Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Một số đặc điểm dịch tễ bệnh phân trắng lợn con giai đoạn từ 1 21 ngày tuổi tại một số xã trên địa bàn thị xã phổ yên tỉnh thái nguyên và sử dụng thuốc điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.2 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG
Tên đề tài:
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON
GIAI ĐOẠN TỪ 1 - 21 NGÀY TUỔI, TẠI MỘT SỐ XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2011 - 2016

Thái Ngun, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG
Tên đề tài:
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON
GIAI ĐOẠN TỪ 1 - 21 NGÀY TUỔI, TẠI MỘT SỐ XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY N02
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Dƣơng Hồng Duyên


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi thú y, cô giáo hướng dẫn, Ban lãnh đạo trạm thú y thị xã Phổ Yên,
cùng Ban lãnh đạo công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, em đã về
thực tập tốt nghiệp tại địa phương.
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cơ giáo trong
khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Ths. Dương Thị Hồng Duyên đã chỉ bảo và
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Trạm thú y thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên cùng toàn thể ban lãnh đão, cán bộ, nhân dân trên địa bàn 3
xã thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (Đông Cao, Tân Phú, Trung
Thành) thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và ban lãnh đạo Công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em

trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã
động viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành đề tài đúng
thời gian quy định.
Em xin kính chúc các thầy cơ giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Hƣơng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.

Kết quả công tác phục vụ sản xuất .............................................................. 34

Bảng 4.2.

Tình hình chăn ni lợn tại các xã điều tra thuộc thị xã Phổ Yên........... 35

Bảng 4.3.

Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con tại các xã điều tra.............................. 36

Bảng 4.4.


Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi ...................................... 37

Bảng 4.5.

Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ..................................... 40

Bảng 4.6.

Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo tình trạng vệ sinh.................. 40

Bảng 4.7.

Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo các tháng trong năm ................ 42

Bảng 4.8.

Triệu chứng của bệnh phân trắng lợn con .................................................. 44

Bảng 4.9.

Bệnh tích mổ khám lợn con chết do phân trắng ........................................ 45

Bảng 4.10.

Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con của hai phác đồ ....................... 46


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1:

Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng ở các xã điều tra .... 36

Hình 4.2:

Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi........... 39

Hình 4.3:

Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo ........................ 41

Hình 4.4:

Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng theo
dõi ............................................................................................... 43


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

E.coli

: Escherichia coli

Cs

: Cộng sự


Ths

: Thạc sĩ

TT

: Thể trọng

Nxb

: Nhà xuất bản

CP

: Cổ phần

Tr

: Trang

Pp

: page

LMLM

: Lở mồm long móng

VAC


: Vườn ao chuồng


v

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con giai đoạn từ 1 - 21 ngày
tuổi ..................................................................................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa ............................................... 4
2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt ........................................................ 5
2.1.4. Đặc điểm khả năng miễn dịch ................................................................. 6
2.1.5. Các thời kỳ quan trọng của lợn con ........................................................ 7
2.1.6. Những hiểu biết về vi khuẩn E. coli........................................................ 8
2.1.7. Những hiểu biết về bệnh lợn con phân trắng (Colibacillosis) .............. 12
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 23
3.4.1. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 23


vi

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 26
3.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.1. Công tác thú y ....................................................................................... 28
4.1.2. Công tác khác ........................................................................................ 33
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất....................................................... 34
4.2. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con .......................................................... 35
4.2.1. Kết quả theo dõi tổng đàn lợn tại một số xã trên địa bàn thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 35
4.2.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng lợn con ...................... 36
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi.................................. 37
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt................................. 40
4.2.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo tình trạng vệ sinh............... 40
4.2.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi .................. 42
4.2.7. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh phân trắng lợn con......... 43
4.2.8. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con của hai phác đồ.................... 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam của Châu Á. Đất nước
được hưởng nhiều điều kiện thuận lợi từ tự nhiên, nơi đây những con người
chăm chỉ, cần cù và sáng tạo trong lao động, họ đang từng ngày tạo ra nền
nông nghiệp Việt Nam một diện mạo mới với những bước nhảy vọt đáng
khâm phục. Nền nông nghiệp Việt Nam đang vững bước đi trên đơi chân của
chính mình. Hịa theo sự phát triển của các ngành kinh tế thì hiện chăn ni
cũng là một trong các ngành đang có xu hướng phát triển đi lên. Một trong số
đó là ngành chăn nuôi lợn, hiện nay đang rất phổ biến và trở thành yếu tố
quan trọng để phát triển kinh tế của các hộ gia đình nơng nghiệp và các trang
trại, đặc biệt là các mơ hình trang trại VAC. Chăn nuôi lợn là nghề đang được
Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm và đầu tư về công tác giống, thức
ăn, thú y. Chất lượng đàn lợn không ngừng được cải thiện với mục đích đưa
ngành chăn ni lợn trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu
ngành chăn ni nói riêng và phát triển nơng nghiệp nói chung. Sự hiệu quả
trong chăn ni lợn và mang lại lợi ích kinh tế nhanh nhất, lớn nhất đó chính
là mơ hình chăn ni cơng nghiệp ở các trang trại, xí nghiệp.Đi cùng với lợi
ích kinh tế là nhiều khó khăn xuất hiện, trong đó có tình hình dịch bệnh đe
dọa trực tiếp đến lợi ích kinh tế và nhiều lợi ích khác. Trong các giai đoạn
phát triển của lợn, dịch bệnh xuất hiện đồng thời tương ứng với từng giai
đoạn, ở mỗi giai đoạn mức độ ảnh hưởng của bệnh dịch với sức khoẻ của lợn
là khác nhau song đáng lưu ý là giai đoạn lợn con theo mẹ. Ở giai đoạn lợn
con theo mẹ bộ máy tiêu hố của lợn chưa phát triển hồn thiện, hơn nữa sức
đề kháng với bệnh tật còn kém, nên lợn rất dễ mắc bệnh về đường tiêu hoá,


2


trong đó có bệnh lợn con ỉa phân trắng. Hậu quả bệnh này gây ra với đàn lợn
đó là: lợn con gầy yếu, chậm lớn, ống tiêu hoá bị tổn thương, tỷ lệ sống thấp
từ đó dẫn đến số lượng, chất lượng con giống giảm, khiến cho năng xuất lợn
thịt giảm đáng kể. Phân trắng lợn con là bệnh truyền nhiễm thông thường, xảy
ra với đàn lợn con theo mẹ, gây ỉa chảy ở một số con hoặc cả đàn. Bệnh xảy
ra có thể do nhiều nguyên nhân như chất lượng sữa mẹ khơng tốt, thời tiết khí
hậu thay đổi đột ngột, vệ sinh chuồng trại kém, thiếu nguyên tố vi lượng sắt.
Một số Serotyp vi khuẩn E. coli có khả năng sản sinh ra độc tố đường ruột
(Enteroxigenie Ecoli - Etec) đã và đang được coi là một trong số các nguyên
nhân thường gặp và quan trọng nhất gây bệnh lợn con ỉa phân trắng giai đoạn
từ 1 - 3 tuần tuổi. Để đóng góp làm rõ hơn tình hình mắc bệnh phân trắng lợn
con hiện nay tại các cơ sở chăn ni, đồng thời tìm ra loại thuốc điều trị có
hiệu quả cao trên địa bàn một số xã tại thị xã Phổ Yên, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Một số đặc điểm dịch tễ bệnh phân trắng lợn con giai
đoạn từ 1 - 21 ngày tuổi, tại một số xã trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên và sử dụng thuốc điều trị”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
- Nâng cao được trình độ chun mơn.
- Nắm bắt được tình hình phát triển chăn nuôi ở địa phương, phương
pháp chăn nuôi đúng, cách phòng chống dịch bệnh tại các cơ sở chăn nuôi.
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con trên
đàn lợn nuôi tại 3 xã: Đông cao, Tân Phú, Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.
- Các biện pháp phòng trị bệnh phân trắng lợn con giai đoạn từ 1 - 21
ngày tuổi.


3


1.3. Mục tiêu của đề tài
- Khảo sát tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con (giai đoạn từ 1
đến 21 ngày tuổi) và biện pháp điều trị.
- Hiểu và xác định tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con nuôi tại
thị xã.
- Biết được triệu chứng, hiểu được nguyên nhân, biết cách chẩn đoán
điều trị bệnh phân trắng ở lợn con đạt kết quả cao.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế, góp phần
giúp nâng cao năng suất, chất lượng chăn ni.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục vụ
cho các nghiên cứu tiếp theo của cơ sở sản xuất lợn con giống và làm tư liệu
nghiên cứu về bệnh phân trắng tại thị xã.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả đề tài là cơ sở khuyến cáo người chăn ni có biện pháp kiểm
soát và khống chế bệnh phân trắng trong đàn lợn nuôi tại cơ sở. Nâng cao
năng xuất và chất lượng lợn con giống thương phẩm.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con giai đoạn từ 1 - 21
ngày tuổi
Lợn con giai đoạn từ 1 - 21 ngày tuổi có tốc độ sinh trưởng phát dục
nhanh, theo dõi tốc độ tăng trưởng của lợn con cho thấy khối lượng lợn con
lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần.

Lợn con bú sữa có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nhưng không đều
qua các giai đoạn. Tốc độ nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau đó có thể giảm
xuống. Sự giảm này nguyên nhân chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu
giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu lợn con bị giảm. Để khắc phục
được hiện tượng này có thể cho lợn con ăn sớm để bổ sung thức ăn cho chúng.
Do lợn con có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy
chất dinh dưỡng rất mạnh.
2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Cơ quan tiêu hóa của lợn con giai đoạn từ 1 - 21 ngày tuổi phát triển rất
nhanh nhưng chưa hoàn thiện, chủ yếu là sự tăng về dung tích dạ dày, ruột già
và ruột non.
Dung tích dạ dày lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần (dung tích dạ dày lúc sơ sinh
khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột non lúc
sơ sinh khoảng 0,11 lít).
Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột già
lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít).


5

Mặc dù sinh trưởng nhanh nhưng các cơ quan chưa thành thục về chức
năng, đặc biệt là hệ thần kinh.Vì vậy, lợn con phản ứng chậm với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. Một số men tiêu hóa thức ăn ở lợn
con chưa có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần đầu sau khi sinh như: pepsin,
amilaza, maltaza, saccaraza. Nhìn chung, lợn con bú sữa chỉ có khả năng tiêu

hóa các chất dinh dưỡng trong sữa mẹ, cịn khả năng tiêu hóa các chất bổ
sung kém (Hà Thị Hảo và Trần Văn Phùng, 2004) [5].
- Men pepsin: ở ngày tuổi thứ 26 men pepsin trong dạ dày lợn con mới
hoạt động và có khả năng tiêu hóa.
- Men amilaza và maltaza có từ khi lợn con mới đẻ song hoạt tính thấp,
sau 3 tuần tuổi mới tiêu hóa nhanh mạnh được tinh bột.
- Men saccaraza với lợn dưới 2 tuần tuổi hoạt tính thấp. Ngồi ra cịn
có một số men có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn mới đẻ: trypsin, catepsin,
lactaza, lipaza, kimozin.
2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt
Cơ thể lợn thường sinh ra nhiệt năng, nhiệt năng có thể thải ra mơi
trường xung quanh, ngược lại sự thay đổi nhiệt độ môi trường lại ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự sinh nhiệt và tỏa nhiệt của cơ thể, hiện tượng đó
được gọi là trao đổi nhiệt giữa cơ thể với môi trường.
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não của
lợn chưa phát triển hoàn thiện, cho nên việc điều tiết than nhiệt còn kém, năng
lực phản ứng cịn yếu dễ bị ảnh hưởng xấu của khí hậu nóng ẩm và lạnh từ mơi
trường bên ngồi. Lợn con thời kỳ này nếu như nhiệt độ trong chuồng có nhiệt
độ thấp ẩm độ cao, sẽ làm cho thân nhiệt của lợn con giảm xuống nhanh.
Do lợn con có khả năng điều hòa thân nhiệt kém, nên cơ thể dễ bị lạnh
và phát sinh bệnh, nhất là bệnh tiêu chảy.


6

Theo kết quả nghiên cứu đã được công bố của Dr. Bowman và Tomer
thì nhiệt độ thích hợp cho lợn như sau:
1 ngày - 7 ngày: 320C
8 ngày - 14 ngày: 310C
15 ngày - 21 ngày: 300C

Các kết quả nghiên cứu của Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], về lợn
con trong những năm qua đều cho thấy thân nhiệt của lợn nội từ khi cai sữa
đến khi xuất chuồng là:
Cai sữa - 3 ngày: 38,30C
3 ngày - 7 ngày: 390C
8 ngày - 14 ngày: 39,50C
15 ngày - 21 ngày: 39,60C
Thân nhiệt của lợn sau khi cai sữa khoảng 39,60C, sau 20 ngày giảm đi
còn 39,50C đến khi xuất chuồng là 390C và giữ ở mức đó. Trong thời gian này
thân nhiệt lợn con có thể biến động trên dưới 10C. Độ ẩm cũng là một yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn. Nếu độ ẩm cao
thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị cảm lạnh.
Độ ẩm thích cho lợn ở nước ta là 65 - 75% (theo Tomer là 69,8%). Các
kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước cho thấy khả năng chịu đựng và
sự thích nghi của lợn đối với mơi trường bên ngồi cịn thấp, làm cho khả
năng sinh trưởng phát triển của lợn bị hạn chế, lơn dễ nhiễm bệnh dẫn đến tỷ
lệ nuôi sống thấp.Trong chăn nuôi, chúng ta thường sử dụng một số biện pháp
kỹ thuật để hạn chế những tác động của các yếu tố nói trên đối với lợn, nhằm
nâng cao hiệu quả chăn ni cũng như điều hịa nhiệt độ và ẩm độ ở tiểu khí
hậu chuồng ni sao cho thích hợp với lợn.
2.1.4. Đặc điểm khả năng miễn dịch
Lợn con mới sinh, vỏ não và trung tâm điều khiển thân nhiệt chưa hồn
thiện nên lợn con khơng kịp thích ứng với sự thay đổi thời tiết khí hậu dễ bị
mắc bệnh về đường tiêu hóa.


7

Ngồi ra, do lợn có lớp mỡ dày dưới da, lớp lơng thưa và mỏng, diện
tích bề mặt lớn so với khối lượng cơ thể nên khả năng chống lạnh và thích

ứng với sự thay đổi đột ngột của thời tiết kém dẫn đến rối loạn tiêu hóa gây
tiêu chảy ở lợn.
Theo Nguyễn Thị Nội (1985) [18], do chưa hoàn thiện bộ máy tiêu hóa
nên hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn con mới sinh cũng chưa phát triển, chưa
đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa đủ khả năng kháng lại tác nhân gây bệnh
nên rất dễ bị nhiễm bệnh nhất là bệnh đường tiêu hóa.
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt
lợn con chưa ổn định, điều đó có nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa
được cân bằng. Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều
nguyên nhân:
- Lớp mỡ dưới còn mỏng, lượng mỡ Glycozen dự trữ trong cơ thể lợn
con thấp.
- Hệ thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hồn chỉnh.
- Diện tích bề mặt cơ thể lợn con cao, lợn con mất nhiệt.
Do những đặc điểm trên mà khả năng điều tiết nhiệt của lợn con dưới 3
tuần tuổi kém, nhất là trong tuần đầu mới đẻ ra cho nên nếu nuôi lợn trong
chuồng có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao thì thân nhiệt lợn con hạ xuống rất
nhanh. Mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc
vào nhiệt độ của chuồng nuôi và tuổi của lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi càng
thấp thân nhiệt lợn con hạ xuống càng nhanh, tuổi lợn con càng ít thân nhiệt
hạ xuống càng nhiều.
2.1.5. Các thời kỳ quan trọng của lợn con
Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của
lợn con do sự thay đổi hồn tồn về mơi trường sống, bởi vì lợn con chuyển
từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ sang tiếp xúc trực tiếp với môi


8

trường bên ngồi. Do vậy, nếu chăm sóc ni dưỡng khơng tốt lợn con dễ bị

mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ sau
khi đẻ và đạt cao nhất ở 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa giảm nhanh, trong
khi đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn
này cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi từ bú sữa mẹ đến cai sữa hoàn toàn. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con
người cung cấp nên giai đoạn này nếu chăm sóc khơng chu đáo, lợn con rất dễ
bị cịi cọc, mắc bệnh đường tiêu hố, hơ hấp.
2.1.6. Những hiểu biết về vi khuẩn E. coli
Trực khuẩn đường ruột Escherichia coli thuộc họ Enterobacteriaceae,
giống Escherichia. Trong số các vi khuẩn hiếu khí trong đường tiêu hố của
động vật thì E. coli chiếm tỷ lệ nhiều nhất, khoảng 80%. Escherichia coli cịn
có tên khoa học là Bacterium coli commune do bác sỹ nhi khoa Đức
Escherich phân lập từ phân của trẻ em bị tiêu chảy năm 1885.
* Đặc điểm hình thái
E. coli là một trực khuẩn ngắn, hình gậy, hai đầu trịn, trong khi cơ thể
động vật có hình cầu, kích thước 2 - 3 x 0,6 µm những loại này thường gặp
trong canh khuẩn già. Trực khuẩn thường đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành
chuỗi ngắn. Phần lớn E. coli di động có lơng ở quanh thân, nhưng một số
khơng thấy di động.
Khi nhuộm Gram thì thấy vi khuẩn bắt màu Gram (-), có thể bắt màu
sẫm ở hai đầu. Vi khuẩn không sinh nha bào, lấy vi khuẩn từ các khuẩn lạc
nhầy để nhuộm thì có thể thấy giáp mơ, khi soi tươi thì khơng thấy được.


9


* Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [27], trực khuẩn E. coli hiếu khí và
yếm khí tùy tiện, mọc trên mơi trường dinh dưỡng bình thường. Chúng có khả
năng sinh sản thậm chí cả ở trong nước sinh lý, mọc ở nhiệt độ 15 - 160C
nhưng thích hợp nhất là 370C. Độ pH thích hợp nhất là 7,2 - 7,4. Chúng có thể
tồn tại ở mơi trường toan tính hoặc kiềm tính.
Trong mơi trường dinh dưỡng đặc như thạch thịt pepton, qua 18 - 24
giờ bồi dục trong tủ ấm 370C, chúng mọc thành những khuẩn lạc ẩm ướt, ánh
màu xám trắng, có kích thước trung bình, dạng trịn, mặt khuẩn lạc hơi lồi lên,
có nếp nhăn, bề mặt bóng. Từ xanh xám, giữa đục xám để vài ba ngày sau
khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra.
Trong môi trường nước thịt, khuẩn lạc phát triển tốt, mơi trường rất
đục, có cặn lắng xuống đáy, màu tro nhạt, đơi khi hình thành màu xám nhạt.
Canh trùng có mùi hơi thối, khi lắc mạnh, cặn tan đều trong mơi trường.
Ngồi ra cịn có một số biến chủng của chúng tạo trên bề mặt môi trường một
màng mỏng.
Trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc theo vết cấy trên mặt ống thành
một lớp bựa xám.
Nuôi cấy trên môi trường Levin: E. coli mọc thành khuẩn lạc có màu
tím thẫm hoặc đen.
* Đặc tính sinh hóa.
Trực khuẩn E. coli có biểu hiện các đặc tính sinh hóa rất rõ rệt. Trực
khuẩn đường ruột lên men lactoza tạo axit và sinh hơi như các đường:
glucoza, mannit, duxit, sachroza.
Phần lớn chúng tạo thành indol làm vón sữa, kết quả dương tính với
phản ứng methyrot, không mọc trên môi trường axit, không phân hủy ure,
khơng làm rữa gelatin, làm vón sữa, làm xanh methylene trong sữa.



10

* Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn E. coli được chia thành 3 nhóm kháng nguyên là O, H, K.
- Kháng nguyên O là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun ở 1000C
trong 2 giờ 30 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, khả năng ngưng và kết hợp.
- Kháng nguyên H: là kháng ngun khơng có tính chịu nhiệt cao, vì
vậy khi đun ở nhiệt độ 1000C trong 2 giờ 30 phút thì tính kháng ngun,
khảnăng ngưng kết, kết tủa đều bị phá hủy. Tất cả các kháng nguyên O khác
nhau thuộc E. coli đều có một loại type kháng nguyên tốt.
- Kháng nguyên K: là kháng nguyên bề mặt (hoặc kháng nguyên vỏ,
hoặc kháng nguyên bao) chúng có 3 loại được ký hiệu là L, B, A.
+ Kháng nguyên L: không chịu được nhiệt, bị phân hủy ở nhiệt độ
1000C trong1 giờ. Trong điều kiện đó, kháng nguyên mất khả năng ngưng kết,
kết tủa và khơng giữ được tính kháng nguyên.
+ Kháng nguyên B: là kháng nguyên chịu được nhiệt, bị phá hủy ở
nhiệt độ 1000C trong 1 giờ, nhưng khác với kháng nguyên L khi bị đun kháng
nguyên B chỉ bị mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng ngưng
kết và kết tủa. Kháng nguyên này rất đặc hiệu cho các type trong các nhóm
trực khuẩn đường ruột.
+ Kháng nguyên A: là kháng nguyên vỏ chịu được nhiệt, không bị phá
huỷ khi đun sôi ở 1000C, nhưng khi đun sôi trong thời gian 2 giờ 30 phút thì
tính kháng ngun bị phá huỷ.
* Độc tố
Theo Lý Thị Liên Khai (2001) [8], vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố
là nội độc tố và ngoại độc tố:
- Ngoại độc tố: là chất không chịu được nhiệt dễ bị phá hủy ở nhiệt
độ 560C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại



11

độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố chưa thành cơng, mà chỉ có thể
phát hiện canh trùng của những chủng mới phân lập được. Khả năng tạo độc
tố sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều lần trên
môi trường dinh dưỡng. Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh và gây hoại tử.
- Nội độc tố (là độc tố có trong tế bào vi khuẩn, chỉ được giải phóng ra
ngồi mơi trường khi tế bào vi khuẩn bị chết, bị dung giải hoặc bị phá vỡ): là
yếu tố gây độc chủ yếu của trực trùng đường ruột, chúng có tế bào vi khuẩn
và gắn vào trong tế bào vi khuẩn một cách chặt chẽ. Nội độc tố có thể chiết
xuất bằng nhiều phương pháp: như phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học, chiết xuất
bằng axit trichoxetic, phenol dưới tác dụng của enzym.
* Sức kháng của mầm bệnh.
Trực khuẩn đường ruột không chịu được nhiệt độ cao, ở 600C E. coli
chết trong vòng 15 phút và chết ngay ở nhiệt độ 1000C. Trong đất và nước, E.
coli chỉ sống được vài tháng. Các chất tiêu độc như: axit phenol, formol,
crezin, vôi, axit... nồng độ thường dùng cũng làm E. coli bị chết rất nhanh.
Chúng có độ nhạy cảm với nhiều loại kháng sinh.
Khi thử nghiệm phòng và điều trị E.coli dung huyết cho lợn con ở
Thái Nguyên và Bắc Giang, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [9], đã kết luận: vi
khuẩn E.coli phân lập từ lợn bệnh rất mẫn cảm với kháng sinh amikacin, kém
hơn với doxycycline, không mẫn cảm với ampicillin và cefuroxime.
Như vậy, khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn nói chung và vi
khuẩn đường ruột nói riêng ln ln thay đổi, nó phụ thuộc vào từng địa phương,
lồi động vật, thời điểm kháng sinh đồ khác nhau, cho kết quả khác nhau.
Khi điều trị bệnh muốn đạt hiệu quả cao ta phải xác định độ mẫn
cảm của vi khuẩn đối với từng loại kháng sinh khác nhau bằng kỹ thuật
kháng sinh đồ, tránh tính kháng kháng sinh.



12

2.1.7. Những hiểu biết về bệnh lợn con phân trắng (Colibacillosis)
* Tình hình dịch tễ của bệnh
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sinh
đến 28 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi sinh 2 - 3 giờ và một số con mắc
muộn hơn khi đã 4 tuần tuổi. Bệnh có thể mắc một vài con hoặc cả đàn.
Cách phòng bệnh trong chăn ni ít tốn phí mà có hiệu lực nhất là dựa
vào cơng tác vệ sinh, đó là làm cho gia súc và các nguyên nhân gây bệnh cách
xa nhau. Để có các biện pháp vệ sinh tốt cần tìm hiểu biết dịch tễ của bệnh.
Theo Hồng Văn Tuấn (1998) [26], qua điều tra tình hình dịch bệnh và bệnh
tiêu chảy ở lợn tại một trại giống hướng nạc trong 3 năm 1995, 1996, 1997,
cho thấy:
- Tỷ lệ hao hụt do dịch bệnh ở lợn con theo mẹ (dưới 45 ngày tuổi) qua
các năm là: 25,12 và 15%. Trong đó, tỷ lệ chết do tiêu chảy chiếm 67,67 và
80% trong số lợn chết.
- Ở lợn cai sữa (45 - 65 ngày tuổi): tỷ lệ hao hụt do dịch bệnh là 15,18
và12%. Trong đó, tỷ lệ chết do tiêu chảy chiếm 32,52 và 38% trong số lợn chết.
Đào Xuân Cương (1981) [2], cho biết, bệnh có thể phát triển quanh
năm, nhiều nhất là cuối đông sang xuân, cuối xuân sang hè, sau nhiều trận
mưa to, gió lớn, khí hậu thay đổi đột ngột, tỷ lệ mắc của bệnh có thể tăng lên
đến 100%, tỷ lệ chết đến 30 - 40%.
Trương Lăng và Xuân Giao (1999) [10], cho biết, ở nước ta, lợn con
mắc bệnh tiêu chảy rất phổ biến trong các cơ sở chăn nuôi, tỷ lệ mắc bệnh từ
25 - 100%, tỷ lệ tử vong trên 70%, bệnh hầu như quanh năm, nhiều nhất ở
cuối đông sang xuân, cuối xuân sang hè. Điều kiện phát bệnh thường thấy:
- Thời gian nào độ ẩm cao, bệnh phát triển nhiều.
- Tỷ lệ mắc bệnh ở các cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít
hơn, thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng.



13

- Chuồng nền đất, sân chơi rộng rãi, hạn chế nhiều sự phát triển của bệnh.
- Đất ở đồi núi, trung du là một điều kiện để ngăn ngừa bệnh, vì đất
đồi có nhiều ngun tố vi lượng bổ sung cho sự thiếu hụt của thức ăn.
- Chuồng trại nơi trũng, ướt tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.
* Đường nhiễm bệnh
Theo Lê Văn Năm và cs (1998) [16], nguồn lây bệnh nhiều nhất các
nái chờ phối (96,9%), ít nhất là nái chửa kỳ II (45%). Trong các trường hợp này
lợn con bị nhiễm E. coli từ những ngày đầu tiên sau khi đẻ và đến giai đoạn sau
cai sữa giảm còn 76%. Lợn ốm sau khi chữa khỏi trở thành vật mang trùng.
Trong các trường hợp này, lợn con bị nhiễm E. coli ngay từ những ngày
đầu tiên sau khi mới đẻ và đến giai đoạn cai sữa giảm xuống còn 67,5%, tất nhiên
sau cai sữa lợn con ốm khỏi sẽ trở thành vật mang bệnh, bởi vậy người ta bố trí
chuồng nái đẻ và lợn ni vỗ béo cách ly nhau.
Mầm bệnh cũng có thể được truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E. coli
sang lợn con khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh, bệnh E. coli không
những xuất hiện vào những ngày đầu tiên mới đẻ mà còn vào những giờ đầu tiên
sau khi sinh. Điều đó cho thấy đã có sự nhiễm bệnh cả bào thai ngay từ khi còn
trong bụng mẹ, do đó con vật đẻ ra là con vật bệnh. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan
trọng trong việc kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phịng trừ có hiệu quả
ngay từ khi con vật cịn trong bụng mẹ (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [3].
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [15], cho biết, khả năng
gây bệnh ở các vi khuẩn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lợn con mới
sinh chưa có hệ thống phịng vệ hồn chỉnh, chăm sóc ni dưỡng lợn mẹ
chưa phù hợp, chuồng trại ẩm ướt, vệ sinh kém, khơng thơng thống, thiếu sắt
và một số vitamin A, PP, B5. Bội nhiễm vi khuẩn Salmonella cholelasuis,
Staphylococus, Clostridium virus, cầu trùng, giun, sán, cùng những tác nhân
gây bệnh cho lợn con trong giai đoạn này. Sau khi bám dính vào thành ruột



14

non, vi khuẩn tăng sinh và sản sinh độc tố hướng ruột, những độc tố này tác
động trực tiếp lên tế bào thượng bì ruột non gây ra rối loạn chức năng như:
không hấp thu được các chất dinh dưỡng, mất nước của các chất điện giải
quan trọng dẫn đến các triệu chứng lâm sàng, tiêu chảy trầm trọng mất nước,
giảm thể tích máu.
* Q trình sinh bệnh
Phạm Ngọc Thạch (2006) [22], khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm tiết
dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu
hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao, tạo điều kiện cho các
vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa trong
đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào
niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo
dài, con vật bị mất nước gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ thể như nhiễm
độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh trở nên trầm
trọng, gia súc có thể chết.
* Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [1], bệnh phân trắng lợn con thường
xảy ra với lợn con từ 2 - 30 ngày tuổi. Do nhiều nguyên nhân dẫn đến sự rối
loạn tiết dịch nên chất đạm trong sữa là cafein không được tiêu hóa khi bị thải
ra ngồi nên phân có màu trắng.
Do khẩu phần ăn của lợn mẹ thiếu chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin
A. Nên sau khi sinh sữa mẹ thường thiếu chất, lợn con bị suy dinh dưỡng,
màng nhầy của ruột không được bảo vệ nên rất dễ bị cảm nhiễm với vi trùng
Colibacille, Salmonella... gây bệnh phân trắng.
Do thay đổi đột ngột khẩu phần ăn của lợn mẹ trong thời kỳ cho con bú
hoặc sữa mẹ quá nhiều lợn con bị dư chất đạm khơng tiêu hóa được, trơi

xuống ruột già, ở đó có một số vi khuẩn như E. coli sử dụng, phân hủy chất


15

đạm, sản sinh ra một số độc tố gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến bệnh phân trắng.
Do thời tiết thay đổi đột ngột, nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao, làm cơ thể
lợn con mất cân bằng giữa sản nhiệt và truyền nhiệt. Do đó, sẽ tiêu hao năng
lượng của cơ thể để chống lạnh. Nếu lạnh kéo dài thường xuyên, đường huyết
sẽ giảm xuống đột ngột, gây rối loạn cơ năng tiết dịch và nhu động của dạ
dày, ruột dẫn tới rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy.
Do thiếu các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Co... vì trong thực tế lợn con
muốn phát triển bình thường một ngày cần cung cấp 7 - 10 mg Fe, nhưng sữa mẹ
chỉ cung cấp 1 mg Fe/ ngày, như vậy cần bổ sung thêm 6 - 9 mg Fe mỗi ngày.
Do lợn mẹ bị một số bệnh khác như viêm tử cung, viêm vú, bị nhiễm
độc và nhiễm trùng kế phát, lợn con bú phải sẽ bị bệnh.
Lợn mẹ trước khi sinh bị nhiễm bệnh thương hàn (mặc dù điều trị đã
khỏi), nhưng khi có thai vi trùng xâm nhập qua màng nhau vào thai, lợn con
đẻ ra bị nhiễm vi trùng nên gây bệnh.
Theo Elwym R. Miler (2001) [32], cũng nêu một số nguyên nhân gây
bệnh: một số các yếu tố môi trường và ký chủ ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm
E. coli ở lợn sơ sinh. Dạ dày và ruột của lợn con nhanh chóng bị tràn ngập vi
trùng, ngay sau khi sinh, rất nhiều trong số chúng “bất hại” nhưng nếu xuất
hiện với số lượng lớn E. coli lợn con có thể bị nhiễm bệnh sau khi sinh.
Số lượng lớn E. coli thường hiện diện ở ngay mơi trường nếu ẩm ướt, bẩn và
thơng thống kém.Tuy nhiên, nguồn nhiễm bệnh quan trọng nhất là lợn con
khác mắc bệnh tiêu chảy E. coli. Những con này sẽ thải ra tới 1 tỷ E. coli/ 1cc
phân lỏng.
Trong các tài liệu của các tác giả Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân,
(1995) [13]; Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [14]; Trương Lăng (2004) [12], cũng

có nhận xét chung về nguyên nhân gây bệnh nhưng chủ yếu do 2 nguyên nhân
chính là do vi khuẩn và các nguyên nhân không phải vi khuẩn.


16

Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu, làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh; thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm mơi trường
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [3], bệnh lợn con phân trắng do E. Coli
gây ra, là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc
đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài giờ.
Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E. coli gây ra.
Số lượng lớn E. coli thường hiện diện ở ngay mơi trường nếu ẩm ướt,
bẩn và thơng thống kém.Tuy nhiên, nguồn nhiễm bệnh quan trọng nhất là
lợn con khác mắc bệnh tiêu chảy E. coli. Những con này sẽ thải ra tới 1 tỷ E.
coli/ 1cc phân lỏng.
Nhiệt độ có thể là ảnh hưởng mơi trường quan trọng nhất làm lợn khỏe
lên. Lợn con mẫn cảm lớn với cái lạnh và yếu tố strees này làm giảm sức
đềkháng của lợn với các bệnh kể cả E. coli.
Sử An Ninh (1993) [17], cho biết: nguồn gốc sinh ra bệnh lợn con phân
trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố stress,
biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần trong máu:
đường huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri…
* Triệu chứng lâm sàng
Lợn con bị nhiễm E. coli có biểu hiện yếu, chậm chạp, bỏ bú, thân
nhiệt tăng nhẹ, tiêu chảy nhiều, mất nước, suy nhược, đơi khi có nơn mửa.
Phân lúc đầu có thể táo, sau đó ỉa lỏng, có thể sền sệt ở các bệnh do giun sán,
phân lỏng hoặc vọt cần câu, màu trắng, vàng, xanh nhạt màu hạt đậu, có lẫn
bọt khí. Vì mất nước nhiều nên lợn ốm bị khát nước dẫn đến sinh loạn dưỡng

trong cơ thể, bụng hóp lại, da nhăn nheo, lơng xù, phân dính xung quanh hậu
mơn, 2 chân sau rúm lại.
Nguyễn Hữu Vũ và cs (2003) [31], cho biết, lợn bị tiêu chảy có biểu
hiện phân có màu trắng ngà đến vàng nhạt, mùi thối khắm, tanh, lông xơ xác,


17

gầy tóp, chân đi lảo đảo khơng định hướng, đi và hậu mơn ln dính phân.
Bệnh tiến triển theo 2 thể:
- Thể quá cấp tính: lợn chết nhanh, từ khi phát hiện triệu chứng ăn ít
đến khi chết trong vịng từ 6 - 20 giờ, lợn bỏ ăn hoàn toàn, ủ rũ, đi lại siêu
vẹo, loạng choạng. Ho nhiều, nước mũi đặc nhầy như mủ. Phần rìa tai, mõm
tím tái, niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh, thở nhanh. Phân lỏng màu
trắng lầy nhầy như cứt cị, có mùi tanh, khắm đặc trưng. Trước khi lợn chết
thường có những cơn co giật ở chân.
- Thể cấp tính: thường chết chậm hơn (2 - 4 ngày sau khi phát hiện
triệu chứng đầu tiên). Bệnh có thể kéo dài 7 - 10 ngày tuổi, lợn con vẫn bú
nhưng giảm dần đi. Phân có màu trắng đục, trắng vàng, nhiều con mắt có
dửvà vàng thâm xung quanh.Lợn suy dinh dưỡng, niêm mạc nhợt nhạt, nếu
chữa trị không kịp thời thường chết sau một tuần bị bệnh. Lợn con từ 45 - 50
ngày tuổi vẫn còn bú mẹ nhưng bị phân trắng với các triệu chứng nhẹ hơn,
lợn có ỉa phân trắng nhưng hoạt động vẫn bình thường, ăn, đi lại nhanh nhẹn,
phân thường đặc hoặc nát với màu xám. Lợn có thể khỏi, tỷ lệ chết thấp, nếu
kéo dài lợn gầy sút, cịi cọc chậm lớn.
* Bệnh tích
Những lợn khi chết mổ khảo sát thấy trong dạ dày chứa đầy hơi hoặc
sữa chưa tiêu, mùi khó ngửi. Trong ruột rỗng, chứa đầy hơi, niêm mạc ruột
già bị tổn thương, hạch lâm ba ruột sưng màu đỏ sẫm. Gan nhão, hơi sưng.
Túi mật sưng, xuất huyết, dịch mật biến đổi màu. Phổi thường ứ máu, đơi khi

có hội chứng sưng phổi nhẹ. Cơ tim nhão, lách không sưng nhưng bị teo.
Bên cạnh những triệu chứng bệnh tích chung thì tùy theo những ngun
nhân khác nhau lại có những biểu hiện bệnh tích khác, dẫn đến tiêu chảy ở vật
nuôi. Xác lợn chết gầy, bụng hóp, những lợn chết qua đêm phần bụng thường
có màu đen do quá trình hoại tử gây nên.


×