Tải bản đầy đủ (.docx) (230 trang)

luận án tiến sĩ nghiên cứu ứng dụng thống kê không gian phân tích vai trò của vốn con người đối với quy mô kinh tế các tỉnh, thành việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 230 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

LÊ TRUNG KIÊN

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THỐNG KÊ KHƠNG GIAN
PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA VỐN CON NGƯỜI ĐỐI VỚI
QUY MÔ KINH TẾ CÁC TỈNH, THÀNH VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

LÊ TRUNG KIÊN

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THỐNG KÊ KHƠNG GIAN
PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA VỐN CON NGƯỜI ĐỐI VỚI
QUY MÔ KINH TẾ CÁC TỈNH, THÀNH VIỆT NAM
Chuyên ngành: Thống kê
Mã số: 9460201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ
2. TS. NGUYỄN THANH VÂN



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021


3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan kết quả nghiên cứu chính là của cá nhân tôi và chưa được tác
giả nào cơng bố trước đó ở các nghiên cứu khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm
2021
Tác giả

Lê Trung Kiên


4

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn tới PGS. TS. Nguyễn Văn Sĩ và TS.
Nguyễn Thanh Vân, những người Thầy đã hướng dẫn tôi đạt được kết quả luận án
này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến q Thầy, Cơ Khoa Tốn - Thống kê, nơi
tôi học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô gồm
TS. Hà Văn Sơn, TS. Trần Thị Tuấn Anh, TS. Nguyễn Văn Trãi đã truyền đạt cho
tôi nhiều kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng
Kiên Giang đã chia sẻ và giúp đỡ để tơi hồn thành luận án này. Và cuối cùng, tôi
xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến vợ, con gái và anh chị em trong gia đình, đã ủng hộ,
động viên, u thương và chăm sóc khích lệ tơi. Đây là những người đã ln đồng
hành, là chỗ dựa vững chắc để tôi yên tâm học tập và thực hiện hồn thành cơng

trình nghiên cứu của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2021


5

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Viết tắt
AIC

2

ASEAN

3
4
5


ĐH
ĐBSCL

6

FDI


7
8
9
10

FEM
GD&ĐT
GDP
GMM

11
12

GNP
GRDP

13

LM test

14
15
16

LR test
ML
MLE

Viết đầy đủ

Akaike Information Criterion

Dịch sang tiếng Việt
Tiêu chuẩn thông tin
Akaike
Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia
Asian Nations
Đông Nam Á
Cao đẳng
Đại học
Đồng bằng sơng Cửu
Long
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước
ngồi
Fixed Effects Model
Mơ hình tác động cố định
Giáo dục và đào tạo
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Generalized
Method
of Phương pháp moment
Moments
tổng quát
Gross National Product
Tổng sản phẩm quốc gia
Gross Regional Domestic Tổng sản phẩm trên địa
Product
bàn

Lagrange Multiplier test
Kiểm định nhân tử
Lagrange.
Likelihood – Ratio test
Kiểm định LikeLihood
Nhân tử Lagrange
Multiplier Lagrange
Ước lượng nhân tử
Multiplier Lagrange Estimate
Lagrange


6

17
18

NSNN
OECD

STT
19

Viết tắt
REM

20

SAR


21

SDM

22
23

SEM
Stata

24
25
26
27

THCS
THPT
W1
W2

28

W3

Ngân sách Nhà nước
Organization for Economic Tổ chức hợp tác và phát
Cooperation and Development triển kinh tế
Viết đầy đủ
Dịch sang tiếng Việt
Random Effects Model

Mơ hình tác động ngẫu
nhiên
Spatial Autoregressive Model Mơ hình tự hồi quy khơng
gian
Spatial Durbin Model
Mơ hình khơng gian
Durbin
Spatial Error Model
Mơ hình sai số khơng gian
Statistical Software for data Phần mềm thống kê dữ
Science
liệu khoa học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ma trận trọng số liền kề
Ma trận trọng số khoảng
cách ngưỡng 186km
Ma trận khoảng cách
nghịch đảo

DANH MỤC BẢNG


7

Bảng
2.1
2.2
3.1
3.2

4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20

Tên bảng
Tổng hợp nghiên cứu ngoài nước liên quan đến vấn đề
nghiên cứu
Tổng hợp các nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề
nghiên cứu
Tổng hợp các yếu tố đo lường vốn con người
Giải thích các biến trong mơ hình nghiên cứu thực nghiệm
Kết quả thống kê mô tả giá trị các biến của mơ hình
Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến trong mơ hình
Kết quả hồi quy dữ liệu bảng phân tích ảnh hưởng của các
yếu tố vốn con người lên GRDP
Kết quả hồi quy dữ liệu bảng tác động cố định theo không
gian, thời gian
Kết quả kiểm định Global Moran’s I với ma trận trọng số liền
kề (W1)
Kết quả kiểm định Global Moran’s I với ma trận trọng số
khoảng cách ngưỡng 186km (W2)
Kết quả kiểm định Global Moran’s I trường hợp ma trận
trọng số nghịch đảo (W3)
Kết quả kiểm định Local Moran’s I cho biến phụ thuộc
lnGRDP
Kết quả kiểm định Local Moran’s I cho chi tiêu công cho
giáo dục năm 2017
Kết quả kiểm định Local Moran’s I cho chi tiêu công cho y tế
năm 2017
Kết quả kiểm định Local Moran’s I của tỷ lệ lao động đang
làm việc đã qua đào tạo năm 2017
Kết quả phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho giáo dục
đối với GRDP (W1)
Kết quả phân tích ảnh hưởng của chi tiêu cơng cho giáo dục
đối với GRDP (W2)
Kết quả phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho giáo dục
đối với GRDP (W3)
Kết quả phân tích ảnh hưởng của chi tiêu cơng cho y tế đối
với GRDP (W1)
Kết quả phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho y tế đối
với GRDP (W2)
Kết quả phân tích ảnh hưởng của chi tiêu cơng cho y tế đối

với GRDP (W3)
Kết quả phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lao động đang làm
việc đã qua đào tạo đối với GRDP (W1)
Kết quả phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lao động đang làm

Trang
27
36
44
61
81
82
83
85
87
90
91
92
94
97
99
102
106
107
108
112
113
114
117
118



8

4.21
4.22
4.23
4.24

việc đã qua đào tạo đối với GRDP (W2)
Kết quả phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lao động đang làm
việc đã qua đào tạo đối với GRDP (W3)
Kết quả tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tổng tác
động của chi tiêu công cho giáo dục đến GRDP
Kết quả tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tổng tác
động của chi tiêu công cho y tế đến GRDP
Kết quả tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tổng tác
động của tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đến
GRDP

119
122
124
126

DANH MỤC HÌNH
Hình
2.1
3.1
3.2

4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14

Tên hình
Tổng qt các mơ hình hồi quy khơng gian
Kết quả khảo sát về việc lựa chọn yếu tố đo lường vốn con
người
Khung phân tích
Kết quả tăng trưởng GDP cả nước giai đoạn 2010 – 2017
Trung bình GRDP tính theo giá 2010 của các địa phương
Quy mô GRDP theo giá 2010 của các thành phố trực thuộc
trung ương
Tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục và chi tiêu công cho y tế cả
nước
Trung bình chi tiêu cơng cho giáo dục và chi tiêu cơng cho y
tế của các địa phương theo năm
Trung bình chi tiêu công cho giáo dục và chi tiêu công cho y
tế theo địa phương

Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo của các địa
phương
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo Đà Nẵng, Hà
Nội, Bạc Liêu, Cà mau
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo các địa phương
phân theo thành thị, nông thôn
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo các địa phương
phân theo giới tính nam, nữ
Kết quả Local Moran’s I của lnGRDP năm 2017 (W1)
Kết quả Local Moran’s I của lnGRDP năm 2017 (W2)
Kết quả Local Moran’s I của lnGRDP năm 2017 (W3)
Kết quả Local Moran’s I của lnH_EXPEDU năm 2017 (W1)

Trang
22
49
50
73
73
74
75
76
76
77
78
79
80
94
95
95

97


9

4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21
4.22

Kết quả Local Moran’s I của lnH_EXPEDU năm 2017 (W2)
Kết quả Local Moran’s I của lnH_EXPEDU năm 2017 (W3)
Kết quả Local Moran’s I của lnH_EXPHEA năm 2017 (W1)
Kết quả Local Moran’s I của lnH_EXPHEA năm 2017 (W2)
Kết quả Local Moran’s I của lnH_EXPHEA năm 2017 (W3)
Kết quả Local Moran’s I của lnH_LABEDU năm 2017 (W1)
Kết quả Local Moran’s I của lnH_LABEDU năm 2017 (W2)
Kết quả Local Moran’s I của lnH_LABEDU năm 2017 (W3)

98
98
100
100
101
103
103

104

TĨM TẮT
Vai trị của vốn con người đối với quy mô kinh tế và tăng trưởng kinh tế từ
lâu đã được nhiều nhà kinh tế quan tâm. Các tác giả gồm Schultz (1961), Lucas
(1988), Romer (1990), Mankiw et al (1992) đã đưa yếu tố vốn con người vào mô


10

hình tăng trưởng và đã chứng minh được ảnh hưởng của nó đối với tăng trưởng kinh
tế. Tác động của vốn con người đến quy mô kinh tế hay tăng trưởng kinh tế cũng
được tìm thấy ở các nghiên cứu ngoài nước như Zhang & Zhuang (2011), Ferda
(2011), Ada & Acaroglu (2014), Benos & Karagiannis (2016), Su & Liu (2016), Li
& Wang (2016). Các cơng trình nghiên cứu cho trường hợp Việt Nam của tác giả
Trần Thọ Đạt (2011), Phan Thị Bích Nguyệt và cộng sự (2018), Phạm Đình Long và
Lương Thị Mai Nhân (2018), Nguyễn Thị Đông và Lê Thị Kim Huệ (2019) bằng
phương pháp hồi quy dữ liệu chéo hay dữ liệu bảng cũng đã khẳng định ảnh hưởng
tích cực của vốn con người lên quy mơ kinh tế cấp độ quốc gia hay mức độ địa
phương.
Luận án đã nghiên cứu ứng dụng thống kê không gian phân tích vai trị của
vốn con người đối với GRDP các tỉnh, thành Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2017.
Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ Niên giám thống kê quốc gia và địa phương do
Tổng Cục thống kê công bố hằng năm. Kiểm định Global Moran’s I và Local
Moran’s I chứng tỏ, GRDP và các yếu tố vốn con người giữa các địa tương quan
cùng chiều với nhau. Uớc lượng hồi quy các mơ hình SEM, SAR, SDM dữ liệu
bảng cũng cho thấy, các biến đo lường vốn con người tác động tích cực đến GRDP
các tỉnh, thành Việt Nam. Đánh giá tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tổng tác
động cũng chỉ ra các biến đo lường vốn con người khơng những tác động tích cực
đến GRDP của địa phương xem xét mà còn tác động tích cực đến GRDP của các địa

phương lân cận.
Từ khóa: Tổng sản phẩm trên địa bàn, hồi quy khơng gian, vốn con người.

ABSTRACT


11

The role of human capital in economic size and economic growth has been
an interest to many economists. Authors including Schultz (1961), Lucas (1988),
Romer (1990), Mankiw et al (1992) introduced the human capital factor into the
growth model and demonstrated its effect on economic growth. The impact of
human capital on the economic size or economic growth is also found in foreign
studies such as Zhang & Zhuang (2011), Ferda (2011), Ada & Acaroglu (2014),
Benos & Karagiannis (2016), Su & Liu (2016), Li & Wang (2016). The studies for
the case in Vietnam by Tran Tho Dat (2011), Phan Thi Bich Nguyet et al (2018),
Pham Dinh Long and Luong Thi Mai Nhan (2018), Nguyen Thi Dong and Le Thi
Kim Hue (2019) through cross - sectional data regression or tabular data methods
confirmed the positive influence of human capital on national or local economic
size as well.
The thesis researches the application of spatial statistics to analyze the role of
human capital in GRDP of provinces and cities in Vietnam in the period 2010 2017. Secondary data are compiled from the National and Local Statistical
Yearbook published annually by the General Statistics Office. Tests of Global
Moran's I and Local Moran's I proved GRDP and human capital factors between
geographies are positively correlative. Regression method of estimation of SEM,
SAR, SDM models of table data also shows that the measurement of variables of
human capital positively impacts on GRDP in provinces and cities in Vietnam. The
assessment of direct impact, indirect impact, and total impact also show that the
measurement variables of human capital have a positive impact on not only the
GRDP of the considered localities but also the GRDP of neighboring localities.

Key words: Gross Regional Domestic Product, spatial regression, human capital.


12

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Chương 1 đưa ra những lý do tác giả luận án lựa chọn vấn đề nghiên cứu. Từ
mục tiêu nghiên cứu chung, tác giả luận án đưa ra từng mục tiêu cụ thể cần đạt được
trong nghiên cứu. Chương này cịn trình bày các nội dung gồm đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn, những đóng góp
nghiên cứu mang lại. Cấu trúc từng chương trong luận án được giới thiệu ở cuối
chương này.
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Về mặt lý thuyết, lao động (L), công nghệ (A), vốn (K) là 3 yếu tố cơ bản trong
mơ hình tăng trưởng. Trong các nguồn vốn, thì vốn con người (Human capital) cũng có
vai trị quan trọng thúc đẩy tăng trưởng. Vốn con người được khái niệm là một nguồn
vốn vơ hình gắn với con người và thể hiện qua kết quả làm việc trong quá trình sản
xuất (Bùi Quang Bình, 2009). Vốn con người được hình thành trên cơ sở đào tạo chính
quy hay sức khỏe của một cá nhân. Giáo dục (GD) được xem là một yếu tố đóng vai
trị quan trọng thúc đẩy hình thành vốn con người (Trần Thọ Đạt, 2011). Vốn con
người tác động lên tăng trưởng kinh tế hay quy mô kinh tế thông qua nâng cao năng
suất và hoạt động đổi mới sáng tạo của con người. Dựa trên lao động có tay nghề, vốn
con người làm tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ hoạt động đổi
mới, sáng tạo, vốn con người làm thay đổi, phát triển công nghệ, nâng cao sản lượng và
chất lượng sản phẩm.
Vốn con người và tăng trưởng kinh tế từ lâu đã được nhiều nhà kinh tế học
chứng minh có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mơ hình Solow – Swan (1956) đã chỉ ra, lao
động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng, làm cho kinh tế tăng trưởng. Tiến bộ khoa học và
kỹ thuật cũng được các tác giả xem là một yếu tố thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn ở
mơ hình này. Bởi lẻ, trong điều kiện lao động (L) không thay đổi, yếu tố công nghệ (A)



13

sẽ càng làm tăng sản lượng đầu ra so với trước đó. Schultz (1961) đã nỗ lực đưa vốn
con người vào mơ hình tăng trưởng nhằm khắc phục những hạn chế của mơ hình
Solow – Swan (1956), đồng thời cũng chỉ ra, vốn con người càng cao sẽ làm cho năng
suất lao động ở mỗi quốc gia càng được tăng lên. Lucas (1988) đưa ra bằng chứng về
mối quan hệ thuận chiều giữa vốn con người và tăng trưởng, nghĩa là cải thiện vốn con
người góp phần cải thiện kinh tế của quốc gia hay địa phương. Khắc phục những hạn
chế trong mơ hình Solow – Swan (1956), trong lý thuyết tăng trưởng của mình, Romer
(1990) đã chỉ ra giáo dục hình thành nên vốn con người và theo thời gian vốn con
người càng được tích lũy. Chính từ những ưu điểm của vốn con người, Mankiw et al
(1992) đã đề xuất đưa thêm biến vốn con người vào mô hình tăng trưởng Solow - Swan
(1956) và chỉ ra tăng trưởng ở các quốc gia sẽ được phản ánh thực tế hơn nếu bổ sung
thêm sự tác động của yếu tố này. Theo Nelson & Phelps (1996), tăng trưởng ở mỗi
quốc gia sẽ chịu tác động của các công nghệ mới từ nước ngoài và mức độ tác động
mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào sự tiếp nhận của quốc gia đó nhanh hay chậm.
Nhiều tác giả trong và ngồi nước đã nhìn nhận được vai trị của vốn con người
đối với tăng trưởng kinh tế hay quy mô kinh tế của một quốc gia hay khu vực. Các
nghiên cứu trước đây cũng cho rằng, một khi vốn con người được tích lũy sẽ làm gia
tăng yếu tố đầu vào, nghĩa là tăng thêm nguồn vốn, từ đó làm quy mơ kinh tế gia tăng.
Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều ý kiến khác nhau trong việc việc xem xét đưa biến số đo
lường vốn con người vào mơ hình nghiên cứu thực nghiệm. Điều này xuất phát từ việc
xem xét tác động vốn con người lên quy mô kinh tế theo nhiều cách khác nhau. Mặt
khác, do vốn con người được đo lường một cách gián tiếp và do hạn chế về mặt dữ liệu
nên các tác giả sẽ xem xét lựa chọn yếu tố đo lường vốn con người nào phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh được
vai trò của vốn con người đến tăng trưởng kinh tế hay quy mô kinh tế. Sử dụng hồi quy

chuỗi thời gian, các tác giả Qadri & Waheed (2011), Kanayo (2013), Afridi (2016) đã


14

chỉ ra được, các yếu tố đo lường vốn con người tác động tích cực đến GDP bình qn
đầu người ở Pakistan hay tốc độ tăng trưởng GDP ở Nigeria. Ước lượng hồi quy dữ
liệu bảng, các nghiên cứu của Ferda (2011), Ada & Acaroglu (2014), Pelinescu (2015)
đã tìm thấy, tăng biến đo lường vốn con người sẽ làm tăng GDP bình quân đầu người
của các quốc gia OECD, Trung Đông và Bắc Phi hay các quốc gia Châu Âu. Các
nghiên cứu của Zhang & Zhuang (2011), Su & Liu (2016), Li và Wang (2016) chỉ ra,
vốn con người ảnh hưởng cùng chiều với GDP bình quân đầu người của các tỉnh, thành
Trung Quốc trong từng giai đoạn cụ thể. Lima & Silveira Neto (2015) sử dụng hồi quy
không gian dạng mơ hình khơng gian Durbin (SDM) dữ liệu bảng, đã chứng tỏ số năm
đi học của dân số từ 25 tuổi trở lên tác động lan tỏa không gian đến tăng trưởng thu
nhập bình quân đầu người của 522 khu vực của Brazil giai đoạn 1970 – 2010. Sử dụng
mơ hình tự hồi quy khơng gian (SAR), Baudino (2016) đã cho thấy trung bình số năm
đi học của lao động khơng những tác động tích cực đến GDP bình quân lao động của
địa phương xem xét mà còn ảnh hưởng tích cực đến GDP bình qn trên lao động của
địa phương tiếp giáp ở quốc gia Trung Quốc giai đoạn 1995 – 2013.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về các yếu tố vốn con người ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế hay quy mô kinh tế cũng được nhiều tác giả quan tâm. Ở cấp độ quốc
gia, Nguyễn Thị Đông và Lê Thị Kim Huệ (2019) ước lượng hồi quy chuỗi thời gian đã
chứng minh, tỷ lệ lao động qua đào tạo tác động tích cực đến GDP giai đoạn 1996 –
2017. Ở cấp độ các tỉnh, thành trong khu vực, sử dụng hồi quy dữ liệu bảng, nhóm tác
giả Hạ Thị Thiều Dao và Nguyễn Đăng Khoa (2014) đã chỉ ra, số năm đi học bình
quân của lực lượng lao động ảnh hưởng tích cực đến GRDP các địa phương khu vực
Duyên Hải Nam Trung Bộ. Điều này cũng được các tác giả Phạm Đình Long và Lương
Thị Mai Nhân (2018) khẳng định trong các nghiên cứu của mình. Hơn nữa, Đinh Phi
Hổ và Từ Đức Hồng (2016) cịn tìm thấy, chi tiêu cơng cho giáo dục và chi tiêu công

cho y tế tác động cùng chiều đến GRDP các địa phương. Kết quả này cũng được khẳng
định có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu của Phạm Đình Long và Lương Thị Mai


15

Nhân (2018) khi nghiên cứu tại các địa phương khu vực Miền Trung. Ở cấp độ các
tỉnh, thành quy mô cả nước, nghiên cứu của Trần Thọ Đạt (2011) đã chỉ ra, tỷ lệ lao
động theo các trình độ, số năm học bình quân ảnh hưởng cùng chiều đến GRDP của 61
tỉnh, thành phố Việt Nam trong khoảng thời gian 2000 – 2007. Phan Thị Bích Nguyệt
và cộng sự (2018) cũng chứng tỏ, tăng tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo ở
cấp độ cao đẳng (CĐ), đại học (ĐH) sẽ làm tăng GRDP bình quân đầu người của các
tỉnh, thành Việt Nam.
Rõ ràng, quan hệ cùng chiều giữa vốn con người và quy mô kinh tế đã được chỉ
ra ở các nghiên cứu trước đây. Mặc dù có sự khác nhau về kết quả ước lượng, nhưng
phần lớn các tác giả đều khẳng định vai trò quan trọng của vốn con người đối với quy
mô kinh tế. Do vốn con người được đo lường gián tiếp, nên các thước đo vốn con
người được xem xét đo lường thơng qua giáo dục chính quy, chi phí và sức khỏe. Qua
lượt khảo các nghiên cứu liên quan cho thấy, tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu tiếp
cận vốn con người theo góc độ sức khỏe. Ngồi ra, cũng tìm thấy một số ít tài liệu
ngồi nước sử dụng thống kê không gian để nghiên cứu vấn đề này. Thời gian gần đây,
tại Việt Nam, ứng dụng kinh tế lượng khơng gian được tìm thấy trong các nghiên cứu
của các tác giả như Nguyễn Khắc Minh và Phạm Minh Tuấn (2015), Đào Thị Bích
Thủy (2016), Trần Thị Tuấn Anh (2017), Nguyễn Lưu Bảo Đoan và Lê Văn Thắng
(2017), Trần Thị Tuấn Anh và Nguyễn Văn Thắng (2019), Võ Xuân Vinh và cộng sự
(2020). Kết quả của các nghiên cứu đã chỉ ra được tương quan không gian cùng chiều
của GRDP hay FDI giữa các địa phương với nhau. Trong điều kiện phù hợp, việc
không đưa tác động không gian vào trong nghiên cứu sẽ khiến cho kết quả nghiên cứu
bị lệch và khơng phù hợp. Do đó, phân tích tương quan khơng gian và lan tỏa khơng
gian của các yếu tố đo lường vốn con người đến GRDP các địa phương Việt Nam là

cần thiết.
Kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực khi tăng trưởng dần phục
hồi, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, niềm tin của nhà đầu tư được củng cố. Theo Tổng


16

cục Thống kê 2018, GDP năm 2017 cao hơn nhiều so với các năm từ 2011-2016. Trong
đó, 3 năm 2012-2014, GDP đều dưới 6% (5,25%; 5,42% và 5,9%) và 3 năm còn lại,
2011 (6,24%), 2015 (6,68%), 2016 (6,21%) đều dưới 6,7%. Việt Nam là nước có quy
mơ dân số lớn, tính đến hết năm 2017, dân số nước ta đạt 96,02 triệu người, trong đó
nữ chiếm khoảng 48,94%. Chính phủ luôn quan tâm và tăng cường các nguồn lực để
đầu tư vào vốn con người, trong đó lĩnh vực như y tế, giáo dục được quan tâm đầu tư
nhằm nâng cao sức khỏe, trình độ tay nghề cho người lao động. Tỷ trọng chi tiêu công
trong hai lĩnh vực này hằng năm đều tăng (Báo cáo Tổng cục Thống kê, 2018). Tuy
nhiên, tỷ lệ chi tiêu công cho y tế trong tổng chi tiêu công giữa các tỉnh, thành phố vẫn
còn chênh lệch, đầu tư trong lĩnh vực y tế của một số tỉnh, thành thiếu đồng bộ, chưa
quan tâm đúng mức cho đầu tư tuyến cơ sở, dẫn đến tình trạng quá tải ở bệnh viện
tuyến trên. Chi tiêu cơng cho giáo dục cũng cịn nhiều hạn chế, tỷ lệ chi tiêu cơng cho
từng cấp học cịn bất cập, việc phân bổ đầu tư còn bất hợp lý theo vùng, địa phương.
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo còn thấp, chưa gắn kết với nhu cầu doanh
nghiệp, tác phong lao động cơng nghiệp cịn yếu nên khả năng cạnh tranh thấp. Sự dịch
chuyển của lực lượng lao động từ địa phương này đến địa phương khác cũng ảnh
hưởng đến mức tăng GRDP của các địa phương. Sự liên kết giữa các địa phương trong
đầu tư, phát triển hạ tầng, kinh tế còn nhiều hạn chế. Do đó, cần thiết sử dụng cơng cụ
thống kê khơng gian để phân tích mối liên hệ kinh tế giữa các địa phương.
Với mong muốn khắc phục những hạn chế nêu trên, tác giả chọn chủ đề
“Nghiên cứu ứng dụng thống kê khơng gian phân tích vai trị của vốn con người đối
với quy mô kinh tế các tỉnh, thành Việt Nam” làm nghiên cứu cho đề tài luận án này. Sử
dụng phân tích tương quan khơng gian và ước lượng hồi quy không gian dữ liệu bảng

để xem xét sự tác động không gian của các biến đo lường vốn con người đến GRDP
của các địa phương. Các hàm ý chính sách được đề xuất trong nghiên cứu này sẽ giúp
cho Chính phủ, lãnh đạo các địa phương có những quyết sách đúng đắng làm cho
GRDP các địa phương tăng trưởng bền vững.


17

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát của luận án là sử dụng phương pháp thống kê không gian
phân tích tương quan khơng gian và tác động lan tỏa không gian của các yếu tố đo
lường vốn con người lên GRDP của các tỉnh, thành Việt Nam.
Các mục tiêu cụ thể được đề xuất từ mục tiêu tổng quát gồm:
- Phân tích tương quan khơng gian Global Moran’s I, Local Moran’s I cho
GRDP và các yếu tố đo lường vốn con người đối với 3 loại ma trận trọng số không
gian: Ma trận trọng số liền kề (W1), Ma trận khoảng cách ngưỡng 186km (W2) và Ma
trận khoảng cách nghịch đảo (W3).
- Xây dựng mơ hình và ước lượng hồi quy khơng gian dữ liệu bảng phân tích
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đo lường vốn con người đến GRDP của các địa
phương theo 3 ma trận trọng số khơng gian W1, W2, W3.
- Phân tích lan tỏa không gian của các yếu tố đo lường vốn con người lên GRDP
của các địa phương theo 3 ma trận trọng số không gian W1, W2, W3.
- Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao vốn con người cho các địa
phương, từ đó thúc đẩy tăng GRDP của các tỉnh, thành Việt Nam.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Sử dụng kiểm định tương quan không gian nào để phân tích tích tương quan
khơng gian tồn phần và địa phương cho GRDP và các yếu tố đo lường vốn con người?
- Mơ hình hồi quy khơng gian nào được dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đo lường vốn con người đến GRDP của các địa phương?
- Tác động lan tỏa không gian của các yếu tố đo lường vốn con người lên GRDP

của các địa phương theo 3 ma trận trọng số không gian W1, W2, W3 như thế nào?
- Các hàm ý chính sách nào nhằm nâng cao vốn con người cho các địa phương
góp phần làm tăng GRDP của các tỉnh, thành Việt Nam?


18

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vốn con người, tương quan không gian, hồi
quy không gian và mức độ lan tỏa không gian của các yếu tố đo lường vốn con người
lên GRDP các tỉnh, thành Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các biến số vốn con người theo góc độ chi phí,
GD và sức khỏe gồm chi tiêu cơng cho giáo dục, chi tiêu công cho y tế, tỷ lệ lao động
đang làm việc trong các thành phần kinh tế đã qua đào tạo của 63 tỉnh, thành Việt Nam.
Quy mô kinh tế được tính bằng tổng sản phẩm hàng năm của các địa phương (GRDP)
theo giá năm 2010. Biến vốn vật chất (K) được đo lường bằng tổng vốn đầu tư hàng
năm của địa phương theo giá 2010. Biến lao động (L) được đo lường bằng tổng số lao
động của các tỉnh, thành trong năm. Ngoài ra, tác giả luận án cịn sử dụng một số biến
kiểm sốt bao gồm tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) so với tổng vốn đầu
tư của địa phương trong năm, tỷ lệ tăng dân số, chỉ số lạm phát, tỷ lệ hộ nghèo.
Nguồn dữ liệu nghiên cứu được tổng hợp từ các Niên giám thống kê được Tổng
cục Thống kê Việt Nam công bố hằng năm, trong giai đoạn 2010 – 2017.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp tổng hợp để lược khảo các cơ sở lý thuyết về vốn con
người và quy mô kinh tế. Phương pháp này còn được dùng để lược khảo, tổng hợp các
nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Luận án sử dụng phương pháp phân
tích để tìm ra mối liên hệ giữa vốn con người và quy mô kinh tế, đồng thời xem xét lựa
chọn yếu tố đo lường vốn con người nào phù hợp cho vấn đề nghiên cứu. Phương pháp

thống kê mơ tả dùng để phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố đo lường vốn con
người và thực trạng GRDP của các địa phương. Đồng thời, phương pháp này cịn dùng
để phân tích mức độ biến động của GRDP, yếu tố đo lường vốn con người và các biến
kiểm sốt trong mơ hình.


19

Phương pháp định tính được sử dụng trong luận án để xác định yếu tố nào đo
lường vốn con người là phù hợp đối với nghiên cứu này. Phương pháp định tính được
thực hiện thơng qua lấy ý kiến của 25 chuyên gia tại Hội thảo khoa học với chủ đề
“Vốn con người và quy mô kinh tế các địa phương” do Khoa Toán – Thống kê tổ chức.
Các ý kiến và tham luận của các chuyên gia trong Hội thảo làm tăng thêm cơ sở để lựa
chọn yếu tố đo lường vốn con người trong luận án.
Phân tích tương quan không gian, ước lượng hồi quy không gian và phân tích
tác động lan tỏa khơng gian là các phương pháp nghiên cứu định lượng chính trong
luận án. Hồi quy không gian dữ liệu bảng được thiết lập trên cơ sở mơ hình Mankiw –
Romer - Weil (1992). Dùng phương pháp kiểm định Global Moran’s I và Local
Moran’s I để đánh giá mức độ tương quan khơng gian tồn phần và địa phương cho
GRDP và các yếu tố đo lường vốn con người. Ước lượng hồi quy không gian dữ liệu
bảng các mơ hình SEM (mơ hình sai số khơng gian), SAR (mơ hình tự hồi quy khơng
gian), SDM (mơ hình khơng gian Durbin) để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đo lường vốn con người đối với GRDP các địa phương. Đánh giá tác động trực tiếp
(direct effect), gián tiếp (indirect effect) và tổng tác động (total effect) để xem xét mức
độ lan tỏa không gian của các yếu tố đo lường vốn con người bao gồm chi tiêu công
cho giáo dục, chi tiêu công cho y tế và tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đến
GRDP các địa phương.
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả luận án đưa ra bằng chứng tương quan không gian, ảnh hưởng không

gian và tác động lan tỏa không gian của chi tiêu công cho giáo dục, chi tiêu công cho y
tế và tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đến GRDP các địa phương. Cụ thể,
kết quả luận án không những đánh giá mức độ tác động của chi tiêu công cho giáo dục,
chi tiêu công cho y tế và tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo lên GRDP tại một
địa phương cụ thể mà còn đánh giá mức độ ảnh hưởng của chi tiêu công cho giáo dục,


20

chi tiêu công cho y tế và tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đến GRDP của
các địa phương lân cận.
Kết quả luận án cũng khẳng định thêm tính khoa học của các mơ hình lý thuyết
của Lucas (1988), Mankiw –Romer - Weil (1992), khi cho rằng vốn con người ảnh
hưởng tích cực đối với tăng trưởng. Kết quả của luận án còn làm giàu thêm cơ sở lý
thuyết về mối quan hệ không gian giữa vốn con người và quy mô kinh tế.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu này là một trong những bằng chứng thực tiễn về tương quan
không gian, ảnh hưởng không gian và tác động lan tỏa không gian của một số yếu tố đo
lường vốn con người đến GRDP các địa phương cho trường hợp Việt Nam. Trên cơ sở
đó, gợi ý các chính sách giúp Chính phủ và lãnh đạo địa phương có những phương
pháp lựa chọn nguồn lực, thực hiện có hiệu quả việc liên kết vùng trong phát triển kinh
tế. Mặt khác, kết quả tương quan không gian, ảnh hưởng không gian và tác động lan
tỏa không gian của các yếu tố đo lường vốn con người đến GRDP cịn giúp các địa
phương có những định hướng cân đối nguồn lực, phân phối chi tiêu công trong lĩnh
vực giáo dục và y tế, đảm bảo đầu tư cơng có hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng GRDP
theo hướng bền vững. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng góp phần xây dựng hồn
thiện hơn nữa khung phân tích cho vấn đề nghiên cứu.
1.7 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án sẽ có những đóng góp mới sau:
- Lựa chọn mơ hình tăng trưởng phù hợp để phân tích vai trị của vốn con người

đến GRDP các tỉnh, thành Việt Nam bằng thống kê không gian với nguồn dữ liệu cấp
tỉnh được tổng hợp từ Niên giám thống kê toàn quốc và địa phương do Tổng cục thống
kê Việt Nam công bố hằng năm.
- Các công bố khoa học có liên quan trước đây tiếp cận vốn con người với
nhiều góc độ bao gồm chi phí, đào tạo chính quy, sức khỏe đã đo lường vốn con người
bằng chi tiêu công cho giáo dục, chi tiêu công cho y tế, tỷ lệ lao động đang làm việc đã


21

qua đào tạo, số năm trung bình học tập của lao động, tỷ lệ nhập học, tỷ lệ học sinh/giáo
viên, tỷ lệ biết chữ, ... Từ thực tiễn nguồn dữ liệu thứ cấp được công bố, trên cơ sở các
nghiên cứu liên quan và tham khảo ý kiến chuyên gia tại Hội thảo khoa học, tác giả
luận án tìm ra các yếu tố đo lường vốn con người phù hợp cho vấn đề nghiên cứu.
- Xác định được mức độ tương quan khơng gian tồn phần và tương quan khơng
gian địa phương của GRDP, các yếu tố đo lường vốn con người và các biến kiểm sốt
trong mơ hình thực nghiệm ở từng trường hợp ma trận trọng số không gian W1, W2,
W3.
- Xác định được mức độ ảnh hưởng không gian, tác động lan tỏa không gian
của từng yếu tố đo lường vốn con người đến GRDP cho tất cả trường hợp ma trận trọng
số không gian W1, W2, W3.
1.8 KẾT CẤU LUẬN ÁN
Luận án được kết cấu thành 05 chương.
Chương 1 Giới thiệu nghiên cứu.
Chương này trình bày có các nội dung bao gồm lý do chọn đề tài nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực
tiễn, những đóng góp nghiên cứu mang lại. Kết cấu từng chương của luận án được
trình bày ở cuối chương này.
Chương 2 Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan.
Chương này giới thiệu các khái niệm về vốn con người, tăng trưởng. Trình bày

cơ sở lý thuyết vốn con người trong các mơ hình tăng trưởng, các phương pháp thống
kê khơng gian được sử dụng trong nghiên cứu. Lượt khảo các nghiên cứu liên quan về
ảnh hưởng của vốn con người đến quy mô kinh tế. Chỉ ra các khoảng trống của các
nghiên cứu trước đây, từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện trong luận án.
Chương 3 Thiết kế nghiên cứu.
Nội dung chương 3 trình bày quy trình các bước nghiên cứu, đánh thực trạng
vốn con người và quy mô kinh tế các địa phương, lựa chọn yếu tố đo lường vốn con


22

người. Xây dựng mơ hình thực nghiệm cho luận án. Đưa ra các phương pháp phân tích
gồm tương quan khơng gian, ước lượng và kiểm định hồi quy không gian, phân tích tác
động lan tỏa khơng gian.
Chương 4 Kết quả nghiên cứu.
Chương này trình bày các kết quả về mơ tả mức độ biến động và kiểm định hiện
tượng đa cộng tuyến của các biến. Kiểm định tương quan không gian toàn phần và địa
phương cho các yếu tố đo lường vốn con người và GRDP. Ước lượng mức độ ảnh
hưởng không gian của các yếu tố đo lường vốn con người đối với GRDP. Phân tích sự
lan tỏa khơng gian cho từng trường hợp yếu tố đo lường vốn con người đối với GRDP
các địa phương.
Chương 5 Kết luận và hàm ý chính sách.
Nội dung chương 5 mơ tả tóm tắt kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp liên
kết vùng, nâng cao hiệu quả chi tiêu công cho giáo dục, y tế, nâng cao chất lượng đào
tạo nghề. Tác giả cũng chỉ ra những đóng góp mới của luận án, đồng thời đựa ra những
vấn đề luận án chưa giải quyết và có thể tiếp tục nghiên cứu.


23


CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Chương này được thiết kế các nội dung gồm khái niệm vốn con người, mối quan
hệ giữa vốn con người và quy mơ kinh tế. Trình bày cơ sở lý thuyết về thống kê không
gian như ma trận trọng số khơng gian, kiểm định tương quan khơng gian tồn phần và
tương quan không gian địa phương, ước lượng mô hình hồi quy khơng gian dữ liệu
bảng, phân tích lan tỏa không gian. Tác giả tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài
nước liên quan đến đề tài. Cuối chương, tác giả luận án đưa ra khoảng trống của vấn
đề nghiên cứu và các hướng nghiên cứu trong luận án này.
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN CON NGƯỜI
2.1.1 Khái niệm vốn con người
Khái niệm về vốn con người từ lâu đã được nhiều nhà kinh tế đề cập đến.
Những người tiếp cận đầu tiên khái niệm này có thể kể đến là Petty (1690) và Smith
(1776), sau đó nhiều nhà nghiên cứu khác cũng xem xét, thảo luận khái niệm vốn con
người. Tuy nhiên, khái niệm vốn con người ban đầu vẫn còn xa lạ, khi các nhà kinh tế
học lúc bấy giờ chỉ chú trọng đến 2 yếu tố là vốn tư bản (K) và máy móc thiết bị.
Pigou (1928) cho rằng, có một sự tương đồng giữa đầu tư vào vốn con người
cũng như đầu tư vào tư liệu sản xuất. Marshall (1930) chỉ ra, theo quan điểm trừu
tượng và toán học, con người rõ ràng là một nguồn vốn, nhưng nó khơng có thị trường
giao dịch để có thể được xem như một nguồn vốn trong các phân tích thực tiễn. Mincer
(1958) đã chứng tỏ, thơng qua giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), các kiến thức, năng lực
của con người được hình thành, và vốn con người được xem là một yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất.
Schultz (1961) đã chỉ ra năng lực sản xuất của con người lớn hơn rất nhiều so
với tất cả các hình thức của cải khác kết hợp lại, quan điểm này được hầu hết tác giả
sau đó thừa thuận. Nghiên cứu của Schultz (1961) cũng được xem là sự khởi đầu cho


24

sự quan tâm đến khái niệm vốn con người, khi cho rằng yếu tố hình thành nên vốn con

người là kỹ năng và tri thức mà họ thu nhận được.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi khái niệm vốn con người. Xét về góc độ
cá nhân, Becker (1964) khái niệm vốn con người bao gồm tập hợp các kiến thức, kỹ
năng của con người và nó quyết định làm cho năng suất lao động của người đó tăng
lên. Theo khái niệm của OECD (2001) thì vốn con người khơng chỉ có kiến thức, kỹ
năng và năng lực mà cịn bao gồm những thuộc tính tiềm tàng của mỗi cá nhân. Ngồi
ra, vốn con người cịn được khái qt hóa thành kiến thức, năng lực, thái độ và hành vi
trong một cá nhân (Rastogi, 2002; Westphalen, 2001). Xét về góc độ tổ chức, Bontis
(1998) khái niệm vốn con người là yếu tố đại diện cho nhân tố con người trong một tổ
chức, nó đại diện cho kiến thức chun mơn, kỹ năng, sự hiểu biết của con người để
tạo ra sự khác biệt của một tổ chức. Các yếu tố thuộc về con người của một tổ chức bao
gồm khả năng học hỏi của con người, khả năng tạo ra sự thay đổi, sáng tạo và nếu có
được một động lực thích hợp thì các yếu tố này đóng vai trị quan trọng trong việc duy
trì và phát triển cho tổ chức đó. Theo Rodriguez và Loomis (2007), vốn con người là
kiến thức, kỹ năng, năng lực và đặc điểm cá nhân tạo điều kiện cho việc tạo ra phúc lợi
cá nhân, xã hội và tổng thể của nền kinh tế. Theo hai cách tiếp cận này, suy cho cùng
vốn con người được xem là những kiến thức, kỹ năng, năng lực và kinh nghiệm của
mỗi cá nhân. Qua đó cho thấy, nếu biết vận dụng tốt nguồn vốn con người sẽ góp phần
mang lại lợi ích cho cá nhân, tạo ra được những lợi ích cho tổ chức và xã hội.
Một cách tiếp cận khác đối với khái niệm vốn con người đó là tiếp cận theo góc
độ giáo dục và sức khỏe. Alan et al (2008) khái niệm vốn con người bao gồm những
kiến thức và kỹ năng mà một người đạt được thơng qua q trình đào tạo bắt buộc, đào
tạo sau trung học, đào tạo nghề. Khái niệm trên chứng tỏ những kiến thức và kỹ năng
của cá nhân được hình thành thơng qua hoạt động đào tạo và tích lũy. Mặt khác, sức
khỏe cũng là một loại vốn con người cần phải được đầu tư (Bleakley, 2010). Sức khỏe
là một trong những điều kiện tiên quyết cho phát triển vốn con người. Thực tế cho thấy,


25


sức khỏe kém sẽ làm suy yếu khả năng làm việc, dẫn đến hiệu quả và năng suất lao
động của mỗi cá nhân sẽ thấp đi, từ đó làm chậm đi sự phát triển của tổ chức và xã hội.
Tiếp cận vốn con người theo góc độ giáo dục và sức khỏe cũng khẳng định, đầu tư cho
giáo dục và y tế sẽ góp phần nâng cao được vốn con người ở mỗi địa phương.
Khái niệm vốn con người còn được được tiếp cận theo định hướng sản xuất,
phát triển kinh tế. Theo Frank và Becmanke (2007), vốn con người là sự kết hợp các
yếu tố như giáo dục, kinh nghiệm, đào tạo, sự hiểu biết, năng lượng để làm việc, thói
quen làm việc, độ tin cậy và năng lực tự quyết định. Mức độ kiến thức và kỹ năng của
một người tạo ra giá trị kinh tế thông qua khả năng lao động của họ (Sheffrin, 2003).
Bong (2009) đưa ra khái niệm, vốn con người là một nhân tố sản xuất có thể tạo ra giá
trị gia tăng thơng qua quá trình sử dụng nhân tố này. Theo quan điểm này cho thấy, đầu
tư vào vốn con người góp phần nâng cao năng suất lao động, qua đó thúc đẩy phát triển
kinh tế của địa phương và quốc gia.
Tóm lại, khái niệm vốn con người được tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau
như trên cho thấy được tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của cá nhân, tổ
chức, cũng như sự phát triển kinh tế của địa phương. Dựa trên cách tiếp cận khái niệm
vốn con người của các tác giả Frank và Becmanke (2007), Alan et al (2008), Bong
(2009), vốn con người được sử dụng trong nghiên cứu này là những kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm của con người hình thành thơng qua quá trình học tập, lao động, rèn
luyện và được dùng vào quá trình sản xuất. Rõ ràng, vốn con người có được từ năng
lực bẩm sinh, hay được tích lũy từ hoạt động đào tạo và kinh nghiệm lao động. Chính
vì thế, vốn con người là nguồn vốn vơ hình, lượng vốn con người không thể xác định,
đo lường một cách trực tiếp giống như vốn vật chất mà phải thông đo lường gián tiếp.
2.1.2 Vốn con người trong các mơ hình tăng trưởng kinh tế
2.1.2.1 Mơ hình Lucas (1988)
Sự gia tăng vốn con người dẫn tới mức năng suất cao, từ đó làm cho GDP gia
tăng. Mơ hình Lucas (1988) đối với tích lũy vốn con người được minh họa như sau:



×