Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khảo sát hệ thống bài tập dạy nghĩa từ trong sách giáo khoa tiếng việt tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.78 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

LÊ THỊ TÌNH

Khảo sát hệ thống bài tập dạy nghĩa từ
trong SGK Tiếng Việt Tiểu học

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Khảo sát hệ thống bài
tập dạy nghĩa từ trong Sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học”, trước hết em xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học
– Mầm non, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã trang bị cho em những
kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị
Thúy Nga – Giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học – Mầm non đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình hồn thành khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln cỗ vũ, giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành tốt khóa luận này.
Vì trình độ và thời gian có hạn, khóa luận chắc chắn sẽ khơng tránh
được những thiếu sót, kính mong q thầy cơ và các bạn đóng góp ý kiến để
khóa luận của chúng tơi được hồn chỉnh hơn.
Đà Nẵng, ngày tháng 05 năm 2012
Sinh viên


Lê Thị Tình

2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 7
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 8
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................... 10
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................ 10
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 10
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 11
7. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................... 11
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 12
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................ 12
1.1. Lí thuyết chung về từ tiếng Việt .............................................................. 12
1.1.1. Khái niệm về từ tiếng Việt .................................................................... 12
1.1.2. Các thành phần ý nghĩa trong từ ........................................................... 13
1.1.2.1. Nghĩa biểu vật .................................................................................... 13
1.1.2.2. Nghĩa biểu niệm ................................................................................. 13
1.1.2.3. Nghĩa biểu thái ................................................................................... 14
1.1.3. Những lớp từ có quan hệ về nghĩa ........................................................ 14
1.1.3.1. Từ đồng nghĩa .................................................................................... 14
1.1.3.2. Từ trái nghĩa ....................................................................................... 15
1.1.3.3. Từ đồng âm ........................................................................................ 16
1.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học .................................................... 17
1.2.1. Ngơn ngữ ............................................................................................... 17
1.2.2. Ghi nhớ .................................................................................................. 18
1.2.3. Tư duy ................................................................................................... 19

1.2.4. Tưởng tượng .......................................................................................... 20
3


1.3. Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở Tiểu học ................................................ 20
1.4. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu trong chương trình
Tiếng Việt ở Tiểu học ..................................................................................... 21
1.4.1. Mục tiêu................................................................................................. 21
1.4.2. Nhiệm vụ ............................................................................................... 22
1.4.2.1. Về mặt luyện từ .................................................................................. 22
1.4.2.2. Về mặt luyện câu ................................................................................ 22
1. 5. Nội dung dạy luyện từ trong SGK Tiếng Việt Tiểu học ......................... 23
1.5.1. Về vốn từ ............................................................................................... 23
1.5.2. Các mạch kiến thức về từ ...................................................................... 24
Chương 2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG BÀI TẬP DẠY NGHĨA TỪ
TRONG SGK TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC ............................................... 26
2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 26
2.2. Kháo sát hệ thống bài tập dạy nghĩa từ trong SGK Tiếng Việt Tiểu học 26
2.2.1. Tiêu chí phân loại các bài tập dạy nghĩa từ........................................... 26
2.2.2. Bảng thống kê hệ thống bài tập Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt
ở Tiểu học ........................................................................................................ 27
2.2.3. Bảng thống kê hệ thống bài tập dạy nghĩa từ ....................................... 27
2.3. Nhận xét về bài tập dạy nghĩa từ trong SGK Tiếng Việt Tiểu học.......... 38
2.3.1. Nhận xét chung ..................................................................................... 38
2.3.2. Nhận xét cụ thể...................................................................................... 39
2.3.2.1. Giải nghĩa bằng trực quan .................................................................. 39
2.3.2.2. Giải nghĩa bằng cách đối chiếu so sánh với các từ khác ................... 43
2.3.2.3. Giải nghĩa từ bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa ............................... 44
2.3.2.4. Giải nghĩa bằng cách phân tích từ thành các thành tố (tiếng) và giải
nghĩa từng thành tố này ................................................................................... 46

2.3.2.5. Giải nghĩa bằng định nghĩa ................................................................ 47
4


Chương 3. XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP DẠY NGHĨA TỪ BỔ TRỢ
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5........................................................................... 52
3.1. Bài tập giải nghĩa bằng cách đối chiếu so sánh với các từ khác .............. 52
3.2. Bài tập giải nghĩa từ bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa ......................... 57
3.3. Bài tập giải nghĩa bằng cách phân tích từ thành các thành tố (tiếng) và
giải nghĩa từng thành tố này ............................................................................ 63
3.4. Bài tập giải nghĩa bằng định nghĩa........................................................... 67
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 75
1. Một số kết luận ............................................................................................ 75
2. Một số kiến nghị, đề xuất ............................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
PHỤ LỤC

5


CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG KHĨA LUẬN
Đại học Quốc gia: ĐHQG
Hà Nội: HN
Học sinh: HS
Nhà xuất bản: NXB
Sách giáo khoa: SGK

6



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mơn Tiếng Việt có vị trí đặc biệt quan trọng trong nhà trường nói
chung và nhà trường Tiểu học nói riêng. Mục tiêu của mơn Tiếng Việt là hình
thành và phát triển ở HS Tiểu học các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói,
đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi,
thông qua việc dạy và học tiếng Việt góp phần hình thành các thao tác tư duy.
Môn học cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, đồng thời góp phần hình
thành nhân cách cho các em.
Trong chương trình mơn Tiếng Việt ở Tiểu học, Luyện từ và câu được
tách thành một phân mơn độc lập, có vị trí ngang bằng với các phân mơn khác
như Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn... Dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học phải
đề cập đến ba nhiệm vụ chủ yếu là: giúp HS hệ thống hoá vốn từ, chính xác
hố vốn từ và tích cực hố vốn từ. Hệ thống hố vốn từ cịn gọi là trật tự hóa
vốn từ, nghĩa là xây dựng một vốn từ ngữ phong phú, thường trực và có hệ
thống trong trí nhớ HS, để tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói
được thuận lợi. Chính xác hố vốn từ (dạy nghĩa từ) là giúp HS hiểu nghĩa
của từ một cách chính xác - nhất là đối với những từ ngữ mà HS thu nhận
được qua cách học tự nhiên, đồng thời giúp HS nắm được nghĩa của những từ
ngữ mới. Tích cực hố vốn từ là giúp HS luyện tập, sử dụng từ ngữ trong nói viết, nghĩa là giúp HS chuyển hoá những từ ngữ tiêu cực thành những từ ngữ
tích cực, phát triển kỹ năng, kỹ xảo phát triển từ ngữ cho HS.
Trong ba nhiệm vụ cơ bản trên, dạy nghĩa từ được xem là nhiệm vụ
trọng tâm, là nhiệm vụ mang tính chất sống cịn trong sự phát triển ngơn ngữ
của HS. Vì khi HS hiểu đúng nghĩa của từ, các em mới tiến hành làm được
các bài tập trong phân môn Luyện từ và câu và sử dụng vốn từ ngữ thích hợp.

7



Ngồi ra, tư duy của HS Tiểu học vẫn cịn hạn chế, nên việc nắm bắt,
hiểu nghĩa của các từ vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với HS ở
lớp 2, lớp 3. Để tăng vốn từ cho HS, GV phải cung cấp những từ mới. Do đó
cơng việc đầu tiên của dạy từ là làm cho HS hiểu nghĩa của từ. Chính vì vậy,
GV cần trực tiếp điều chỉnh kịp những cách hiểu từ sai lạc, không đúng nghĩa,
kịp thời loại bỏ vốn từ tiêu cực và tích cực vốn từ cho HS. Muốn làm được
điều đó, GV phải dạy HS phát hiện ra những từ mới, tìm hiểu nghĩa và giải
nghĩa của từ khơng chỉ trong phân môn Luyện từ và câu mà trong rất nhiều
giờ học khác của môn học Tiếng Việt và các môn khác, khi học trên lớp cũng
như tham gia các hoạt động ngoại khóa, tham quan, hoạt động tập thể.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài “Khảo sát hệ thống bài
tập dạy nghĩa từ trong SGK Tiếng Việt Tiểu học” để nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
Dạy nghĩa từ trong SGK Tiếng Việt Tiểu học có một vai trị rất quan
trọng. Vì thế, vấn đề này đã có rất nhiếu tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều
khía cạnh khác nhau. Trong phần này, chúng tơi điểm qua một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu sau:
- Chu Thị Thủy An – Chu Thị Thanh Hà, Dạy học Luyện từ và câu ở
Tiểu học, NXB Đại học Vinh, 2007. Với cơng trình nghiên cứu này, tác giả đã
xây dựng các phương pháp dạy học bài tập dạy nghĩa từ, cụ thể tác giả đề cập
tới nhiệm vụ dạy nghĩa từ ở Tiểu học, các biện pháp giải nghĩa từ cho HS
Tiểu học, nghiên cứu đặc điểm của bài tập giải nghĩa từ và đề xuất phương
pháp dạy các bài tập đó. Theo tác giả, các biện pháp giải nghĩa từ ở Tiểu học
bao gồm: giải nghĩa từ bằng trực quan, giải nghĩa từ bằng ngữ cảnh, giải
nghĩa từ bằng từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ đó, giải nghĩa bằng cách so
sánh đối chiếu với từ khác, giải nghĩa bằng cách phân tích từ thành từ tố
(tiếng) và giải nghĩa bằng định nghĩa. Trong từng biện pháp, tác giả nêu khái
niệm, đưa ra ví dụ cụ thể để làm rõ cho từng biện pháp đó và hướng dẫn HS
cách giải nghĩa các từ đó.
8



- Đặng Kim Nga, Dạy học Luyện từ và câu ở Tiểu học, NXB Giáo dục,
Hà Nội, 2007. Tác giả đã phân loại và phân tích đặc điểm các nhóm bài tập
Luyện từ và câu, hướng dẫn thống kê và dự kiến tiêu chí phân loại các dạng
bài tập. Đồng thời, tác giả cũng phân tích kĩ năng tìm hiểu nghĩa của từ trong
phân môn Luyện từ và câu. Theo tác giả, “các em được tìm hiểu nghĩa từ
bằng nhiều cách khác nhau” và “được trang bị kĩ năng tìm hiểu nghĩa của từ
khá kĩ và khá đa diện để các em có thể tùy từng trường hợp cụ thể tìm được
nghĩa của từ” [8, tr. 86].
- Lê Phương Nga – Đặng Kim Nga, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở
Tiểu học, NXB Giáo dục, 2007. Trong cơng trình nghiên cứu này, các tác giả
tìm hiểu về tầm quan trọng của việc dạy nghĩa từ ở Tiểu học, các biện pháp
giải nghĩa từ ở các phương diện: khái niệm, đặc điểm và hướng dẫn cách giải
một số dạng bài tập điển hình. Các tác giả khẳng định: “Tầm quan trọng của
việc dạy nghĩa từ cho HS đã được thừa nhận từ lâu trong phương pháp dạy
học Tiếng Việt, nó là nhiệm vụ sống cịn trong sự phát triển ngơn ngữ của trẻ
em” [9, tr. 199]. Đồng thời các tác giả cũng đưa ra những lưu ý giúp GV tổ
chức dạy các dạng bài tập dạy nghĩa từ trong phân môn Luyện từ và câu có
hiệu quả và đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
- Đặng Mạnh Thường (chủ biên), Luyện từ và câu 2,3,4,5, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2010. Tác giả đã giới thiệu một số điểm cần lưu ý về nội dung
dạy và học phân môn Luyện từ và câu, trong đó, tác giả thâu tóm tồn bộ kiến
thức về từ ngữ để GV có cái nhìn bao quát lượng kiến thức HS cần nắm vững.
Ngoài ra, tác giả còn hướng dẫn HS cách thức giải các bài tập trong phân mơn
Luyện từ và câu, trong đó có các bài tập dạy nghĩa từ, làm cơ sở giúp các em
HS có phương pháp thực hiện các bài tập trong chương trình và một số bài tập
mở rộng, nâng cao góp phần rèn kĩ năng thực hành tiếng Việt.
Những cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu nghiên cứu về đặc điểm của
từng dạng bài tập dạy nghĩa từ và đưa ra một số hướng dẫn giúp HS giải các

dạng bài tập đó. Các tác giả chưa thực sự đi sâu vào việc thống kê, phân loại
9


các bài tập dạy nghĩa từ và xây dựng bài tập cho HS Tiểu học. Song, các cơng
trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo quý giá, bổ ích cho chúng tơi trong
q trình thực hiện đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi nhằm thống kê, phân loại bài tập dạy
nghĩa từ trong SGK Tiếng Việt ở Tiểu học. Trên cơ sở đó xây dựng một số
bài tập bổ trợ nhằm giúp HS lớp 4, 5 nắm được nghĩa của từ và sử dụng đúng
nghĩa của từ trong học tập và giao tiếp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
- Khảo sát hệ thống bài tập dạy nghĩa từ trong SGK Tiếng Việt từ lớp 2
đến lớp 5.
- Xây dựng một số bài tập dạy nghĩa từ nhằm rèn luyện kĩ năng nắm
bắt, hiểu đúng nghĩa của từ cho HS lớp 4, 5.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống bài tập dạy nghĩa từ trong SGK Tiếng Việt từ lớp
2 đến lớp 5.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phân môn Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt từ lớp 2 đến lớp 5.
- Các bài tập dạy nghĩa từ trong SGK Tiếng Việt từ lớp 2 đến lớp 5.
5. Giả thuyết khoa học
- Khảo sát, thống kê và phân loại hệ thống bài tập dạy nghĩa từ trong
SGK Tiếng việt ở Tiểu học nhằm giúp GV có cái nhìn tổng thể về hệ thống

bài tập dạy nghĩa từ ở những khối lớp này và dễ dàng lựa chọn các phương
pháp, các hình thức tổ chức dạy phù hợp với từng kiểu bài tập dạy nghĩa từ,
phù hợp với nội dung chương trình đã quy định cụ thể ở từng khối lớp.

10


- Đồng thời, chúng tôi xây dựng một số bài tập dạy nghĩa từ nhằm giúp
HS Tiểu học phát triển kĩ năng sử dụng đúng nghĩa của từ trong ngữ cảnh,
học tập và trong giao tiếp. Đề tài cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho GV
Tiểu học nói chung và sinh viên ngành Sư phạm Giáo dục Tiểu học nói riêng.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích lí thuyết: Phân tích những vấn đề lí luận liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: Chúng tôi sử dụng phương pháp này trong
việc thống kê các bài tập dạy nghĩa từ trong SGK Tiếng Việt ở Tiểu học.
Ngồi ra, chúng tơi cịn sử dụng một số cơng thức tốn học: tính tổng, tính
%... để thống kê.
- Phương pháp phân loại: Phương pháp này được sử dụng để phân loại
các bài tập dạy nghĩa từ đã thống kê. Chúng tôi sử dụng bảng biểu để thống
kê và phân loại.
- Phương pháp phân tích: Từ kết quả thống kê và phân loại, chúng tơi
phân tích để đưa ra nhận xét chính xác về số lượng cũng như chất lượng của
các loại bài tập dạy nghĩa từ trong SGK Tiếng việt ở Tiểu học và xây dựng
các bài tập bổ trợ dựa trên các kết quả phân tích được.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu về số lượng và tỉ lệ thể
hiện trên cùng một bảng số liệu cho cách nhìn bao quát về hệ thống bài tập
dạy nghĩa từ trong SGK Tiếng việt ở Tiểu học.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung gồm có 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lí luận
- Chương 2: Khảo sát hệ thống bài tập dạy nghĩa từ trong SGK Tiếng
Việt Tiểu học
- Chương 3: Xây dựng một số bài tập dạy nghĩa từ bổ trợ cho HS lớp 4, 5

11


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Lí thuyết chung về từ tiếng Việt
1.1.1. Khái niệm về từ tiếng Việt
Các nhà nghiên cứu tiếng Việt đã đưa ra những định nghĩa khác nhau
về từ, như:
“Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, mang
những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất
định, tất cả với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt (tức là
trong hệ thống ngôn ngữ Việt Nam) và nhỏ nhất để cấu tạo câu”.
(Đỗ Hữu Châu, Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, NXB ĐHQG HN 1996, tr. 16).
“Từ của tiếng Việt là một chỉnh thể nhỏ nhất có ý nghĩa dùng để tạo
câu nói; nó có hình thức của một âm tiết, một khối viết liền”.
(Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng học tiếng Việt, NXB Giáo dục 1988, tr. 69).
“Từ là đơn vị cơ bản của ngơn ngữ, có thể tách rời khỏi các đơn vị
khác của lời nói để vận dụng một cách độc lập và là một khối hoàn chỉnh về
mặt ngữ âm, ý nghĩa, và chức năng ngữ pháp”.
(Nguyễn Kim Thản, Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, HN, 1962, tr. 64).
“Từ là đơn vị nhỏ nhất và độc lập, có hình thức vật chất (vỏ âm thanh
và hình thức) và có nghĩa, có tính chất biện chứng và lịch sử”.
(Nguyễn Văn Tu, Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại, HN, 1976, tr. 34)

Các định nghĩa trên về từ tiếng Việt của các tác giả Đỗ Hữu Châu,
Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn Kim Thản và Nguyễn Văn Tu tuy có sự khác
nhau nhưng đều thống nhất từ là một chỉnh thể gồm hai mặt âm thanh và
nghĩa, có tính cố định.
Tuy nhiên trong đề tài, chúng tôi chọn định nghĩa về từ của Đỗ Hữu
Châu. Theo ông, từ tiếng Việt có những đặc điểm cơ bản sau đây:
12


- Là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ tiếng Việt.
- Gồm một hoặc một số âm tiết.
- Có hình thức ngữ âm cố định, bất biến và có ý nghĩa.
- Có đặc điểm về cấu tạo và ngữ pháp.
- Có chức năng cấu tạo câu.
1.1.2. Các thành phần ý nghĩa trong từ
Nghĩa của từ là khái niệm về sự vật, hiện tượng trong thực tế khách
quan được phản ánh vào trong ngơn ngữ, được ngơn ngữ hóa. Nghĩa của từ
khơng phải là một khối khơng phân hóa, phân lập mà nó là một hợp thể, phức
thể gồm một số thành phần ý nghĩa như sau: nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm
và nghĩa biểu thái.
1.1.2.1. Nghĩa biểu vật
Nghĩa biểu vật của từ được con người nhận biết từ rất sớm, là loại
nghĩa mà trẻ em làm quen và tiếp xúc đầu tiên. Nghĩa biểu vật là thành phần ý
nghĩa của thực từ khi mà các thực từ thực hiện chức năng định danh nghĩa
biểu vật của từ như một mảnh hiện thực ngồi ngơn ngữ được đưa vào hệ
thống ngữ nghĩa của ngôn ngữ. Ý nghĩa biểu vật không phải là các sự vật,
hiện tượng, tính chất… mà nó chỉ gợi ra các sự vật hiện tượng, hành động,
tính chất…
Nghĩa biểu vật có tính khái qt cao (trừ các danh từ riêng với vai trò
gọi tên người, sự vật). Nghĩa biểu vật đều gọi tên cả một chủng loại sự vật,

hành động, tính chất … của hiện thực ngồi ngơn ngữ.
1.1.2.2. Nghĩa biểu niệm
Nghĩa biểu niệm là thành phần ý nghĩa của các thực từ để biểu thị sự
hiểu biết của con người về các sự vật, hiện tượng, hành động, tính chất.. được
ý nghĩa biểu vật của từ gợi ra. Nói cách khác, ý nghĩa biểu niệm biểu thị khái
niệm về sự vật, hiện tượng, hành động, … của hiện thực ngồi ngơn ngữ.

13


Nghĩa biểu niệm của từ có thể phân định, chia tách được thành từng
phần nhỏ. Mỗi phần nhỏ ấy là một nét nghĩa, tập hợp các nét nghĩa ấy lại ta có
một cấu trúc biểu niệm của từ.
Giữa nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm có mối quan hệ với nhau: sự
vật, hiện tượng trong thực tế khách quan được phản ánh vòa trong tư duy
thành các khái niệm, được phản ánh vào ngôn ngữ thành các ý nghĩa biểu vật
và các ý nghĩa biểu niệm tương ứng. Các ý nghĩa biểu niệm một mặt thông
qua các ý nghĩa biểu vật liên hệ thực tế khách quan, mặt khác lại liên hệ với
khái niệm, qua khái niệm liên hệ với sự vật hiện tượng ngồi ngơn ngữ.
1.1.2.3. Nghĩa biểu thái
Nghĩa biểu thái phản ảnh mối quan hệ của người sử dụng đối với từ,
nói cụ thể hơn phản ánh tình cảm, xúc cảm, thái độ của người sử dụng ngôn
ngữ. Ví dụ như các từ chết, hi sinh, bỏ mạng, từ trần, qua đời, …giống nhau
về nghĩa biểu vật, biểu niệm (biểu thị trạng thái khơng cịn sống nữa) nhưng
khác nhau về nghĩa biểu thái (thái độ kính trọng khi dùng từ hi sinh với người
bỏ mình vì đất nước, thái độ khinh thường, ghét bỏ khi dùng từ bỏ mạng …).
1.1.3. Những lớp từ có quan hệ về nghĩa
1.1.3.1. Từ đồng nghĩa
a. Định nghĩa
Đồng nghĩa là hiện tượng phổ biến trong các ngôn ngữ, ở nhiều cấp bậc

và phương diện khác nhau. Hiện tượng đồng nghĩa trong ngôn ngữ gồm nhiều
mức độ, đơn vị khác nhau: câu đồng nghĩa, cụm từ đồng nghĩa, hình vị đồng
nghĩa và từ đồng nghĩa. Tuy nhiên, trrong đề tài chúng tôi chỉ đề cập đến từ
đồng nghĩa.
Theo tác giả Đỗ Hữu Châu, từ đồng nghĩa là “những từ có quan hệ với
nhau về mặt ngữ nghĩa. Đó là quan hệ giữa các từ có chung một nét nghĩa”.
Nói cách khác, “từ đồng nghĩa là từ khác nhau về mặt âm thanh, nhưng có
chung ít nhất một nét nghĩa” [2, tr. 166].
14


b. Phân loại
Căn cứ vào mức độ đồng nghĩa (số lượng nét nghĩa chung nhiều hay ít),
căn cứ vào mức độ đồng nhất về nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm và nghĩa
biểu thái, có thể chia từ đồng nghĩa 2 loại lớn: từ đồng nghĩa tuyệt đối và từ
đồng nghĩa tương đối.
Từ đồng nghĩa tuyệt đối là những từ đồng nhất về nghĩa biểu vật (cùng
chỉ một sự vật, hiện tượng), nghĩa biểu niệm (cùng diễn đạt một nội dung khái
niệm như nhau, có hầu hết các nét nghĩa trùng nhau), nghĩa biểu thái (có cùng
sắc thái biểu cảm như nhau) và có thể thay thế cho nhau, chỉ khác ở phạm vi
sử dụng, ở một số sắc thái địa phương / toàn dân, ngoại lai / thuần Việt.
Từ đồng nghĩa tương đối là những từ có một số nét nghĩa giống nhau
và một số nét nghĩa khác biệt, giữa chúng có sự đồng nhất vừa có sự khác biệt
về nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái và cả phạm vi sử dụng.
c. Tác dụng của từ đồng nghĩa
Từ đồng nghĩa có tác dụng cung cấp cho người sử dụng ngôn ngữ
những phương tiện ngôn ngữ để biểu thị các sự vật, hiện tượng trong những
biểu hiện phong phú, đa dạng, sinh động trong thực tế khách quan. Sự tồn tại
của các từ đồng nghĩa còn là biểu hiện của sự phát triển, sự phong phú của
một ngôn ngữ nào đó. Đặc biệt, từ đồng nghĩa có tác dụng tu từ học rất nổi

bật. Trong ngôn ngữ nghệ thuật, đặc biệt trong ngôn ngữ thơ, từ đồng nghĩa
thường được dùng với tần số lớn, làm cho sự vật, hiện tượng, tâm trạng được
biểu thị ở những chi tiết đúng nhất theo cách nhìn, cách cảm nhận của tác giả.
1.1.3.2. Từ trái nghĩa
a. Định nghĩa
Trái nghĩa là hiện tượng phổ biến trong ngơn ngữ nói chung, trong
tiếng Việt nói riêng. Trái nghĩa có liên quan đến đồng nghĩa, ngược với đồng
nghĩa, đồng nghĩa là biện pháp tổ hợp chức vụ từ vựng theo sự đồng nhất về
nghĩa giữa các từ, còn từ trái nghĩa dựa trên sự đối lập.
15


Theo Đỗ Hữu Châu, “từ trái nghĩa là những từ khác nhau về hình thức
ngữ âm, đối lập nhau về ý nghĩa” [2, tr. 182].
b. Phân loại
Căn cứ vào việc giữa hai cực tương phản vắng mặt hay có có mặt điểm
trung gian hay khơng, có thể chia từ trái nghĩa thành hai loại: từ trái nghĩa loại
trừ nhau (biểu thị các sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất không cùng tồn
tại) và từ trái nghĩa biểu thị trạng thái, hiện tượng, hoạt động, tính chất đối lập
nhau nhưng có điểm trung gian ở giữa.
c. Tác dụng của từ trái nghĩa
Từ trái nghĩa có tác dụng rất lớn trong việc hiểu nghĩa của từ. Quan hệ
từ trái nghĩa giúp ta hiểu sâu sắc thêm nghĩa của từ. Do cặp từ trái nghĩa biểu
thị các mặt đối lập của tính chất, hiện tượng, và do từ trái nghĩa được sử dụng
theo từng cặp nên qua từ trái nghĩa, bản chất của sự vật, hiện tượng được
hiện ra rõ nét, ở những mặt đối lập của nó. Ngồi ra, trong ngơn ngữ văn
chương, các cặp từ trái nghĩa được sử dụng khá nhiều do sức biểu hiện và
biểu cảm rất lớn của chúng. Các cặp từ trái nghĩa cũng là cơ sở để tạo ra biện
pháp tu từ đối trong ngôn ngữ văn chương.
1.1.3.3. Từ đồng âm

a. Định nghĩa
Từ đồng âm là “từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau
về ý nghĩa, hay nói cách khác, từ đồng âm là những từ có cách đọc, cách viết
giống nhau nhưng có nghĩa khác nhau” [2, tr.194].
b. Phân loại
Dựa vào tính chất giữa các từ đồng âm hồn tồn khơng có, hay có chút
căn cứ, cơ sở phân biệt 2 loại từ đồng âm sau: các từ đồng âm hoàn tồn ngẫu
nhiên (tức là giữa chúng khơng có mối quan hệ ngữ nghĩa, chỉ có hình thức
ngữ âm giống nhau) và các từ đồng âm ít nhiều có căn cứ, cơ sở liên hệ với

16


nhau (là những từ đồng âm do tách khỏi hệ thống ngữ nghĩa của một từ nhiều
nghĩa ra một nghĩa nào đó của từ nhiều nghĩa).
c. Tác dụng của từ đồng âm
Từ đồng âm có tác dụng rất lớn trong việc chơi chữ, nó tạo ra những
bất ngờ lí thú, nhất là trong các câu thơ, câu đối.
1.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học
1.2.1. Ngơn ngữ
Từ lúc bắt đầu vào lớp một cho đến khi hoàn thành bậc Tiểu học, các
em đã có thể nói năng trơi chảy và tiếp nhận lời nói của người khác một cách
chính xác, đầy đủ. Hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai phát triển mạnh. Nhìn
chung, ngơn ngữ của các em có một số đặc điểm như sau:
- Ngơn ngữ phát triển mạnh về ngữ âm, từ ngữ và ngữ pháp.
- Vốn từ của các em đã ngày càng phong phú, chính xác, giàu hình ảnh
nhờ được học tập qua các môn học, được tham gia nhiều hoạt động và giao
tiếp với tất cả nhiều người.
Tuy nhiên, ngôn ngữ của các em vẫn còn nhiều hạn chế:
- Giai đoạn cuối Tiểu học (lớp 4, 5), HS đã nắm bắt được ngữ âm, song

hiện tượng phát âm sai vẫn còn phổ biến.
- Về mặt số lượng: Theo Anfroy (Pháp) trẻ em dưới bảy tuổi biết được
khoảng 4900 từ. Với vốn từ này, các em đã có thể giao tiếp, nói chuyện bình
thường với mọi người. Tuy nhiên với vốn từ đó, các em cũng chỉ sử dụng
được trong một phạm vi giao tiếp rất hạn chế, nói về những chủ đề ở những
mức độ đơn giản. Còn đối với một người lớn có trình độ văn hóa bình thường
sử dụng khoảng 25000 từ trong giao tiếp thông thường. Như vậy, các em phải
dần tiếp thu rất nhiều để mở rộng vốn từ cho bản thân mình.
- Về mặt chất lượng: từ ngữ của các em dùng thường được hiểu một
cách hạn chế, phiến diện, thậm chí có lúc cịn sai lệch. Ở lứa tuổi này không
thể dạy cho HS những từ ngữ mang nghĩa trừu tượng mà phải dạy các em đi
từ thấp lên cao. Do đó, giai đoạn một (lớp 1, 2, 3) khi dạy từ cho các em, GV
17


cần sử dụng tranh ảnh, vật thật, …minh họa cho từ để các em dễ nắm bắt.
Sang giai đoạn 2 (lớp 4, 5) do khả năng tư duy trừu tượng của HS đã phát
triển, GV nên hạn chế sử dụng kênh hình mà chú ý hướng dẫn các em tự tìm
ra những định nghĩa khái quát, trừu tượng đúng với cái mà từ biểu đạt.
Điều cần lưu ý nữa là trong ngơn ngữ của HS, khơng chỉ có mặt nghĩa
của một số từ bị các em hiểu sai lệch mà cả mặt hình thức ngữ âm của một số
từ các em cũng nhầm lẫn, dẫn đến dùng từ sai. Ngoài ra, ngơn ngữ mà các em
thường dùng vẫn mang tính khẩu ngữ, tính địa phương, thiếu gọt giũa.
Vì vậy, trong quá trình dạy học bậc Tiểu học, GV cần phải chú ý tới rèn
luyện ngôn ngữ cho HS bằng cách phát âm rõ, chính xác, cung cấp cho các
em quy tắc ngữ pháp cơ bản và rèn luyện cách phát âm đúng, cách sử dụng từ,
cách đọc diễn cảm giúp cho ngôn ngữ của các em phát triển đồng thời phát
triển khả năng nhận thức của các em.
1.2.2. Ghi nhớ
Trí nhớ có nghĩa là ghi nhớ, cũng là q trình ghi lại những kí ức hoặc

sự vật đã xảy ra trong não. Đặc điểm trí nhớ của HS Tiểu học được chia thành
2 giai đoạn:
Thời gian đầu Tiểu học (lớp 1 và 2), khả năng ghi nhớ của các em cịn
rất máy móc. Các em thường ghi nhớ bằng cách khôi phục nguyên văn các sự
kiện của tài liệu. Nhiều HS chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa
biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây
dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Đến giữa lớp 1 và sang lớp 2, đa số các em đã biết ghi nhớ dựa trên cơ
sở hiểu nghĩa (ghi nhớ ý nghĩa); biết phân chia tài liệu thành từng ý. Phương
thức hiệu quả này của việc ghi và tái hiện tài liệu của HS không phải do ngẫu
nhiên, mà do các em học được dưới sự chỉ dẫn của thầy cô giáo. Cùng với
việc hình thành các biện pháp ghi nhớ ý nghĩa và tự kiểm tra, trí nhớ chủ định
của các em (giai đoạn cuối Tiểu học) phát triển và mang lại hiệu quả trong
học tập hơn là trí nhớ khơng chủ định.
18


Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn
của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các các em…
1.2.3. Tư duy
Tư duy của HS Tiểu học phát triển theo lứa tuổi và trình độ nhận thức.
Căn cứ vào trình độ nhận thức, chia tư duy của HS Tiểu học ra hai nhóm:
Nhóm 1: Giai đoạn đầu tiểu học (lớp 1, 2, 3)
Tư duy của HS ở giai đoạn này là tư duy cụ thể, mang tính hình thức
bằng cách dựa vào đặc điểm trực quan của những đối tượng và hiện tượng cụ
thể. Tư duy chưa thốt khỏi tính cụ thể nên HS chưa biết suy luận từ giả định
và dễ mắc sai lầm trong tư duy.
Hoạt động phân tích, tổng hợp cịn sơ đẳng, chủ yếu phân tích - trực
quan - hành động khi tri giác trực tiếp đối tượng. Những sự vật, sự việc trực

quan mà các em có thể cảm nhận được bằng các giác quan như tay (sờ), mũi
(ngửi), tai (nghe), mắt (thấy), … được nhận biết, so sánh, phân tích và tổng
hợp tốt nhất.
Nhóm 2: Giai đoạn lớp 4, 5
Ở giai đoạn này, nhờ ảnh hưởng của học tập tư duy của HS dần dần
chuyển từ mặt nhận thức các bề mặt bên ngoài của sự vật, hiện tượng đến
nhận thức các thuộc tính bên trong và dấu hiệu bản chất của các sự vật, hiện
tượng. Điều này tạo khả năng tiến hành những so sánh, khái quát hóa đầu tiên,
xây dựng những suy luận sơ đẳng. Trên cơ sở đó dần dần học tập được các
khái niệm khoa học.
Ngồi ra, HS có thể phân tích đối tượng mà khơng cần hoạt động thực
tiễn đối với các đối tượng đó. Các em có khả năng phân biệt những dấu hiệu,
những khía cạnh khác nhau của đối tượng dưới dạng ngôn ngữ.
Như vậy, tư duy của HS Tiểu học khơng có nghĩa là tuyệt đối mà chỉ là
tương đối. Trong quá trình học tập, tư duy của HS Tiểu học thay đổi rất nhiều.
Sự phát triển của tư duy dẫn đến sự tổ chức lại một cách căn bản quá trình
19


nhận thức, biến chúng thành q trình có chủ định. Nhiều cơng trình nghiên
cứu cho thấy khi nội dung và phương pháp dạy học thay đổi tương ứng nhau
thì trẻ có thể có được một đặc điểm tư duy hồn toàn khác.
1.2.4. Tưởng tượng
Tưởng tượng của HS Tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
Mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn.
Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu Tiểu học, hình ảnh tưởng tượng cịn đơn giản, chưa bền vững và
dễ thay đổi.
Ở cuối Tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương

đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi Tiểu học, các em bắt đầu phát triển khả
năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong
giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình
ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
1.3. Mục tiêu của mơn Tiếng Việt ở Tiểu học
Chương trình Tiếng Việt Tiểu học mới (ban hành theo quyết định ngày
9/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) xác định mục tiêu như sau:
- Hình thành và phát triển ở HS các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe,
nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi. Thơng qua việc dạy và học tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác
của tư duy cho các em.
- Cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của
Việt Nam và nước ngồi.
- Bồi dưỡng tình u q hương đất nước và hình thành thói quen giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của con
người.

20


1.4. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu trong chương
trình Tiếng Việt ở Tiểu học
1.4.1. Mục tiêu
Mục tiêu của phân môn Luyện từ và câu là sự cụ thể hóa mục tiêu của
mơn Tiếng Việt trong trường Tiểu học. Đó là:
- Hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng về từ và câu, bao gồm:
Phân tích nghĩa, cấu tạo từ và từ loại của từ, hệ thống hóa vốn từ.
Phân tích và nhận diện các kiểu câu, các thành phần câu.
Phân tích mối liên kết giữa các câu hoặc các biện pháp tu từ được sử

dụng trong lời nói.
Tập dùng từ đặt câu, thêm bớt thành phần câu; tập liên kết câu thành
đoạn, bài; tập nhân hóa và so sánh.
Qua việc thực hiện các bài tập phân tích từ ngữ, câu, đoạn câu hoặc các
bài tập dùng từ ngữ tạo lời nói, HS làm quen và dần sử dụng thành thạo các
thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, bổ sung, lược bỏ, so sánh…
- Với hệ thống bài học và bài tập phong phú về số lượng, đa dạng về
kiểu dạng, phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho HS những hiểu biết sơ
giản về kiểu từ phân loại theo cấu tạo, theo từ loại, các kiểu câu, các kiểu
thành phần câu…
Thông qua hệ thống ngữ liệu là các câu, đoạn thơ văn được trích dẫn có
chọn lọc trong tác phẩm của nhiều nhà văn, nhà thơ, hoặc những thành ngữ,
tục ngữ được lựa chọn từ kho tàng văn học dân gian Việt Nam, các bài học
Luyện từ và câu cung cấp cho HS những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, con
người, văn hóa và văn học…
- Các bài học Luyện từ và câu cũng góp phần giúp HS hiểu được vẻ
đẹp và sự phong phú của Tiếng việt, bồi dưỡng cho các em tình yêu tiếng
Việt; hình thành ở HS thói quen nói, viết đúng…
Như vậy, mục tiêu của phân môn này được thể hiện đầy đủ trong tên
gọi “Luyện từ và câu”.
21


1.4.2. Nhiệm vụ
1.4.2.1. Về mặt luyện từ
Phân mơn này có nhiệm vụ tổ chức cho HS thực hành làm giàu vốn từ,
cụ thể là:
- Chính xác hóa vốn từ (dạy nghĩa từ): là giúp HS có thêm những từ
mới, những nghĩa mới của từ đã học, thấy được tính nhiều nghĩa và sự chuyển
nghĩa của từ.

- Hệ thống hóa vốn từ (trật tự hóa vốn từ): là giúp HS sắp xếp các từ
thành một trật tự nhất định trong trí nhớ của mình để có thể ghi nhớ từ nhanh,
nhiều và tạo ra được tính thường trực của từ.
- Tích cực hóa vốn từ (luyện tập sử dụng từ ): là giúp HS biến những từ
ngữ tiêu cực (những từ ngữ hiểu nghĩa nhưng khơng sử dụng khi nói, viết)
thành những từ ngữ tích cực, được sử dụng thường xuyên trong giao tiếp hàng
ngày.
- Văn hóa hóa vốn từ: là giúp HS loại bỏ khỏi vốn từ những từ ngữ
không văn hóa, tức là những từ ngữ thơng tục hoặc sử dụng sai phong cách.
Mặt khác, phân môn Luyện từ và câu còn phải cung cấp cho HS một số
khái niệm cơ bản và sơ giản về từ vựng học như cấu tạo từ, các lớp từ có quan
hệ nghĩa… để HS có cơ sở nắm nghĩa từ một cách chắc chắn và hệ thống hóa
vốn từ một cách có ý thức.
1.4.2.2. Về mặt luyện câu
Phân môn này phải tổ chức cho HS thực hành để rèn luyện các kĩ năng
cơ bản về ngữ pháp như kĩ năng đặt câu đúng ngữ pháp, kĩ năng sử dụng các
dấu câu, kỹ năng sử dụng các kiểu câu phù hợp mục đích nói, tình huống lời
nói để đạt hiệu quả giao tiếp cao.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, phân môn Luyện từ và câu
phải cung cấp cho HS một số khái niệm, một số quy tắc ngữ pháp cơ bản, sơ
giản và cần thiết: bản chất của từ loại, thành phần câu, dấu câu, kiểu câu…
22


Bên cạnh đó, phân mơn này cịn giúp HS tiếp thu một số quy tắc chính tả như
quy tắc viết hoa, quy tắc sử dụng dấu câu.
Ngoài những nhiệm vụ chun biệt trên, Luyện từ và câu cịn có nhiệm
vụ rèn luyện tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho HS.
1. 5. Nội dung dạy luyện từ trong SGK Tiếng Việt Tiểu học
Ở lớp 1 chưa có tiết Luyện từ và câu, ở lớp 2 và lớp 3 mỗi tuần có 1

tiết, ở lớp 4 và lớp 5 có 2 tiết mỗi tuần (chưa kể các tuần ôn tập).
Phân môn Luyện từ và câu có nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho HS và
trang bị cho các em một số kiến thức về từ, câu. Ở lớp 2 và lớp 3, SGK chỉ
trình bày các kiến thức HS cần làm quen và nhận biết chúng thông qua các bài
tập thực hành. Ở lớp 4 và lớp 5, các kiến thức lí thuyết được học thành tiết
riêng. Đó là các nội dung như từ và cấu tạo từ, các lớp từ (đồng nghĩa, trái
nghĩa, đồng âm, nhiều nghĩa), từ loại.
1.5.1. Về vốn từ
Nội dung vốn từ cung cấp cho HS, ngoài các từ ngữ được dạy qua các
bài Tập đọc, Chính tả, Tập viết, … HS được cung cấp vốn từ một cách có hệ
thống trong các bài từ ngữ theo chủ đề. Chương trình đã xác định vốn từ cần
cung cấp cho HS. Đó là những từ ngữ thơng dụng tối thiểu về thế giới xung
quanh như công việc của HS ở trường và ở nhà, tình cảm gia đình và vẻ đẹp
thiên nhiên, đất nước… Những từ ngữ được dạy ở Tiểu học gắn với việc giáo
dục cho HS tình yêu gia đình, nhà trường, yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao
động. Chúng làm giàu nhận thức, mở rộng tầm mắt cho HS, giúp các em nhận
thấy vẻ đẹp quê hương, đất nước, con người, dạy các em biết yêu và ghét.
Lớp 2
HS học thêm 300 – 350 từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ quen thuộc và
nghĩa của một số yếu tố gốc Hán thông dụng) theo các chủ đề: học tập; ngày,
tháng, năm; đồ dùng học tập; các môn học; họ hàng; đồ dùng và cơng việc
trong nhà; tình cảm gia đình; vật ni; các mùa…
23


Ngồi ra vốn từ cịn được cung cấp ở các chủ đề mở rộng vốn từ theo ý
nghĩa khái quát trong các bài: từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ
đặc điểm, tính chất và trong một bài về lớp từ: từ trái nghĩa.
Lớp 3
HS học thêm khoảng 400 – 450 từ ngữ theo các chủ đề: thiếu nhi, gia

đình, trường học, cộng đồng, các dân tộc, … Ngồi ra vốn từ cịn được mở
rộng trong các bài ôn tập về từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ
đặc điểm, tính chất.
Lớp 4
HS học thêm khoảng 500 – 550 từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ và
một số yếu tố gốc Hán thơng dụng) theo các chủ đề: nhân hậu, đồn kết; trung
thực, tự trọng; ước mơ, ý chí nghị lực; trò chơi, đồ chơi; tài năng, sức khỏe,
cái đẹp; …
Lớp 5
HS học thêm khoảng 600 – 650 từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ và
một số yếu tố gốc Hán thông dụng) theo các chủ đề: Tổ quốc, nhân dân; hịa
bình, hữu nghị, hợp tác; thiên nhiên; bảo vệ môi trường; hạnh phúc; công dân;
trật tự, an ninh; …
1.5.2. Các mạch kiến thức về từ
Lớp 2
- Các lớp từ trái nghĩa
- Từ loại: từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động trạng thái, từ chỉ đặc điểm, tính
chất.
Lớp 3
- Từ loại: ôn tập về từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc
điểm, tính chất.
- Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa.

24


Lớp 4
- Cấu tạo từ: từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy.
- Từ loại: danh từ, danh từ chung, danh từ riêng, động từ, tính từ.
Lớp 5

- Các lớp từ: từ đồng nghĩa; từ trái nghĩa; từ đồng âm; dùng từ đồng âm
để chơi chữ; từ nhiều nghĩa.
- Cấu tạo từ: ôn tập về từ và cấu tạo từ.
- Từ loại: đại từ; đại từ xưng hô; quan hệ từ; luyện tập về quan hệ từ; ôn
tập về từ loại.
Tiểu kết:
Chúng tơi đã nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các vấn đề lí thuyết như lí
thuyết chung về từ tiếng Việt, đặc điểm tâm lí HS Tiểu học, mục tiêu của môn
Tiếng Việt ở Tiểu học, mục tiêu, nhiệm vụ của phân mơn Luyện từ và câu
trong chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học và nội dung dạy luyện từ ở Tiểu
học. Đây là cơ sở làm tiền đề cho việc khảo sát các dạng bài tập dạy nghĩa từ
trong phân môn Luyện từ và câu ở SGK Tiếng Việt Tiểu học một cách có hệ
thống. Dựa vào đó, chúng tơi có cơ sở để rút ra những nhận xét toàn diện hệ
thống bài tập dạy nghĩa từ mà SGK Tiếng Việt Tiểu học đã biên soạn trong
phân môn Luyện từ và câu, từ đó xây dựng một số dạng bài tập bổ trợ về dạy
nghĩa từ nhằm nâng cao kĩ năng giải nghĩa từ và sử dụng từ có hiệu quả trong
giao tiếp cho HS lớp 4, 5.

25


×