cho sinh viên, học sinh.
Nếu công tác GDCTTT dành được sự quan tâm của đơng đảo các nhà
khoa học thì ngược lại những cơng trình nghiên cứu, bài viết về quản lý cơng
tác GDCTTT trong nhà trường lại khá khiêm tốn. Năm 2007 tiêu biểu có đề
tài Các biện pháp tăng cư ng quản lý công tác GDCTTT cho sinh viên Đ i
học Đà Nẵng trong giai đo n hiện nay của tác giả Lê Khánh Hương, Luận
văn Thạc sĩ [11]. Với hơn 90 trang nội dung, cơng trình nghiên cứu này đã
bước đầu làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý cơng tác
GDCTTT, phân tích những đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên có ảnh hưởng
đến việc quản lý công tác GDCTTT. Trên cơ sở khảo sát thực trạng, tác giả đã
đưa ra một số biện pháp hữu hiệu để tăng cường quản lý công tác GDCTTT
cho sinh viên Đại học Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay.
Trong công tác GDCTTT và quản lý GDCTTT, sự phối hợp giữa nhà
trường và các tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh ln đóng vai trị tích cực và

quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về các biện
pháp quản lý sự phối hợp giữa Quận đồn và trường THPT trong cơng tác
GDCTTT cho học sinh THPT. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Các biện pháp
quản lý phối hợp GDCTTT cho học sinh trung học phổ thơng của Quận đồn
và trư ng THPT trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” là cần
thiết và phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của công tác GDCTTT trong giai
đoạn hiện nay.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Giáo dục chính trị tư tưởng
Thuật ngữ “Công tác GDCTTT” đã được sử dụng phổ biến trong các văn
kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhiều tài liệu, sách báo trong nước và
nước ngoài cũng đề cập. Đó là một thuật ngữ được nhiều mơn khoa học sử


9

dụng như: xây dựng Đảng, công tác vận động quần chúng, chính trị học... Tùy
theo tính chất, đặc điểm, mục đích, u cầu nghiên cứu mà có cách khai thác
và tiếp cận khác nhau.
Xét về mặt cấu trúc của khái niệm, thuật ngữ “chính trị tư tưởng” là từ
ghép giữa “chính trị” và “tư tưởng”.
* Chính trị
Trước hết cần thấy rằng, Chính trị là một lĩnh vực đặc biệt, rất phức tạp,
nó liên quan đến lợi ích trực tiếp của giai cấp và các lực lượng xã hội nên có
nhiều cách tiếp cận và nhìn nhận khác nhau.
Trong Từ điển Triết học giản yếu cho rằng: “Chính trị là lĩnh vực hoạt
động gắn liền với mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và các tập đoàn
xã hội khác nhau, mà hạt nhân là vấn đề giành, giữ và sử dụng chính quyền
nhà nước” [14, tr.23].
Những quan niệm trên đã nêu lên bản chất chính trị là tính giai cấp, mối

quan hệ và mục tiêu của các giai cấp, các lực lượng chính trị trong việc giành
quyền điều khiển nhà nước.
Khi tiếp cận chính trị với tư cách hình thức hoạt động nhằm duy trì
quyền lực chính trị có thể thấy: chính trị là những hoạt động tổ chức, điều
hành quan hệ của bộ máy của Đảng, của Nhà nước. Vì vậy, chính trị có thể
hiểu là những hoạt động của một số cá nhân, một giai cấp, một chính đảng,
một tập đồn xã hội nhằm giành hoặc duy trì quyền điều hành bộ máy nhà
nước, giành quyền lực chính trị.
Mặt khác, khi tiếp cận chính trị với tư cách là những hoạt động để giành
và giữ chính quyền, hoạt động chính trị có những dạng sau: hoạt động của
một tổ chức, một đảng của giai cấp nhằm hình thành quan điểm, đường lối để
giành và giữ chính quyền; những hoạt động tổ chức thực hiện-hiện thực hóa


10

quan điểm, đường lối; những hoạt động nhằm nâng cao tính tự giác của quần
chúng để nhận thức đường lối, quan điểm của Đảng.
Như vậy, có thể thấy Chính trị là vấn đề đa dạng, phức tạp, nhiều mối
quan hệ, nhiều lĩnh vực nghiên cứu xem xét và sử dụng theo mục đích, u
cầu riêng của từng mơn khoa học. Song, điều quan trọng của tất cả các vấn đề
liên quan đến Chính trị là thực hiện được mục đích của chính trị, tức là giành
được quyền lực chính trị của giai cấp này hoặc giai cấp khác đối với tồn xã
hội.
Từ đó, có thể hiểu Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các cộng
đồng xã hội trong vấn đề chính quyền nhà nước; là sự tham gia của nhân dân
vào các công việc của nhà nước; là tổng hợp những phương thức, phương
pháp, những hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các đảng phái để giành, giữ
và điều khiển hoạt động của nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp mình.
Để đạt được mục đính đó địi hỏi các giai cấp phải tiến hành cơng tác

giáo dục nhằm nâng cao giác ngộ chính trị cho quần chúng, làm cho quần
chúng nhận thức đầy đủ về mục đích, đường lối, nhiệm vụ của cách mạng, từ
đó tổ chức quần chúng thực hiện đường lối và những nhiệm vụ nhất định theo
yêu cầu nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách mạng. Điều đó có nghĩa là làm cho
hệ tư tưởng chính trị của giai cấp thống trị giữ vai trò chủ đạo trong đời sống
tinh thần của xã hội, nhằm duy trì và bảo vệ chế độ kinh tế hiện đang tồn tại.
Hoặc ngược lại, nó hướng dẫn cuộc đấu tranh để xóa bỏ cái trật tự thống trị xã
hội đang có nhưng đã lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lịch sử và cùng với
nó là xóa bỏ tình trạng kinh tế tương ứng nhằm giải phóng xã hội giai cấp.
Qua thực tiễn của Việt Nam, ở đây chúng tơi tiếp cận chính trị với tư
cách là những hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm giác ngộ, nâng cao nhận thức
cho quần chúng nhân dân, trong đó cán bộ đảng viên cơ sở là lực lượng nòng


11

cốt của cách mạng Việt Nam để lãnh đạo, tổ chức quần chúng nhân dân thực
hiện mục đích của Đảng là xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
* Tư tưởng
Thuật ngữ "tư tưởng” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "Idéa", có nghĩa là
hình thức. Cho đến nay, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này.
Từ điển Triết học giản yếu năm 1987 định nghĩa: tư tưởng là hình thức phản
ảnh thế giới bên ngồi, trong đó bao hàm sự ý thức về mục đích và triển vọng
của việc tiếp tục nhận thức và cải tạo thế giới bên ngoài... Mọi tư tưởng đều
được rút ra từ kinh nghiệm. Chúng là sự phản ảnh đúng đắn hay phản ảnh
xuyên tạc hiện thực...
Từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 2005 cho rằng: tư tưởng là quan điểm
và ý nghĩ chung của con người đối với hiện thực khách quan, đối với xã hội,

do đó có tư tưởng tiến bộ, tư tưởng lạc hậu [20, tr. 211].
Những luận điểm trên cho thấy sự đa dạng, đa diện của tư tưởng nhưng
cái chung nhất của tư tưởng là sự phản ảnh khái quát hiện thực khách quan
trong ý thức, biểu hiện những lợi ích của một con người, một tập đoàn, một
giai cấp, một dân tộc, một thời đại nhất định. Sự phản ảnh đó có thể đúng và
chưa đúng, thậm chí có thể sai. Vì vậy, có tư tưởng tiến bộ thúc đẩy sự phát
triển của xã hội, có tư tưởng lạc hậu và cả tư tưởng phản động, kìm hãm sự
phát triển của xã hội. Do đó, trong xã hội có giai cấp ln có sự đấu tranh
giữa các giai cấp về mặt tư tưởng để truyền bá tư tưởng của giai cấp mình
nhằm mục đích tập hợp quần chúng, giác ngộ họ theo quan điểm tư tưởng của
giai cấp mình, tạo nên sức mạnh hành động, giành thắng lợi trong đấu tranh
giai cấp.
* Giáo dục chính trị tư tưởng


12

Với cách tiếp cận về chính trị và tư tưởng như phần trên đã trình bày,
bản chất của cơng tác GDCTTT là q trình tác động có mục đích, có hệ
thống của một đảng, một giai cấp, một tổ chức của quần chúng, nhằm giác
ngộ nâng cao nhận thức tư tưởng của họ về quan điểm, đường lối chính trị để
quy tụ, tập hợp quần chúng tham gia vào quá trình đấu tranh cách mạng để
giành và bảo vệ, thực thi quyền lực chính trị nhằm đáp ứng, thoả mãn các nhu
cầu về lợi ích. Những lợi ích đó có thể là lợi ích chính trị, lợi ích tinh thần, lợi
ích kinh tế... Trong đó, lợi ích kinh tế là mục đích sâu xa nhất, cốt lõi nhất
phản ánh quan hệ đấu tranh giữa các giai cấp, nhưng lại được thể hiện ở mục
tiêu trực tiếp trước mắt là lợi ích chính trị.
Vấn đề chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng. Đó là lợi
ích chính trị đầu tiên của các cuộc đấu tranh giai cấp mà các giai cấp lãnh đạo
phong trào cách mạng đều hướng tới, tìm mọi cách để giành lấy. Tuy nhiên,

trong xã hội cũng như ngay trong một giai cấp, nhận thức về nhu cầu, lợi ích
khơng hồn tồn giống nhau về mức độ. Do đó, các giai cấp đều thơng qua
các tổ chức chính trị của mình để xây dựng đội ngũ cán bộ tư tưởng (nhà tư
tưởng), xây dựng hệ thống tổ chức cùng các thể chế tư tưởng thống trị tồn xã
hội, thơng qua nhiều con đường, nhiều hình thức và phương pháp khác nhau
để đưa hệ tư tưởng đó tác động vào nhận thức của quần chúng nhân dân, lực
lượng cơ bản quyết định thắng lợi của cách mạng.
1.2.2. Huyện (Quận) Đồn TNCS Hồ Chí Minh
Đồn TNCS Hồ Chí Minh được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1931, là
tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn gồm
những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu lý tưởng của Đảng là độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.


13

* Đồn TNCS Hồ Chí Minh có 3 chức năng chính:
- Đồn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Đoàn TNCS là tổ chức do Đảng trực tiếp sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện.
Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến tự nguyện phấn đấu thực hiện mục
tiêu lý tưởng của Đảng, đó là những đồn viên cộng sản trẻ tuổi, nguồn bổ
sung quan trọng, đảm bảo cho Đảng phát triển không ngừng.
- Đồn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên,
do thanh niên và vì thanh niên, do đó Đảng trực tiếp giao cho Đoàn giáo dục,
giúp đỡ từ những thanh niên tiên tiến trở thành đoàn viên, từ những đoàn viên
ưu tú trở thành đảng viên. Vì vậy, Đồn là tổ chức quần chúng gần Đảng nhất
- Đảng cho phép tổ chức Đoàn được thay mặt như một đảng viên chính thức

khi giới thiệu đồn viên ưu tú được kết nạp Đảng.
Đồn ln tuyên truyền giáo dục, giới thiệu để thanh niên ngày càng
hiểu sâu về bản chất của Đảng, đóng góp ý kiến cho Đảng, phê bình cán bộ,
đảng viên, tích cực tham gia cuộc vận động xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh theo tinh thần Nghị quyết TW VI (lần 2) và tích cực hưởng ứng, học
tập, nghiên cứu, thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”.
Chức năng đội dự bị cịn thể hiện ở chỗ Đoàn Thanh niên là đội quân
xung kích cách mạng của Đảng, đi đầu trong mọi khó khăn trên tất cả mọi
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội như lời Bác đã khẳng định: “Đâu
cần thanh niên có, việc gì khó có thanh niên”.
Ngày nay, bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Đồn TNCS Hồ Chí Minh càng thể hiện rõ là tổ chức chính trị - xã hội của
thanh niên Việt Nam, Đoàn động viên đoàn viên thanh niên phát huy vai trị
xung kích sáng tạo, đi đầu trong phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, trung thành


14

với sự nghiệp đổi mới của Đảng, xứng đáng là đội dự bị tin cậy của Đảng, là
đội xung kích cách mạng, là nơi bổ sung nguồn sinh lực mới quan trọng cho
Đảng.
- Đồn TNCS Hồ Chí Minh là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh
niên Việt Nam.
Đây là chức năng cơ bản nhất cần được quán triệt trong cơng tác thanh
niên nói chung và trong cơng tác Đồn nói riêng. Hiệu quả giáo dục con
người được Đồn TNCS Hồ Chí Minh coi là thước đo khả năng thể hiện vị
trí, vai trị của Đồn trong thanh niên và trong xã hội.
Trường học XHCN hiểu theo nghĩa rộng là môi trường giáo dục, rèn
luyện, định hướng giá trị cho thanh niên theo lý tưởng của Đảng và Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã lựa chọn. Với chức năng này, Đồn TNCS Hồ Chí Minh phải
thơng qua các nội dung, phương thức hoạt động khác nhau, với nhiều loại
hình giáo dục khác nhau để đoàn kết tập hợp, giáo dục thanh niên.
Thực hiện tốt chức năng này có nghĩa là Đồn đã đóng góp vai trị quan
trọng trong việc định hướng các giá trị Xã hội chủ nghĩa cho tuổi trẻ.
- Đồn TNCS Hồ Chí Minh là người đại diện chăm lo và bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của tuổi trẻ.
Chức năng này đã được xác định trong Nghị quyết (10/1930) của BCH
Trung ương Đảng, là chức năng cơ bản đầu tiên khi chuẩn bị cho thành lập
Đoàn TNCS. Chức năng này quyết định sự tồn tại hay khơng của Đồn thanh
niên, vì bất kỳ một tổ chức nào ra đời trước hết là nhằm mục đích đại diện và
bảo vệ lợi ích cho các thành viên của nó. Nhu cầu và lợi ích ln gắn liền với
mỗi con người trong đời sống xã hội. Bất kỳ một tổ chức chính trị - xã hội nào
cũng không thể tồn tại và phát triển được nếu trong thực tiễn những hoạt động
của nó khơng phản ánh được những nhu cầu và lợi ích ở những mức độ nhất
định. Vì vậy, nếu xem nhẹ chức năng đại diện và bảo vệ quyền lợi của tuổi trẻ


×