Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su sao vàng" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.57 KB, 83 trang )





BÁO CÁO THỰC TẬP
Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ
và sử dụng vật tư và một số biện pháp
nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ
và sử dụng vật tư tại Công ty cao su
sao vàng





Giáo viên hướng dẫn : Lê Thị Hồng Phương
Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Tâm


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cần thiết của đề tài
Nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới từ sau đại hội Đảng
toàn quốc lầ thứ IX. Đó là đại hội của tinh thần đổi mới tư duy và đổi mới mọi
hoạt động của Đảng, toàn dân trong sự phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ tổ


quốc. Mờu chốt của quá trình đổi mới này chính là cuộc cách mạng v
ề cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang quản lý kinh tế. Đó là quá trình chuyển hoá từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường có
sự quản lý vỹ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong cơ chế của nền
kinh tế tất cả các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghi
ệp phải có phương án sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Một quy luật tất yếu trong nền sản xuất kinh tế thị trường đó là quy
luật cạnh tranh: Làm thế nào để đứng vững trên thị trường? Làm thế nào để có
thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng với sản phẩm chất
lượng cao, giá thành hạ? Đây là những câu hỏi luôn
đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp sản xuất cần phải có phương án sản
xuất ngay từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Tức là từ
khi tìm nguồn nguyên vật liệu để thu mua đến khi tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm
để đảm bảo thu hồi nhanh đồng vốn lưu động và tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn, thực hiện nghĩa vụ đối vớ
i nhà nước, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống
cho người lao động tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp có điều kiện tĩch luỹ,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, điều đó có ý nghĩa quyết định cho các
doanh nghiệp đững vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường nói chung
và công ty nói riêng.
Để thực hiện được điều này, các nhà doanh nghiệp phải tiến hành đồng
bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh. Quản
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN

KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

2
lý tốt công tác cung ứng , dự trữ và sử dụng vật tư trong doanh nghiệp cũng là
một phương án góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đem lợi nhuận,
tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Do vậy, việc thực hiện quản lý vật tư
trong doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện từ khâu tổ chức cung ứng dự trữ
đến việc tính toán chính xác chi phí vật tư làm sao cho hợp lý tiết kiệ
m và có
hiệu quả thì mới đáp ứng được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Sau thời gian học tập lý thuyết ở trường em được về thực tâp tại Công ty
cao su sao vàng. Trong quá trình thực tập, được tiếp xúc với thực tiễn công tác
quản lý tai công ty kết hợp với những kiến thức lý luận cơ bản về công tác
quản lý vật tư, em nhận thấy công tác cung ứng, dự trữ và sử dụ
ng vật tư là
phần quân trọng trong công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác cung
ứng, dự trữ và sử dụng vật tư nói riêng tại công ty, vì vậy em xin được đi sâu
nghiên cứu đề tài: "Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư
và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư
tại Công ty cao su sao vàng".
2.Đối tượng phạm vi đề tài
a.Đối tượng.
Phân tích tình hình thực tế công tác cung
ứng, dự trữ và sử dụng vật tư
của Công ty cao su sao vàng nhằm tìm ra những điểm yếu, điểm mạnh, vấn đề
cần khắc phục, điểm cần phát huy thông qua số lượng thực tế do công ty cung
cấp.
b. Phạm vi.
Đồ án giới hạn trong phạm vi là phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và
sử dụng vật tư, trên cơ sở đó xây dựng một số giải pháp nh

ằm hoàn thiện công
tác quản lý vật tư được tốt hơn tại Công ty cao su sao vàng.
3.Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp phân tích so sánh, thay thế liên hoàn kết hợp
với tìm hiểu tình hình thực tế ở các phòng ban, bộ phận trong công ty kết hợp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

3
với các tài liệu, sách lý thuyết, và dưới sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Hồng
Phương. Cuối cùng đưa ra một số biện pháp khắc phục nhược điểm.
4.Nội dung đồ án
Đồ án gồm những phần sau:
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I
:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

CHƯƠNG II
:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG ỨNG, DỰ TRỮ
VÀ SỬ DỤNG VẬT TƯ
CHƯƠNG III
:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY


CHƯƠNG IV
:
CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CUNG ỨNG, DỰ TRỮ VÀ SỬ DỤNG VẬT TƯ
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO











ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

4
CHƯƠNGI
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao Su Sao Vàng
Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam
hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự

quản lý trực tiếp của sở công nghiệp Hà Nội đó chính là công ty Cao Su Sao
Vàng, địa chỉ chính của công ty 231 đường Nguyễn trãi quận thanh xuân Hà
Nội.
Công ty chuyên kinh doanh và sản xuất săm, lốp, pin các loạ
i phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Cao su là từ phiên âm: CAACHU và CAA là cây o-chu là khóc, chẩy, là tên
gọi của một cây có mủ( cây HeveaBrasilielsis) của ngời thổ dân da đỏ Nam
mỹ, chứng tỏ con người biết đến cao su từ rất sớm hàng nghìn năm về trước
nhưng phải đến thế kỷ 19 con người mới biết sử dụng cao su.
- Năm 1839 Goodyear phát minh ra phương pháp lưu hoá(hấp chín) cao su
bằng lưu huỳnh(S)
- Năm 1888 Dunlop ch
ế tạo thành công lốp bánh hơi( lốp rỗng, lốp có săm)
nên cao su mới đợc sử dụng rộng rãi và nền công nghiệp cao su mới thực sự
phát triển.Cao su với tính năng đặc chưng quí báu nhất là có "tính đàn hồi"cao
và có tính năng cơ lý tốt như: sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thấm không
khí, thấm nước . Nên được coi là nguyên liệu lý tưởng mà chưa có một nguyên
liệu nào thay thế đợc để sản xuất s
ăm, lốp, phục vụ trong ngành giao thông vận
tải.
Cho nên nói đến cao su, trước hết phải nói đến công nghiệp sản xuất săm,
lốp.Cây cao su được trồng và phát triển ở Việt Nam năm 1897 do nhà bác học
người pháp A.yersin.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ


5
Ngày 7/10/1956 do tầm quan trọng của công nghiệp cao su( trên thế giới có
hơn 5000 sản phẩm cao su) trong nền kinh tế quốc dân, xưởng đắp vá săm, lốp
ô tô đợc thành lập tại nhà số 2 phố Đặng Thái Thân( nguyên là xưởng Indoto
của quân đội pháp).
- Tháng 11/1956 xưởng bắt đầu hoạt động và đến năm 1960 thì sát nhập vào
nhà máy Cao Su Sao Vàng
và đây chính là tiền thân của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội sau này.
- Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm, Đảng và
chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng
Đình(1958-1960) gồm ba nhà máy: Cao su-Xà phòng-Thuốc lá Thăng
Long(gọi tắt là khu cao-xà -lá) nằm ở phía nam quận thanh xuân ngày nay.
- Ngày 22/12/1958,công trường đã khởi công và đến ngày 24/2/1959 vinh dự
được Bác Hồ về thăm. Sau hơn 13 tháng miệt mài lao động quá trình xây dựng
nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân cơ bản hoàn thành, ngày
6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm, lốp xe
đạp đầu
tiên ra đời mang nhãn hiệu"Sao vàng" cũng từ đó nhà máy mang tên nhà máy
Cao Su Sao Vàng Hà Nội.
- Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và lấy ngày này là
ngày truyền thống, kỷ niệm thành lập nhà máy một bông hoa hữu nghị của tình
đoàn kết keo sơn Việt-Trung bởi toàn bộ công trình xây dựng nằm trong khoản
viện trợ không hoàn lại của đảng và chính phủ Trung Quốc tặng nhân dân ta
- Năm 1960-1987, nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao
độ
ng tăng không ngừng song nhìn chung sản phẩm còn đơn điệu,chủng loại
nghèo nàn, ít đợc cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, hiệu quả kém nên
thu nhập của ngời lao động còn thấp.
- Năm1988-1989, nhà máy tiến hành tổ chức sắp xếp lại sản xuất có chọn lọc.
- Năm1990, sản xuất dần dần ổn định, thu nhập người lao động đã tăng lên,

chứng tỏ nhà máy có thể
tồn tại hoà nhập được trong cơ chế mới.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

6
- Năm 1991 đến nay, nhà máy là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu
nhập của người lao động được nâng cao và đời sống được cải thiện.
- Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc được tặng
nhiều cờ và bằng khen của cơ quan cấp trên.
- Theo quyết định số 645/CNNG ngày27/8/1992 của bộ công nghiệp nặng
đổi tên: Nhà máy thành CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
- Ngày 1/1/1993, nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên công ty Cao
Su Sao Vàng
- Tiếp đến ngày 5/5/1993 theo quyết định số 215QĐ/TCNSĐT của bộ công
nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp nhà nước
- Việc chuyển thành công ty, đương nhiên về cơ cấu tổ chức sẽ to lớn hơn,
các phân xưởng trước đây sẽ chuyển thành xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp sản xuất
độc lập hạch toán riêng biệt, đứng đầu là giám đốc xí nghiệ
p .
Trong 41 năm công ty Cao Su Sao Vàng đã đạt được một số thành tích
+ Sản phẩm lốp xe đạp 650 đỏ lòng vàng đợc cấp dấu chất lượng nhà nước
lần thứ hai.
+ Ba sản phẩm: Lốp xe đạp, lốp xe máy, lốp ô tô được thưởng huy chương
vàng hội chợ hàng công nghiệp năm 1993 tại Giảng võ Hà Nội
+ Sản phẩm vỏ, ruột sao vàng nằm trong tốp ten 1995-1996 do Báo đại đoàn

kết tổ chức và bình chọ
n là một trong 10 Sản phẩm có chất lượng cao được
khách hàng tín nhiệm.
+ Năm 1996, săm, lốp sao vàng cũng nhận được giải bạc do hội đồng giải th-
ưởng chất lượng Việt Nam( Bộ công nghệ và môi trường) của nhà nước tặng.
+ Năm 1997, 3 Sản phẩm lốp xe đạp, lốp xe máý thức lốp ô tô được thưởng
huy chương vàng tại hội chợ thương mại quốc tế tại thành phố HCM.
Ngày nay, hoà nhập vào cơ chế thị trường nhà máy đã trở thành công ty, đã
là một doanh nghiệp giỏi có các sản phẩm săm, lốp sao vàng truyền thống.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

7
II.Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiêp
Công ty Cao Su Sao Vàng là một đơn vị gia công lớn và lâu đời, duy nhất
sản xuất săm, lốp ô tô ở miền bắc Việt Nam .
Chức năng, nhiệm vụ của công ty là sản xuất và kinh doanh mặt hàng săm, lốp
xe đạp các loại, săm, lốp xe máy và ô tô các loại, yếm, ủng, ống cao su, pin các
loại dể phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu. Các sản phẩ
m này
được làm từ các nguyên liệu ban đầu: cao su sống, các hóa chất, vải mành, dây
thép tanh...
Trong những năm qua công ty luôn sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng
của mình là sản xuất kinh doanh săm, lốp, pin, yếm. Đa phần là săm, lốp cao su
các loại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Công ty luôn làm tròn trách
nhiệm thuế khóa đối với nhà nước và nộp ngân sách đầy đủ
- Các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu, doanh nghiệp đang kinh doanh 2 loại

mặt hàng chủ
yếu dành cho nhu cầu tiêu dùng, tiêu thụ trong nớc và một phần
dành cho xuất khẩu. Trong mỗi loại mặt hàng gồm có: Săm , lốp xe đạp, xe
máy,ô tô các loại…
Các loại sản phẩm của công ty đa ra luôn đạt chất lưượng cao mang tính
truyền thống, có tín nhiệm trên thị trờng và được người tiêu dùng mến mộ.
với truyền thống sao vàng luôn toả sáng, với một đội ngũ lãnh đạo năng động
có kinh nghiệm, số lao động t
ăng không ngừng nên nhịp độ sản xuất của công
ty tăng trưởng
Nếu như năm 1960:
+Giá trị tổng sản lượng của công ty : 2459422Đ
+Các sản phẩm :- lốp xe đạp 93664 chiếc
-săm xe đạp 38388 chiếc
thì đến năm 2000
+Giá trị tổng sản lượng của công ty : 332894196Đ
+Các sản phẩm :-lốp xe đạp 8013264 chiếc
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

8
-săm xe đạp 7524563 chiếc
và nhiều các Sản phẩm cao su khác.
Công ty dự kiến năm 2001 công ty có
+Giá trị tổng sản lượng 334505000Đ
+Các sản phẩm: -lốp xe đạp 7000000 chiếc
- săm xe đạp 7500000 chiếc

III.Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty.
Công nghệ sản xuất của công ty Cao Su Sao Vàng là quá trình sản xuất vừa
theo kiểu song song, vừa theo kiểu liên t
ục. Các nguyên liệu khác nhau đợc sử
lý theo từng bước công nghệ khác nhau và cuối cùng kết hợp lại cho ra sản
phẩm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

9
Sơ đồ I. Kết cấu sản xuất lốp xe đạp của công ty Cao Su Sao Vàng


























Nguyên vật liệu: gồm có cao su sống (cờ rếp) các hoá chất, vải mành, dây thép
tanh.
Dây thép tánh
Ren răng hai
đầu
Cắt tanh
Đảo tanh
Cắt bavia
thành vành
tanh
Lồng ống
nối,dập tanh
Nguyên vật liệu
Cao su sống Các hóa chất Vải mành
Cắt,sấy tự
nhiên
Sơ luyện
Thí nghiêm
nhanh
Cán hình măt
lốp

Thành hình lốp
định hình lốp
Lưu hóa lốp
Hỗn luyện
Phối liệu
Sàng,sấy
Kiểm tra thành
phẩm
Xé vải
Cán tráng
Sấy
đóng gói
Lưu hóa cốt
hơi
Thành hình
cốt hơi
Nhiệt luyện
Cắt cuộn vào
ống sắt
Nhập kho
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

10
* Cao su sống: đem cắt nhỏ theo yêu cầu kỹ thuật sấy tự nhiên sau đó đem di
sơ luyện để làm giảm tính đàn hồi và làm tăng độ dẻo của cao su sống thuận lợi
cho quá trình hỗn luyện, cán tráng, ép suất lưu hoá sau này.

*Các hoá chất: đem sàng, sấy theo đúng yêu cầu kỹ thuật sau đó được cân
đong, đo, đếm theo phối liệu đem trộn với cao su đã sơ luyện
*H
ỗn luyện: Cao su và hoá chất được đem hỗn luyện để làm phân tán đồng
đều các chất pha chế và cao su sống trong công đoạn này mẫu được lấy ra đem
đi thí nghiệm nhanh để đánh giá chất lượng mẻ luyện.
*nhiệt luyện: để nâng cao nhiệt độ và độ dẻo, độ đồng đều của phối liệu sau
khi đã được hỗn luyện và dào tạo ra các tính chất có lý cần thiết.
*Cán hình mặt l
ốp: cán hỗn hợp cao su thành băng dài có hình dáng với kích
thước của bán thành phẩm mặt lốp xe đạp.
*Vành tanh được chế tạo: dây thép tanh đem đảo tanh và cắt theo chiều dài
đem den răng hai đầu và lồng vào ống nối và lập chắc lại. Sau đó đem cắt ba
via thành vành tanh và đã sang khâu thành hình lốp xe đạp
*Chế tạo cốt hơi: để phục vụ khâu lưu hoá lốp gồm các công đoạn chính, cao
su đã nhiệt luyện l
ấy ra thành hình cốt hơi, đem lưu hoá thành cốt hơi.
*Thành hình và định hình lốp: Ghép các bán thành phẩm: vành tanh vải mành
cán tráng, mặt lốp tạo thành hình thù ban đầu của lốp xe đạp. lốp sau khi định
hình theo tên giá được đa sang lưu hoá - công đoạn gia công nhiệt để phục hồi
lại tính đàn hồi, tính cơ lý của cao su.
*lưu hoá lốp: Là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất. Sau lưu hoá song
cao su sẽ phục hồi lại một số tính năng cơ
lý quý báu.
*Đóng gói, nhập kho: Lốp xe đạp sống được đem đánh giá chất lượng, những
chiếc lốp đạt chất lượng mới đóng gói nhập kho.
IV.Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất
Để duy trì và phát triển sản xuất, công ty đã sắp xếp tổ chức sản xuất,
cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng, dần dầ
n ổn định theo mô hình chuyên môn

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

11
hoá, tập chung hoá, vừa sắp xếp vừa chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, đa dạng
hoá sản phẩm.
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty Cao Su Sao Vàng được tổ chức
thực hiện ở bốn xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, nhà máy
pin- cao su Xuân Hoà, và một số xí nghiệp phụ trợ.
- Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, lốp xe mày,băng tải
gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn,
ống cao su.
- Xí nghiệp số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại ngoài ra còn có phân
xưởng sản xuất tanh xe đạp.
- Xí nghiiệp cao su số 3: chủ yếu sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, sản xuất thử
nghiệp lốp máy bay dân dụng.
- Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất một số loại săm xe đạp, xe máy.
Chi nhánh Cao Su Sao Vàng ở Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm, lốp
xe đap(phần lớn là săm, l
ốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Nhà máy pin- cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhãn hiệu
con sóc, ắc quy, đIện cực, chất điện hoá học, và một số thiết bị điện nằm tại
tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghệp cung cấp năng lượng, ánh
sáng, điện lực, điện máy, hơi đốt...cho các xí nghiệp s
ản xuất chính.
- Xí nghiệp cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp đặt sửa chữa về điện

cho các xí nghiệp và toàn công ty.
- Xí nghiệp năng lượng: có nhiẹm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh chính, cho toàn bộ công ty.
- Xí nghiệp dịch vụ thương mại: có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm của công
ty sản xuất ra.
- Phân xưởng ki
ến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ xây dựng
và kiến thiết nội bộ sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy
móc.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

12
Nhìn chung về mặt tổ chức các xí nghiệp, phân xưởng đều có một giám đốc xí
nghiệp hay một giám đốc phân xưởng phụ trách về cung cấp nguyên vật liệu và
nhập kho sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra còn có các phó giám đốc xí nghiệp
hay phó giám đốc phân xưởng trợ giúp việc điều hành phụ trách sản xuất, phân
công ca kíp, số công nhân đứng máy, chấm công...các xí nghiệp. Ngoài ra hàng
năm công ty tổ chức đào tạo mới và đào tạo lại những cán bộ công nhân viên
tuyển dụng, công nhân kỹ thuật, kỹ sư kinh tế kỹ thuật.
V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nước công ty Cao Su Sao Vàng tổ chức bộ
máy quản lý theo cơ chế Đảng lãnh đạo, công đoàn tham gia quản lý, giám đốc
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệ
p nào đều
có bộ máy tổ chức với chức năng điều hành chung các hoạt động, vì vậy công

ty đã thành lập bộ máy quản lý và sản xuất như sau.
Đứng đầu là ban giám đốc công ty gồm sáu người trong đó ban giám đốc
gồm một giám đốc và ba phó giám đốc.
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của
công ty và có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước
cấ
p trên về tình hình sử dụng vốn và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và
các loại hoạt động khác của công ty. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông
qua các trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho các phó giám đốc.
- Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp giám đốc về mặt kỹ thuật phụ
trách khối kỹ thuật và theo sự chỉ huy, phân công của giám đốc về mặt kỹ thuật
kế hoạch, công nghệ
sản xuất hoặc cố vấn cho giám đốc trong việc đặt ra các
quyết định có liên quan đến kỹ thuật máy móc thiết bị.
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh là người cố vấn cho giám đốc và thực
hiện các nhiệm vụ được giao về kinh doanh- sản xuất như: nghiên cứu tìm hiểu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

13
thị trường, xây dựng các chiến lược kinh doanh đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm, tìm các đối tác liên doanh, liên kết.
- Văn phòng đảng uỷ: thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công ty
thông qua văn phòng đảng uỷ trong công ty.
- Văn phòng công đoàn: có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý lao động
trong công ty thông qua văn phòng công đoàn các chức năng được tổ chức theo
yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty đứng đầu là các trưởng phòng

và các phó trưởng phòng chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời
cũng có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông suốt
- Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiện toàn bộ về cơ ký năng lượng,
động lực và an toàn trong công ty
- Phòng kỹ thuật cao su: chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất
các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mớ
i theo yêu cầu của thị
trường.
- Phòng kiểm tra chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mẻ luyện
kiểm tra chất lượng các sản phẩm nhập kho.
- Phòng xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp các
đề án đầu tư xây dựng theo chiều rộng chiều sâu, theo kế hoạch đã định, trình
các dự án khả thi về kế hoạch xây dựng phụ
trách xây dựng cơ bản.
- Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý nhân sự lập kế hoach tiền lư-
ơng, tiền thưởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính
sách cho người lao động tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng, kỷ luật
và công tác.
- Phòng điều độ: đôn đốc quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh điều tiết sản
xuấ
t có số lượng hàng ngày, hàng tuần hàng tháng dể công ty có phương án kịp
thời.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ


14
- Phòng quân sự bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản vật tư hàng hoá
cũng như con người trong công ty phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn
luyện lực lượng dân quân tự vệ.
- Phòng kế hoạch thị trường: lập trình duyệt kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, hàng năm mua sắm vật tư thiết bị cho sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm và làm công tác tiếp thị quảng cáo.
- Phòng tài chính kế toán: giải quy
ết toàn bộ các vấn đề về hạch toán tài
chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm.
- Phòng đối ngoại suất nhập khẩu: nhập khẩu vật tư hàng hoá cần thiết mà
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt
yêu cầu, suất khẩu sản phẩm của công ty.
- Phòng đời sống; khám chữa bệnh cho công nhân viên, th
ực hiện kế hoạch
phòng dịch sơ cấp các trường hợp tai nạn bệnh nghề nghiệp.
- Các đơn vị sản xuất kinh` doanh: bao gồm 7 xí nghiệp, một phân xưởng
một chi nhánh cao su Thái Bình, một nhà máy pin cao su Xuân Hoà













ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

15
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG ỨNG, DỰ TRỮ VÀ SỬ DỤNG VẬT TƯ

Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành
được dều đặn, liên tục thì phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên
vật liệu, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian đúng quy cách phẩm chất.
Đây là một vấn đề bắt buộ
c mà nếu thiếu thì không thể có quy trình sản xuất
sản phẩm được, là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung cho mọi nền
sản xuất xã hội.
I.Khái niệm vật tư
1.Khái niệm vật tư
Vật tư là những đối tượng được dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hay nói cách khác vật tư là cái mà người lao động
dùng sức lao động và công c
ụ lao động của mình tác động vào và biến chúng
thành những sản phẩm hữu ích cho xã hội.
2. Phân loại
Vật tư bao gồm rất nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế công cụ và
tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ, người ta
phân loại vật tư ra thành 3 loại:
- Nguyên vật liệu
- Công cụ, dụng cụ

- Hàng hoá
*Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động tham gia vào quá trình
sả
n xuất của doanh nghiệp, bị biến đổi hoặc bị tiêu hao trong quá trình đó để
tạo ra sản phẩm. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình
sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, nguyên vật liệu được chia thành
các loại sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

16
+Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể vật chất của sản phẩm
+Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất, làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho
công tác quản lý, bao gói sản phẩm như: các loại hương liệu, bao bì, vật liệu
đóng gói, dầu mỡ bôi trơn máy móc, gi
ẻ lau…
+Nhiên liệu: bao gồm các loại nguyên vật liệu cho nhiệt lượng ở thể
lỏng, khí, rắn như: xăng dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản
xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế khi
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phươ
ng tiện vận tải.
+ Thiết bị và vật liệu XDCB: Bao gồm các loại thiết bị phương tiện lắp
đặt vào các công trình XDCB của doanh nghiệp hiện đang dự trữ tại doanh

nghiệp.
+ Phế liệu : Là các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm như: Phế liệu thu hồi khi thanh lý TSCĐ.
+Vật liệu khác là các loại vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất sản
ph
ẩm ngoài các loại kể trên.
*Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động hoặc có giá trị nhỏ hoặc có
thời gian sử dụng ngắn được mua vào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh : dụng cụ việc làm, đồ dùng quản lý, đồ dùng bảo hộ lao động...
Toàn bộ dụng cụ , công cụ được chia thành:
+Công cụ, dụng cụ
+ Bao bì vận chuyển
+Công cụ, dụng cụ cho thuê
Nhữ
ng công cụ, dụng cụ thuộc loại này cũng phải thay thế thường xuyên
nên xếp vào TSLĐ của doanh nghiệp.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

17
*Hàng hoá: Khác với nguyên vật liệu, hàng hoá là những đối tượng mua
vào với mục đích để bán ra và không qua chế biến công nghiệp. Hàng hoá bao
gồm có nhiều loại và được phân loại theo:
+ Giá trị của hàng hoá
+ Căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá lưu kho có thể phân loại theo các
tiêu thức khác nhau như: hình dáng, kích thước, tính dễ vỡ hay không... Để
phân chúng thành các nhóm loại khác nhau.

3. Quản lý vật tư
Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể qu
ản lý lên đối
tượng quản lý để phối hợp hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đã đsản xuất
ra của tổ chức.
Quản lý vật tư là quá trình theo dõi hưỡng dẫn điều chỉnh kiểm tra sự
cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Quản lý vật tư bao gồm các công tác như
: Dự báo, kế hoạch hoá tổ chức
thực hiện. Hạch toán, kiểm tra và điều chỉnh cung ứng, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Nhiệm vụ chính của công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp là đảm
bảo viẹc cung ứng vật tư đúng yêu cầu của sản xuất giám sát chặt chẽ việc sử
dụng vật tư, chấp hành tốt chế
độ quản lý vật tư triệt để thực hành tiết kiệm vật
tư.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên công tác quản lý vật tư trong doanh
nghiệp cần phải quán triệt các yêu cầu sau đây:
-Trước hết phải phục vụ đắc lực cho sản xuất việc tổ chức cung ứng vật
tư kỹ thuật cho sản xuất phải đảm bảo các nhu c
ầu về số lượng, chủng loại, quy
cách phẩm chất vật tư và đúng thời hạn góp phần hoàn thành tốt kế hoạch của
doanh nghiệp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ


18
-Chủ động đảm bảo vật tư cho sản xuất, khai thác triệt để mọi khả năng
vật tư sẵn có trong nội bộ doanh nghiệp, địa phương và trong nước, tích cực sử
dụng vật tư thay thế những loại vật tư khan hiếm hoặc phải nhập khẩu
-Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của sản xuất đồng thời phải đả
m bảo hiệu quả
kinh tế của sản xuất và thực hành tốt chế độ hạch toán kinh tế.
II. Định mức tiêu hao vật tư
1.Định mức tiêu hao vật tư là gì
Định mức tiêu hao vật tư là sự quy định mức hao phí vật liệu cần thiết
cho việc tạo ra sản phẩm nhất định.
2.Các phương pháp xây dung định mức tiêu hao vật tư
*Phương pháp thống kê: là phương pháp xây dựng
định mức từ những
số liệu thống kê và mức tiêu hao vật liệu của kỳ trước. Phương pháp này có ưu
điểm là đơn giản, dễ hiểu, dễ vận dụmg, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất.
Song nhược điểm của nó là chưa thực sự khoa học chính xác, đôi khi chứa
đựng các yếu tố lạc hậu của kỳ trước.
*Ph
ương pháp thực nghiệm: theo phương pháp này định mức được xây
dựng dựa vào kết quả trong phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trường sau đó tiến
hành nghiên cứu các điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi các kết
quả đã tính toán hoặc tiến hành sản xuất thử trong một thời gian. Phương pháp
này áp dụng cho nhiều xí nghiệp hoá chất, luyện kim, thực phẩm dệ
t.
*Phương pháp phân tích: là phương pháp có đầy đủ căn cứ kỹ thuật do
đó được coi là phương pháp chủ yếu để xây dựng định mức tiêu hao vật liệu.
Phương pháp này là sự kết hợp bởi hai phương pháp tính toán về kinh tế và kỹ
thuật với việc phân tích toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiêu hao vật
tư trong quá trình sản xuất sản phẩm để xác định mức tiêu hao vật tư cho k

ỳ kế
hoạch.
Mức tiêu hao được xác định cho từng loại nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, động lực trong đó quan trọng và phức tạp hơn tất cả là xây dựng mức tiêu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

19
hao nguyên vật liệu chính. Do vậy khi xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật
liệu chính cần phải nghiên cớu cơ cấu của mức. Cơ cấu đó bao gồm:
-Mức tiêu hao thuần tuý được biểu hiện ở trọng lượng của sản phẩm sau
khi đã chế tạo song, là phần nguyên liệu trực tiếp tạo ra sản phẩm.


- Mức phế liệu là phần tổn thất có tính công nghệ sau khi ch
ế tạo sản
phẩm.
Mức phế liệu gồm có: phế liệu còn sử dụng được và phế liệu bỏ đi.
+Phế liệu còn sử dụng được chia làm hai loại: loại được dùng để sản
xuất ra sản phẩm đó(phế liệu dùng lại) và loại được dùng để sản xuất ra sản
phẩm khác.
+Phế liệu bỏ đi là phế liệu không dùng đượ
cvào việc sản xuất sản phẩm
nữa
Nghiên cứu cơ cấu mức tiêu hao nguyên vật liệu chính nhằm hạn chế
mức tổn thất của nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm.
III.Lập kế hoạch cung ứng vật tư

Việc lập kế hoạch mua sắm vật tư là khâu quan trọng của kế hoach sản
xuất và tài chính doanh nghiệp. Việc xây dựng kế ho
ạch mua sắm kịp thời và
có chất lượng sẽ đảm bảo được các yếu tố sản xuất có hiệu quả. Bản thân chất
lượng của kế hoạch và sự phân phối đúng đắn nguồn vật tư trong nền kinh tế
quốc dân cũng phụ thuộc vào một phần kế hoạch mua sắm vật tư ở doanh
nghiệp.
Việc lập kế hoạch là do phòng v
ật tư thực hiện. Đặc điểm của công việc
lập kế hoạch là đa dạng và phức tạp, do tính nghiệp vụ và cụ thể cao, công việc
này đòi hỏi người làm công tác lập kế hoạch vật tư phải có trình độ hiểu biết về
nghiệp vụ kỹ thuật, hiểu biết về công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp. Các nội
dung chính cần đượ
c xác định dể làm căn cứ lập kế hoạch như sau:
Trọng lượng ròng
của 1 sản phẩm
=
Mức tiêu hao nguyên liệu
cho 1 sản phẩm
-
Mức phế
liệu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

20
-Nghiên cứu thị trường các yếu tố sản xuất để thâm nhập thị trường, xác

định thị trường đáp ứng được nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp về số lượng,
chất lượng và giá cả.
-Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch và khả năng tiêu thụ
sản phẩm, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vật tư trong nă
m báo
cáo.
-Xác định nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch
-Xác định thống kê bảng vật tư sử dụng trong năm kế hoạch. Xây dựng
và điều chỉnh các loại định mức tiêu hao vật tư : định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, định mức sử dụng công xuất thiết bị máy móc và định mức dự trữ các loại
vật tư.
-Xác định nhu cầ
u vật tư cho toàn doanh nghiệp, tính toán về nguồn vật
tư lên bảng nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch chính xác về nhu cầu và nguồn vật tư cho doanh
nghiệp có ý nghĩa rất to lớn trong việc thực hiện tiết kiệm vật tư cho doanh
nghiệp cũng như trong công tác hoạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
dựa trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ đặt mua được hoặc ký hợ
p đồng mua được
những loại vật tư phù hợp với mục đích sử dụng, tránh được tình trạng thừa,
thiếu vật tư trong quá trình sản xuất.
Kế hoạch cung ứng vật tư của doanh nghiệp thực chất là sự tổng hợp
những tài liệu tính toán kế hoạch, là hệ thống các bảng biểu cân đối vật tư.
Nhiệm vụ chủ yếu là đả
m bảo vật tư tốt nhất cho sản xuất. Vì vậy kế hoạch
cung ứng vật tư phải xác định được lượng vật tư cần thiết có trong kỳ kế hoạch
cả về số lượng, chất lượng và thời gian. Ngoài ra còn phải xác định rõ nguồn
vật tư để thoả mãn nhu cầu về vật tư của doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch cung
ứng vật tư của tháng, quý, năm...Trong quá trình lập

kế hoạch người lập kế hoạch phải nắm vững các thông tin về tình hình sản
xuất trong doanh nghiệp cụ thể là:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

21
-Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
-Kế hoạch sửa chữa lứn thiết bị máy móc
-Kế hoạch phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất
-Định mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm
-Số lượng vật tư tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch
-Lượng vật tư dự trữ cuố
i kỳ cho từng loại vật tư
Sau khi kế hoạch cung ứng vật tư được lập doanh nghiệp cần xác định
nhu cầu vật tư cho kế hoạch, tìm nguồn cung ứng vật tư cho nhu cầu đã được
lập.
Trong một doanh nghiệp nếu tổ chức khâu lập kế hoạch về nhu cầu vật
tư và quản lý công tác thu mua vật tư được chính xác, hợp lý và chặt chẽ thì sẽ

giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng vật tư ngay từ khâu đầu
của quá trình sản xuất.
IV.Xác định nhu cầu vật tư.
Các bộ phận sản xuất nói chung phải chủ động tham gia và tính toán nhu
cầu vật tư cụ thể của bộ phận mình. Việc xác định nhu cầu vật tư vừa giúp cho
các bộ phận cung ứng vật tư cho doanh nghiệp có căn cứ thực t
ế tổ chức phục
vụ các yêu cầu tiêu dùng vật tư của từng bộ phận theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

Trong quá trình sản xuất nhu cầu vật tư của các bộ phận sản xuất có rất
nhiều loại:
-Nhu cầu về vật tư cho sản xuất theo nhiệm vụ của doanh nghiệp giao
cho
-Nhu cầu về vật tư dự kiến tăng lên
-Nhu cầu v
ật tư cho việc chế biến thử sản phẩm mới, áp dụng những cải
tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất
-Nhu cầu vật tư cho việc sửa chữa, bảo quản máy móc, thiết bị hoặc nhà
xưởng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

22
Mỗi nhu cầu trên phải xác định cụ thể về khối lượng, quy cách, chất
lượng theo đúng chủng loại vật tư, thời gian cần dùng và các yêu cầu cung ứng.
*Các phương pháp xác định nhu cầu vật tư
-Phương pháp tính theo mức sản phẩm
N
sx
= ∑Q
i
* m
i
Trong đó: N
sx
: nhu cầu vật tư cần dùng để sản xuất sản phẩm i

Q
i
: số lượng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch
m
i
: mức sử dụng vật tư cho một đơn vị sản phẩm
-Phương pháp xác định theo mức sử dụng bình quân của sản phẩm
N
sx
= ∑Q
i
* m
Trong đó: N
sx
:Lượng vật tư dùng để sản xuất sản phẩm i
Q
i
:Mức sử dụng vật tư bình quân của 1 sản phẩm
m :Số lượng sản phẩm i sản xuất trong kỳ kế hoạch
*Phương pháp tính theo hệ số biến động
N
sx
= N
bc
*T
sx
* H
sd
Trong đó: N
bc

:Số vật tư đã sử dụng năm trước
T
sx
: Nhịp độ sản xuất kỳ kế hoạch
H
sd
: Hệ số sử dụng vật tư năm kế hoạch so với năm trước
- trên cơ sở xác định được khối lượng vật tư cần dùng trong kỳ ta tiến
hành xác định khối lượng vật tư



Hay theo mô hình Wilson ta có khối lượng vật tư cần đặt hàng trong
năm (Q) được tính theo công thức:
Q =
H
DS2

Trong đó:
Khối lượng vật
tư dự kiến cuối
kỳ
+
Khối lượng vật tư
dự kiến sử dụng
trong kỳ
-
Khối lượng vật
tư thực tế dự trữ
đầu kỳ

=
Khối lượng vật
tư cần mua
trong kỳ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

23
D: Nhu cầu vật tư sử dụng trong năm
S : Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
H: Chi phí cho 1 đơn vị hàng dự trữ trong năm
Số lượng vật tư cần mua mỗi lần được xác định bằng công thức




=
Số lượng vật tư cần mua trong kỳ
Số lượng vật tư
cần mua mỗi lần
Số lần mua vật tư trong kỳ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SV: NGÔ THỊ TÂM


ĐHBK-HN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ


24
- Xác định số lần đặt hàng trong năm



Trong đó :
n: Số lần đặt hàng trong năm
D: Nhu cầu tiêu dùng vật tư trong năm
H: Chi phí cho một đơn vị hàng dự trữ trong năm
S: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
- Khoảng cách giữa 2 lần cung cấp



Trong đó :
T
cc
:thời gian giữa hai lần cung cấp trong năm
T
lv
:số ngày làm việc trong năm
n :số lần cung cấp trong năm
V. Dự trữ vật tư
1.khái niệm và vai trò của dự trữ
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, đạt hiệu quả
kinh tế cao, đòi hỏi phải có 1 số lượng nguyên vật liệu cần thiết để dự trữ
Lượng nguyên vật liệu dự trữ hay còn gọi là mức dự trữ
nguyên vật liệu
là lương nguyên vật liệu tồn kho cần thiết, được quy định để đảm bảo cho quá
trình sản xuất tiến hành được bình thường. Yêu cầu dự trữ vừa đủ, không thừa

vì sẽ tốn kém chi phí bảo quản, chi phí ứ đọng vốn, không thiếu vì làm sản xuất
gián đoạn.
Nếu dự trữ vật tư hàng hoá, tiền vốn... Bị thiếu làm cho hoạt động sả
n
xuất kinh doanh gián đoạn, làm giảm uy tín của doanh nghiệp, làm cho khách
2S
D *H
= n
T
cc
=
n
T
lv

×