Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại vật liệu bao quả đến năng suất chất lượng giống thanh long ruột đỏ h14 tại huyện nguyên bình tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ DƢƠNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC LOẠI VẬT LIỆU BAO QUẢ
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG GIỐNG THANH LONG RUỘT ĐỎ
H14 TẠI HUYỆN NGUN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Trồng trọt
Khoa:

Nơng học

Khóa:

2013 -2017

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ DƢƠNG


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC LOẠI VẬT LIỆU BAO QUẢ
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG GIỐNG THANH LONG RUỘT ĐỎ
H14 TẠI HUYỆN NGUN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Trồng trọt
Lớp:
TTK45 - N01
Khoa:
Nơng học
Khóa:
2013 -2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Minh Tuấn

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Với phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn,
nhà trường gắn liền với xã hội. Hằng năm trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tổ chức cho hàng trăm sinh viên năm cuối đi thực tập. Đây là một
cơ hội quý báu cho sinh viên làm quen, tiếp cận với công việc sẽ làm sau khi
ra trường và hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

Là sinh viên năm cuối, được sự đồng ý và giúp đỡ của ban giám hiệu
nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Nông Học trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại vật liệu
bao quả đến năng suất, chất lượng giống thanh long ruột đỏ H14 tại Huyện
Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng”.
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Nông Học, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Tiến
sĩ Nguyễn Minh Tuấn - giảng viên khoa Nơng Học đã giúp tơi thực hiện và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ xã, gia
đình chủ vườn anh Hồng Văn Duy, cùng tồn thể các hộ gia đình tại xã Minh
Thanh, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành cơng việc trong thời gian thực tập tại địa phương.
Là lần đầu tiên thực hiện một khóa luận tốt nghiệp, trong q trình
nghiên cứu tơi đã cố gắng nỗ lực mang lại kết quả nghiên cứu tốt nhất, nhưng
còn nhiều lý do khách quan và chủ quan nên khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì
vậy, tơi rất mong nhận được những đóng góp q báu của thầy cơ giáo và các
bạn để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Hoàng Thị Dƣơng


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .............................................. vii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Nguồn gốc phân bố .................................................................................... 6
2.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 6
2.2.2. Phân loại .................................................................................................. 7
2.3. Đặc điểm thực vật học.............................................................................. 10
2.3.1. Rễ .......................................................................................................... 10
2.3.2. Thân - cành:........................................................................................... 11
2.3.3. Hoa ........................................................................................................ 12
2.3.4. Quả ........................................................................................................ 13
2.4. Yêu cầu về sinh thái của cây thanh long .................................................. 14
2.4.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 14
2.4.2. Độ dài ngày ........................................................................................... 14


iii

2.4.3. Nước ...................................................................................................... 14
2.4.4. Đất đai ................................................................................................... 14
2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long trong và ngoài nước .............. 15
2.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long trên thế giới ........................ 15

2.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long trong nước .......................... 19
2.5.3. Tình hình sản xuất thanh long ở huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng . 28
2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 30
2.6.1. Tình hình nghiên cứu vật liệu bao quả thanh long trên thế giới ........... 30
2.6.2. Tình hình nghiên cứu vật liệu bao quả thanh long ở Việt Nam ............ 31
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 36
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 36
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 36
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 36
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................. 36
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 37
3.6. Các phương pháp xử lý số liệu................................................................. 38
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 39
4.1. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến thời gian thu hoạch quả thanh long
ruột đỏ H14...................................................................................................... 39
4.2. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến đặc điểm quả thanh long ruột đỏ
H14 .................................................................................................................. 40
4.2.1. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến động thái tăng trưởng chiều dài
quả thanh long ruột đỏ H14 ............................................................................. 40
4.2.2. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến động thái tăng trưởng đường kính
quả thanh long ruột đỏ H14 ............................................................................. 42


iv

4.3. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất, chất lượng quả thanh long
ruột đỏ H14...................................................................................................... 43
4.3.1. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất thu hoạch .................... 43

4.3.2. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến cấp quả ....................................... 44
4.3.3. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến các chỉ tiêu đặc điểm quả thanh
long ruột đỏ H14 ............................................................................................. 45
4.4. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến khả năng phòng chống sâu bệnh hại
và chất lượng quả thanh long ruột đỏ H14 ...................................................... 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
I. Tài liệu trong nước ....................................................................................... 52
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 54
III. Tài liệu internet ......................................................................................... 54
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA ............................................


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại thanh long ......................................................................... 9
Bảng 2.2: Điều kiện thích hợp trồng thanh long ............................................. 15
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng thanh long trên cả nước trong các
năm 2012 - 2015.............................................................................................. 20
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng thanh long của một số tỉnh trong
cả nước năm 2015 ........................................................................................... 23
Bảng 2.5: Giá xuất khẩu thanh long Việt Nam theo thị trường ...................... 27
Bảng 2.6: Tình hình thời tiết, khí hậu 7 tháng đầu năm 2016 tại huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 29
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến các giai đoạn sinh trưởng sinh
thực giống thanh long ruột đỏ H14 ................................................................. 39
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến động thái tăng trưởng chiều

dài quả thanh long ruột đỏ H14 ....................................................................... 41
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến động thái tăng trưởng đường
kính quả thanh long ruột đỏ H14 .................................................................... 42
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến số quả trên trụ và năng suất
thanh long ruột đỏ H14 ................................................................................... 43
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến cấp quả thanh long ruột đỏ
H14 .................................................................................................................. 44
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến các chỉ tiêu đặc điểm quả
thanh long ruột đỏ H14 ................................................................................... 46
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến khả năng phòng trừ sâu bệnh
hại và chất lượng quả thanh long ruột đỏ H14 ................................................ 49


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Thanh long giống vỏ đỏ ruột trắng (Hylocerus undatus Britt &
Rose) .................................................................................................................. 7
Hình 2.2: Thanh long giống vỏ đỏ ruột đỏ (Hylocerus polyrhizus).................. 8
Hình 2.3: Thanh long giống vỏ vàng ruột trắng ( Selenicereus megalanthus) . 8
Hình 2.4: Màu sắc quả của một số lồi thanh long ........................................... 9
Hình 2.5: Rễ địa sinh của cây thanh long ....................................................... 10
Hình 2.6: Rễ khí sinh của cây thanh long ....................................................... 11
Hình 2.7: Thân-cành của cây thanh long ........................................................ 12
Hình 2.8: Hoa thanh long ................................................................................ 12
Hình 2.9: Quả thanh long ................................................................................ 13
Hình 2.10: Biểu đồ tình hình sản xuất thanh long ở Đài Loan trong giai đoạn
từ năm 1999 - 2014 ......................................................................................... 18
Hình 2.11: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thanh long Việt Nam theo thị

trường năm 2013 ............................................................................................. 26


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
1. CIF (Cost, Insurance, Freight): Giao hàng tại cảng dỡ hàng
2. DAF (Delivered At Frontier): Giao tại biên giới
3. FOB (Free On Board): Giao trên tàu
4. Global GAP (Global Good Agricultural Practice): Thực hành nơng nghiệp
tốt tồn cầu.
5. USD: Đơ-la Mỹ
6. VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practice): Thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt ở Việt Nam
7. Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghệp và phát triển nông thôn
8. CT: Công thức
9. Ctv: Cộng tác viên
10. Cs: Cộng sự
11. Đc: Đối chứng
12. LSD 0,05: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
13. NL: Nhắc lại
14. P: Xác suất
15. STT: Số thứ tự


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Cây thanh long (Hylocereus undatus, Haw) thuộc họ xương rồng được
trồng nhiều ở Trung và Bắc Mĩ. Theo nhiều tài liệu cây thanh long được
người Pháp nhập vào Việt Nam khoảng 100 năm trước, ban đầu cây thanh
long chỉ được trồng cho vua chúa và quý tộc sử dụng. Thanh long thực sự
được trồng và sử dụng rộng rãi từ năm 1989 - 1990. Cây thanh long là một
trong những cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao sau trồng 1 năm đã bắt
đầu có quả và giá trị dinh dưỡng cao.
Thanh long ruột đỏ là sản phẩm ngon, bổ dưỡng được rất nhiều người
ưa chuộng vì màu sắc đẹp, chứa nhiều Vitamin tốt cho sức khỏe, có chứa một
số chất chống oxy hóa, chống lại bệnh ung thư, bệnh tim và làm giảm huyết
áp. Hiện nay thanh long ruột đỏ đã được nhập khẩu vào Hoa Kỳ, và với kỹ
thuật tiên tiến thanh long ruột đỏ là sản phẩm được chứng nhận Global GAP
được các nước Mỹ, Nhật, Châu Âu tin dùng.
Giống cây thanh long ruột đỏ được viện nghiên cứu Nông nghiệp Đài
Loan tạo ra bằng cách lai hữu tính giữa giống thanh long ruột trắng và một
giống thanh long của Mehico. Kể từ khi xuất hiện đã dần thay thế được thanh
long ruột trắng và hiện nay giống thanh long ruột đỏ được trồng khá nhiều.
Đặc điểm của thanh long ruột đỏ là có hình thức cũng như chất lượng cao hơn
thanh long ruột trắng. Thanh long ruột đỏ có đặc tính hồn tồn khác so với
loại thanh long trắng thơng thường ngồi thị trường hiện nay. Bên ngồi thanh
long đỏ có màu đỏ đậm tươi sáng; bên trong màu đỏ thắm như son. Thành
phần dinh dưỡng gấp đôi thanh long ruột trắng.
Qua khảo sát các vùng trồng thanh long tại miền Bắc nước ta cho thấy
huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng hiện có diện tích trồng thanh long nhiều


2

hơn so với các vùng trồng lân cận khác, chất lượng quả theo đánh giá của
người tiêu dùng thì quả khá ngon, ngọt và đẹp mắt. Nhưng huyện Nguyên

Bình là huyện miền núi khó khăn của tỉnh Cao Bằng, với diện tích 837 km2,
dân số khoảng 39.420 người (2009). Trình độ dân trí thấp cộng với điều kiện
đất đai, địa lý không thuận lợi nên đời sống nhân dân rất khó khăn, việc mở
rộng diện tích trồng thanh long đã mở ra một hướng sản xuất kinh tế mới cho
người dân nơi đây, góp phần phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo cho bà
con. Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phương thì việc sản xuất, kinh doanh
cịn tồn tại nhiều yếu kém. Diện tích trồng chưa được mở rộng như tiềm năng
đất đai vốn có, năng suất chất lượng và giá cả quả thanh long của huyện còn
thấp so với địa phương khác. Mặt khác phương thức sản xuất của người dân cịn
mang tính nhỏ lẻ thủ công chưa hiệu quả dẫn tới hiệu quả kinh tế chưa cao.
Nước ta là một nước nhiệt đới, quanh năm nóng ẩm mưa nhiều, thuận
lợi cho các loại sinh vật, côn trùng và các điều kiện ngoại cảnh phá hại cây
trồng, hoa quả. Ngày nay trong nông nghiệp người dân sử dụng các loại vật
liệu bao quả khác nhau cho các loại nông sản khác nhau để giảm thiểu tổn thất
về năng suất và chất lượng. Ngoài tác dụng giảm thiệt hại do sâu bệnh, giảm
tỉ lệ ngấm thuốc bảo vệ thực vật khi phun vào quả, một số túi bao còn giúp
tăng khả năng quang hợp, chuyển đổi sắc tố của trái cây, từ đó giúp tăng trọng
lượng, làm cho trái có màu sắc đẹp. Hiện trên thị trường có nhiều loại túi bao
quả được sản xuất từ nhiều loại chất liệu khác nhau như: túi xốp sử dụng cho
bao trái ổi, túi bao chuyên dùng sử dụng trên cây xoài, túi lưới dùng để bao
nhãn, túi nilon... Các sản phẩm túi này được nhập khẩu và sản xuất trong
nước. Tùy thuộc vào đặc tính sinh trưởng của loại cây trồng mà nơng dân có
thể chọn loại bao quả thích hợp để vừa tăng năng suất, chất lượng quả vừa
giúp tăng hiệu quả kinh tế.


3

Để nâng cao năng suất và chất lượng quả thanh long ruột đỏ H14, đồng
thời bổ sung tư liệu cho việc phát triển thanh long trong cả nước nói chung và ở

huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng nói riêng, chúng tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại vật liệu bao quả đến năng suất, chất
lượng giống thanh long ruột đỏ H14 tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được loại vật liệu bao quả thích hợp nâng cao năng suất, chất
lượng thanh long ruột đỏ tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến tốc độ tăng trưởng
chiều dài và đường kính quả.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến thời gian thu hoạch quả.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất và chất
lượng quả.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến khả năng phòng chống
sâu bệnh hại.
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên
cứu, giảng dạy cho giảng viên, các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật nông
nghiệp, học sinh, sinh viên, nông dân… về kỹ thuật thâm canh, kỹ thuật bao
quả thanh long ruột đỏ H14.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để cấp chính quyền địa phương,
cán bộ khuyến nơng huyện đưa ra các quyết định và định hướng mới cho
người dân mở rộng mơ hình.


4

Là cơ sở để người dân tham khảo đưa ra phương hướng đầu tư sản xuất
phù hợp, cải thiện vấn đề về năng suất, chất lượng quả, tăng hiệu quả kinh tế

góp phần đẩy mạnh kinh tế địa phương và nước nhà.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Thanh long ruột đỏ thích nghi với nơi có nhiều ánh sáng, dưới ánh sáng
cao độ đường trong quả tăng. Nhiệt độ thích hợp từ 15ºC - 35ºC, nếu dưới
nhiệt độ đó cây phát triển chậm hoặc không sinh trưởng được. Do đó, khi
trồng cây tận dụng hướng Nam và Đơng Nam, nơi có đất đai bằng phẳng và
ánh sáng nhiều. Là cây có tính chống hạn thích hợp với các loại đất ở trên núi
đá hay bờ rào ở nông thôn và vùng ven biển, đất có tỷ lệ hạt dính 20%, hạt cát
40%, hạt đất 40%. pH 5,5 - 6,5. Hàng tháng lượng mưa từ 50 mm - 100 mm
thì cây sẽ sinh trưởng phát triển tốt. Vì vậy, với điều kiện canh tác và điều
kiện khí hậu của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng cây thanh long ruột đỏ
phù hợp cho các hộ nông dân đưa vào sản xuất phục vụ phát triển kinh tế.
Bao trái đã được áp dụng vào những năm 2000 trên cây bưởi năm roi,
xoài… với loại bao vải không dệt và giấy dầu nhưng mức độ áp dụng chưa
nhiều. Việc bao trái trước thu hoạch bắt đầu phát triển mạnh với việc sử dụng
các bao vật liệu có sẵn trong nước và nhập khẩu.
Bao trái trước thu hoạch được xem là một trong các kỹ thuật tiên tiến,
được áp dụng rộng rãi trong sản xuất cây ăn quả tại nhiều nước trên thế giới.
Đây là một kỹ thuật dễ thực hiện và đem lại hiệu quả kinh tế cho người trồng.
Một số kết quả nghiên cứu đã cho thấy việc bao trái có hiệu quả tốt trong việc
hạn chế được tổn thương cho vỏ trái, giảm tỷ lệ bệnh, tác động của côn trùng
và chim, cải thiện màu sắc vỏ trái, hạn chế rám nắng và hạn chế lượng thuốc
bảo vệ thực vật sử dụng trên cây, trái được an tồn…
Các quy trình sản xuất thanh long ruột đỏ tại huyện Nguyên Bình nhìn

chung phù hợp với điều kiện canh tác của vùng và trình độ của người dân, các
diện tích trồng thanh long ruột đỏ tại huyện chưa sử dụng loại vật liệu bao quả
nào để đảm bảo năng suất và chất lượng quả khi thu hoạch. Bên cạnh đó do


6

điều kiện khí hậu bất thuận và các loại cơn trùng tàn phá làm ảnh hưởng
khơng ít đến năng suất, chất lượng của quả làm giảm hiệu quả kinh tế của
người trồng thanh long tại Nguyên Bình.
Để đảm bảo được yêu cầu về chất lượng ta cần có các biện pháp kỹ
thuật phù hợp bảo quản trái thanh long ngay từ khi vừa ra quả cho đến khi thu
hoạch, vật liệu được sử dụng để bao quả phải là vật liệu phù hợp đối với quả
thanh long ruột đỏ trồng tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
2.2. Nguồn gốc phân bố
2.2.1. Nguồn gốc
Cây thanh long có tên khoa học Hylocereus undatus (Haw), ngồi tên
phổ thơng là dragon fruit cịn có tên như pitaya. Thanh long thuộc họ xương
rồng (Cactaceae). Có nguồn gốc ở Nam Mỹ nhưng được phát triển ở các
vùng nhiệt đới trên thế giới. Trên thế giới, cây thanh long được xem như là
một cây ăn quả mới được phát hiện trong những năm gần đây. Cây thanh long
được trồng ở Nicaragoa và vùng khí hậu nhiệt đới ở một số nước, trong đó có
Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan (Tạ Minh Tuấn và ctv, 2005).
Giống thanh long ruột đỏ H14 do Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam
- Long Định 1, tỉnh Tiền Giang nghiên cứu. Tác giả Trần Thị Oanh Yến (Viện
nghiên cứu cây ăn quả miền Nam) đã lai tạo giữa giống thanh long ruột trắng
Bình Thuận và thanh long ruột đỏ Colombia. Đây là giống được chọn lọc từ
188 cá thể lai, trong đó có 92 cá thể thuộc tổ hợp 1 và 96 cá thể thuộc tổ hợp 2.
Từ năm 2002 - 2005, Hội đồng khoa học cơ sở Viện nghiên cứu cây ăn
quả miền Nam cho tiến hành sản xuất thử đối với 12 cá thể lai. Một dòng lai

ưu tú nhất mang mã TLL2 - 1 được tuyển chọn và đề nghị hội đồng khoa học
Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn đánh giá đề tài lai tạo giống thanh long
ruột đỏ đạt mức xuất sắc, cho phép đưa vào sản xuất ở các tỉnh trồng thanh
long ở phía Nam. Tên giống thương phẩm là thanh long ruột đỏ (Long Định
1). Nguồn gốc giống thanh long ruột đỏ là cá thể lai số 66 thuộc tổ hợp lai mã
số TLL2 - 662. Dòng thanh long lai TLL2 - 1 được tổ hợp giữa ưu thế lai của


7

cây bố ruột đỏ Colombia và dạng lớn, năng suất, chất lượng, sức sinh trưởng
của thanh long ruột trắng Bình Thuận được trồng thử nghiệm trên diện rộng
tại Tiền Giang, Long An và Bình Thuận.
2.2.2. Phân loại
Thanh long được người Pháp du nhập vào Việt Nam cách đây trên 100
năm nhưng mới được đưa lên thành hàng hóa từ thập niên 1980. Trước đây
thanh long chỉ được trồng dành cho nhà vua và các gia đình quý tộc.
(Gunasena và ctv, 2007) các giống thanh long được trồng chủ yếu hiện nay là:
+ Giống vỏ đỏ ruột trắng (Hylocerus undatus Britt & Rose): là giống
thuộc họ xương rồng, có nguồn gốc từ rừng nhiệt đới ẩm của miền Trung và
miền Bắc Nam Mỹ. Trước đây, cây thanh long được coi là hoang dại, sử dụng
như cây cảnh vì có nhiều hoa với kích thước lớn, có mùi thơm và nở vào ban
đêm (Gunasena và ctv, 2007). Hiện nay, giống này được ưa chuộng trên thế giới,
đặc biệt ở Israel, Việt Nam… Bởi vì quả thanh long ăn rất hấp dẫn, có mùi vị
khác biệt so với các loại quả khác. Giống này có thân hình tam giác, ít gai,
thường cho quả rất to, nặng từ 500 g - 1 kg, thậm chí cịn cao hơn. Vỏ quả có
màu đỏ sáng đẹp, thịt quả trắng đục và có nhiều hạt nhỏ màu đen như hạt vừng.

Hình 2.1: Thanh long giống vỏ đỏ ruột trắng (Hylocerus undatus Britt &
Rose)

(Ảnh: Quốc Khánh)


8

+ Giống vỏ đỏ ruột đỏ (Hylocerus polyrhizus): giống này có thân 3 - 4
cánh dẹp, nhiều gai, quả nhỏ hơn giống vỏ đỏ ruột trắng, thường dưới 600 g.
Vỏ màu đỏ thẫm, thịt quả màu đỏ thẫm và cũng có nhiều hạt nhỏ màu đen
(Gunasena và ctv, 2007).

Hình 2.2: Thanh long giống vỏ đỏ ruột đỏ (Hylocerus polyrhizus)
(Ảnh: Quốc Khánh)
+ Giống vỏ vàng ruột trắng ( Selenicereus megalanthus): thân cây gầy
hơn thân cây của hai giống trên, có nhiều gai nhưng gai to và ngắn. Quả nhỏ
thường chỉ 200 - 300 g/quả, vỏ quả màu vàng và có nhiều gai. Thịt quả màu
trắng trong, rất nhiều hạt màu đen. Quả có chứa hàm lượng đường rất cao
(Gunasena và ctv, 2007).

Hình 2.3: Thanh long giống vỏ vàng ruột trắng ( Selenicereus
megalanthus)
(Ảnh: Quốc Khánh)


9

Thanh long có nhiều loại nhưng trồng làm thương phẩm chủ yếu như:
Hylocereus undatus (vỏ đỏ ruột trắng); Hylocereus costaricensis (vỏ đỏ ruột
đỏ); Hylocereus polyrhizus (vỏ đỏ ruột đỏ); Selenicereus megalanthus (hay
Hylocereus megalanthus) vỏ vàng ruột trắng. Ngoài ra thanh long cịn được
chia thành nhiều lồi khác nhau (Bảng 2.1):

Bảng 2.1: Phân loại thanh long
Loài

Màu quả
Vỏ

Loại dây leo
Hylocereus undatus
Đỏ
Hylocereus undatus
Đỏ
Hylocereus costaricensis
Đỏ
Hylocereus polyrhizus (Hylocereus
Đỏ
monacanthus)
Hylocereus triangularis
Vàng
Hylocereus ocamponis
Vàng
Selenicereus megalanthus
Vàng
(Hylocereus megalanthus)
Loại thân thẳng
Cereus triangularis
Vàng
Acanthocereus pitajaya
Vàng
Cereus ocamponis
Đỏ

(Nguồn: Gunasena và ctv, 2007)

Hình 2.4: Màu sắc quả của một số loài thanh long
(Ảnh: Lý Hoài An)

Ruột
Trắng
Đỏ
Đỏ
Đỏ
Trắng
Đỏ
Trắng
Trắng
Trắng
Đỏ


10

2.3. Đặc điểm thực vật học
2.3.1. Rễ
Rễ thanh long không mọng nước nên nó khơng phải là nơi tích trữ nước
giúp cây chịu hạn, rễ cây thanh long có hai loại:
+ Rễ địa sinh (rễ chùm): phát triển từ phần lõi ở gốc hom. Sau khi đặt
hom 10-20 ngày thì từ gốc hom xuất hiện các rễ tơ màu trắng, số lượng rễ
tăng dần và kích thước của chúng cũng tăng dần theo tuổi cây, những rễ lớn
đường kính đạt 1-2cm, có nhiệm vụ bám vào đất và hút các chất dinh dưỡng
nuôi cây, tập trung chủ yếu ở lớp đất mặt từ 0 - 30 cm.


Hình 2.5: Rễ địa sinh của cây thanh long
(Ảnh: Trọng Bắc)
+ Rễ khí sinh: là loại rễ mọc từ phần đoạn thân cây trên mặt đất, có
nhiệm vụ giữ cho cây bám chặt vào giá đỡ, góp phần vào việc hút nước, chất
dinh dưỡng ni cây. Những rễ khí sinh mọc gần mặt đất thường đi vào trong
đất và trở thành rễ địa sinh (Nguyễn Như Hiến, 1998).


11

Hình 2.6: Rễ khí sinh của cây thanh long
(Ảnh: Trọng Bắc)
2.3.2. Thân - cành:
Thân chứa nhiều nước nên có thể chịu hạn một thời gian dài. Thân,
cành thường có ba cánh dẹp, xanh, hiếm khi có bốn cánh. Mỗi cánh chia làm
nhiều thùy có chiều dài 3 - 4 cm. Đáy mỗi thùy có từ 3 - 5 gai ngắn. Mỗi năm
cây có từ 3 - 4 đợt cành, đợt cành thứ nhất là cành mẹ của đợt cành thứ hai và
cứ thế cành xếp từng lớp trên đầu trụ. Khoảng cách giữa hai đợt ra cành là 40
- 50 ngày. Số lượng cành trên cây tăng theo tuổi cây: cây một tuổi trung bình
có 30 cành, cây hai tuổi có khoảng 70 cành, cây ba tuổi có khoảng 100 cành,
cây bốn tuổi có khoảng 130 cành, cây năm tuổi có khoảng 150 - 170 cành
(Nguyễn Văn Kế, 1998).


12

Hình 2.7: Thân-cành của cây thanh long
(Ảnh: Phạm Quốc Đạt)
2.3.3. Hoa
Sau khi trồng 1 - 2 năm, thanh long bắt đầu ra hoa. Từ năm thứ 3 trở đi,

cây ra hoa ổn định. Hoa mọc từ các đoạn cành trưởng thành, là những cành có
thời gian sinh trưởng khoảng 100 ngày tuổi, hoa chủ yếu tập trung ở các mắt
đến ngọn cành (Nguyễn Như Hiến,1998).

Hình 2.8: Hoa thanh long
(Ảnh: Trọng Bắc)


13

Hoa thanh long là hoa lưỡng tính, rất to, cánh hoa màu trắng ngà, có
chiều dài trung bình 25 - 35 cm, hoa nở về đêm (Trương Thị Đẹp, 2000). Hoa
thường nở tập trung từ 20 - 23 giờ đêm và đồng loạt trong vườn. Thời gian từ
hoa nở đến tàn từ 2 - 3 ngày, từ khi xuất hiện nụ đến hoa tàn khoảng 20 ngày
(Nguyễn Văn Kế, 1998). Hoa xuất hiện rộ nhất từ tháng 4 - 9 dương lịch,
trung bình có 4 - 6 đợt hoa rộ mỗi năm (Lê Thị Điểu, 2007).
2.3.4. Quả
Quả thanh long hình thành sau khi hoa được thụ phấn. Trong 10 ngày
đầu quả lớn chậm, sau đó quả lớn rất nhanh. Thời gian từ khi hoa thụ phấn
đến thu hoạch chỉ từ 22 - 25 ngày. Quả thanh long hình bầu dục có nhiều tai
lá xanh do phiến hoa cịn lại, đầu quả lõm sâu tạo thành “hốc mũi”. Lúc còn
non vỏ màu xanh, khi chín vỏ chuyển sang màu đỏ tím rồi đỏ đậm (Nguyễn
Văn Kế và ctv, 2000). Thịt quả màu trắng đục hoặc màu hồng đậm xen những
hạt đen như mè, có mùi vị thơm dịu, ngọt vừa phải, ít cung cấp Calo. Vỏ
thanh long chiếm 5 -7% khối lượng . Trọng lượng quả trung bình từ 200 - 700
g, hiện nay do bà con nhà vườn thâm canh cao nên có nhiều trái lớn trên 1 kg
(Lê Thị Điểu, 2007).

Hình 2.9: Quả thanh long
(Ảnh: Trọng Bắc)



14

2.4. Yêu cầu về sinh thái của cây thanh long
2.4.1. Nhiệt độ
Thanh long là cây nhiệt đới, chịu hạn giỏi và không chịu được giá lạnh,
không chịu úng (Nguyễn Thơ, 2008), thanh long thích hợp với nhiệt độ từ 200C 300C. Nếu trên hoặc dưới nhiệt độ này cây sẽ không sinh trưởng được hoặc phát
triển chậm, ra hoa và đậu quả ít. Nếu nhiệt độ cao trên 380C vào mùa hè sẽ làm
giảm số hoa, dẫn tới giảm 4/5 năng suất ở Israel (Nerd và cs, 2002).
2.4.2. Độ dài ngày
Cây thanh long là cây có quang kì, nở hoa trong điều kiện ngày dài.
Cây không đủ ánh sáng ban ngày phát triển kém, thân yếu và cây không cho
quả. Chúng thích hợp khi trồng ở những nơi có cường độ ánh sáng mạnh
(Nguyễn Văn Kế và ctv, 2000).
2.4.3. Nước
Thanh long có tính chống chịu cao với điều kiện mơi trường không
thuận lợi như chịu hạn tốt. Tuy nhiên, khả năng chịu úng của cây không cao.
Do vậy, để cây thanh long phát triển tốt, cho năng suất cao cần phải cung cấp
nước đầy đủ, nhất là trong thời kì phân hoá mầm hoa, ra hoa và đậu quả. Nhu
cầu về lượng mưa cho cây là 800 - 2000 mm/năm phân bố đều trong năm, nếu
lượng mưa quá cao sẽ dẫn tới hiện tượng rụng hoa và thối quả (Nguyễn Văn
Kế và ctv, 2000).
2.4.4. Đất đai
Theo Nguyễn Văn Kế và ctv (2000), thanh long mọc được trên nhiều
loại đất khác nhau như đất xám bạc màu, đất phèn hoặc đất đỏ latosol… ngồi
ra cây cịn có khả năng thích ứng với các độ chua (pH) của đất rất khác nhau.
Tuy nhiên để trồng thanh long đạt hiệu quả cao nên chọn đất có tầng canh tác
dày tối thiểu 30 - 50 cm, đất phải tơi xốp, thơng thống, thốt nước tốt, đất
phèn nhẹ hoặc đất phù sa phủ trên nền phèn có pH từ 5,5 - 6,5. Hàm lượng



15

hữu cơ cao, khơng bị ơ nhiễm và để có năng suất cao nên tưới và giữ ẩm cho
cây vào mùa khơ.
Bảng 2.2: Điều kiện thích hợp trồng thanh long
Yếu tố
Độ cao so với mực nước biển (m)

Yêu cầu
Trên 1.700m

Nhiệt độ (°C)

20-30

Lượng mưa trung bình năm (mm/năm)

500-2000

Độ pH

5,5-6,5
Đất podzolic vàng đỏ, đất laterit, đất
nâu đỏ

Loại đất

(Nguồn: Gunasena và ctv, 2007)

2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long trong và ngồi nƣớc
2.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long trên thế giới
Các nước xuất khẩu thanh long lớn trên thế giới gồm: Châu Á: Thái
Lan, Việt Nam, Đài Loan, Australia… Trung Đông: Israel. Châu Mỹ: Mehico,
Colombia, Ecuador, Guatemal.
Thanh long có thành phần chất xơ rất cao, trung bình 100 gram chứa
0,7 - 0,9 gram chất xơ, rất tốt cho cơ thể, làm giảm lượng cholesterol trong
máu, tốt cho tiêu hóa, hạn chế táo bón, giải độc cơ thể. Mỗi ngày một người
nên ăn khoảng 20-30 gram chất xơ, đây là mức tối ưu có thể giúp ngăn ngừa
nhiều loại bệnh nan y như ung thư, bệnh tim, tiểu đường... Ngoài chất xơ,
thanh long cũng giàu chất beta carotene, đây là một chất giúp cho cơ thể
chuyển hóa vitamin thành provitamin, giúp loại bỏ các tế bào mà khơng dẫn
đến nhiễm trùng. Thành phần dinh dưỡng chính từ 100 gram trái cây thanh
long: nước 82,5 - 83 (g); protein 0,16 - 0,23 (g); chất béo 0,21 - 0,33 (g); chất
xơ 0,7 - 0,9 (g); beta carotene 0,005 - 0,012 (mg); canxi 6,3 - 8, 8 (mg), phốt
pho 30,2 - 36,1 (mg); sắt 0,55 - 0,65 (mg), vitamin B1 0,28 - 0,30 (mg),


16

vitamin B2 0,043 - 0,045 (mg), vitamin C 8-9 (mg) và niasin 1,297 (mg)
(Shyama Prashad Chakma và cs, 2014).
Theo Mizrahi và ctv (1997), thanh long thường được trồng hàng hoá
với các loại khác nhau là: thanh long ruột trắng (Hylocereus undatus) và
thanh long ruột đỏ hay tím (H.Costaricensis) được trồng ở Nicaragua và
Guatemala và thanh long ruột đỏ (H.polyrhizus) được trồng ở Israel. Giống
thanh long vỏ vàng H.undatus được trồng ở Mexico và châu Mỹ Latin và
một giống thanh long vàng khác (Selenicereus magalani) nguồn gốc Trung và
Nam Mỹ được trồng với diện tích khơng lớn tại Colombia, quả được xuất
khẩu sang Châu Âu và Canada (Nerd và cs, 1997).

Quả thanh long thường được ăn tươi hoặc có thể chế biến thành đa
dạng sản phẩm như nước ép, nước uống lên men, mứt, siro, kem, yogurt,
thạch, kẹo, bánh, sấy khô ăn liền, dùng tạo màu trong thực phẩm… Nụ hoa có
thể dùng như một loại rau để nấu canh hay làm món rau trộn hoặc sử dụng
như một loại trà. Vì thế trồng thanh long thương phẩm nếu được phát triển
song hành với cơng nghiệp chế biến có thể hình thành nền “công nghiệp thanh
long” như xu hướng phát triển chế biến thanh long ở Malaysia (Cục Trồng
trọt, 2014). Các sản phẩm chế biến từ quả thanh long hiện chưa có nhiều ở các
nước có trồng thanh long. Tuy nhiên, gần đây một số sản phẩm chế biến từ
quả thanh long đã bắt đầu hiện diện trên thị trường Malaysia và Thái Lan.
Theo Gao xi và Wan (2004), ở Malaysia thanh long đã được chế biến thành
nhiều sản phẩm như các loại nước quả, kem, kẹo và rượu thanh long.
Tuy nhiên, về mặt tiêu cực, nhiều yếu tố hạn chế năng suất tiềm năng
và chất lượng quả. Trong số đó, mưa lớn hoặc quản lý cây trồng kém như tưới
nước có thể gây ra hoa rụng, và trái cây sẽ nhỏ hoặc thối. Ngoài hạn chế các
cây trồng thanh long đạt sản lượng tiềm năng của nó, các cơng nghệ sản xuất
kém cũng dẫn đến sự cố nghiêm trọng của bệnh và sâu bệnh. Hiện nay, bệnh
thán thư, bệnh thối mục, đốm nâu gốc, và thối trái cây rất phổ biến ở các vùng


×