Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Lời nói đầu
Trong quá trình hội nhập và phát triển cùng với các quốc gia trên toàn thế
giới đòi hỏi nớc ta phải xây dựng cho mình một nền móng, một cơ sở kinh tế vững
chắc, tạo tiền đề cho sự phát triển và hội nhập. Nền móng ấy chính là cơ sở hạ tầng
hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đất nớc, đồng thời là động lực to
lớn để thúc đẩy hoạt động sản xuất trong nớc và thu hút đầu t, hợp tác từ nớc
ngoài, góp phần tích cực vào việc giải quyết vấn đề thiếu vốn và việc làm cho ngời
lao động.
Các công trình giao thông là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng, nó
ảnh hởng rất lớn đến quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Một hệ thống giao
thông hiện đại, an toàn sẽ giúp cho việc vận chuyển các yếu tố đầu vào cũng nh
các yếu tố đầu ra của các doanh nghiệp thuận lợi nhanh chóng. Điều đó kích thích
sản xuất cũng nh tiêu dùng hàng hoá, tạo ra nhiều cơ sở vững chắc cho việc đầu t
mở rộng trong nớc, tiến đến hội nhập với sự phát triển của các quốc gia trên toàn
thế giới.
Trong những năm gần đây, nớc ta đã chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Vì vậy, việc nâng cấp cơ sở hạ
tầng là rất quan trọng, đặc biệt là hệ thống giao thông tạo điều kiện, nền móng cho
sự cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam với nớc ngoài.
Do nguồn kinh phí có hạn, các công trình sửa chữa và xây dựng mới có khối
lợng rất lớn nên phải có phơng pháp quản lý, đầu t có hiệu quả để vừa tiết kiệm đ-
ợc kinh phí, vừa đảm bảo khối lợng, khối lợng của các công trình. Để đạt mục tiêu
đó, bên cạnh việc giao cho các Công ty thi công và cấp ngân sách còn tổ chức đấu
thầu cho các công trình.
Cùng với xu hớng phát triển nền kinh tế và phù hợp với chế độ quản lý mới,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý sản xuất nói chung và quản
lý chi phí sản xuất nói riêng. Hơn nữa, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên tổng sản
phẩm, hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng, đủ chi phí giúp
cho doanh nghiệp tính toán chính xác đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
từ đó có những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm đợc chi phí, hạ tổng sản phẩm.
Một trong những công cụ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đó là kế toán
mà trọng tâm là kế toán tổng hợp chi phí sản xuất đợc đặc biệt quan tâm trong
điều kiện hiện nay.
Trong quá trình tìm hiểu lý thuyết tại Trờng Đại học Dân lập Quản lý và
Kinh doanh Hà Nội và thực tập tại Công ty Xây dựng Công Trình Giao Thông 54,
nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất em đã chọn
đề tài: "Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Xây dựng Công
Trình Giao thông 54" cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây dựng
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Chơng 2: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở
Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 54.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tại Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 54.
Do thời gian và trình độ có hạn, nhất là bớc đầu tiếp cận với tình hình thực
tế hoạt động sản xuất kinh doanh nên bài luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Bởi vậy em rất mong có sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô giáo để em
có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức và phục vụ tốt hơn cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đặng Thái Hùng và các cô các
chú trong Công ty đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 05 tháng11 năm 2003
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng
Trong quá trình vận hành của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi mỗi mắt xích,
mỗi bộ phận của nền kinh tế phải hoạt động trơn chu, có hiệu quả thì mới đem lại
kết quả cao cho nền kinh tế. Nếu mỗi mắt xích bị đứt sẽ kéo theo sự khủng hoảng
của cả nền kinh tế.
Một nền kinh tế vững mạnh ổn định phải có sự kết hợp có hiệu quả của các
ngành sản xuất then chốt - đóng vai trò chủ đạo và có tác động lớn đến nền kinh
tế. Chúng có quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau cùng phát triển hoặc cùng kìm
hãm nhau nếu một trong những ngành đó hoạt động không có hiệu quả.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một trong những ngành quan trọng ấy, nó có
tác dụng mạnh mẽ đến các ngành chủ đạo khác: công nghiệp, nông nghiệp, thơng
mại, dịch vụ... và kết quả là nó ảnh hởng đến nền kinh tế một cách rõ rệt.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tạo ra cơ sở
vật chất cho nền kinh tế. Nó tạo nên cơ sở vật chất xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và
quốc phòng cho đất nớc. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập Kinh tế Quốc dân
nói chung và của tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t tài trợ của nớc ngoài đợc sử
dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Trong một nền Kinh tế Quốc dân xây dựng
cơ bản đóng một vai trò chủ chốt trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng cho đất nớc.
So với các ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
rất đặc trng, thể hiện rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm
của ngành. Sản phẩm xây dựng là những công trình sản xuất dân dụng có điều
kiện để đa vào sản xuất, sử dụng phát huy và đợc gắn liền với địa hình nhất định.
Sản phẩm xây dựng có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu
dài, giá trị lớn. Nó mang tính ổn định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sử
dụng và phát huy tác dụng khi sản phẩm hoàn thành.
- Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt kinh tế chính
trị, kỹ thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng và phong phú nhng lại mang tính độc lập,
mỗi công trình đợc xây dựng theo thiết kế, kỹ thuật riêng ở một đặc điểm nhất
định.
Mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau, chủ yếu là ở
ngoài trơi nên nó phải chịu ảnh hởng rất lớn bởi các yếu tố thiên nhiên khách quan
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
nh thời tiết khí hậu, bất thờng... Do đó, quá trình thi công không ổn định, nó luôn
biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công của công trình.
Các công trình đều đợc tiến hành thi công theo đơn hàng cụ thể, có thiết kế
kỹ thuật, mỹ thuật riêng theo yêu cầu của khách hàng. Khi thực hiện hợp đồng của
khách hàng thì đơn vị xây dựng phải thi công và bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết
kế và đảm bảo chất lợng công trình về kỹ thuật cũng nh mỹ thuật.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây
dựng.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh nói chung, xây dựng cơ bản nói riêng các
doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí về lao động sống, đó là tiền thởng và
các khoản phải trả cho ngời lao động cùng các chi phí khác về lao động vật hoá
nh: chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ.
Các loại chi phí này thờng xuyên phát sinh và gắn liền với các hoạt động
của doanh nghiệp. Nhận biết đợc tầm quan trọng của quản lý chi phí sản xuất nh
vậy mà trong mối loại hình doanh nghiệp có những hình thức quản lý chi phí sản
xuất khác nhau. Tuy vậy, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
xây dựng cơ bản là quản lý chi phí theo dự toán.
Dự toán đợc lập trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật, định giá xây
dựng cơ bản, tỷ suất vốn đầu t, lợi nhuận định mức, các thông t, chế độ quản lý
theo quy định hiện hành của Nhà nớc.
Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu t xây dựng
công trình gồm các khoản chi phí có liên quan nh: Chi phí thi công, chi phí mua
sắm thiết bị, chi phí dự phòng, và các chi phí khác.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng có những đặc trng riêng với
các ngành khác. Do vậy, việc quản lý quá trình đầu t và xây dựng cơ bản là cả
một quá trình khó khăn phức tạp. Trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
là một trong những vấn đề đợc quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành trong xây dựng cơ bản hiện nay chỉ áp dụng hình
thức đấu thầu và chỉ định thầu, không áp dụng hình thức giao thầu. Vì vậy để
trúng thầu xây dựng thi công một công trình thì phải xây dựng một giá thầu hợp lý
cho công trình đó dựa trên cơ sở định mức đơn giá xây dựng, do Nhà nớc ban hành
theo giá thành của doanh nghiệp đồng thời phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Để thực hiện đợc những điều trên, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t lao động, sử dụng
máy thi công và các chi phí khác phát sinh ngoài dự toán, các khoản thiệt hại, mất
mát, h hỏng...
- Tính toán chính xác, kịp thời mọi công tác xây lắp, các lao vụ hoàn thành
của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
- Đánh giá đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh ở từng công trình từng
biện pháp thi công của tổ, đội... trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo
về chi phí sản xuất.
- Hạch toán chi phí sản xuất là vấn đề trọng tâm của công tác hạch toán
xây dựng. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình thực
hiện các định mức về chi phí vật t, nhân công, máy thi công để từ đó xác định đợc
mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để đa ra biện pháp quản lý hiệu quả.
Để thực hiện đợc yêu cầu đó phải tăng cờng công tác sản xuất nói chung và
quản lý nói riêng.
1.2 Chi phí sản xuất trong DOANH NGHiệP xây dựng.
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh cần phải bỏ ra những chi phí
nhất định. Những chi phí này là điều kiện tiền đề bắt buộc để các kế hoạch dự án
xây dựng trở thành hiện thực. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì giai đoạn
sản xuất là giai đoạn quan trọng nhất, ở đó diễn ra quá trình tiêu dùng của cải vật
chất, sức lao động và các yếu tố đầu vào tạo ra các yếu tố đầu ra. Để tiến hành sản
xuất một cách bình thờng và tạo ra sản phẩm nhất định thì không có gì thay thế đ-
ợc DN là kết hợp hài hoà ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: TLLĐ (t
liệu lao động), ĐTLĐ (đối tợng lao động) và SLĐ (sức lao động). Mặc dù các chi
phí sản xuất phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại,
nhiều yếu tố khác nhau nhng trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì
chúng đợc biểu hiện dới hình thức giá trị.
Nh vậy chi phí sản xuất trong DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà DN phải bỏ ra để tiến hành sản xuất, thi
công công trình trong một thời gian nhất định.
Các chi phí mà DN bỏ ra cấu thành nên giá trị sản phẩm bao gồm ba bộ
phận: C + V + M, trong đó:
C: là toàn bộ giá trị TLSX đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản xuất xây
dựng nh NVL , CCDC, máy thi công... đợc gọi là hao phí lao động vật hoá.
V: là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, đợc gọi là hao phí lao động sống cần thiết.
M: là giá trị mới do lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất tạo
ra giá trị sản phẩm.
Nh vậy về mặt khối lợng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố.
- Khối lợng sức lao động và t liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
ở một thời kỳ nhất định.
- Đơn giá tiền lơng của một đơn vị lao động đã hao phí và giá cả t liệu sản
xuất đã tiêu hao.
Do đó, trong điều kiện giá cả thờng xuyên biến động thì việc tính toán, định
giá các chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà còn còn là một yếu
tố rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý lao
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
động của nhân dân, phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh
phải có lãi và phải bảo toàn đợc vốn.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để đánh giá chất lợng trong sản xuất kinh doanh ta phải lập kế hoạch và
hạch toán chính xác giá thành, khống chế và thống nhất các loại chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất, tất yếu ta phải phân loại chi phí. Qua đó để có thể đánh
giá, phân tích tình hình biến động của từng loại chi phí, từ đó có thể tìm ra những
nhân tố, nguyên nhân nào làm ảnh hởng đến sự biến động tăng của chi phí sản
xuất đề từ đó có thể tạo ra các biện pháp quản lý.
Thông thờng quản lý chi phí sản xuất đợc phân loại theo một số tiêu thức
chủ yếu.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (yếu tố )
Theo tiêu thức này, để phân tích đầy đủ thông tin về chi phí có thể để từ đó
nắm bắt đợc vốn lu động và phân tích các dự toán chi phí. Chi phí đợc chia ra nh
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng nh
nguyên liệu chính (sắt, thép, xi măng, cát sỏi, gạch...) vật liệu phụ, nhiên liệu (chất
phụ gia, xăng dầu...) phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc TSCĐ, thiết bị xây
dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản phụ cấp có tính
chất lơng phải trả, tiền quỹ trích Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm xã hội. Kinh phí công
đoàn của ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng
vào việc sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí khác bằng tiền cha đợc phản ánh
ở các yếu tố trên.
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng ( khoản mục )
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu... tham gia vào quá trình sản xuất thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ mà không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản
xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm: Tiền lơng, phụ cấp theo lơng và các
khoản trích theo lơng (Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.)
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí liên quan đến việc sử
dụng máy móc thi công để hoàn thành, khối lợng công tác xây dựng của công
trình, bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa
nhỏ, chi phí nhiên liệu, động lực và các chi phí khác của máy.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất (không kể chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo các hoạt động và mức độ liên quan đến sản
phẩm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Theo cách
phân loại này thì chi phí sản xuất trong kỳ đợc phân loại thành:
a. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh và phục vụ sản xuất.
Chi phí sản xuất chế tạo đợc chia thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan đến việc sản xuất tạo ra sản
phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
(+) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật kết cấu, vật liệu luân chuyển, bán thành phẩm... cần thiết tạo nên sản phẩm xây
dựng. Chi phí vật liệu trong xây dựng bao gồm cả chi phí vật liệu, nhiên liệu phục
vụ máy thi công không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất
chung.
(+) Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ
cấp lơng phụ... có tính chất ổn định của nhân công trực tiếp cần thiết để hoàn
thành sản phẩm theo đơn giá xây dựng.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh
phát sinh trong quá trình tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ ở các
Xí nghiệp sản xuất.
b. Chi phí hoạt động khác: Là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá
trình tiến hành các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của
doanh nghiệp bao gồm: chi phí về hoạt động tài chính, các chi phí quản lý kinh
doanh, chi phí hành chính và chi phí khác.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho
từng yêu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng luôn
bổ sung cho nhau nhằm quản lý có ảnh hởng tốt nhất về toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp, trong từng thời kỳ nhất định.
1.3. kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây dựng.
Để có thể tiến hành tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì ngời kế toán
phải nắm vững nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất, cách xác định đối tợng, ph-
ơng pháp kế toán chi phí sản xuất, nội dung và cách thức tập hợp chi phí sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
1.3.1. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng.
1.3.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi
phí sản xuất cần phải đợc tập hợp theo nó nhằm đáp ứng đợc yêu cầu kiểm tra,
phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
- Tính chất sản xuất, đặc điểm, quy trình những cơ sở để xác định đối tợng
kế toán tổng hợp, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là: Công nghệ
sản xuất sản phẩm (sản xuất đơn giản hay phức tạp), quá trình sản xuất kiểu liên
tục hay kiểu song song.
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có hay không có phân xởng, bộ phận công tr-
ờng, tổ đội sản xuất.
- Yêu cầu về trình độ quản lý doanh nghiệp
Dựa vào những căn cứ nói trên, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng thờng đợc xác định là từng công trình hay hạng mục công
trình.
1.3.1.2. Kế toán tập hợp CPSX trong DNXD:
(Kế toán HTK theo phơng phápKKTX ).
Tuỳ theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng tập hợp CPSX mà kế
toán có thể lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí cho phù hợp. Có hai phơng pháp
tập hợp cơ bản là:
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với các loại chi phí có liên
quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Đối với
các loại chi phí này đợc cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Đợc sử dụng khi một loại chi phí sản xuất
phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải lựa chọn các tiêu chuẩn
hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho đối tợng liên quan theo công thức:
xTi
Ti
C
Ci
n
i
=
=
1
Trong đó:
Ci: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C: là tổng chi phí sản xuất tổng hợp cần phân bổ
Ti: đối tợng tiêu chuẩn cần để phân bổ của i
Tiêu chuẩn phân bổ cần phải thoả mãn hai điều kiện:
- Có mối quan hệ trực tiếp vào đối tợng chịu chi phí
- Có mối quan hệ tơng quan tỷ lệ thuận với số chi phí phân bổ.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Tất cả các khoản mục chi phí đều đợc tổng hợp theo hai phơng pháp trên
nhng do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên chủ yếu áp dụng phơng pháp tổng
hợp trực tiếp. Mỗi khoản mục phân bổ gián tiếp đều có tiêu chuẩn phân bổ.
1.3.1.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho
sản xuất, thi công công trình phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản
tập hợp chi phí sản xuất.
Kết cấu TK621:
Bên nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi
công, xây lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển vào TK154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
- Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không nhập lại kho.
TK621 cuối kỳ không có số d.
Chi phí nguyên vật liệu cho công trình bao gồm nhiều loại khác nhau. Giá
trị thực tế của vật liệu chính (gạch, xi măng, cát, đá), vật liệu kết cấu (trụ, bê tông,
đan đúc sẵn), vật liệu phụ (sơn, xút) nhiên liệu (xăng, dầu...) phụ tùng, bảo hộ lao
động, và dụng cụ lao động khác. Trong giá thành sản phẩm xây lắp, chiếm tỷ
trọng lớn nhất. (Thờng chiếm 70 - 80% trong tổng giá thành). Khoản mục chi phí
vật liệu gồm các giá trị thực tế của vật liệu, nhiên liệu các vật liệu luân chuyển cần
thiết nhng trong đó không bao gồm giá trị vật liệu xuất dùng cho máy móc thi
công, cho quản lý hành chính và cả giá trị máy móc thiết bị nhận lắp đặt. Giá trị
vật liệu đợc hạch toán vào khoản mục này ngoài giá mua, còn có cả chi phí thu
mua vận chuyển, bốc dỡ từ nơi mua về kho vật liệu hoặc xuất thẳng đến chân công
trình. Vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình, công trình nào thì phải
tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế
vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ kế toán khi thi công đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê
số vật liệu không sử dụng hết (nếu có) nhập lại kho và ghi giảm chi phí vật liệu
tính cho công trình (xem sơ đồ 1 - phần phụ lục )
1.3.1.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .
Tài khoản sử dụng: TK622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí liên quan đến nhân
công trực tiếp tham gia sản xuất, xây dựng công trình, hạng mục công trình vào
tài khoản tập hợp chi phí sản xuất (bao gồm cả tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các
khoản phụ cấp và các khoản phải trả có tính chất tiền lơng cho công nhân trực tiếp
sản xuất).
Kết cấu TK622:
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí
có liên quan.
TK622 không có số d cuối kỳ.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Chi phí nhân công trực tiếp trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng bao gồm:
- Tiền lơng chính của nhân công trực tiếp tham gia xây dựng công trình và
lắp đặt máy móc thiết bị.
- Tiền lơng chính của công nhân vận chuyển nguyên vật liệu cho thi công,
công trình của công nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng, công nhân dọn dẹp vật liệu
công trờng, công nhân khuân vác...
- Tiền lơng phụ và các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất
- Tiền thởng ngoài quỹ tiền lơng của công nhân xây dựng trực tiếp (xem sơ
đồ 2 - phần phụ lục )
1.3.1.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản sử dụng: TK623 "Chi phí sử dụng máy thi công"
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sử dụng
xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng công trình theo phơng
thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trờng hợp
doanh nghiệp thực hiện xây dựng công trình theo phơng thức thi công hoàn toàn
bằng máy thì không sử dụng TK621, TK622, TK627, không hạch toán vào TK623
khoản trích về Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm Xã hội, Kinh phí công đoàn tính theo l-
ơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
Kết cấu TK623:
Bên nợ: Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ (nhiên liệu, tiền l-
ơng, khấu hao, chi phí bảo dỡng sửa chữa máy thi công...)
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154.
TK623 không có số d cuối kỳ.
TK623 có các tài khoản cấp hai:
TK6231- Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh tiền lơng chính và tiền lơng
phụ của công nhân điều khiển máy.
TK6232- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, xăng dầu, vật liệu
khác.
TK6233 - chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí dụng cụ phục vụ máy
thi công.
TK6234 - chi phí khấu hao máy thi công
TK6237 - chi phí dịch vụ mua ngoài: Thuê sửa chữa, bảo hiểm xe máy, chi
phí điện nớc, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
TK6238 - Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản chi phí tính trong giá thành sản
phẩm xây dựng, bao gồm chi phí về vật t, lao động, chi phí khác bằng tiền trực
tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công trong Doanh nghiệp . Do đó, Doanh
nghiệp phải xuất phát từ đặc điểm sử dụng máy thi công về nội dung chi phí và
hình thức sử dụng để hạch toán cho phù hợp (xem sơ đồ 3 - phần phụ lục ).
1.3.1.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC).
Tài khoản sử dụng: TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
TK này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
giám sát thi công công trình ở các tổ, đội thi công nhng không đợc tính trực tiếp
cho đối tợng cụ thể. Chi phí này bao gồm: Chi phí của nhân viên và quản lý đội,
BHYT, BHXH, chi phí về tiền công và các khoản chi phí khấu hao TSCĐ, trích tr-
ớc, sửa chữa lớn TSCĐ (trừ chi phí khấu hao, sửa chữa lớn máy thi công) và các
chi phí khác bằng tiền.
Kết cấu TK627:
Bên nợ: Hạch toán các chi phí sản xuất chung phát sinh thuộc phạm vi công
trờng, đội xây dựng, phân xởng sản xuất công nghiệp
Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc cho các đối tợng
tính giá thành.
TK627 không có số d cuối kỳ (xem sơ đồ 4 - phàn phụ lục )
1.3.1.2.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (TK 154)
TK 154- " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang " đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp CPSX, cụ thể là:
- Từng phân xởng , giai đoạn công nghệ , từng sản phẩm , nhốm sản
phẩm ...
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Theo phơng phâp kê khai thờng xuyên , kế toán sử dụng TK154-"
Chi phí SXKD dở dang " để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Kết cấu TK154:
Bên nợ : - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp ,
chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển giá trị SPLD cuối kỳ
Bên có : - Số ghi giảm giá thành
- Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
- Kết chuyển giá trị SPLD đầu kỳ
Số d nợ : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ
( Xem các sơ đồ 1,2,3,4,6 - Phần phụ lục)
1.3.1.3 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
xây dựng thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Sự khác biệt cơ bản giữa hạch toán chi phí sản xuất theo hai phơng pháp (kê
khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ) thể hiện ở:
- Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản
xuất là TK631 - Giá thành sản xuất, còn TK154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản
phẩm làm dở cuối kỳ Căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở và
kết chuyển đầu kỳ.
Kết cấu TK631:
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ, giá thành thực tế của
sản phẩm hoàn thành.
TK631 cuối kỳ không có số d vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc kết
chuyển vào TK154.
TK631 cũng đợc hạch toán theo từng nơi phát sinh (tổ, đội, công trình)
(xem sơ đồ 5 phần phụ lục ).
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Chơng 2
Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng công
trình giao thông 54
2.1. KHái quát chung về Công ty Xây dựng Công trình
Giao thông 54
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng
Công trình Giao thông 54.
Công ty XDCTGT 54 là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty vật t vận
tải và xây dựng công trình giao thông (Bộ Giao thông Vận tải) đợc thành lập ngày
01 tháng 02 năm 1997 theo quyết định số 255/QĐ - TCCB - LĐ và quyết định số
1132/TCCB - LĐ ngày14 tháng 05 năm 1998 của Bộ trởng Bộ Giao thông Vận tải.
Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty là: Xây dựng các công trình giao thông
cầu và đờng, xây dựng công trình thuỷ lợi, xây dựng công trình dân dụng, kinh
doanh vật liệu xây dựng.
Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 54 là một tổ chức sản xuất kinh
doanh hạch toán kinh tế độc lập có t cách pháp nhân đầy đủ với tổng mức vốn
kinh doanh ban đầu là: 1.826.000.000 đồng.
Trong đó:
- Vốn Ngân sách Nhà nớc cấp: 979.000.000đ
- Vốn doanh nghiệp tự huy động thêm: 847.000.000đ
Tuy mới thành lập nhng Công ty đã đạt đợc những thành tích và đã đợc
tặng: Bằng khen của Bộ Giao thông Vận tải qua các năm.Cùng nhiều cờ thởng và
bằng khen thi đua của UBND thành phố, Tổng Công Đoàn Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng phát triển, Công ty
luôn chú ý đến việc xây dựng lòng tin và chữ tín đối với khách hàng, đồng thời
luôn đảm bảo cơ chế chính sách pháp luật, đảm bảo hài hòa giữa ba lợi ích: Nhà
nớc - Tập thể - Ngời lao động. Cùng với những thành tích đạt đợc nhng Công ty đã
không ngừng đi lên không ngừng đổi mới đầu t trang thiết bị, nâng cao năng lực
sản xuất.
Bằng những nguồn vốn hiện có, Công ty đã cơ bản thay đổi trang thiết bị,
quy trình công nghệ qua các năm. Đây là một trong những nhân tố quan trọng để
Công ty có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một vài năm gần đây.
Mặc dù còn nhiều khó khăn song Công ty XDCTGT 54 cũng đã đạt đợc
những thành tích không nhỏ. Doanh thu hàng năm của Công ty có xu hớng tăng
từ 2% - 5%. Doanh thu tăng làm cho nguồn tiền nộp ngân sách Nhà nớc tăng, đời
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
sống vật chất tinh thần của ngời lao động đợc nâng cao do đó có nguồn thu nhập
ổn định.
Định hớng phát triển của Công ty là tìm kiếm công trình, nâng cao chất lợng,
phấn đấu đạt doanh thu cao, đạt hiệu quả tên từng công trình, đảm bảo việc làm
thờng xuyên cho công nhân, đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nớc nói riêng và nớc
ngoài nói chung. ( Đợc thể hiện ở bảng số 1)
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất
a. Đặc điểm sản xuất
Do Công ty thuộc ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm chủ yếu là:
- San lấp mặt bằng
- Xây dựng, sửa chữa công trình giao thông cầu và đờng
- Xây dựng công trình thuỷ lợi (bao gồm: kênh, nơng, kè đê, đập. Trạm bơm
nớc, cống rãnh)
Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 54 là một doanh nghiệp xây dựng
với cơ cấu sản xuất kinh doanh trong ngành giao thông theo một dây chuyền công
nghệ tuỳ thuộc vào từng công trình. Đối tợng sản xuất của Công ty là:
- Xây dựng công trình giao thông đờng bộ
- Xây dựng công trình dân dụng trong ngành giao thông vận tải.
Các công trình của ngành giao thông thờng phải trải qua một giai đoạn dài,
quy mô lớn. Chính vì thế khi bớc vào xây dựng một công trình nào đó, Công ty
đều phải tuân theo một chiến lợc sản xuất, một quy trình công nghệ đã đợc bố trí
hợp lý mà Công ty đã quy định. Đồng thời việc tuân theo quy định của hệ thống
sản xuất sẽ giúp cho Công ty tránh đợc những khó khăn lãng phí khi xây dựng,
đảm bảo khả năng dự tính quản lý công trình khi xây dựng tốt hơn. Tuy nhiên, mỗi
sản phẩm của Công ty đều có đặc điểm riêng, nên cơ cấu sản xuất của các công
trình đợc bố trí phù hợp với đặc thù tạo điều kiện thuận lợi nhất khi xây dựng thi
công công trình.
b. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ quy trình công nghệ đối với công trình giao thông đờng bộ.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 54
Bộ máy của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến đa chức năng. Đó là
sự kết hợp các quan hệ điều khiển - phục tùng giữa các cấp tạo cho doanh nghiệp
một khung hoành vững chắc để quản lý điều hành có hiệu quả. Các cán bộ quản lý
Xếp đá hộc hai
bên đường
Đào khuôn
đuờng
Đắp đất đến độ
chặt
Rải đá 4*6
Lu lèn chặt Rải đá dăm Lu lèn chặt
Tưới nhựa hai
lớp
Rải đá mặt
0,5*1
Cho lu lèn chặt
Sửa lề hai bên đư
ờng
Hoàn thành bàn
giao
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
từng hệ thống nghiệp vụ có điều kiện đi sâu vào nghiệp vụ, không chỉ đạo chung
nhng nhìn nhận đợc toàn diện trong lĩnh vực kinh tế.
Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 54 là một doanh nghiệp Nhà nớc,
tổ chức theo một cấp, đứng đầu là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị
thành viên. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo
theo chế độ một thủ trởng. Hầu hết mọi quyết định đều đợc giám đốc thông qua và
phê chuẩn theo chính sách pháp luật của Nhà nớc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 54
2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công
ty XDCTGT 54
Công ty XDCTGT 54 tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Phòng TC- KT của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công việc
kế toán trong phạm vi toàn Công ty, giúp lãnh đạo Công ty, tổ chức công tác quản
lý, phân tích hoạt động kinh tế, hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận của
Công ty một cách có hiệu quả.
Ban gIám đốc
ĐộiPXSX
và phục vụ
sản xuất
Các phòng
chuyên môn
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật
Phòng thiết
bị văn
phòng
Phòng tổ
chức cán
bộ lao động
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Đội
301
Đội
302
Đội
303
Đội
304
Đội
305
Đội
306
Đội
307
Đội
8A,8B
Đội
BTN
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Các đội xây dựng trực thuộc của Công ty có kế toán tại Công ty , Kế toán
tại các đội công trình có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ ban đầu và hạch toán ban
đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiếtSau đó chuyển cả các chứng từ có liên quan
đến phòng Tài chính kế toán của Công ty. Kế toán Công ty căn cứ vào các chứng
từ này để ghi chép hàng ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp
và báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm
tra phê duyệt của các kế toán trởng và giám đốc công ty. Tại Công ty, bộ máy kế
toán công ty đợc phân công với các chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để hoàn thành
việc kế toán đã giao.
Mọi nhân viên kế toán đều dựa điều hành trực tiếp từ một ngời lãnh đạo, đó
là kế toán trởng.
Bộ phận kế toán của công ty có 8 ngời, trong đó nhiệm vụ, chức năng của
từng ngời nh sau:
-Kế toán trởng: Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của
đơn vị, chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc và Nhà nớc về quản lý và sử dụng các
loại lao động vật t, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá
trình sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nớc, xác định kết quả kinh doanh
và lập báo cáo theo quy định.
Chỉ đạo trực tiếp hớng dẫn công nhân viên dới quyền thuộc phạm vi và
trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viênkế
toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
Các tài liệu tín dụng..liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ ký của
kế toán trởng mới có tác dụng pháp lý.
o Phó phòng kế toán (kế toán phó)Trực tiếp kiểm tra công tác kế toán
đội, kế toán tổng hợp, lập sổ sách báo cáo và đợc uỷ quyền thay mặt
các kế toán trởng thanh toán khối lợng công trình.
- Kế toán tổng hợp: Là ngời tổng hợp các số liệu thanh toán đảm nhận các
công tác tôngt hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lập báo cáo
quyết toán quỹ, năm, các báo cáo cơ quan.
- kế toán thuế: Hàng tháng lạp kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, theo tình
hình nộp NSNN, lập kế hoạch và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN, tiền
nộp sử dụng vốn NSNN.
o Kế toán NVL: theo dõi hình nhập xuất theo thah toán với ngời bán, theo dõi
vật liệu, công cụ dụng cụ
- Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ: thanh toán số lợng phải trả cho
từng ngời trên cơ sở tiền lơng thực tế và tỷ lệ phần trăm theo quy định.
- Kế toán công nợ: Thay mặt giám đốc thực hiện các khoản nộp ngân sách,
thanh toán công nợ các loại vốn bằng tiền, vốn vay, hạch toán theo lơng,khách
hàng tạm ứng.
- Thủ quỹ kiêm TSCĐ: Tiến hành thu chi tại doanh nghiệp, hàng tháng cân đối
vào các khoản thu chi vào cuối ngày, theo dõi tài sản cổ định, phản ánh tình hình
tăng giảm TSCĐ trên cơ sở nguyên giá TSCĐ hiện có của Công ty và tỷ lệ trích
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
khẩu hao đã đợc Chi Cục Tài chính doanh nghiệp của Thành phố Hà Nội phê
duyệt.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty XDCTGT54 (Sơ đồ 7)
Mối quan hệ trực tuyến
Mối quan hệ chức năng
Công ty thực hiện hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán theo hình thức chứng
từ ghi sổ bao gồm các sổ sách kế toán chủ yếu sau:
- Sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản (bảng cân đối tài khoản)
- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Đây là hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty, tạo điều kiện cập nhật
hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp chi phí đ-
ợc đầy đủ.
Công ty áp dụng một hệ thống tài khoản phục vụ cho công tác kế toánn tại đơn vị theo
đúng chế độ ban hành.
Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các tài khoản:
TK621, TK 622, TK623, TK627, TK154
Cùng các tài khoản liên quan khác: TK 152, TK253, TK 334, TK 338, TK111, TK
112,
Kế toán trởng
Kế toán phó
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
thuế
Kế
toán
NVL
Kế toán
tiền l-
ơng,
BHXH
Kế toán
công nợ
Thủ
quỹ
kiêm
TSCĐ
Kế
toán
đội
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty (Sơ đồ 8 )
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi ngày cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu
2.2. Tình hình thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất ở công ty XDctgt 54
2.2.1. Đối tợng kế toán và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất của
Công ty:
a. Đối tợng kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài,
phức tạp và đặc điểm của ngành xây dựng là đơn chiếc, cố định, quy trình công
nghệ sản xuất ở công ty bao gồm những giai đoạn công nghệ, giữa các giai đoạn
công nghệ có thể tiến hành độc lập với nhau, song sản phẩm chỉ đợc xác định là
thành phẩm khi qua công nghệ cuối cùng và nhằm để đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý và công tác kế toán, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty đ-
ợc xác định là công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn
thành. Khi sản phẩm hoàn thành bàn giao cho khách hàng là hợp đồng kết thúc.
Từ những đặc điểm trên và theo yêu cầu quản lý của Công ty đã xác định đ-
ợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình ví dụ
nh :
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đốiTK
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
+ Công trờng cải tạo nâng cấp đờng Quân Bình - Hà Vị
+ Công trình : Cự khối, Gia Lâm, - Hà Nội
+ Công trình: Quốc lộ 279
+ Công trình: Cải tạo nâng cấp đờng quốc lộ 3.
+ Công trình : Sen hồ - Bắc giang.
b. phơng pháp kế toán:
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất của Công ty
Chi phí sản xuất của Công ty đợc phân loại theo khoản mục của chi phí,
gồm: Chi phí về NVL trực tiếp thi công công trình, chi phí về nhà công của công
nhân sản xuất, chi phí sản xuất chung. Các chi phí phát sinh ở Công ty XDCTGT
54 thờng liên quan đến công trình, hạng mục công trình nhất định, vì vậy kế toán
sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp để hạch toán chi phí cho
từng công trình, hạng mục công trình.
2.2.3.Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty
a. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
*Nội dung chi phí NVL trực tiếp.
Công ty XDCTGT 54 là công ty xây dựng các công trình cầu đờng và rất
nhiều loại sản phẩm, cho nên NVL của công ty cũng rất đa dạng, phong phú về
chủng loại, mỗi loại có tính năng, tác dụng riêng.
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ giá trị NVL sử dụng vào việc sản xuất thi
công các công trình, hạng mục công trình
ở Công ty XDCTGT 54, vật liệu đợc chia thành nhiều loại bao gồm:
- Vật liệu chính: gồm các loại vật liệu xây dựng nh: xi măng, đá, gỗ, sắt,
thép, cát, nhựa đờng, gạch hạch toán vào TK 152 (TK 1521)
-Vật liệu phụ: dầu bôi trên máy móc, vôi, sơn đ ợc hạch toán vào TK
1522.
- Phụ tùng thay thế: các linh kiện phụ tùng để sửa chữa nh thay thế cho
máy móc, thiết bị khi bị h hỏng hạch toán vào TK 152 (TK1524).
-Bảo hộ lao động cho công nhân nh: Găng tay, quần áo bảo hộ lao động,
ủng, khẩu trang hạch toán vào TK 153.
Các công cụ dụng cụ nhỏ sử dụng trong thi công đợc phân bố mộ lần do các
hạng mục công trình từ khi thi công đến khi hoàn thành thời gian rất dài, các công
cụ dụng cụ đó lại sử dụng chủ yếu ngoài trời nên thời gian sử dụng không lâu bền,
đồng thời giá trị của chúng cũng nhỏ.
Do đặc thù của ngành xây dựng, đặt biệt đối với công ty XDCTGT54, công
trình thi công lại ở xa trụ sở Công ty, các công trình cũng không gần nhau. Vì vậy
vật liệu mua đợc dựa trên số liệu dự toán đã đợc lập. Trờng hợp vật t có dự trữ
trong kho thì đợc xuất và đợc chuyển tới chân công trình có nhu cầu sử dụng.
Nhìn chung, những vật liệu cung ứng cho các công trình trong quá trình thi công
chủ yếu là đợc mua và vận chuyển trực tiếp đến chân công trình. Chi phí NVL
xuất giao ngày nào, sử dụng cho công trình nào đợc thể hiện trên phiếu xuất kho
NVL.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
*Chứng từ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm tạo ra ở các vùng,
địa phơng khác nhau, địa điểm sản xuất thờng di chuyển nên công ty áp dụng hình
thức giao khoán cho từng đội thi công. Sau khi trúng thầu, công ty sẽ giao khoán
từng công trình hạng mục công trình cho các đội. Căn cứ vào gía trị dự toán từng
công trình, hạng mục công trình kế toán trởng sẽ duyệt chi tạm ứng theo giấy xin
tạm ứng của các đội. Sau đó, các đội sẽ tự mua các loại NVL phục vụ cho quá
trình thi công của công trình. Phòng vật t xác nhận lơng nhập, xuất NVL cần thiết
ở từng công trình, hạng mục công trình thông qua phiếu nhập, xuất tại từng công
trình, hạng mục công trình do nhân viên thống kê ở từng công trình, hạng mục
công trình đó.
Phiếu nhập, xuất đợc lập thành 2 liên.
- Đối với phiếu nhập kho:
Liên 1: Phòng vật t lu giữ
Liên 2: Nhân viên thống kê giữ kèm theo các hóa đơn GTGT để đem về
phòng kế toán công ty để tiến hành ghi chép tập hợp chi phí cho từng công trình,
hạng mục công trình và lập phiếu thanh toán tiền tạm ứng.
- Đối với phiếu xuất kho:
Liên 1: Phòng vật t lu giữ
Liên 2: Do nhân viên thống kê các đội ngũ để chuyển cho phòng kế toán
công ty hạch toán vào chi phí công trình.
Đối với các vật liệu, phụ tùng nhập khẩu qua kho nh săm lốp Các loại vật
liệu này thờng do phòng vật t tiến hành mua, sau đó nhập vào kho công ty. Khi các
đội công trình có nhu cầu sử dụng loại nào thì các đội phải viết giấy đề nghị với
phòng vật t xin lĩnh các vật t cần dùng. Căn cứ vào đề nghị của các đội có xác
nhận của phòng vật t, kế toán công ty sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho (xem biểu số
1 - phần phụ lục ).
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán quá trình
nhập xuất tồn NVL. Để hạch toán, kế toán dựa vào chứng từ gốc là phiếu xuất
kho. Hàng tháng, kế toán NVL căn cứ vào phiếu xuất NLV để lập bảng kê xuất
NVL. ( xem mẫu biểu số 2)
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 chi phí NVL
trực tiếp.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số tài khoản có liên quan nh TK153,152
*Trình tự kế toán
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên chi phí NVL trực tiếp phát sinh tại
công trình, hạng mục công trình. Công trình, hạng mục công trình nào hoàn thì tập
hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá trị thực tế của NVL
xuất kho.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Hàng tháng, hàng quý khi có chi phí NVL trực tiếp phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Có TK 152: Chi tiết cho từng loại vật liệu.
Đối với công cụ, dụng cụ vào sản xuất quá lớn, có tác dụng phục vụ cho
nhiều kỳ sản xuất thì công ty áp dụng phơng pháp phân bổ dần.
Để hạch toán, kế toán dựa vào chứng từ gốc là phiếu xuất kho. Căn cứ vào
phiếu xuất kho, kế toán ghi vào bảng kê xuất vật t cho từng công trình, sau đó căn
cứ vào bảng kê xuất để lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và bảng kê chi
tiết TK loại 6. Từ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán lập chứng từ ghi
sổ rồi căn cứ vào đó để lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tiếp đến là ghi vào sổ cái
TK 621.
- Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ (xem biểu 3-phần phụ lục)
- Bảng kê chi tiết TK loại 6 (xem biểu 4- phần phụ lục)
- Chứng từ ghi sổ (xem biểu 5- phần phụ lục)
- Sổ cái TK 621 (xem biểu 6 - phần phụ lục)
- Bảng tổng hợp TK 152, TK153 (xem biểu 7 - phần phụ lục)
Theo mẫu biểu số 3, khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây dựng Công ty hạch toán:
Nợ TK 621: 8.990.799.242 (CT QL3: 997.292.487; CT Sen Hồ:
147.090.191; CT Cự khối 666.099.532 )
Có TK 152: 8.990.799.242 (... )
Trờng hợp tạm ứng, chi phí để thực hiện giá trị khoán xây dựng nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về
khối lợng xây dựng nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi
phí vật liệu trực tiếp.
Theo mẫu biểu số 4, Công ty hạch toán
Nợ TK 621: 340.226.680 (CT QL3: 0;CT Cự khối : 74.446.680; CT
Sen hồ: 0;)
Có TK 141: 340.226.680
Trờng hợp vật liệu dùng không hết nhập kho hay bán thu hồi, ghi:
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 621
Cuối quý, kết chuyển để tính giá thành
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
*Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình,
hạng mục công trình. Do vậy chi phí nhân công trực tiếp đợc hạch toán theo phơng
pháp tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí nhân
công trực tiếp phát sinh ở công trình nào thì tập ngay cho công trình đó.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: Lơng phải trả cho công
nhân sản xuất, công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công, tiền lơng nhân viên
quản lý công trình và tiền công lao động thuê ngoài.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Hình thức trả công cho lao động trực tiếp mà công ty áp dụng là giao khoán
theo từng khối lợng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng và khoán gọn công
việc theo:
Tiền lơng phải khối lợng giao Đơn giá
trả khoán hoàn thành tiền lơng
Ngoài ra, do đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ nên Công ty áp
dụng hình thức tiền lơng là: hình thức lơng thời gian và hình thức lơng theo sản
phẩm.
- Các phòng ban tính theo lơng thời gian gồm: Ban giám đốc, phòng kế toán
- Các phân xởng đợc tính lơng theo sản phẩm cuối cùng là: các đội thi công
Ngoài lơng chính, công ty còn có thêm các khoản phụ cấp phải trả cho công
nhân sản xuất nh: phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp do làm các công việc độc hại,
các khoản phụ cấp này đợc công theo từng phân xởng, tổ đội và tính vào chi phí
sản xuất chung.
Các khoản phụ cấp đợc tính nh sau:
- Nếu làm thêm giờ vào ngày chủ nhật, lễ, tết thì đợc trả bằng 100% tiền l-
ơng làm ngày thờng.
- Nếu làm thêm giờ vào ngày thờng thì đợc trả bằng 50% tiền lơng làm
ngày cao về chi phí BHXH, BHYT, CPCĐ, tính lơng phải trả công nhân trực tiếp
xây dựng và tiền ăn ca của công nhân không hạch toán vào tài khoản này mà phản
ánh ở TK 627 Chi phí sản xuất chung
*Tài khoản sử dụng
Tơng tự nh với chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp đợc phản
ánh và theo dõi trên TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
*Chứng từ sử dụng:
Hàng ngày, ở các đội xây dựng nhân viên kế toán có nhiệm vụ theo dõi sản
xuất sản phẩm, thời gian sản xuất của từng công nhân rồi ghi vào sổ theo dõi.
Từng công nhân ghi rõ số sản phẩm, thời gian sản xuất làm căn cứ so sánh và
kiểm tra kết quả lao động của mình.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, nhân viên thống kê các đội sẽ tiến
hành lập bảng thanh toán lơng công nhân trực tiếp sản xuất (xem biểu 8 - phần
phụ lục ). Cuối quý, kế toán tập hợp các bảng thanh toán tiền lơng và lập bảng
phân bổ tiến lơng cho từng công trình (xem biểu 9 - phần phụ lục ).
*Trình tự hạch toán.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lơng chính, phụ và các khoản
phụ cấp lơng có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp và số tiền lao động thuê
ngoài.
Hạch toán:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả CNV
= x
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Căn cứ vào (xem biểu 09 - phần phụ lục ) kế toán định khoản:
Nợ TK 622: 1.778.000.000 (CT QL3 : 260.000.000; CT Cự khối
170.000.000; ...)
Có TK 334: 1.778.000.000 (...)
Sau đó kế toán kết chuyển để tính giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 632.
Căn cứ vào bảng phân bổ lơng , kế toán lập chứng từ ghi sổ (xem biểu 10 -phần
phụ lục)
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 622 ( xem biểu 11 - phần phụ lục)
c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung chi phí sử dụng máy thi công:
Để tiến hành hoạt động xây dựng , công ty cần phải có máy thi công . Máy
thi công là các máy phục vụ trực tiếp cho thi công xây dựng . Hiện nay , ở công ty
có nhiều loại máy mới và hiện đại nh máy khoan , cọc nhồi , máy ủi máy lu , máy
xúcNhng bên cạnh đó công ty vẫn phải sử dụng một số loại máy đi thuê khác
thờng rẻ hơn mua và tần số sử dụng loại máy này ở công ty ít . Nội dung chi phí sử
dụng máy thi công gồm : chi phí về nguyên liệu , phụ tùng sửa chữa và bảo dỡng
và bảo dỡng máy , chi phí khấu hao máy thi công và chi phí dịch vụ mua ngoài .
- Chi phí về phụ tùng thay thế sửa chữa và bảo dỡng máy .
Chi phí này bao gồm tất cả các khoản về phụ tùng , công cụ dụng cụ phục
vụ cho việc sửa chữa và bảo dỡng máy .
Chi phí khấu hao máy thi công : Nguyên tắc đánh giá tài sản của công ty là
theo nguyên giá và giá trị còn lại , phơng pháp khấu hao mà công ty áp dụng là
theo giá trị và năm sử dụng còn lại . Phơng pháp tính khấu hao cho các đội là tính
khấu hao theo thời gian từ khi huy động thiết bị đến khi trả công ty hoặc điều cho
công trình khác , mức khấu hao bao gồm : khấu hao cơ bản , khấu hao sửa chữa
lớn + lãi đầu t
Chi phí dịch vụ mua ngoài : Để phục vụ cho việc sử dụng máy thi công
trong các công trình , công ty có thể phải sử dụng dịch vụ bên ngoài nh thuê vận
chuyển thiết bị hoặc trong trờng hợp máy móc thi công của công ty không đáp ứng
đợc nhu cầu sử dụng thì công ty phải đi thuê máy từ bên ngoài , thuê ngoài sửa
chữa
Vì các máy móc thiết bị đợc sử dụng hầu hết các công trình nên chi phí này
đựơc tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp, đó là các số
khấu hao phải trích cho từng công trình . Căn cứ vào chứng từ xuất kho nguyên vật
liệu kế toán lập bảng xuất vật t . Số tổng hợp trên bảng này sẽ đợc kế toán phân bổ
cho từng công trình .
Căn cứ vào bảng tính khấu hao,Công ty lập cho mọi loại TSCĐ mà công ty
đã đăng ký với chi cục tài chính doanh nghiệp, căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ phòng
kế hoạch sẽ tính sổ kế hoạch trong kỳ . Đơn giá khấu hao từng ca máy của từng
loại máy là do phòng kế hoạch lập . Trong kỳ căn cứ vào lệnh điều động ca máy
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
của công ty , kế toán sẽ tính đợc số thu khấu hao theo ca máy thực tế của từng
công trình .
Đối với máy móc thi công thuê ngoài thì các công trình thờng xuyên theo
phơng thức trọn gói . Chi phí này phát sinh ở công trình nào thì kế toán sẽ tập hợp
trực tiếp cho công trình đó . Việc thuê máy sẽ do từng đội thi công công trình thực
hiện , lập hợp đồng thuê máy . Để theo dõi chi tiết từng công trình nhân viên thống
kê đội lập bảng kê sử dụng máy thuê ngoài và các chứng từ thanh toán sẽ đợc kế
toán công ty tổng hợp và ghi chi tiết cho từng công trình
TK sử dụng
Để tập hợp chi phí máy thi công , kế toán sử dụng tài khoản 623 Chi phí sử
dụng máy thi công
Bên nợ :Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh
Bên có : Kết chuyển ( hoặc phân bổ ) chi phí sử dụng máy thi công cho các
công trình , hạng mục công trình .
Chi phí sử dụng máy thi công đối với các đội công trình chủ yếu bao gồm
chi phí khấu hao máy thi công và chi phí dịch vụ mua ngoài . ở công ty .Phơng
pháp khấu hao áp dụng là theo giá trị còn lại và năm sử dụng . Đối với mỗi loại tài
sản của công ty đều có thời gian sử dụng nhất định . Căn cứ vào bảng tính khấu
hao , Công ty lập cho mọi loại TSCĐ , phòng kế hoạch của công ty sẽ tính khấu
hao trong kỳ cho các đội xây dựng công trình dựa trên nguyên giá , số năm khấu
hao của các loại tài sản cố định và lãi sử dụng vốn.
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài nh : thuê vận chuyển thiết bị , thuê máy
móc thi công Khi phát sinh ở công trình nào kế toán sẽ tập hợp trực tiếp cho
công trình đó . Cuối kỳ , mỗi đội công trình đó sẽ mang các hoá đơn , chứng từ về
phòng kế toán của công ty để hạch toán , kế toán của công ty sẽtập hợp và ghi chi
tiết cho từng công trình.
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( xem biểu 12-
phần phụ lục ) kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ ( xem biểu 13 phần phụ lục).
Căn cứ vào các sổ chi tiết tài khoản 331, TK 1111..kế toán lập bảng kê chi
tiết TK 623 ( xem biểu 14- phần phụ lục).
Cuối kỳ , căn cứ vào bảng kê chi tiết TK 623 , kế toán lập chứng từ ghi sổ
( xem biểu 15 - phần phụ lục).
Từ chứng từ ghi sổ , kế toán vào sổ cái TK 623 ( xem biểu 16 - phần phụ
lục)
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung ( CPSXC)
CFSXC là chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý ở các công trình .Do
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là những công trình nên chi phí sản
xuất đợc tập hợp trực tiếp .Tuy nhiên ,có chi phí liên quan đến tất cả các công
trình chi phí sản xuất này đã đợc tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo
CPSXC tập hợp trực tiếp cho từng công trình .
Nội dung CPSXC ở công ty gồm :
- Chi phí về vật liệu
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
- Chi phí về nhân công sửa chữa , bảo dỡng máy, các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp hoạt động xây
lắp
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
d.1:Đối với chi phí vật liệu .
ở công ty khoản chi phí về vật liệu chủ yếu là chi phí bảo hộ lao động nh
mũ găng tay ,giầy cho công nhân , thủ kho ,nhân viên kỹ thuật đi giám sát, kiểm
định công trình .Tuy nhiên chi phí này có phần tập hợp đợc trực tiếp cho từng công
trình nh trờng hợp ngời lao động có thể di chuyển từ công trình này sang công
trình khác .Do vậy kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tính tổng hợp chi phí về
vật liệu .
Số tổng hợp trên bảng kê sẽ đợc phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức
CPSXC tập hợp cho từng công trình
Từ các biểu ta có :
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ là :38.995.395 (xem biểu 3 - phần phụ lục)
Chi phí sản xuát tập hợp trực tiếp công trình Quốc Lộ 3 là :997.292.478 (xem
biểu 2 - phần phụ lục)
Tổng CPSXC tập hợp trực tiếp của các công trình là:
9.338.245.922 (biểu 4)
Chi phí vật liệu phân bổ cho công trình QL3:
997.292.478
9.338.245.922
x 38.995.395 = 4.164.574
d.2. Đối với chi phí về nhân công (CPNC)
Chi phí này gồm lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân đội cơ khí
sửa chữa máy, BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, của công
nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội .
Trong kỳ nêú có máy móc thiết bị hỏng hay cần bảo dỡng thì kế toán sẽ tính
lơng khoán cho từng chi tiết đợc sửa chữa và giao cho đội cơ khí sửa chữa. Cuối
quý, ở đội cơ khí sửa chữa sẽ tập hợp và lập bảng thanh toán lơng. Do đội này
không có doanh thu và nhiệm vụ là sửa chữa các máy thi công ở các công trình
nên phòng kế toán sẽ tiến hành phân bổ tiền lơng và BHXH của các đội cơ khí sửa
chữa của các công trình theo tiêu thức chính CPSXC tập hợp trực tiếp ở các đội
của công ty .
Từ các biểu :
Lơng khoán sửa chữa tập hợp của đội cơ khí sửa chữa chung quý II/2003là:
260.000.000
CPSXC tập hợp trực tiếp ở công trình QL3 là: 38.955.395 (xem biểu 3 -
phần phụ lục)
Tổng CPSX tập hợp trực tiếp của các công trình là :
1.778.000.000 (xem biểu 10 - phần phụ lục)
Lơng của đội cơ khí sửa chữa phân bổ cho công trình Quốc Lộ 3 là :