Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Tài liệu Đề tài luận văn tốt nghiệp "Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở công ty rau quả Việt Nam" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.08 KB, 84 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Tổ chức hạch toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở
công ty rau quả Việt Nam

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Kim Ngọc

Sinh viên thực hành : Nguyễn Anh Tuấn


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và giành lợi nhuận cao nhất. Nói một
cách khác,các doanh nghiệp cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào,giữa
sản xuất và tiêu thụ muốn thực hiện tốt điều đó, doanh nghiêp phải hoạch tốn chính
xác, đầy đủ và kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra, trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp
hạ giá thành sản phẩm giúp cho công tác tiêu thụ tốt hơn và kịp thời hơn, nhiệm vụ đó
địi hỏi các doanh nghiệp không chỉ đầu tư sản xuất nhằm cho ra đời những sản phẩm
có chất lượng tốt, đủ sức cạnh tranh trên thị trường mà cịn có nhiệm vụ tổ chức tiêu
thụ số sản phẩm đó .
Thành phẩm là một bộ phận quan trọng thuộc tài sản lưu động, là kết quả của quá
trình sản xuất do vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ thành phẩm,tổ chức tốt
công tác tiêu thụ đồng thời tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ một cách kịp thời,
cũng như những công ty khác tổng công ty rau quả chiếm một tỷ trọng lớn phục vụ
cho nhu cầu cảu người tiêu dùng. Xuất phát từ những lý do trên , em nhận thấy tầm
quan của thành phẩm đối với quá trình sản xuất kinh doanh và sự cân thiết phải tổ chức
chặt chẽ , tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời q trình nhập xuất- tồn kho
thành phẩm. Em đã chọn đề tài “Tổ chức hạch tốn thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở
cơng ty rau quả việt nam” nhằm đi sâu vào tìm hiểu cơng tác kế tốn thành phẩm, tiêu
thụ ở cơng ty để tìm những ưu, nhược điểm của cơng ty và rút ra kinh nhiệm cho bản


thân.
Kết cấu ,nội dùng bao gồm:
PhầnI: Lý luận chung về cơng tác kế tốn thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp.


Phần II:Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác dịnh kết quả tiêu
thụ thành phẩm ở tổng công ty rau quả việt nam.
Phần III: Một số kiến nghị hồn thiện kế tốn thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở tổng cơng ty.
Vì khả năng và thời gian có hạn,nên chắc chắn sẽ có nhiều thiếu xót, kính mong
nhận dược sự góp ý của các q thầy cơ và các cơ chú, anh chị trong phịng kế tốn của
tổng cơng ty rau quả việt nam để em có thể hồn thành tơt bài này.
Em xin chân thành cảm ơn thâỳ-ts Đinh Thế Hùng, cùng các thầy cô giáo trong
tổ kế toán của trường Kinh Tế. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các anh
chị trong phòng kế tốn của tổng cơng ty rau quả việt nam đã tận tình giúp đỡ em hồn
thành tốt đề tài này.
Hà nội ngày 5 thàng 6 năm 2005.
Sinh viên:
Lương Thị Thanh Hường


Phần I: Lí luận chung về thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp.
1.1 -Lí luận chung về thành phẩm.
1.1.1 -Đặc điểm của thành phẩm
*Vị trí của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước trong những năm vừa qua,nền kinh tế
nước ta đã từng bước chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều chỉnh vĩ mơ của nhà
nước.Trong mơi trường kinh tế đó, doanh nghiệp là một đơn vị sử dụng các phương

tiện thị trường với mụa đích thu được lợi nhuận tối đa.hay nói cách khác, doanh nghiệp
là cỗ máy đẻ ra giá trị gia tăng(đầu ra, đầu vào).trong cơ chế hiện nay,có nhiều doanh
nghiêp khác nhau cùng sản xuất một mặt hàng, các doanh ghiệp này cùng tồn tại , cạnh
tranh bình đẳng trước pháp luật.dođó,các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phá
bỏ độc quyền chuiyển hẳn sang hạch tốn kinh doanh và phát huy vai trị chủ đạo của
kinh tế quốc doanh đối với các thành phần kinh tế khác nhau trong nề kinh tế hàng hoá.
*Đặc điểm:
Sản phẩm hàng hoá của cá c doanh nghiệp sản xuất bao gồm thành phẩm, nửa thành
phẩm và lao vụ mà đơn vị sản xuất ra đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội,
trong đó thành phẩm chiếm đại bộ phận.
Thành phẩm là những sản đã được gia công chế biến ở bước công nghệ cuối cùng
của quy trình cơng nghệ kĩ thuật sản xuất sản phẩm đó đã được kiểm tra kĩ thuật nhập
kho và chuẩn bị đưa vào q trình lưu thơng.nửa thành phẩm là những sản phẩm chữ
qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình cơng nghệ kĩ thuật sản xuất sản phẩm
nhưng do yêu cầu của sản xuất tiêu thụ mà nó được nhập kho thành phẩn và khi đó bán
cho khách hàng, nửa thành phẩm cũng có ý nghĩa như thành phẩm.


Việc phân định chính xác hai khái niệm trên có ý nghĩa rất quan trọng giúp doanh
nghiệp trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính đúng giá thành, từ đó đánh giá
được mức độ hồn thành kế hoạch của đơn vị cũng như xác định chính xác các kết quả
tiêu thụ của doanh nghiệp.
Bất cứ loại thành phẩm nào cũng được biểu hiện trên 2 mặt.đó là số lượng và chất
lượng
-Số lượng của thành phẩm phản ánh quy mơ của thành phẩmmà doanh nghiệp tạo ra và
nó được xác định bằng các đơn vị đo lường kg,lit,met,bộ, cái..
-Chất lượngcủa thành phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩmvà được xác định bằng
tỷ lệ % tốt,xấu hoặc phẩm chất cấp(loại I, loại II..)của sản phẩm.
Đây là hai mặt độc lập của một thể thống nhất và liên hệ với nhau một cách biện
chứng.Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp vừa phải chú ý tăng nhanh số lượng

sản phẩm sản xuất ra, đa dạng hố sản phẩm,có như vậy thành phẩm của doanh nghiệp
mới được thị trường chấp nhận,có khả năng cạnh tranh,góp phần đẩy nhanh doanh thu
tiêu thụ sản phẩm vì vậy trong quản lý và hạch toán thành phẩm phải đề cập tới cả 2
mặt số lượng và chất lượng.
Thật vậy,trong phạm vi doanh nghiệp , khối lương thành phẩm hồn thành từng
thời kì là cơ sở để đánh giá quy mô của doanh nghiệp, tỷ trọng cung ứng của doanh
nghiệp,về sản phẩm trong nền kinh tế.đồng thời cũng qua đó mà phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp.qut định đến các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh
nghiệp cũng như với các đối tựng liên quan.
Đối với nhà nước khối lượng hoàn thành của các doanh nghiệp sẽ là căn cứ để
nhà nước tính thuế, từ đó tạo nguồn thuế cho ngân sách nhà nước để bù đắp phần chi
của ngân sách.
Chính vì vậy địi hỏi doanh nghiệp phải bảo quản chặt chẽ thành phẩm, cụ thể là:
-Về mặt số lượng:Phải quản lý.giám đốc thường xuyên liên tục tình hình thực hiện
khối lượng sản xuất, tình hình xuất- nhập, tồn, kho thành phẩm, phát hiện kịp thời thừa


thiếu sản phẩm, từ đó có những biện pháp sử lý thích hợp, phân biệt giữa lượng tồn kho
cần thiết và trường hợp hàng hoá tồn đọng nằm trong kho khơng tiêu thụ được từ đó
đưa ra các biện pháp giải quyết thích hợp.
-Về mặt chất lượng:Phải làm tơt cơng tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm và có chế
độ bảo quản riêng đối với từng loại sản phẩm,đặc biệt là những loại sản phẩm quý
hiếm,dễ hư hỏng.Kịp thời phát hiện các mặt hàng kém phẩm chất.có được như vậy mới
giữ được uy tín củ doanh nghiệp trên thị trường.ngồi ra,doanh nghiệp còn phải thường
xuyên thay đổi mẫu mã, kiêu dáng, khơng ngừng nâng cao chất lựơng để kích thích nhu
cầu tiêu dùng của xã hội.
1.1.2 -Tính giá thành
+Thành phẩm nhập kho được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế.
Giá thực tế của thành phẩm được xác định với từng nguồn nhập,giá thực tế của
thành phẩm nhập kho bao gồm tồn bộ chi phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp

đến quấ trình sản xuất thành phẩm:
*Thành phẩm doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra được đánh giá theo giá thành công
xưởng thực tế(giá thành sản xuất thực tế) bao gồm:chi phí NVL trực tiếp, chi phí
NCTT,chi phí sản xuất chung.
*Thành phẩm th ngồi gia cơng chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia
cơng gồm: chi phí NVLTT(đem gia cơng), chi phí gia cơng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến q trình gia cơng.
*Hàng hố mua vào được đánh gía theo trị giá mua(giá vốn) thực tế bao gồm:giá
mua và chi phí mua.nếu hàng hố mua vào phải sơ qua chế để bán thì tính giá vốn
thực từ(gồm cả chi phí gia cơng, sơ chế).
Do thành phẩm nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực
tế của từng lần hập,từng đợt nhập khơng hồn tồn giống nhau ở từng thời điểm
trong kì hạch tốn.Để tính tốn tốn chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có
thể áp dụng các phương pháp sau:


(a)-Phương pháp tính theo giá đơn giá thực tế bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này ,giá thực tế thành phẩm xuất kho được căn cứ vào số lượng
xuất kho trong kì và đơn giá thự tế bình quân.
Giá thực tế thành

Số lượng thành phẩm

Phẩm xuất kho

=

trong kì

Đơn giá thực tế


phẩm xuất kho

*

bình quân

trong kì
Giá thực tế thành phẩm

Giá thực tế thành

phẩm
tồn kho đầu kì
Đơn giá thực tế

+

xuất kho trong kì

=
Số lượng thành phẩm

+

Số lượng thành

phẩm
tồn kho đầu kì


nhập kho trong kì

(b)-Phương pháp nhập trước –xuất trước.
Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định được đon giá thự tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiêt rằng hàng nào nhập trước thì xuất trước, sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho để tính gía thự tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đon giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số cịn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập sau.như vậy giá thực tế thành
phẩm tồn kho cuối kì chình là giá thự tế của số thành phẩm nhập kho thuộc lần nhập
sau cùng.
(c)-Phương pháp nhập sau-xuất trước
Theo phương pháp này,hàng nào nhập kho sau thì xuất trước.sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số cịn lại được tính theo đon giá thực tế của
các lần nhập trước đó. Như vậy,giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kì là gía thực tế
thành phẩm thuộc các lần nhập đầu kì.


(d)-phương pháp đích danh.
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý theo từng lô hàng, doanh nghiệp
căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lơ hàng xuất kho để tính.
+Đánh giá theo giá hạch tốn.
Doanh ngiệp có thể sử dụng giá hạch tốn để ghi chép kịp thời tình hình biến động
hàng ngày của thành phẩm một cách ổn định. Giá có thể chọn làm giá hạch toán là giá
thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định.cuối kì xác định gía thực tế
thành phẩm nhập kho.
Giá thực tế

=

Giá hạch toán TP trong kì *Hệ số giá TP xuất kho

Giá thực tế thành phẩm

Giá thực tế thành

phẩm
tồn kho đầu kì
Đơn giá thực tế

+

nhập kho trong kì

=
Giá hạch tốn thành phẩm
tồn đầu kì

+

Gía hạch tốn thành
phẩm nhập trong kì

Thành phẩm trong kho của doanh nghiệp ln ln biến động do nhiều ngun
nhân.vì vậy,kế tốn thành phẩm phải theo dõi ,tìm hiểu ngun nhân làm biến động số
thành phẩm trong kho tới từng loại, từng thứ thành phẩm, đồng thời phải lập đầy đủ,
kịp thời,chính xác các chứng từ nhập-xuất kho thành phẩm đúng như quy định.
Các chứng từ nhập- xuất kho thành phẩm là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập –xuất
kho thành phẩm ở kho và ở bộ phận KTTP ở phịng kế tốn. bởi vậy,việc ln chuyển
chứng từ nhập xuất kho thành phẩm từ khi phát sinh qua thủ kho đến phịng kế tốn



theo một trình tự khoa học.trên cơ sở đó, kế toán tiến hành phân loại thành phẩm, tổng
hợp số liệu đó ghi chép vào sổ kế tốn chi tiết và sổ kế toán tổng hợp
1.1.3 -Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vật tư, hàng hoá
một cách thường xuyên liên tục, phương pháp này được áp dụng trong các doanh
nghịêp kinh doanh sản xuất hay kinh doanh thương mại,kinh doanh các mặt hàng sản
xuất khác có giá trị lớn, kĩ thuật cao.
(a)-chứng từ ,tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng:Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiéu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ….
Tài khoản sử dụng :Ttài khoản 155, tài khoản 157, tài khoản 632.
Tài khoản liên quan:Tài khoản154, tài khoản 331, tài khoản 111, tài khoản 112.
Nội dung và kết cấu của các loại tài khoản.
1-Tài khoản 155: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại thành
phẩm trong doanh nghiệp.
Bên nợ:Trị giá vốn thực tế thành phẩm tăng trong kì do :kiểm kê thừa,nhập kho
thành phẩm.
Bên có:Trị giá vốn thực tế thành phẩm giảm trong kì do:xuất kho thành phẩm,đánh
giá lại có chênh lệch giảm.
Số dư nợ: Trị gí vốn thự tế thành phẩm hiện có.
2-Tài khoản157: Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm đã gửi bán đại lý kí
gửi,lao vụ ,dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng nhưng chư được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bên nợ: Trị giá vốn thực tế thành phẩm gửi đi bán kí gửi chưa được chấp nhận
thanh toán, chưa thanh toán


Bên có: Trị gí vốn thực tế của thành phẩm đã được chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán.
Trị giá vồn thành phẩm khách hàng trả laih hoặc không chấp nhận.

Số dư nợ:Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm đã gửi đi hoặc đã thực hiện
cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng thanh toán.
3-Tài khoản 632: Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hố đã bán
trong kì
Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ. Phản ánh số
thuế giá tri gia tăng không được khấu trừ của hàng hố, dịch vụ.
Bên có: Phản ánh trị giá vốn thự tế của hàng hoá đã bán bị khách hàng trả lạo.kết
chuyển trị giá vốn thự tế của hàng hoá, thành phẩm đã tiêu thụ trong kì để xác định
kết quả
Tài khoản này khơng có số dư cuối kì.
(b)-Phương pháp ké toán các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm
Sơ đồ1- Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK154

TK155
(1)

TK632
(2)

(3)

(7)

TK157
(5)
(6)

TK338
(4a)


TK138
(4b)

TK911


1:Nhập kho thành phẩm do DNSX ra thuê ngoài gia công chế biến.
2:Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng
3:Trị giá thành phẩm xuất gửi đi bán hoăch xuất cho cơ sở nhận bán đại lý
4a:Phát hiện thừa khi kiểm kê.
4b:Phát hiện thiếu khi kiểm kê.
5:Sản phẩm sản xuất song không nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay.
6:Đối với thành phẩm, hàng hoá, lao vụ ,diạch vụ đã gửi đi bán, nay mới xác định là
tieu thụ.
7:Kết chuyển giá vốn hàng bán xác định kết quả kinh doanh.
1.1.4 -Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê đinh kì.
Là phương pháp khơng theo dõi thường xun liên tục về tình hình biến động
của các loại vật tư hàng hoá mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì chung
trên cơ sở kiển kê cuối kì.Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh ngiệp sản xuất
có quy mơ nhỏ. Chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các đơn vị kinh doanh các mặt
hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
a- Tài khoản và chứng từ sử dụng.
Theo phương pháp này thì chứng từ sử dụng giống như phương phápKKTX
gồm:phiếu nhập kho, phiéu xuất kho…các tài khoản sử dụng:TK155,TK157,TK632.
Nội dung của TK155,157 dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của thàh phẩm tồn
kho cuối kì.
Bên nợ: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá tồn kho cuối kì
sang TK632.
Bên có:Kết chuyển trị giá vốn thực tế thành phẩm hàng hố tồn kho đầu kì sang

TK611 và TK632.
Số dư nợ:Trị giá vốn thực tế của thành phẩm,hàng hố tồn kho cuối kì ở doanh
nghiệp hoặc số thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi bán.đã được thực hiện nhưng chưa
được thanh toán.


Nội dung của TK632:Phản ánh tình hình tăng giảm trị giá vốn thực tế của các loại
thành phẩn trong doanh nghiệp.
Bên nợ:Đầu kì kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kì sang từ
TK155,157.
Phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kì.
Sơ đồ2: sơ đồ hạch tốn thành phẩm theo phương pháp KKĐK
(3)
TK155,157

TK632

(1)

TK911

(4)

TK631
(2)

1:Đầu kì kết chuyển trị giá thự tế thành phẩm tồn kho đầu kì.
2:Giá thành của sản phẩm hồn thành nhập kho, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hồn thành.
3:Cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tông kho.
4:Xác định kết quả kinh doanh cuối kì.

1.2-Lý luận chung về tiêu thụ thành phẩm
1.2.1-Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và tầm quan trong của hoạt động tiêu thụ
hành phẩm trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1.1-Khái niệm tiệu thụ thành phẩm.


Trong nền kinh tế thị trường khi mà các doanh nghiệp tự hoạch toán kinh doanh,
tự chịu trách nhiêm về mọi quyết định của mình thì tiêu thụ hàng hố có nghĩa hết sức
quan trọng đối với sự sống cịn của mỗi doanh nghiệp.Các-Mác đã khảng định lưu
thông vừa là tiền đề vừa là điều kiện vừa là kết quả kết quả sản xuất.theo quan điểm
này thì sản xuất và lưu thơng gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình khép
kín.các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền sản xuất và tiêu
dùng.quá trình này bao gồm 2 khâu mua và bán hàng hoá “T-H-T”tiêu thụ hàng hố là
một khâu trong q trình lưu thơng hàng hố và là một tất yếu của q trình tái sản
xuất..
Quá trình tiêu thụ hay quá trình bán hàng hố ở các doanh nghiệp thương mại là
q trình trao đổi thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hố dịch vụ,đứng trên góc độ
ln chuyển vốn thì q trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ(hình thái ban đàu khi bước vào chi trình snả
xuất kinh doanh).q trìn tiêu thụ hồn tất khi hàng hố đã giao cho người mua và đã
thu được tiền bán hàng được khách hàng chấp nhận thanh tốn, hình thành kết quả bán
hàng kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất.để thực hiện
giá trị sản phậm hàn hoá lao vụ,dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản
phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ co khách hàng, được khách hàng trả tiền hay chấp
nhận thanh tốn, q trình này được gọi là quá trình tiêu thụ.
1.2.1.2 -Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn kinh doanh, tiết kiệm vốn,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời nó góp phần
tiết kiệm các chi phí quản lý, bảo quản , bảo đảm chất lượng sản phẩm. Từ đó làm giảm

giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên.


Bên cạnh đó, qua hoạt động tiêu thụ hàng hố doanh nghiệp sẽ nắm bắt được thị hiếu
người tiêu dùng cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường nhằm xác định được vị
trí của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh ; tìm ra được những nhược điểm còn tồn
tại để khắc phục và khai thác được những lợi thế của doanh nghiệp ; nhận biết được thị
trường tiềm năng cần khai thác và mở rộng...Từ đó, doanh nghiệp có thể hoạch định
chiến lược sản xuất kinh doanh, và tổ chức hoạt động tiêu thụ sao cho phù hợp và hiệu
quả nhất.
Thực hiện hoạt động, tiêu thụ sản phẩm , hàng hố nhanh chóng và kịp thời sẽ
góp phần thúc đẩy nhanh chóng và kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ lưu
chuyển vốn, tiết kiệm chi phí và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây cũng chính
là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp trích lập các quỹ , mở rộng đầu tư vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động.
1.2.2.- Mục đích, ý nghĩa.
* mục đích:
-Phản ánh kịp thời chinh xác tình hình xt bán thành phẩm,tính chính xác các
khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
-Tính tốn chính xác các chi phí phát sinh trong q trình tiêuthụ thành phẩm.
-Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
* ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Đối với mỗi doanh nghiệp , việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn quyết
định sự tồn tại và phát triển của mình.vì vậy việc xác định đúng đắn thời điểm tiêu thụ
có ý nghĩa rất quan trọng. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả
năng để bù đắp tồn bộ chi phí sản xuất(CPNVLTT,CPNCTT,CPSXC) và các chi phí
BH,CPBLDN, để tiếp tục thực hiện chu kì sản xuất mới.
Tiêu thụ hàng hố sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu
quả sử dụng vốn nói chung , để tiến hành tái sản xuất mở rộng , nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.


1.2.3-Các phương thức tiêu thụ thành phẩm.
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiềuphương thức khác
nhau như bán bn, bán lẻ hàng hố, kí gửi,đại lý.trong mỗi phương thức bán hàng lại
có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau(trực tiếp, chuyển hàng, chớ chấp
nhận…).
1.2.3.1-Phương thức bán bn.
Bán bn hàng hố là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,các
doanhnghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công , chế biến bán ra..đặc
điểm của hàng hố bán bn là hàng hố vẫn nằm trong lình vực lưu thơng,chưa đi vào
tiêu dùng,do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.hàng
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.giá bán biến động tuỳ thuộc
vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh tốn.
Trong bán bn thường bao gồm hai phương thức:
(a) -Phương thức bán bn hàng hố qua kho.
Là phương thức bán bn hàng hố mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo
quản của doanh nghiệp.bán buôn hàng hố qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức.
+Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này,bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận
hàng.doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá,gioa tực tiếp cho đại diện bên
mua,sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,hàng
hoá được xác định là tieu thụ.
+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này ,căn cứ vào hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng,doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi th
ngồi,chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định
trong hợp đồng.hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn, thì số



hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.Người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao,chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thảo thuận từ trước giữa hai bên.nếu doanh nghiệp thương mại nào chịu chi phí vận
chuyển,sẽ được ghi vào chi phí bán hàng.nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,sẽ phải
thu tiền của bên mua.
(b)-Phương thức bán bn hàng hố vận chuyển thẳng.
Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,giao trực tiếp
cho đại diện của bên mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên
mua.Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức giao hang trực tiếp.
Theo phương thức này ,doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,giao trực tiếp
cho đại diện của bên mua tại kho người bán,sau khi giao nhận,đại diện bên mua kí nhận
đủ hàng,bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hố được xác nhận
là tiêu thụ.
+Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho
bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận.hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại,khi nhận được tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì
hàng hố chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.2.3.2- Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tieu ding hoặc các tổ
chức kinh té hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dung nội
bộ.,bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hố đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thơngvà đi vào lĩnh vực tiêu dùng,giá trị và giá trị sủ dụng của hàng hoá đã được thực
hiện,bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ,giá bán thông thường ổ định



Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
(a)-Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ tiền của
khách,viết hố đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao.hết ca(hoặc hết ngày)bán hàng,nhân viên bán hàng căn cứ vào
hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng, nhân viên thu tiề làm
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
(b)-Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho
khách,hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho
thủ quỹ.đồng thời,kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá đã bán
trong ca trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
(c)-Hình thức bán lẻ tự phục vụ(tự chọn).
Theo hình thức này khách hàng tự chon lấy hàng hố, mang đến bàn tiền và thanh
toán tiền hàng,nhânviênthu tiền kiển hàng, tính tiền lập háo đơn bá hàng và thu tiền của
khách hàng, nhân viên khách hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản
hàng hoá ở quầy do mình phụ trách.
(d )- Hình thức bán hàng tự động.
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hố mà trong đó,các doanh nghiệp
thương mại sử dụngcác máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại
hàng hố nào đó đặtở các nơi cơng cộng. Khách hàng sau khi mua bỏ tiền vào máy,
máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
1.2.3.3- Phương thức bán hàng trả góp.
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.doanh
nghiệp thương mại ,ngoài số tiền thu theo giá bán thơng thường cịn thu thêm người



mua một khoản lãi do trả chậm về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người
mua thanh toán hết tiền hàng, tuy nhiên về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua,
hàng hố bán trả góp được coi là tiêu thụ,bên bán ghi nhận doanh thu.
1.2.3.4- Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở đại lý, kí giửi để cho các cơ sở này trực tiếp bán hàng.
Bên nhận làm đại lý ,ký giửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng
hoa hồng đại lý bán. Số chuyển giao cho các cơ sở đại lý ,kí giửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở
đại lí,ký giửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã
bán đượcm doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.3.5- Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại.
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền s hữu của doanh nghiệp. Khi
được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao(một
phâng hay tồn bộ) thì số hàng cháp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
1.2.3.6- Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng.
-Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm vật tư,hàng hố
của mình đê đổi lấy hàng hố của người mua, giá trao đổi là giá bán của vật tư hàng
hoá đó trên thị trường.
1.2.4- Các phương thức thanh tốn
1.2.4.1 -Thanh toán bằng tiền
-Người mua thanh toán trực tiếp vớingười bán bằng tiền mặt,trong trường hợp này
việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại
xí nghiệp, do vậy việc tiêu thụ thành phẩm được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhạn
tiền.
1.2.3.2- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt


-Người mua thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.Sec ..

Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua có quyền từ chối
khơng thanh tốn một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng hàng gửi đến
cho người mua không phù hợp về chất lượng và quy cách.
1.3-Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ
1.3.1-Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Trong doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán trong kỳ được tính theo cơng
thức sau:
Trị giá
vốn hàng

Trị giá vốn

Chi phí bán hàng và

= hàng xuất kho + chi phí quản lý doanh nghiệp

đã bán

đã bán

phân bổ cho hàng đã bán

Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của
số hàng đã xuất kho. Với:
Giá mua
hàng xuất bán

Giá phải trả
=


Thuế nhập khẩu,

trả cho người bán +

Thuế TTĐB( nếu có)

Các chi phí trực tiếp liên quan
Chi phí thu mua

Khoản hao hụt trong

đến quá trình mua hàng(chi

định mức phát sinh

hàng hố phân bổ = phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền
cho hàng bán ra

thuê kho , bến bãi...)

+ trong quá trình thu mua
hàng hố

1.3.1.1-Trị giá vốn hàng xuất kho để bán
-TK 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩn, lao vụ dịch vụ xuất bán
trong kì. giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thựuc tế của sản phẩm xuất
bán hay thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua trực tế của hàng hoá tiêu
thụ.
*Tài khoản sử dụng:TK 632-giá vốn hàng bán.



Kết cấu:
(a)-Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên:
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, đã cung cấp theo hố
đơn.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì vào tài khoản xác định kết quả.
TK632 cuối kì khơng có số dư.
(b)-Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì.
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng xuất kho bán trong kì(với đơn vị kinh doanh vật tư hàng
hố).
-Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kì và sản xuất trong kì, giá trị lao vụ, dịch vụ
đã hồn thành trong kì( với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Bên có:
-Trị giá hàng hố đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
-Gia trị thành phẩm tồn kho cuối kì(với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
-Kết chuyển trị giá vôn của hàng đã tiêut hụ trong kì vào TK xác định kết quả tài
khoản TK632 cuối kì khơng có số dư.
*Trình tự hạch tốn
(a)Phương pháp kê khai thường xuyên:
-Khi xuất hàng hoá,thành phẩm đi tiêu thụ.
Nợ TK632:Gía vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
Có TK 156: -Hàng hoá
Trường hợp sản phẩm ,lao vụ ,dịch vụ, sản xuất xong khơng qua nhâp kho,đem tiêu
thụ ngay.
Nợ TK632:Gía vốn hàng bán.
Có TK154:Sản phẩm dở dang.



Trường hợp sản phẩm, hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bán,nay mới đã xác định là
tiêu thụ
Nợ TK 632-giá vốn hàng bán
Cớ TK 158:-Hàng gửi bán.
Kết chuyển giá vốn hàng bán(sản phẩm ,hàng bán,lao vụ, dịch vụ) vàobên Nợ TK
911”Xác định kết quả”.
Nợ TK 911-Xác định kết quả
Có TK632-giá vốn hàng bán.
(b)-Phương pháp kiểm kê định kì
Đối với kinh doanh thương nghiệp :
-Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá trị hàng hoá đã xuất bán , ghi :
Nợ KT 632 – giá vốn hàng hố
Có KT 611 –Mua hàng
-Giá trị hàng hoá đã xuất bán, nhưng chưa xác định là đã tiêu thụ, ghi :
Nợ KT 158 – Hàng gửi bán
Có KT 632 – Vốn hàng bán
-Cuối kỳ kết chuyển hàng bán đã tiêu thụ vào TK911 “xác định kết quả “
Nợ TK 911 – Xác định kết quả
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Đối với đơn vị sản xuất và dịch vụ :
Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kì vào bên Nợ TK 632”giá vốn hàng bán”
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán
Có TK 155-Thành phẩm.
-Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành lao vụ ,dịch vụ đã hồn thành
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán
Có TK 631-giá thành sản xuất
-Cuối kì xác định giá trị sản phẩm tồn kho cuối kì.


Nợ TK 155-Gía thành

Có TK 632-Gía vốn hàng bán.
-Cuối kì,xác định giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã xuất bán nhưng chưua xác định là
tiêu thụ,
Nợ TK 158-Thành phẩm
Có TK 632-Gía vốn hàng bán.
-Giá trị sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã gửi bán,nay mới xác đnhj là tiêu thụ
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán
Có TK 158-Hàng gửi đi bán
-Cuối kì , kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 911-Xác định kết quả
Có TK 632 –giá vốn hàng bán
1.3.1.2-Kế tốn chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm,hang hố, lao vụ, dịch trong kì như:chi phí nhân viên
bán hàng,chí phí quảng cáo tiếp thị.
*Tài khoản sư dụng.TK641-chi phí bán hàng(CPBH).
Kết cấu TK641:
Nợ

TK641



-Chi phí bán hàng phát -kết chuyển tồn bộ chi phí bán hàng
sinh trong kì
o

cho số sản phẩm hàng hố tiêu thụ
vào bên nợTk 911’xác định kết quả


TK 641 gồm có các tài khoản cấp 2 sau:
-TK6411- chi phí nhân viên.
-TK6412-chi phí vật liệu bao bì.


-TK6413-chi phí DC,đồ dùng.
-TK6414-chi phí khấu hoa TSCĐ.
-TK6415-chi phí bảo hành.
-TK6417-chi phí dich vụ mua ngồi.
-TK6418-chi phí bằng tiền khác.

Sơ đồ-3 :Trình tự kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp

TK334,338

TK641

Chi phí nhân viên

TK111,112,152

Các khoản chi phí bán hàng

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK142
Chi phí phải trả, trả trước
TK911
TK152,153
Chi phí vật liệu,dụng cụ


TK142
CP chờ k/c

TK214,331

TK335

k/c vào kì sau


CPsửa chữa TSCĐ Tính trước CP
thực tế phát sính sửa chữa TSCĐ
TK111,112,331

K/c chi phí bán hàng

CP mua ngồi vàcp khác =tiền
Tổnggiá

TK3331(33311)

thanh tốn
Thuế GTGT phải nộp

1.3.1.3-Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh,quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp.
. Chi phí nhân viên quản lý : Là các khoản phải trả cho ban giám đốc và nhân viên

quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền cơng và các khoản
phụ cấp có tính chất lương cùng các khoản kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo số tiền lương trên.
.Chi phí vật liệu quản lý : Là các chi phí liên quan đến cơng tác quản lý doanh
nghiệp như vân phịng phẩm, chi phí vật liệu để sửa chữa tài sản cố định phục vụ quản
lý...
.Chi phí đồ dùng văn phịng : Là các khoản chi phí về công cụ , dụng cụ, đồ dùng
phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp.
.Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định
sử dụng chung cho toàn doanh nghiệp.


.Thuế , phí, lệ phí : Là các khoản chi phí về thuế, phí , lệ phí như thuế mơn bài,
thưế nhà đất, phí giao thơng, cầu đường, bến bãi, lệ phí chứng thư...
.Chi phí dự phịng : Là các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó địi, tính vào chi phí quản lý knh doanh của doanh nghiệp.
.Chi phí dịch vụ mua ngồi : Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ cho
quản lý như chi phí th ngồi sửa chữa tài sản cố định, chi phí điện, nước, điện thoại.
.Chi phí khác bằng tiền : Là các khoản chi phí phát sinh trong quản lý ngoài các
khoản đã kể trên như chi phí hội nghị , chi phí tiếp khách, chi phí dân quân tự vệ...
*tài khoản sử dụng: TK642-”chi phí quản lý doanh nghiệp” để tập hợp và kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản ls hành chính và các chi phí chung khác
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
Kết cấu của TK642:
Nợ

TK642




_Các chi phí quản lý doanh _các khoản ghi giảm chi phí
nghiệp phát sinh trong kì

QLDN và số chi phí QLDNđược

kết chuyển vào TK911
TK 642 gồm các TK cấp 2 sau:
-TK6421-chi phí nhân viên quan lý.
-TK6422-chi phí vật liệu quản lí.
-TK6423-chi phí đồ dung văn phịng
-TK6424-chi phí khấu hao TSCĐ
-TK6425-thuế, phí và lệ phí.
-TK6426-chi phí dự phịng
-TK6427-chi phí dịch vụ mua ngồi
-TK6428-chi phí bằng tiền khác.


×