Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại nhà máy xi măng Lam thạch I- Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.45 KB, 151 trang )

Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta trong những năm gần đây đang trên đà phát triển với tốc độ
nhanh chóng trong sự vận động của nền kinh tế đa thành phần. Để doanh nghiệp
đứng vững và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải biết tìm tòi, áp dụng những biện pháp hữu hiệu và cần thiết,
nhằm tận dụng đợc mọi khả năng tiềm tàng về nhân lực, tiền vốn, cơ sở vật chất, kỹ
thuật hiện có của doanh nghiệp, phát huy tính sáng tạo nhằm giảm bớt chi phí sản
xuất, phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, hoạt động sản xuất
kinh doanh, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, là
mối quan tâm của cơ quan chức năng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Giá
thành sản phẩm với chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng,
phản ánh toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất muốn đứng vững, tồn tại và phát triển phải không
ngừng phấn đấu tự hoàn thiện mình, muốn vậy các doanh nghiệp phải tổ chức chặt
chẽ các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì thế phân tích giá thành sản phẩm
có một ý nghĩa lớn trong việc phát hiện ra những chi phí bất hợp lý trong sản xuất
giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về cơ cấu giá thành, tỷ trọng của các nhân tố ảnh
hởng đến giá thành sản phẩm. Từ đó sẽ có những biện pháp tối u hơn, giảm bớt các
chi phí tiêu cực, phát huy tiềm năng tích cực của doanh nghiệp. Do vậy việc phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu hàng đầu nhằm đem lại kết quả cao nhất
trong sản xuất kinh doanh.
Nhận thức rõ tầm quan trọng cũng nh vai trò của tổ chức quản lý chi phí trong
sản xuất kinh doanh, các biện pháp kinh tế kỹ thuật hạ giá thành sản phẩm để kinh
doanh có lợi nhuận, trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác quản lý chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh, em đã chọn đề tài: Tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà


máy xi măng Lam Thạch I - Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh
năm 2008 để làm chuyên đề luận văn tốt nghiệp của mình. Với mục tiêu tiếp cận
thực tế và đi sâu nghiên cứu, học hỏi công tác quản lý, tính giá thành sản phẩm của
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
4
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
doanh nghiệp và tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nội dung luận văn bao gồm 3 phần:
Chơng 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh.
Chơng 2: Phân tích tài chính và tình hình thực hiện giá thành ở Công ty
Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh năm 2008.
Chơng 3: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Nhà máy xi măng Lam Thạch II của Công ty Cổ phần xi măng và
xây dựng Quảng Ninh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh
đợc sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên công ty, với sự nỗ lực phấn đấu của
bản thân cùng sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế -
quản trị kinh doanh trờng Đại học Mỏ Địa Chất, đến nay bản luận văn của em đã
hoàn thành. Song do cha có kinh nghiệm, bản luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em mong sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy cô giáo cùng các anh chị
phòng kế toán Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh
Cuối cùng, em xin cảm ơn Thầy giáo Trần Anh Dũng và Thầy giáo Nguyễn
Tiến Hng cùng các anh chị phòng kế toán và các phòng ban khác trong Công ty Cổ
phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện
bản luận văn.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thuỷ

SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
5
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chơng 1
Tình hình chung và điều kiện sản xuất kinh
doanh của công ty Cổ Phần xi măng và xây
dựng Quảng NInh
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
6
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
xi măng và xây dựng Quảng Ninh.
Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh là một doanh nghiệp hạch
toán độc lập, có t cách pháp nhân.
Tiền thân từ một Công trờng khai thác than vơn lên thành một Xí nghiệp khai
thác than trực thuộc thị xã Uông Bí. Đến năm 1995 Xí nghiệp đã đợc UBND Tỉnh
Quảng Ninh cho đầu t xây dựng một nhà máy sản xuất xi măng với công suất 8,8
vạn tấn/năm tại Quyết định số: 892/QĐ-UB ngày 08/05/1995, hình thành Công ty xi
măng Uông Bí. Năm 1997 đợc UBND tỉnh Quảng Ninh quyết định sáp nhập Xí
nghiệp xây dựng Uông Bí vào Xí nghiệp than Uông Bí thành lập Công ty xi măng và
xây dựng Uông Bí tại Quyết định số: 262/QĐ-UB ngày 22/01/1997.
Thực hiện Nghị định số 50/CP ngày 28/08/1996 về việc thành lập tổ chức lại
Doanh nghiệp Nhà nớc và để đủ sức đáp ứng cơ chế đổi mới quản lý kinh tế trong
sản xuất kinh doanh, tại Quyết định số 1125/QĐ-UB ngày 11/04/1998 UBND Tỉnh
Quảng Ninh quyết định sáp nhập Công ty Xi măng Quảng Ninh vào Công ty Xi
măng và xây dựng Uông Bí và đổi tên thành Công ty xi măng và xây dựng Quảng
Ninh.
Quyết định số 497/QĐ-UB ngày 4/2/2005 UBND Tỉnh Quảng Ninh quyết định
chuyển Công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh thành Công ty Cổ phần xi măng
và xây dựng Quảng Ninh.

Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh đợc Sở Kế hoạch và Đầu t
tỉnh Quảng Ninh cấp Giấy đăng ký kinh doanh số 22.03.000388 ngày 28/03/2005,
Trụ sở chính của Công ty đóng tại Khu công nghiệp Cái Lân Phờng Giếng Đáy
TP Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh.
Vốn điều lệ của Công ty là 125 tỷ đồng, trong đó cổ phần nhà nớc chiếm
33%, cổ đông là cán bộ công nhân viên trong công ty, các cá nhân và pháp nhân
ngoài công ty chiếm 67%.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần xi măng
và xây dựng Quảng Ninh
Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng ninh có nhiệm vụ: Sản xuất xi
măng, sản xuất và chế biến than, sản xuất đá xây dựng, các loại vật liệu xây dựng,
xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, san lấp mặt bằng, làm đờng giao
thông, đầu t xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Cái Lân.
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
7
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty nhận các nguồn tài nguyên đất đai, tiền vốn, tài sản đợc Nhà nớc giao
để quản lý, sử dụng theo đúng mục tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở các chỉ tiêu định mức kinh tế, kỹ thuật, lao động tiền lơng, kế
hoạch, thị trờng, Công ty khoán giá thành sản xuất, sản phẩm và phân cấp quản lý
cho các đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm trớc Sở Xây dựng và UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty có trách nhiệm thờng xuyên cải tiến công nghệ thiết bị, công tác quản
lý để hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm; đợc quyền tuyển chọn sử dụng
nguồn nhân lực tơng ứng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc xây dựng phơng án và chấp hành bảo vệ môi trờng : rừng, nguồn nớc, chất
thải, độc hại.... theo quy định của luật môi trờng do Nhà nớc ban hành.
Công ty trực tiếp ký các Hợp đồng kinh tế với các cơ quan trong nớc, khi ký
hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết với các đơn vị nớc ngoài phải
thông qua xét duyệt của Sở Xây dựng và các ngành hữu quan trình UBND tỉnh

Quảng Ninh phê duyệt.
Trên cơ sở phơng hớng quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành liên
quan, Công ty lập kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản để phát triển sản xuất kinh doanh
và là chủ đầu t những công trình mới, công trình mở rộng, đầu t chiều sâu các nguồn
vốn theo kế hoạch của Nhà nớc, vốn tập trung của Công ty, vốn vay trong và ngoài
nớc.
Tổ chức toàn bộ hoạt động tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Nhà n-
ớc về hoạt động tài chính theo qui định, thực hiện trích nộp đầy đủ các loại thuế theo
luật định, chủ động phối hợp điều hoà về hoạt động tài chính, đợc hình thành các
quỹ tập trung ( đầu t xây dựng cơ bản, khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ khen
thởng, quỹ phúc lợi...) theo quy định của Nhà nớc.
Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn, trích khấu hao tài sản
cố định đúng chế độ hiện hành, lập dự toán và quyết toán xây dựng cơ bản, sửa chữa
lớn cho các đơn vị trực thuộc, trực tiếp xác định giá thành toàn bộ sản phẩm do
Công ty sản xuất theo chế độ hiện hành của Nhà nuớc và hớng dẫn của ngành.
+ Các ngành nghề đợc phép kinh doanh
- Sản xuất vật liệu xây dựng: Xi măng, đá các loại, gạch xi măng,
- Thi công cơ giới: San lấp mặt bằng, bốc xúc mỏ lộ thiên
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
8
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Vận tải thuỷ bộ
- Sản xuất chế biến than
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và cụm dân c.
+ Các sản phẩm Công ty đang sản xuất.
- Xi măng PCB 30 và PC 40 Lam Thạch
- Xi măng bền sun phát PC
HS
- 40 Lam Thạch

- Đá xây dựng các loại
- Gạch xi măng cát ( gạch bê tông )
- Gạch tuy len
- Than các loại
1.3 Công nghệ sản xuất
Hiện nay Công ty đang sản xuất xi măng bằng các công nghệ sau:
- Công nghệ lò đứng: Tại nhà máy xi măng Hà Tu và nhà máy xi măng Lam
Thạch I
- Công nghệ lò quay: Tại nhà máy xi măng Lam Thạch II
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
9
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng lò quay



Hình 1-1: Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng lò quay
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
10
Đất
Máy nghiền xi măng
Hệ thống cân bằng định lợng
Kho đồng nhất
Lò nung
Sylô chứa Clinke
Hệ thống Silô
Nghiền
Thạch cao, phụ gia
Đá Quặng sắt, bô xít
Tháp trao đổi nhiệt

Cân bằng định lợng
Đóng bao
Xuất
Si lô liệu
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhà máy xi măng Lam Thạch đợc lựa chọn với thiết bị tiên tiến và hiện đại,
công nghệ sản xuất xi măng lò quay theo phơng pháp khô với hệ thống tháp trao đổi
nhiệt và buồng phân huỷ. Thiết bị công nghệ đợc trang bị đồng bộ cùng với hệ thống
kiểm tra, đo lờng điều chỉnh và điều khiển tự động ở mức tiên tiến trên thế giới, cho
phép mở rộng phạm vi sử dụng nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm năng lợng, tạo ra sản
phẩm có chất lợng cao và ổn định, đồng thời bảo đảm an toàn trong quá trình sản
xuất, vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trờng.
Mô tả quá trình công nghệ.
Dây chuyền công nghệ sản xuất của nhà máy đợc phân ra các công đoạn chính
nh sau:
TT Công đoạn
01 Trạm đập đá sét
02 Vận chuyển đá vôi, chứa đá vôi và đá sét
03 Tiếp nhận và chứa than, bau xít và pyrít
04 Nhà định lợng cho nghiền liệu
05 Nhà nghiền liệu
06 Vận chuyển bột liệu và silô đồng nhất
07 Lò quay và làm nguội clinhke
08 Nhà nghiền than
09 Silo Clinhke
10 Đập thạch cao và phụ gia cho xi măng
11 Định lợng và nghiền xi măng
12 Silo xi măng và xuất xi măng rời
13 Đóng bao và xuất xi măng bao dờng bộ
14 Cảng và xuất xi măng bao, clinhke đờng thuỷ

SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
11
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
01. Đập đá sét
Đá sét sau khi khai thác tại mỏ có kích thớc cục 300 mm đợc ô tô tự đổ vận
chuyển tới trạm đập, qua phễu tiếp nhận và cấp liệu tấm, đá sét đợc cán trong máy
cán 2 trục có răng, đến kích thớc cục 25 mm.
Tại trạm đập sét bố trí một lọc bụi túi để khử bụi và một số palăng điện phục
vụ cho công tác sửa chữa thiết bị của trạm.
02. Vận chuyển đá vôi, chứa đá vôi và đá sét
Đá vôi đã đập từ mỏ với kích cỡ hạt 25 mm đợc băng tải vận chuyển về kho
đá vôi. Kho chứa đá vôi và đá sét đợc dùng chung kiểu kho dài.
Trong kho đá vôi và đá sét đợc trang bị thiết bị rải liệu và thiết bị rút liệu. Khi
sử dụng hai thiết bị này đá vôi và đá sét đợc đồng nhất sơ bộ, tỷ lệ đồng nhất khoảng
từ 1:4 đến 1:5 tuỳ theo cách chọn thiết bị. Do đá vôi đợc tiếp nhận từ trạm đập và đã
đợc đánh đống, mặt khác chất lợng đá vôi của mỏ tơng đối ổn định nên phơng án lựa
chọn là sử dụng thiết bị rải liệu bên và thiết bị rút liệu bên. Với hình thức chất đống
theo lớp và rút liệu theo lớp nên đá vôi và đá sét đợc đồng nhất sơ bộ trớc khi đa đi
gia công nghiền liệu.
03. Tiếp nhận và chứa than, bau xít và pyrít
Than cám chuyển về cảng bằng xà lan và đợc cẩu dỡ của nhà máy bốc vào ô tô
vận chuyển và đổ vào phễu tiếp nhận than.
Phụ gia gồm bau xít và pyrít vận chuyển về nhà máy bằng ô tô tự đổ và đổ vào
phễu tiếp nhận bau xít và pyrít.
Từ phễu tiếp nhận qua hệ thống băng tải, băng rải liệu để rải liệu vào kho than.
bau xít và pyrít.
Than, bau xít và pyrít đợc xe xúc lật, phễu tiếp nhận và hệ thống băng tải vận
chuyển đến bunke than thô (trong nhà máy nghiền than), bau xít và pyrít vận chuyển
đến các két chứa trong nhà định lợng nghiền liệu.
04. Nhà định lợng cho nghiền liệu

Các nguyên liệu đá vôi, đá sét, bau xít và pyrít từ các kho chứa khác nhau đợc
lấy đi nhờ các thiết bị rút liệu và vận chuyển bằng băng tải nạp trực tiếp vào các két
chứa của nhà định lợng nghiền liệu.
05. Nhà nghiền liệu: Hiện tại để nghiền liệu Công ty đang sử dụng 3 loại thiết
bị nghiền liệu đó là:
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
12
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Nghiền liệu bằng máy nghiền con lăn kiểu đứng
- Nghiền liệu bằng máy nghiền bi ra liệu kiểu sau
- Nghiền liệu bằng máy nghiền bi ra liệu kiểu giữa
06. Vận chuyển bột liệu và si lô đồng nhất
Phối liệu sau khi nghiền đợc các máng khí động và gầu nâng vận chuyển đến
thiết bị phân phối gồm 3 máng khí động đặt trên đỉnh silô để nạp phối liệu vào silô
đồng nhất qua 3 cửa. Phối liệu từ buồng trộn đợc rút theo một lợng đã định nhờ lu l-
ợng kế và đợc gầu nâng cung cấp cho tháp trao đổi nhiệt.
07. Lò quay và làm nguội clinhke
Hệ thống lò quay và làm nguội clinke bao gồm tháp trao đổi nhiệt, có buồng
phân huỷ, lò quay và thiết bị làm nguội clinke.
Tháp trao đổi nhiệt gồm một nhánh 5 tầng xiclon có buồng phân huỷ. Buồng
phân huỷ đợc đốt hoàn toàn bằng than cám 3c HG và đợc cung cấp khí nóng để đốt
cháy than cám từ khí nóng của thiết bị làm nguội clinke thông qua ống gió ba.
Lò quay có đờng kính trong là 3,2 m, chiều dài 50m với độ nghiêng 4% đợc
đặt trên ba bệ đỡ bê tông. Lò đợc trang bị hệ thống giám sát nhiệt độ vỏ lò.
Clinke ra khỏi lò quay đợc làm nguội trong thiết bị làm nguội. Trong thiết bị
làm nguội clinke giảm nhiệt từ 1.370
0
C đến nhiệt độ nhỏ hơn 65
0
C + nhiệt độ môi

trờng và đợc đập qua máy đập búa đến cỡ hạt 25mm, sau đó đợc băng gầu vận
chuyển đến silô clinke.
Sử dụng lọc bụi gió xoáy (cụm 4 xiclon) có lợng lu lợng 180.000 m
3
/h để lọc
bụi cho hệ thống làm lạnh clinke. Hàm lợng bụi trong khí thải của lọc bụi gió xoáy
không vợt quá 50mg/ Nm
3
. Một phần khí thải từ đờng ra của lọc bụi gió xoáy sẽ đợc
sử dụng để cấp cho máy nghiền than.
08. Nhà nghiền than
Than cám đợc nghiền sấy bằng máy nghiền bi chu trình kín cùng thiết bị phân
ly. Quá trình nghiền than đợc mô tả nh sau:
Than cám 3c HG với kích thớc hạt 15m m, độ ẩm 12% từ bunke chứa đợc
định lợng và nạp vào máy nghiền bi 2,4 ì 4,75. Tại đây than đợc nghiền mịn và
kết hợp sấy bằng tác nhân sấy là khí thải nóng từ thiết bị làm nguội clinke. Với than
đã đạt độ mịn theo dòng khí đi vào xiclon và lọc bụi túi để tập hợp than mịn và than
sạch khí thải. Hàm lợng bụi trong khí thải không vợt quá 50mg/Nm
3
.
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
13
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Với than cha đạt độ mịn từ thiết bị phân ly đợc vận chuyển trở lại máy nghiền
bi để tiếp tục nghiền lại.
Than đã đợc nghiền mịn đợc chứa trong hai bunke than mịn có sức chứa 40m
3
cho mỗi bunke.
Từ bunke than mịn, than đợc định lợng bằng thiết bị cân quay và bơm vận
chuyển cung cấp cho lò quay và buồng phân huỷ.

09. silô clinke
Clinke sau khi qua thiết bị làm nguội kiểu ghi đợc vận chuyển tới silô clinke
bằng băng gầu.
Clinke đợc chứa trong một silô 20 ì 34m. Đáy silô clinke bố trí 6 cửa tháo,
mỗi cửa tháo bố trí một thiết bị rút clinke. Clinke rút ra từ silô tập hợp ở hai băng tải
chịu nhiệt và đợc băng tải tập trung vận chuyển đến nhà nghiền xi măng. Một silô
nhỏ có sức chứa 500 tấn đợc sử dụng để chứa Clinke thứ phẩm. Một bunke tiếp nhận
để tiếp nhận Clinke từ bãi Clinke hoặc từ Clinke của nơi khác chuyển đến qua cấp
liệu rung đổ vào băng tải tập trung. Cuối băng tải tập trung bố trí van hai ngả để cấp
liệu cho nhà nghiền xi măng hoặc cho tuyến băng tải xuất Clinke ra cảng.
10. Đập phụ gia và thạch cao
Thạch cao mua từ Trung Quốc vận chuyển về nhà máy và đổ vào bãi thạch cao.
Phụ gia cho nghiền xi măng tiếp nhận từ mỏ phụ gia và đợc vận chuyển về nhà máy
đổ vào bãi phụ gia. Thạch cao và phụ gia đợc xe xúc lật cấp liệu vào phễu tiếp nhận,
qua cấp liệu rung đổ vào máy đập hàm. Sau khi thạch cao và Clinke đợc đập qua gầu
tải đổ vào két chứa thạch cao và phụ gia tại nhà nghiền xi măng.
11. Định lợng và nghiền xi măng
Clinke, phụ gia và thạch cao đợc tiếp nhận trong các két chứa tại nhà nhiền xi
măng. Dới đáy các két chứa Clinke, phụ gia và thạch cao bố trí các cân băng định l-
ợng để định lợng Clinke, phụ gia và thạch cao.
Clinke, phụ gia và thạch cao sau khi định lợng đổ vào băng tải và cấp liệu cho
máy nghiền xi măng. Hệ thống nghiền xi măng sử dụng máy nghiền bi hoạt động
chu trình kín cùng thiết bị phân ly hiệu suất cao.
Quá trình nghiền xi măng thực hiện nh sau:
- Clinke, phụ gia và thạch cao sau khi định lợng đợc nạp vào máy nghiền bi,
sau đó xi măng bột qua gầu nâng vận chuyển đến thiết bị phân ly.
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
14
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Xi măng đạt độ mịn yêu cầu theo dòng khí đi vào túi lọc bụi, túi lu lợng để

tập hợp xi măng mịn và khử bụi trong khí thải của quá trình nghiền. Xi măng bột
thu hồi qua các máng khí động, gầu tải vận chuyển đến silô xi măng. Với xi măng
cha đạt độ mịn yêu cầu sau khi qua thiết bị phân ly đợc máng khí động vận chuyển
trở lại máy nghiền bi để nghiền tiếp.
12. Silô xi măng và xuất xi măng rời.
Xi măng thành phẩm chứa trong hai silô xi măng. Đáy silô trang bị hệ thống
xục khí và các máng khí động hở để vận chuyển bột xi măng vào cửa tháo đặt tại
tâm đáy silô. Xi măng bột rút từ hai cửa tháo ở đáy silô và đợc máng khí động vận
chuyển đến gầu nâng và nhà đóng bao.
13. Đóng bao và xuất xi măng bao đờng bộ
Trang bị một dây chuyền đóng bao và hai tuyến xuất xi măng bao cho ô tô.
Quá trình đóng bao trên mỗi dây chuyền đợc thực hiện nh sau:
Xi măng bột từ hai silô xi măng qua hệ thống máng khí động, gầu nâng đổ vào
sàng rung. Qua sàng rung xi măng đợc chứa trong bunke chứa và đợc cấp liệu kiểu
tang quay cấp cho máy đóng bao 8 vòi kiểu quay tròn.
Xi măng đã đóng bao qua thiết bị băng tải dỡ bao, thiết bị cân và làm sạch bao.
Những bao không đạt tiêu chuẩn trọng lợng đợc loại ra và thu hồi xi măng. Các bao
xi măng đạt tiêu chuẩn đợc băng tải phẳng vận chuyển đến hai thiết bị xuất xi măng
bao cho ô tô.
14. Cảng và xuất xi măng bao, clinke đờng thuỷ
Từ nhà máy đóng bao các bao xi măng và clinke đã đạt tiêu chuẩn đợc băng
phẳng vận chuyển đến băng tải đa năng. Từ băng tải đa năng nhờ thiết bị chuyển
qua máng rót, từ đó lên các phơng tiện vận tải để đến các nơi tiêu thụ.
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
15
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.2 Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng bằng lò đứng

Hình 1-2: Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng lò đứng
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất

16
Đá vôi, barit
Đá SilicXỉ pirit, đất sét, than
Cân bằng định lợng
Máy nghiền
Si lô bột liệu
Máy vê viên liệuBunke bột liệu cho lò
Sàng 5 ì 5
Si lô Clinke ủ 5
đến 7 ngày
Lò nung Máy rải liệu lò nung
Bột tả Kho Clinke xi măng
Máy nghiền xi măng
Cân băng điện tử
Bunke Clinke BSF Bunke thạch cao
Máy đóng bao xi măng
Kho xi măng bao
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mô tả quá trình công nghệ
1. Chế biến bột liệu: Nguyên liệu sản xuất xi măng chủ yếu có 3 loại đá vôi,
đất sét và nguyên liệu phụ. Với cấp phối nhất định, nghiền mịn đến mức độ nhất
định chế biến thành bột liệu có thành phần hợp lý. Khâu chính dây chuyền chế biến
bột liệu lò đứng là :
Đồng nhất trớc
nguyên liệu
Phối
liệu
Nghiền
mịn
Đồng nhất

bột liệu
Phối than ngoài
(nếu có)
2. Nung luyện clinke: Từ bột liệu đã đợc tính toán thành phần hoá học, nung
là giai đoạn kỹ thuật cuối để sản xuất ra clinke có đầy đủ 4 thành phần khoáng cơ
bản. Bắt đầu cho phối liệu dạng bùn hoặc dạng viên vào đầu ngẩng lên của trống
quay. Nhiên liệu đốt cho vào trống quay ở đầu lò đối diện, ở đó nhiệt độ cao nung
chảy clinke. Sau đó khối khí nóng chạy theo thùng lò chuyển về hớng bùn clinke
mới cho vào, làm cho bùn sấy khô và nâng dần nhiệt độ. Clinke nung xong chuyển
dần qua nhiệt độ thấp để làm lạnh sau đó đa vào silô để bảo quản.
3. Chế biến xi măng: Nghiền Clinke là công đoạn kết thúc của việc sản xuất
xi măng. Nghiền Clinke đợc tiến hành trong các máy nghiền hình ống, theo chu kỳ
hở hoặc cho kỳ kín.
ở chu kỳ hở chỉ cần một lần nạp clinke vào máy và sau đó là thu thành phẩm
xi măng.
ở chu kỳ kín thành phẩm nghiền chia làm 2 loại: loại có hạt cỡ lớn đợc đa vào
máy để nghiền lại lần 2 và loại đủ chất lợng là thành phẩm.
Clinke là loại sản phẩm chính, muốn có xi măng phải cho thêm một số loại phụ
gia nh thạch cao, phụ gia hoạt tính và khoáng phụ gia trơ (đá vôi, cát, xỉ lò) theo tỷ
lệ nhất định. Hỗn hợp này qua cân điện tử để chuyển vào máy nghiền, nghiền mịn
đến yêu cầu của cỡ hạt xi măng, đó là xi măng và qua thiết bị vận chuyển chứa vào
silô. Qua thí nghiệm cơ lý, kiểm tra chất lợng đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn nhà nớc
và đa vào đóng bao, sau đó xuất xởng.
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Trụ sở chính của Công ty đóng tại Khu công nghiệp Cái Lân Phờng Giếng
Đáy TP Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh, trên trục đờng quốc lộ 18A. Nhà máy sản
xuất xi măng ở Phơng Nam - Uông Bí Quảng Ninh. Nằm trên đờng quốc lộ 10,
gần cảng Lam Thạch, thuận lợi cho phát triển kinh doanh, và giao thông vận tải.
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
17

Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là tỉnh Quảng Ninh có vị trí hết sức quan trọng,
nằm trong dải hành lang biển lớn của Bắc bộ và là một cực tam giác của vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc, có quan hệ mật thiết về kinh tế khoa học, văn hoá xã hội với
thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. Nên
Công ty có rất nhiều tiềm năng để phát triển lớn mạnh hơn nữa.
1.4.1 Điều kiện địa lý
* Vị trí địa lý.
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi phía Đông Bắc, có toạ độ địa lý từ 21000
đến 21040 độ vĩ Bắc và từ 106020 đến 1080 độ kinh Đông. Phía Bắc giáp Trung
Quốc, phía Nam giáp Hải Phòng, phía Đông giáp Biển Đông (Vịnh Bắc Bộ), phía
Tây Nam giáp Hải Dơng, phía Tây giáp Hải Dơng và Bắc Gang, phía Tây Bắc giáp
Lạng Sơn.
Hình 1-3 : Bản đồ địa lý tỉnh Quảng Ninh
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
18
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quảng Ninh có vị trí hết sức quan trọng, nằm trong dải hành lang biển lớn của
Bắc bộ và là một cực tam giác của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có quan hệ mật
thiết về kinh tế khoa học, văn hoá xã hội với thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và
các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. Vùng biển Quảng Ninh với nhiều cảng là cửa
mở lớn của cả nớc cho phép giao lu thuận lợi với các nớc trong khu vực và trên thế
giới.
* Đặc điểm tự nhiên và môi trờng.
- Dân số và lao động. Diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh là 6081 km2.
Toàn tỉnh có 10 huyện, 1 thành phố và 3 thị xã. Dân số tỉnh Quảng Ninh theo số liệu
thống kê trung bình năm 2005 là 1.070.000 ngời, trong đó dân số thành thị là
518.900 ngời (48,50%), dân số nông thôn là 551.100 ngời (51,50%). Tốc độ tăng
trung bình thời kỳ 1995 - 2001 là 1,6%, thời kỳ 2001 - 2005 là 1,31%, thấp hơn mức
tăng trung bình của cả nớc. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm trên 50% dân số

toàn tỉnh.
- Một số thành tựu phát triển kinh tế - Xã hội từ năm 2001 đến 2005.
Năm 2001 GDP toàn tỉnh đạt 6.086.802 triệu đồng tăng 20,38% so với năm
2000. Mức tăng trởng GDP bình quân từ năm 1995 đến năm 2001 đạt trung
bình 18,76%, cao gấp 2,8 lần mức tăng bình quân của cả nớc. GDP bình
quân /ngời năm 2001 đạt 5.897 nghìn đồng (khoảng 397 USD) tăng xấp xỉ
19% so với năm 2000 và tăng 93,85 % so với năm 1995.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch nh : Công nghiệp và xây dựng
tăng, dịch vụ vụ và nông lâm nghiệp giảm. Tuy tỷ lệ % dịch vụ giảm song
xét về giá trị tuyệt đối dịch vụ Quảng Ninh năm 2001 tăng 51,7% so với
năm 1995.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2001 đạt 6.099.522 triệu đồng (giá cố
định năm 1994) tăng 16,85% so với năm 2000 và tăng 176% so với năm
1995.
Vốn đầu t xây dựng cơ bản năm 2001 ở Quảng Ninh là 618.554 triệu đồng
tăng 38% so với năm 2000 và tăng 300% so với năm 1995.
* Hiện trạng về cơ sở hạ tầng.
- Mạng lới cảng biển và đờng thuỷ
Hệ thống cảng biển của Quảng Ninh là một thế mạnh trong mạng lới giao
thông đờng biển, là cửa mở lớn của tỉnh và của cả nớc thông thơng với nớc
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
19
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ngoài. Hiện nay cảng Cái Lân đã đợc xây dựng. Đây là cảng lớn, đồng bộ
và hiện tại cho phép tàu 40.000 DWT vào cảng.
- Mạng lới đờng bộ và đờng sắt: Hệ thống đờng bộ và đờng sắt Quảng Ninh có
quan hệ chặt chẽ với hớng phát triển kết cấu hạ tầng của vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ.
Về đờng bộ đặc biệt là trục đờng giao thông chính đờng quốc lộ 18 nối Hà
Nội xuyên suốt tỉnh Quảng Ninh với cửa khẩu Móng Cái. Đờng 10 nối

Quảng Ninh với thành phố Hải Phòng.
Đờng sắt : tuyến đờng sắt Kép - Bãi Cháy nằm trong tuyến đờng sắt quốc gia
dài 166 km là tuyến đờng vận chuyển hàng hoá và du lịch giữa Hà Nội và Hạ Long.
- H ng không: Xây dựng sân bay tại Vân Đồn, dự kiến trớc mắt sẽ đón khoảng
từ 1 - 1,5 triệu lợt khách/năm bằng loại máy bay tầm trung nh A321, A320, B777 -
200 v.v
- Mạng lới cấp điện: Hiện tại Quảng Ninh có Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí
công suất 150 MW đang là nguồn cấp năng lợng đáng kể cho tỉnh. Lới điện quốc
gia đã đợc phát triển đến hầu hết các xã miền núi trong tỉnh. Hệ thống đờng dây tải
điện 110KV đã đa đến tận Móng Cái.
- Bu chính viễn thông: Ngành bu chính viễn thông ở Quảng Ninh đã đáp ứng
mọi yêu cầu về dịch vụ thông tin liên lạc đến các vùng trong cả nớc và thế giới bằng
các loại hình thông tin nh điện thoại, điện báo, fax, intenet...
1.4.2 Điều kiện địa chất
Nguồn nguyên liệu để sản xuất xi măng Lam Thạch một trong những sản
phẩm chính của Công ty.
a/ Đá vôi Phơng Nam.
- Khu mỏ thuộc xã Phơng Nam cách thị xã Uông Bí - Quảng Ninh 7km về phía
Tây nam, cách vị trí nhà máy 500 m. Trữ lợng theo ớc tính khoảng 23 triệu tấn, với
diện tích là 201 ha. Năm 1994, để phục vụ cho việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
nhà máy xi măng lò đứng Uông Bí - Quảng Ninh, Trung tâm hỗ trợ phát triển khoa
học kỹ thuật mỏ địa chất đã tiến hành khảo sát tỷ mỷ một phần của khu mỏ trên
diện tích 17 ha trong toạ độ :
X: 18.677.100 18.677.500 dài 400 m
Y: 23.253.00 23.258.00 dài 500 m
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
20
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Ngày 17 tháng 04 năm 2007 UBND Tỉnh Quảng Ninh quyết định cho phép
Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh khai thác thêm 56,7 ha tại khu II

núi con Rùa tại xã Phơng Nam thị xã Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh (khu I Công ty
đang khai thác).
Địa chất mỏ:
- Theo tài liệu bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200 và sơ đồ phân bố nham thạch đá vôi
khu vực khảo sát Hải Phòng - Hải Dơng của đoàn 39 thành lập năm 1966 trong khu
mỏ đá vôi có mặt đất đá của hệ Cacbon-Pecmi và hệ đệ tứ.
- Giới Paleozoi - hệ Cácbon - Pecmi (C-P)
- Đá của hệ cacbon-Pecmi là các thành tố tạo trầm tích cacbonat phân bố ở phía
Bắc dọc sông Đá Bạch dới dạng không liên tục.
- Đá vôi có màu xám đen, xám xanh, xám trắng, rắn chắc và sủi bọt mạnh với
axít HCL. Đá có cấu tạo khối, kiến trúc ẩn tinh, vi hạt, kết tinh không đều. Trong đá
phát triển những khe nứt nhỏ đợc lấp đầy can xít tái kết tinh màu xám trắng, xám
hồng .
- Thành phần thạch học của đá chủ yếu là khoáng vật cacbonat trong đó can xít
chiếm 95-97%, đôlômít khoảng 3-5%, các khoáng vật khác nh hy đroxit sắt ít không
đáng kể.
Đặc điểm chất l ợng :
- Khu vực thăm dò đợc tiến hành 3 tuyến. Kết quả tổng hợp các mẫu phân tích
nh sau:
CaO từ 54,07 - 55,05 %
SiO
2
từ 0,1 - 0,5 %
AL
2
O
3
từ 0,11 - 0,3 %
Fe
2

O
3
từ 0,16 - 0,32 %
MgO từ 0,3 - 0,83 %
- Trữ lợng đá vôi khu vực thăm dò khai thác đợc chia thành 2 khối trữ lợng nh
sau:
Khối I 6.811.803 tấn
Khối II 2.319.077 tấn
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
21
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổng cộng: 9.131.000 tấn
- Do cùng nằm trong khu vực đá vôi đang khai thác vì vậy chất lợng của diện
tích khu mỏ đá vôi II núi con Rùa đợc cấp thêm sẽ không biến đổi nhiều. Trữ lợng -
ớc tính cho 56,7ha đợc cấp khoảng 8 triệu tấn.
- Nh vậy trữ lợng của toàn bộ mỏ đá vôi Phơng Nam mà Công ty đợc cấp
khoảng 17.131.000 tấn.
b/ Đất sét: Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh đang khai thác
2 mỏ sét để sản xuất xi măng.
Mỏ sét Bãi Soi.
Vị trí địa lý.
- Mỏ sét Bãi Soi thuộc phờng Bắc Sơn cách trung tâm thị xã Uông Bí khoảng
3km về phía Đông, cách nhà máy xi măng Uông Bí khoảng 10 km.
- Trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50000 trung tâm khu mỏ có toạ độ địa lý nh sau:
Kinh độ đông : 106
0
02 10
Vĩ độ Bắc : 21
0
02 30

Cấu tạo địa chất Theo tài liệu địa chất của đoàn 58 trong khu mỏ sét có mặt
đất đá của hệ Triat và đệ tứ.
- Giới Mezozoi:
+ Hệ Triat thống trên hệ tầng Hòn Gai phần dới (T
3
hg1). Hệ tầng này phân bổ
thành những dãy lớn chạy dài dọc theo đờng 18 kéo dài từ Đông Triều đến Uông Bí.
Trong mỏ đất đá trên phân bố ở phía Bắc, phía Đông và phía Tây.
+ Hệ tầng này bao gồm các thành phần trầm tích sét, bột kết, cát kết, có chứa
than. Sét bột kết, cát kết nằm xen nhau, màu nâu xám, nâu vàng, xám vàng, nâu đỏ.
+ Phần trên của hệ tầng này đá bị phong hoá có dạng nở rời mềm với chiều dày
đổi phong hoá từ 15-20m.
+ Phần dới mức độ phong hóa yếu hơn nên thờng tơng đối rắn chắc. Thế nằm
của đá cắm về hớng bắc, tây bắc 350-360
0
với góc dốc thay đổi từ 30-40
0
.
- Giới Keizozoi: Hệ đệ tứ -thống Haloxen dới giữa (QIV 1-2).
+ Đất đá của tầng này phân bố ở các thung lũng giữa núi hoặc ở các thềm sông
suối. Trong mỏ chúng nằm ở trong phần trũng giữa các thành tạo trầm tích của hệ
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
22
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tầng Hòn Gai. Thành phần là các trầm tích sông lũ đợc hình thành ở các thềm sông
suối bậc I với vật liệu đợc thành tạo gồm các hạt cát lẫn hạt sét hoặc sạn sỏi màu
xám vàng, xám trắng, nâu vàng loang lổ nâu đỏ, chiều dày thay đổi từ 4-12m.
Chất l ợng sét Bãi Soi nh sau :
SiO
2

từ 69,79 - 75,52 %
AL
2
O
3
từ 10,99 -16,31 %
Fe
2
O
3
từ 4,72 - 6,64 %
MgO từ 0,00 - 0,47 %
CaO từ 0,04 - 0,35 %
- Theo yêu cầu sét cho sản xuất xi măng lợng AL
2
O
3
và Fe
2
O
3
thấp. Trong quá
trình sản xuất cần bổ sung thêm phụ gia giàu AL
2
O
3
và Fe
2
O
3

nh xỉ py rít, bau xít.
Trữ l ợng : Trữ lợng đánh giá theo cấp C2 là 595 ngàn tấn.
Mỏ sét xã Thợng Yên Công - Uông Bí Quảng Ninh.
Vị trí địa lý. Mỏ sét thuộc xã Thợng Yên Công thị xã Uông Bí Quảng Ninh
nằm cách nhà máy khoảng 10 km
Chất l ợng :
SiO
2
từ 52 - 72 %
AL
2
O
3
từ 10 -20 %
Fe
2
O
3
từ 4 - 10 %
MgO + CaO <2 %
- Theo yêu cầu sét cho sản xuất xi măng, lợng AL
2
O
3
, Fe
2
O
3
hơi thấp . Trong
quá trình sản xuất cần bổ sung thêm phụ gia giàu AL

2
O
3
, Fe
2
O
3
nh xỉ py rít, bau xít.
Trữ l ợng Trữ lợng đánh giá khoảng 1.000.000 tấn.
c/ Than: Quảng Ninh có mỏ than lớn nhất cả nớc tập trung chủ yếu Hòn Gai,
Cẩm Phả, Mạo Khê, Vàng Danh với trữ lợng khoảng 3,5 tỷ tấn mà nguồn than chính
hiện nay cung cấp cho nhà máy để sản xuất xi măng là than cám 3c Vàng Danh.
d/ Phụ gia cho xi măng (đá đen).
Quảng Ninh có mỏ đá đen ở áng Quan có mầu sác xám đen, đen phù hợp làm
phụ gia cho xi măng trữ lợng hơn 8 triệu tấn.
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
23
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chất lợng:
SiO
2
trung bình 11,51 %
C
a
O trung bình 47,32 %
MgO trung bình 1,47 %
Độ hút vôi 30 mg C
a
O/g
e/ Nớc: Quảng Ninh có hệ thống sông suối khá dầy đặc, bao gồm tới 30 con

sông lớn nhỏ phần lớn là các con sông ngắn. Sông dài nhất là sông Tiên Yên dài 82
km, các sông Hà Côi, sông Yên Lập, sông Đá Bạc và sông Ka Long dài 50-60 km,
còn các con sông khác dài khoảng 10 Km. Nhà máy xi măng Lam Thạch lại nằm
gần Sông Đá Bạc nên nguồn cung cấp nớc cho sản xuất xi măng rất rồi rào.
Sau hơn 10 nm xây dựng v phát triển không ngừng Công ty đã trở th nh một
doanh nghiệp h ng đầu của tỉnh Quảng Ninh, Công ty đã gi nh đ ợc sự tín nhiệm của
khách h ng trong v ngo i tỉnh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không
ngừng đợc mở rộng. Đặc biệt, Công ty đã đầu t chiều sâu với trang thiết bị hiện đại,
tiên tiến, đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ đổi mới. Do vậy
mà tốc độ tăng trởng hàng năm trung bình đạt từ 30% - 40%. Hiện nay Công ty đã
trở thành một doanh nghiệp lớn gồm 17 đơn vị thành viên với hơn 3.000 cán bộ
công nhân viên. Hoạt động trong nhiều lĩnh vực, Công ty có đông đảo đội ngũ kỹ s
và thợ kỹ thuật lành nghề có thể tác nghiệp trong nhiều lĩnh vực.
Là một đơn vị sản xuất, các sản phẩm chính là vật liệu xây dựng nên Công ty
đã và đang từng bớc thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2010
và định hớng đến năm 2020 của UBND Tỉnh Quảng Ninh tại quyết định số
3806/2003/QĐ-UB ngày 23/10/2003 là dần dần xoá bỏ các dây chuyền sản xuất xi
măng lò đứng chuyển sang công nghệ lò quay với công suất và chất lơng cao hơn
nhằm đáp ứng nhu cầu xi măng của thị trờng trong những năm tới.
Không ngừng đầu t, đổi mới công nghệ, thay thế máy móc thiết bị lạc hậu bằng
các thiết bị tiên tiến hiện đại, tổn hao ít điện năng, nhng vẫn nâng cao đợc công suất
và chất lợng sản phẩm.
Giảm chi phí, tiết kiệm trong quản lý và sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tạo
khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9001 2000 đã nâng cao đợc chất lợng sản phẩm và quản lý chặt chẽ quy trình sản
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
24
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xuất. Bên cạnh đó Công ty đã và đang thực hiện các biện pháp cải thiện môi trờng

sản xuất, phấn đấu đạt tiêu chuẩn về môi trờng theo ISO 14000.
Công ty đang dần dần hoàn thiện mô hình tiêu thụ, lựa chọn các nhà phân phối
có đủ năng lực, áp dụng các biện pháp, chính sách để mở rộng thị trờng các dịch vụ
sau bán hàng nhằm nâng cao sản lợng tiêu thụ, đặc biệt là nâng cao sản lợng tiêu thụ
ở những địa có hiệu quả.
Hoàn thành các dự án đang triển khai và thu hút thêm các dự án mới. Không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực mà công ty đang hoạt
động nhằm tối đa hoá lợi nhuận mang lại doanh thu ổn định cho doanh nghiệp.
Cải cách, tinh giảm bộ máy quản lý của Công ty một cách năng động, gọn nhẹ
và hiệu quả. Thờng xuyên có những chính sách để thu hút nhân tài, lực lợng lao
động có trình độ, tay nghề cao. Tiếp tục rà soát, sàng lọc, đào tạo lại đội ngũ
CBCNV để nâng cao chất lợng đội ngũ lao động cả về chuyên môn cũng nh ý thức,
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, bảo đảm làm chủ đợc thiết bị và công nghệ mới.
1.4.3 Trang bị kỹ thuật
Bảng máy móc thiết bị chính sản xuất xi măng của Công ty
Cổ phần Xi măng và xây dựng Quảng Ninh
Bảng 1-1
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Tên thiết bị Nguyên giá
I Máy móc thiết bị xi măng lò đứng 41.402.594.126
1 Điện chiếu sáng ngoài nhà máy 378.492.191
2 Điện chiếu sáng khu sản xuất chính 167.910.137
3 Thiết bị công nghệ 27.410.646.861
4 Thiết bị trạm 35 KV 1.328.617.189
5 Máy đóng bao xi măng đồng bộ 113.464.905
6 Lò nung số 2 1.853.958.173
................................................. .
II Máy móc thiết bị xi măng lò quay 229.096.786.587
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
25

Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1 Máy ủi Komatsu D53P - 18 555.880.952
2 Xe nâng hàng komatsu 3 tấn 95.238.095
3 Thiết bị công nghệ công đoạn 9-14 34.647.277.228
4 Thiết bị công nghệ công đoạn 1-8 140.295.385.742
5 Thiết bị ĐK,HT DCS cđ 9-14 9.773.458.019
6 Thiết bị cáp ĐK, cáp TĐH cđ 1-14 4.600.303.182
7 Máng xả Clinke Lam Thạch 700.584.489
8 Bi nghiền xi măng 3.032.800.832
9 Bơm dầu áp lực 2.5MCY 32.200.000
10 Cân băng xuất thạch cao và phụ gia 48.000.000
11 HT phun nớc chống bụi toàn nhà máy 112.284.000
12 Thiết bị đo áp suất 111.957.000
13 Máy lọc bụi túi PPCS64-4 276.867.000
14 Máy xúc đào Daewoo 542.857.000
.................................................. ..
IV Tổng cộng thiết bị 270.499.380.713
1.5 Cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.5.1 Sơ đồ bộ máy quản lý (xem hình 1-4)
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
26
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.5.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận quản lý
a. Chức năng nhiệm vụ của Tổng Giám đốc Công ty
- Là ngời lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, là đại diện cao nhất của Công ty trớc
Nhà nớc.
- Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty: Tháng,
quí, năm và giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc: tháng, quí, năm, lập kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm: tháng, quí, năm, quyết định giá tiêu thụ sản phẩm, cơ chế dịch vụ

trong tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp với quy định của Nhà nớc, thống nhất quản lý
về công tác tổ chức là chủ tịch hội đồng nâng lơng, thi đua, khen thởng và kỷ luật
của Công ty, ra các quyết định về tổ chức và tổ chức nhân sự theo phân cấp.
- Chủ trì các cuộc xem xét của lãnh đạo về mọi hoạt động của Công ty, giao
nhiệm vụ, trách nhiệm cho trởng các đơn vị, trởng các phòng ban của Công ty và
kiểm tra giám sát việc thực hiện.
- Là giám đốc các ban dự án của Công ty, quản lý công tác tài chính, kế toán và
là chủ tài khoản của Công ty, lập, phê duyệt chính sách và mục tiêu chất lợng của
Công ty, trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện HTQLCL của Công ty theo TCVN ISO
9001-2000.
- Tiếp nhận mọi chỉ đạo của cấp trên và triển khai việc thực hiện các chỉ đạo ấy
ở Công ty theo chức năng nhiệm vụ của mình, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền. căn cứ vào quy định của nhà nớc để chỉ đạo
soạn thảo, ban hành : Hợp đồng lao động tập thể, thoả ớc lao động, quy chế hoạt
động, điều lệ Công ty, duy trì tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và xem xét
giải quyết các khiếu nại, tố cáo của cán bộ công nhân viên.
- Định kỳ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh với các cơ quan quản lý nhà nớc
có liên quan, ký kết các hợp đồng kinh tế, lao động và tuyển dụng lao động theo luật
định, quyết định lựa chọn các nhà cung ứng vật t, thiết bị, nhà thầu, thực hiện mối
quan hệ giữa Công ty với các đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, ban nữ công của Công ty, phân công nhiệm vụ cho phó giám đốc Công ty
và uỷ quyền cho phó giám đốc khi đi vắng.
b. Chức năng nhiệm vụ của các Phó tổng giám đốc
Chức năng nhiệm vụ của phó giám đốc phụ trách sản xuất vật liệu xây
dựng - Xây lắp.
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất
28
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Thực hiện các công việc theo sự phân công của giám đốc Công ty, làm nhiệm
vụ thờng trực của lãnh đạo Công ty và là thủ trởng khối văn phòng Công ty.

- Trực tiếp phụ trách khối xây lắp và xi măng tham gia quản lý dự án khu công
nghiệp Cái Lân theo phân công của giám đốc Công ty, phụ trách công tác tiêu thụ
sản phẩm, thiết lập mối quan hệ với khách hàng, trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện áp
dụng HTQLCL ISO 9001-2000 tại nhà máy xi măng Lam Thạch.
- Duyệt các thiết kế, dự toán, thanh quyết toán vật t, của Công ty theo phân cấp
của giám đốc đợc uỷ quyền ký các hợp đồng kinh tế, lao động của Công ty.
Chức năng nhiệm vụ của Phó giám đốc kỹ thuật
- Thực hiện các công việc theo sự phân công của giám đốc Công ty, tham gia
cùng chỉ đạo việc thực hiện áp dụng HTQLCL ISO9001-2000 tại nhà máy xi măng
Lam Thạch và văn phòng Công ty.
- Tham gia chỉ đạo việc thực hiện các dự án đầu t của Công ty theo phân công
của giám đốc, hoạch định kế hoạch phát triển sản phẩm mới và áp dụng các thành
tựu công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh của Công ty.
- Chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất trong Công
ty, quản lý và chỉ đạo việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, ký duyệt các thiết kế, dự
toán trong khai thác, chế tạo cơ khí, điện và xây dựng cơ bản nội bộ theo phân cấp
của giám đốc Công ty.
- Phụ trách trực tiếp sản xuất than, đá, đất sét, đội sản xuất cảng Lam Thạch,
các đội cơ giới trong Công ty, phụ trách công tác an toàn lao động, làm trởng đoàn
kiểm tra an toàn lao động ở các đơn vị trực thuộc theo định kỳ quý, năm hoặc đột
xuất; ký duyệt các thanh quyết toán vật t, theo phân cấp của giám đốc Công ty.
c. Trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban Công ty
* Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán:
- Quản lý hệ thống tài chính - kế toán của Công ty, làm chức năng giám sát
viên nhà nớc về mặt tài chính tại doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch tài chính của
Công ty theo quý, năm.
- Mở sổ theo dõi và tổ chức hạch toán trong toàn bộ Công ty theo luật kế toán,
thống kê; xây dựng và kiểm soát việc thực hiện giá thành sản phẩm; có trách nhiệm
lo đủ tiền vốn cho sản xuất - kinh doanh của Công ty; mở sổ theo dõi, quản lý tài
SV: Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Kế toán 49B - Đại học mỏ Địa Chất

29

×