Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá việc ứng dụng phong thủy trong việc xây dựng bố trí công trình nhà ở nội đô tại thành phố hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN ANH PHONG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG PHONG THỦY TRONG VIỆC
XÂY DỰNG BỐ TRÍ CƠNG TRÌNH NHÀ Ở NỘI ĐƠ
TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khố học

: Liên thơng chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2012 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN ANH PHONG



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG PHONG THỦY TRONG VIỆC
XÂY DỰNG BỐ TRÍ CƠNG TRÌNH NHÀ Ở NỘI ĐƠ
TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khố học

: Liên thơng chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2012 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2014


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...........................................................................1
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2

1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................... 3
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài .........................................................................................3
2.1.1. Khái niệm về Phong thủy ..............................................................................3
2.1.2. Nguồn gốc ra đời của khoa học phong thủy ..................................................4
2.1.3. Cơ sở khoa học của phong thủy ....................................................................5
2.1.3.1. Khí ..........................................................................................................5
2.1.3.2. Âm dương ...............................................................................................5
2.1.3.3. Ngũ hành .................................................................................................6
2.1.3.4. Bát quái ...................................................................................................6
2.1.3.5. Phương vị phong thủy.............................................................................8
2.1.4. Bản chất khoa học của phong thủy................................................................8
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................11
2.2.1. Thuật phong thủy trên thế giới ....................................................................11
2.2.2. Thuật phong thủy ở Trung Quốc .................................................................13
2.2.3. Thuật phong thủy tại Việt Nam ...................................................................15
2.3. Ứng dụng Phong thủy trong bài trí nhà ở, cơng trình xây dựng, cảnh quan ......18
2.3.1. Ứng dụng Phong thủy trong bài trí nhà ở ....................................................18
2.3.1.1. Mơi trường xung quanh ........................................................................18
2.3.1.2. Chú ý đến diện tích nhà ........................................................................18
2.3.1.3. Hình dạng của phòng ............................................................................18
2.3.1.4. Chú ý đến ánh sáng ...............................................................................19
2.3.1.5. Chú ý đến màu sắc ................................................................................19
2.3.1.6. Chú ý đến ban công và cửa ...................................................................19
2.3.2. Ứng dụng phong thủy trong bố trí cơng trình xây dựng .............................19


2.3.2.1.Cầu thang ...............................................................................................19
2.3.2.2. Tường bao .............................................................................................20
2.3.2.3.Cổng .......................................................................................................21

2.3.3. Ứng dụng phong thủy trong bố trí cảnh quan .............................................21
2.4. Ứng dụng của Phong thủy trong xây dựng ........................................................21
2.4.1. Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhà ở với sơn thủy...........................................21
2.4.1.1. Nhà dựa vào núi ....................................................................................21
2.4.1.2. Những điều cần chú ý khi xây nhà dựa vào núi ...................................22
2.4.1.3. Bàn về tốt xấu của nước đối với nhà ở .................................................22
2.4.2. Tìm hiểu về phương hướng của nhà ............................................................23
2.4.3. Cách chọn một nhà đẹp theo Phong thủy ....................................................24
2.4.4. Cách chọn hướng cho cửa chính .................................................................26
2.4.5. Cách chọn và bố trí cửa ra vào theo Phong thủy .........................................28
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................29
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29
3.4. Phương pháp nghiên cứu

Phần này cần chi tiết hơn! .............................29

3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .......................................................................29
3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa .....................................................30
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 32
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu .............................32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................32
4.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................32
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ..................................................................................32
4.1.1.3. Khí hậu ..................................................................................................33
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và quá trình đơ thị hố tại đại bàn nghiên cứu ..33
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn .................................................33

4.1.2.2. Tốc độ đơ thị hóa tại địa bàn ................................................................34
4.2. Khoa học phong thủy trong chọn đất, hướng nhà ..............................................34


4.2.1. Chọn chất đất và thế đất ..............................................................................34
4.2.2. Chọn hướng nhà ..........................................................................................38
4.2.2.1. Mệnh cung phối hướng. ........................................................................38
4.2.2.2. Các hướng tốt ........................................................................................38
4.2.2.3. Các hướng xấu ......................................................................................39
4.2.2.4. Trạch mệnh tương phối .........................................................................39
4.2.2.5. Cách tìm quẻ mệnh ...............................................................................40
4.2.3. Về cổng và cửa nhà ở ..................................................................................42
4.2.3.1. phong thủy về cổng:..............................................................................42
4.2.3.1. phong thủy về cửa nhà ..........................................................................46
4.2.4. Về cầu thang ...............................................................................................48
4.1.4.1. Những yêu cầu về hướng và vị trí ........................................................48
4.1.4.2. Những u cầu về hình dáng, chất liệu.................................................49
4.3. Khoa học phong thủy trong sắp xếp, bài trí nội thất ..........................................49
4.3.1. Phịng khách ................................................................................................49
4.3.1.1. Ngun tắc phong thủy phịng khách ...................................................49
4.3.1.2. Bài trí một số đồ vật trong phòng khách ..............................................50
4.3.2. Phòng ngủ ....................................................................................................50
4.3.2.1. Những điểm chính yếu của phong thủy phịng ngủ ..............................50
4.3.2.2. Phong thủy phịng ngủ theo mệnh chủ nhà...........................................51
4.3.2.3. Bài trí một số đồ vật trong phòng ngủ. .................................................52
4.3.3. Bàn thờ ........................................................................................................52
4.3.4. Nhà bếp ........................................................................................................53
4.3.4.1. Tầm quan trọng của nhà bếp .................................................................53
4.3.4.2. Vị trí cát hung của nhà bếp ...................................................................54
4.3.4.3. Một số điều kiêng kỵ ở nhà bếp ............................................................54

4.3.4.4 Bố trí nhà bếp tọa hung hướng cát .........................................................54
4.4. Tìm hiểu một số cơng trình nhà ở được thiết kế và sử dụng có vận dụng kiến
thức khoa học phong thủy .........................................................................................55
4.4.1. Cơng trình xây dựng nhà ơng Nguyễn Quốc Lương ...................................57
4.4.2. Cơng trình xây dựng nhà ơng Hồng Văn Bình. .........................................62
4.4.3. Cơng trình xây dựng nhà ơng Phạm Bình Long ..........................................67


4.4.4. Cơng trình xây dựng nhà ơng Nguyễn Bá Tuấn. .........................................72
4.4.5. Cơng trình xây dựng nhà ơng Sèn Văn Ly ..................................................75
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 78
5.1. Kết luận ..............................................................................................................78
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. So sánh quá trình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn ..................................33
Bảng 4.2. Quá trình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang tỉnh Hà Giang từ
năm 2009 - 2013 ..........................................................................................34
Bảng 4.3. Thống kê 20 hộ dân nhà ở trục Lê Văn Tám ............................................56


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Ngũ Hành ....................................................................................................6
Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính thành phố Hà Giang ......................................32
Hình 4.2: Cung Kiền (Càn), cung Khảm phối hợp cát hung ....................................41
Hình 4.3: Cung Khơn, cung Đồi phối hợp cát hung................................................41

Hình 4.4: Cung Tốn, cung Ly phối hợp cát hung .....................................................42
Hình 4.5: Cung Cấn, cung Chấn phối hợp cát hung ............................................................ 42


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thuật Phong thuỷ hình thành rất sớm,có thể nói gần như cùng với sự ra đời
của lồi người thì con người từ khi sinh ra đã biết chọn những vị trí cư trú có núi
non che chở bao bọc, lại gần sơng ngịi, nguồn nước. Từ đời nhà Chu đã có q
trình chọn đất xây nhà tại vùng bình nguyên, đây là vùng đất mầu mỡ, có thể canh
tác nơng nghiệp thuận lợi. Gần nguồn nước mà vẫn tránh được lụt lội, tai hoạ thời
tiết, thiên tai. Vì vậy, thuật Phong thuỷ nghe có vẻ huyền bí nhưng thực ra lại rất
thực tế và gần gũi với đời sống.
Thuật Phong thủy là nghệ thuật vận dụng bố cục, sắp đặt, trang trí nhà cửa,
văn phịng công ty, cơ sở thương mại theo những nguyên tắc cụ thể khai thơng và
hướng dẫn sinh khí làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, công việc làm ăn phát đạt.
Trong cuộc sống thực tế, chúng ta vẫn được thấy những trường hợp khác
nhau, người làm nhà xong thì ăn lên làm ra, thăng quan tiến chức, con cái đỗ đạt.
Ngược lại, người thì lụn bại, thất thế sa cơ, suy sụp sức khỏe….
Vậy để tránh được những ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của con người cần
phải bố trí cơng trình, nhà ở, bố trí nội ngoại thất như thế nào thì mới phù hợp với
quy luật phong thủy? Mơi trường cảnh quan xung quanh cơng trình, nhà ở có ảnh
hưởng như thế nào đến vận mệnh cơng trình, nhà ở và những người sống trong đó?
Đã có một vài nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên, đối với đô thị ở một tỉnh
miền núi như Hà Giang thì chưa có tài liệu nào đề cập đến. Vì vậy được sự phân
công của ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên , Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng,

chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá việc ứng dụng phong thủy trong
việc xây dựng bố trí cơng trình nhà ở nội đơ tại thành phố Hà Giang”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Khái quát được những lý luận cơ bản của Phong thủy áp dụng trong xây
dựng nhà ở và bố trí nội thất.
- Đánh giá được việc áp dụng Phong thủy trong bố trí nhà ở nội đơ và bố trí
nội thất hợp Phong thủy.


2

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập các tài liệu nghiên cứu về khoa học phong thủy.
- Nắm bắt được một số quy luật cơ bản của phong thủy trong xây dựng nhà
ở, cơng trình kiến trúc.
- Xác định rõ ảnh hưởng của việc xây dựng cơng trình nhà ở nội đô theo
phong thủy
- Ứng dụng Phong thủy trong xây dựng nhà ở nội đô
- Ứng dụng Phong thủy trong cách bài trí nội thất ngoại thất
- Đưa ra được một số cơng trình trong thực tiễn có vận dụng khoa học phong thủy.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: giúp sinh viên củng cố được những
kiến thức đã học trong nhà trường cà bước đầu tiếp cận với phương pháp nghiên cứu
khoa học.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: hiểu được bản chất của khoa học phong thủy và
ứng dụng khoa học phong thủy trong thực tiễn.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm về Phong thủy
Phong thủy là học thuyết chuyên nghiên cứu sự ảnh hưởng của hướng gió,
hướng khí, mạch nước đến đời sống hoạ phúc của con người. Về mặt từ nguyên,
phong có nghĩa là "gió", là hiện tượng khơng khí chuyển động và thủy có nghĩa là
"nước", là dòng nước, tượng trưng cho địa thế.
Phong thủy không phải là yếu tố đơn lẻ mà là tổng hợp hàng loạt yếu tố về
địa hình địa thế xung quanh nhà ở, thơn xóm, thành phố hoặc mồ mả, hướng gió,
dịng nước cùng tọa hướng, hình dạng, bố cục mặt bằng không gian xây dựng.
Phong thủy liên quan đến cát hung, họa phúc, thọ yểu, sự cùng thông của nhân sự.
Cát ắt là phong thủy hợp, hung ắt là phong thủy không hợp. Sách Táng thư viết:
"Mai táng phải chọn nơi có sinh khí. Kinh viết: Khí gặp gió (phong) ắt tán, gặp
nước (thủy) ngăn thì dừng. Cổ nhân làm sao cho khí tụ chứ khơng tán, nước chảy có
chỗ dừng". Do vậy mà có tên là "phong thủy".
Hai chữ phong thủy cịn chỉ phương pháp tìm kiếm và chọn lựa nơi trú ngụ
hoặc mai táng cát tường phú quý, phúc thọ bình yên, tức là thuật Phong thủy.
Giống như mọi ngành khoa học kĩ thuật cổ truyền khác ở Á Đơng, thuật phong thủy
cũng dựa vào dịch lí, thuyết âm dương, ngũ hành.
Có thể hiểu rằng: Phong thủy là học thuyết chuyên nghiên cứu sự ảnh hưởng
của địa lý đến đời sống họa phúc của con người. Là sự ảnh hưởng của hướng gió,
khí, mạch nước đến mỗi cá nhân. Phong thủy có vai trị rất to lớn, tuy nhiên nó chỉ
hỗ trợ, có tác dụng cải biến chứ khơng làm thay đổi hồn tồn vận mệnh.
Nhưng nếu chỉ hiểu như vậy thì quả là chưa đánh giá đúng cái chân giá trị và
vai trò của Phong thuỷ trong đời sống con người! Lịch sử hình thành các dân tộc
phương Đơng có khoảng trên dưới năm ngàn năm thì cũng gần hết chiều dài lịch sử
đó đã thấy có sự xuất hiện của Khoa Phong thuỷ. Những văn bản cổ xưa nhất đã ghi
dấu lại bằng giáp cốt văn (chữ nòng nọc - Khoa đẩu) sau khi giải mã đã cho thấy rõ
điều này.



4

Trên thực tế, phong thủy học chính là mơn khoa học tự nhiên tổng hợp nhiều
ngành như địa lý, địa chất, khí tượng học, cảnh quan học, kiến trúc học, sinh thái
học và nhân thể học. Tơn chỉ của nó là khảo sát, tìm hiểu kĩ càng về mơi trường tự
nhiên, thuận theo tự nhiên, sử dụng và cải tạo tự nhiên hợp lý, tạo ra môi trường
sinh sống tốt, được thiên thời, địa lợi, nhân hòa.
2.1.2. Nguồn gốc ra đời của khoa học phong thủy
Nguồn gốc phong thủy bí ẩn như chính tên gọi của nó. Thực ra cũng khó có
thể xác định chắc chắn rằng phong thủy xuất hiện từ bao giờ. Có lẽ là ngay từ khi
con người xuất hiện trên trái đất thì họ đã có tư duy về phong thủy. Tất nhiên vào
những thời kỳ cịn ngun thủy thì khái niệm phong thủy cịn rất manh nha nhưng
chắc chắn con người đã tìm mọi cách để có thể thích ứng với thiên nhiên và mục
đích hòa hợp với tự nhiên vẫn là một trong những nội dung chính của phong
thủy cho đến ngày nay.
Đã có thời gian Phong thủy được đánh đồng với tôn giáo. Thậm chí bị coi là nhảm
nhí, là mê tín dị đoan cũng do cách giải thích thiếu hiểu biết của chính các thầy Phong
thủy, muốn thần thánh hóa, làm thần bí phức tạp thêm trong con mắt của gia chủ nhằm
trục lợi cho bản thân. Ngày nay, Phong thủy đã được coi là một đối tượng nghiên cứu khoa
học. Nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã có những cơ quan nghiên cứu về Phong thủy.
Tuy nhiên, vẫn chưa có tài liệu chính xác nào nghiên cứu về nguồn gốc ra đời của khoa
học phong thủy mà chỉ là những phỏng đốn theo tiến trình lịch sử của Trung Quốc là nơi
đã phát sinh khoa Phong thủy. Một trong những giả thuyết cho rằng khoa Phong thủy
ra đời cùng với thời gian mà người Trung Hoa khám phá ra đặc tính của nam châm
và sử dụng để làm la bàn tìm phương hướng, đó là thời gian mà người ta ước đốn
là khoảng năm 2600 trước Cơng Ngun.
Trong lịch sử phát triển, thuật Phong Thuỷ hình thành nên nhiều trường phái
khác nhau, mỗi trường phái có phương pháp lý luận và ứng dụng riêng. Có một số

trường phái lớn được biết đến như sau
+ Phái Bát Trạch: Do Thái Kim Oanh phát triển và hoàn thiện trong tác
phẩm Bát Trạch Minh Cảnh. Phái này căn cứ chủ yếu vào sự kết hợp giữa mệnh
cung của chủ nhà với các hướng để luận tốt xấu và thiết kế nhà ở.
+ Phái Huyền Không: căn cứ vào môn Cổ Dịch Huyền Không, dùng Phi
Tinh tức là sự vận động các luồng khí khởi nguồn từ Bát Quái để luận đoán tốt xấu.


5

Phái này cũng đặc biệt chú trọng tới vận khí, tức là sự tốt xấu của căn nhà theo thời
gian, cịn được gọi là Trạch Vận. Qua đó dự đốn được tốt xấu cho căn nhà theo
từng thời điểm để có phương án bài trí và sửa chữa hợp lý.
+ Phái cảm xạ Phong Thuỷ: Nghiên cứu về khí trường Phong Thuỷ và các
nguồn năng lượng sinh học.
Ngoài 2 trường phái lớn trên cịn hình thành nên một số trường phái khác với những
đặc trưng về học thuật và công phu nghiên cứu khác nữa, ví dụ:
+ Phái Dương Trach Tam Yếu: do Triệu Cửu Phong khởi xướng, sau là Lộc Dã
Phu phát triển trong hai tác phẩm Dương Trạch Tam Yếu và Dương Cơ Chứng Giải
+ Phái Huyền Thuật Phong Thuỷ: Là mơn Phong Thuỷ bí truyền trong dân
gian, được truyền theo lối tâm truyền, không mấy phổ biến. Phái này chuyên nghiên
cứu việc phát hiện và trấn yểm các Long Mạch, chủ yếu áp dụng cho mộ phần.
Tóm lại, Phong Thuỷ là một nghệ thuật bài trí khơng gian, rất tinh tuý, tuy
nhiều bí ẩn nhưng nếu hiểu được và áp dụng đúng thì sẽ mang lại những hệ quả hết
sức lớn lao nằm ngoài những nỗ lực về trí tuệ và sức lực thuần tuý của con người.
Ngày nay dù ở Phương Tây hay ở Phương Đông khi xây dựng nhà ở đều
phải chọn những vị trí hợp với mơi trường địa lí xung quanh địa bàn, dù theo một
lối kiến trúc nào thì cũng phải căn cứ vào địa thế xung quanh để tạo dựng một kiến
trúc đẹp về thẩm mỹ, lợi về sinh hoạt. Phong thủy dù cịn vẻ huyền bí nhưng rất
thực tế và gần gũi với đời sống con người.

2.1.3. Cơ sở khoa học của phong thủy
2.1.3.1. Khí
Là hơi thở hoặc năng lượng. Năng lượng được hiểu là Long mạch, ni
dưỡng khí đề làm giàu cuộc sống và khí của những người cư ngụ. Phong thủy ảnh
hưởng đến khí của con người. Do đó, có thể dùng phong thủy để giúp gỡ rối được
các “nút” ngăn chặn hạnh phúc, mục đích và hi vọng của con người.
2.1.3.2. Âm dương
Là một cặp phạm trù vừa đối nghịch, vừa thống nhất nhau. Triết lý về các
cặp phạm trù đã được các nhà triết học như Hegen, C.Mark...lý giải. Trong thiết kế,
phong thủy tìm kiếm sự cân bằng và sự hài hịa cho một ngơi nhà và đem lại cho
người cư ngụ sức khỏe và sự cân bằng cảm xúc.


6

2.1.3.3. Ngũ hành
Là sự hài hịa khí của con người với ngơi nhà: Khí gồm:Kim, mộc, thủy, hỏa,
thổ.
Ngũ hành kết hợp với màu sắc, thời gian, mùa màng, phương hướng, các tinh
tú, phủ tạng... để điều chỉnh khí của người.
Ngũ hành có 2 chu kỳ: chu kỳ hình thành và chu kỳ hủy diệt.

Hình 2.1: Ngũ Hành
2.1.3.4. Bát quái
Trong Phong thủy, một khơng gian có 8 góc và 8 cặp tam quái gọi là bát
quái, được dùng để chuẩn đoán các sự bất cân xứng trong môi trường và đời sống,
từ đó cải thiện sức khỏe, hạnh phúc và thịnh vượng. Khi thiết kế, phải xem xét
những góc khơng bình thường của một ngơi nhà để có giải phá xử lý thốt đáng
nhằm tạo sự cân bằng và hài hịa giữa chủ nhân và ngôi nhà.
Theo cổ nhân xưa, lúc đầu vũ trụ chỉ là 1 khối hỗn độn, không có hình dạng

rõ ràng gọi là thời hỗn mang. Trong sự hỗn mang đó, vũ trụ cịn chưa có sự định
hình và phân chia được gọi là Thái Cực. Sở dĩ gọi là Thái Cực bởi vì nó huyền bí và
vô tận nên không thể xác định rõ ràng trạng thái của nó ra sao.
Biến hóa là biểu hiện bên ngoài của Thái Cực mà đạo Dịch căn cứ sự biến
hóa của vũ trụ và vạn vật. Do đó Kinh Dịch mơ tả diễn trình chuyển hóa (Dịch) một
cách khái quát như sau: “Dịch hữu Thái Cực sinh Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi sinh Tứ
Tượng, Tứ Tượng sinh Bát Quái, Bát Quái sinh Ngũ Hành”: Đạo Dịch có nguồn


7

gốc là Thái Cực, Thái Cực sinh ra 2 Nghi (Âm và Dương), hai Nghi sinh ra 4
Tượng (Huyền Vũ, Chu Tước, Thanh Long, Bạch Hổ), bốn Tượng sinh ra 8 Quẻ
(Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khơn Đồi).
Tám quẻ sinh ra 5 Hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Như vậy ta có thể hiểu,
tám quẻ của Bát Quái tượng trưng cho 8 trạng thái khác nhau của Âm Dương trong
quá trình hình thành Vũ trụ và mọi vật.
Bát quái đồ là hình ảnh sắp xếp các quẻ bát quái thành một vịng trịn theo
một trật tự nhất định.
Có hai loại là Tiên thiên Bát quái và Hậu thiên Bát quái. Phương vị của Bát
quái theo Thiên văn ngược với phương vị trên mặt đất.
+ Tiên thiên Bát Quái Là hình Bát qi được sắp xếp theo trật tự có tính đối
xứng rất rõ. Đối xứng với một hào Âm (vạch đứt) sẽ là một hào Dương (vạch
liền). Quẻ Càn ở trên cùng gồm 3 hào dương (3 vạch liền) thì đối xứng dưới cùng
là quẻ Khơn gồm 3 hào âm (3 vạch đứt). Quẻ Khảm gồm 1 hào dương nằm giữa 2
hào âm thì đối xứng là quẻ Ly gồm 1 hào âm nằm giữa hai hào dương.
Sự vận động của Tiên thiên bát quái về mặt hình học là khá rõ ràng: ngược
chiều kim đồng hồ, cứ thay thế một hào âm bằng một hào dương (hoặc một hào
dương bằng một hào âm) từ trên xuống, sẽ cho quẻ tiếp theo phía bên trái.
+ Hậu thiên Bát Quái đặt các quẻ theo trình tự thuận chiều kim đồng hồ là:

Càn - Khảm - Cấn - Chấn - Tốn - Ly - Khơn - Đồi, với quẻ Càn nằm ở góc tây bắc,
vì phương vị người xưa nghịch với ngày nay - Trên Nam, Dưới Bắc, Phải Tây, Trái
Đông (theo Kinh Dịch, Đạo của người quân tử của tác giả Nguyễn Hiến Lê).


8

2.1.3.5. Phương vị phong thủy
Trong phong thủy thường chia ra 24 phương vị, tổng cộng giác độ của 24
phương vị là 3600, chia đều ra thành 24 phần, mỗi phương vị là 150 .24 phương vị
trong phong thủy còn gọi là “Nhị thập tứ sơn phương vị”, lấy tám thiên can “Canh,
tân, nhâm, quý, giáp, ất, bính, đinh”cộng với 12 địa chi “Tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ,
ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi”và 4 quẻ “Kiền, Khôn, Cấn, Tốn”mà thành, dựa theo
chiều kim đồng hồ sắp xếp như hình vẽ:

2.1.4. Bản chất khoa học của phong thủy
Phong thủy học là một bộ môn khoa học cổ, đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc
trong lịch sử phát triển của các dân tộc ở phương Đông, nay lan truyền sang cả
phương Tây.
Phong thủy đã và đang trở thành phong tục, tập quán sinh hoạt, phương thức
tư duy, lòng tin, ý thức trầm tích ở trong mỗi người dân, mỗi quần thể tộc người ở
phương Đông.
Phong thủy giúp nâng cao hiểu biết của mọi người về môi trường sống tự
nhiên và từ đó hình thành ý thức bảo vệ mơi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Do đó, nghiên cứu khoa học Phong thủy không chỉ là nghiên cứu tư duy cổ
mà cịn dần dần nghiên cứu cả nền văn hóa phương Đơng nói riêng và của nhân loại


9


nói chung. Ngày nay khoa học đương đại đã có cách nhìn, cách đánh giá mới về
Phong thủy cổ truyền, coi phong thủy như là bộ môn khoa học cần phải nghiêm túc
nghiên cứu và ứng dụng để giúp con người sống hài hịa với thiên nhiên, đón cát trừ hung.
Huyền khơng phi tinh:
Theo trường phái Huyền khơng thì mọi sự tương tác của các sự vật hiện
tượng đều do Cửu tinh (9 ngôi sao) cai quản và họ dựa trên Cửu tinh để suy luận cát
hung. Huyền không phái hay cịn gọi là Huyền khơng Phi tinh là một trường phái
xuất hiện từ lúc nào thì chưa thể xác định chính xác được. Theo sự ghi chép của
những thư tịch cổ thì vào đời Hán, trong "Hán Thư, Văn nghệ chí" người ta thấy có
mối quan hệ với các bài ca quyết của Huyền không phái được ghi chép vào khoảng
đời Đường (Trung Quốc) trở về sau của các Phong thuỷ học.
Huyền khơng phi tinh dựa vào tính chất và sự di chuyển của 9 sao (tức Cửu
tinh hay 9 số) mà đoán định họa, phúc của từng căn nhà (dương trạch) hay từng
phần mộ (âm trạch). Cửu tinh: tức là 9 con số, từ số 1 tới số 9, với mỗi số đều có
tính chất và ngũ hành riêng biệt, đại lược như sau:
Số 1: Sao Nhất Bạch hoặc Tham Lang, có những tính chất như sau:
- Về Ngũ Hành: thuộc Thủy
- Về màu sắc: thuộc màu trắng
- Về cơ thể: là thận, tai và máu huyết
- Về người: là con trai thứ trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng hay đi với những sao 4, 6 thì chủ về văn tài xuất
chúng, cơng danh, sự nghiệp thăng tiến. Nếu suy, tử thì mắc bệnh về thận và khí
huyết, cơng danh trắc trở, bị trộm cướp hay trở thành trộm cướp.
Số 2: Sao Nhị Hắc hay Cự Mơn, có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Thổ.
- Về màu sắc: thuộc màu đen.
- Về cơ thể: là bụng và dạ dày.
- Về người: là mẹ hoặc vợ trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng thì điền sản sung túc, phát về võ nghiệp, con cháu
đông đúc. Suy thì bệnh tật liên miên, trong nhà xuất hiện quả phụ.



10

Số 3: Sao Tam Bích hay Lộc Tồn, có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Mộc.
- Về màu sắc: thuộc màu xanh lá cây.
- Về cơ thể: mật, vai và 2 tay.
- Về người: là con trai trưởng trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng thì con trưởng phát đạt, lợi cho kinh doanh, vợ cả
tốt. Nếu suy thì khắc vợ và hay bị kiện tụng, tranh chấp.
Số 4: Sao Tứ Lục hoặc Văn Xương, có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Mộc.
- Về màu sắc: thuộc màu xanh dương (xanh nước biển).
- Về cơ thể: gan, đùi và 2 chân.
- Về người: là con gái trưởng trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng hoặc đi với sao Nhất Bạch thì văn chương nổi
tiếng, đỗ đạt cao, con gái xinh đẹp, lấy chồng giàu sang. Nếu suy, tử thì trong nhà
xuất hiện người dâm đãng, phiêu bạt đó đây, bệnh về thần kinh.
Số 5: Sao Ngũ Hồng, có những tính chất sau:
- Về Ngũ Hành: thuộc Thổ.
- Về màu sắc: thuộc màu vàng.
- Về cơ thể và con người: khơng.
- Về tính chất: nếu vượng thì tài lộc, nhân đinh đều phát, phú quý song tồn.
Nếu suy thì chủ nhiều hung họa, bệnh tật, tai nạn, chết chóc...
Số 6: Sao Lục Bạch hoặc Vũ Khúc: có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Kim.
- Về màu sắc: thuộc màu trắng, bạc.
- Về cơ thể: đầu, mũi, cổ, xương, ruột già.
- Về người: là chồng hoặc cha trong gia đình.

- Về tính chất: nếu vượng hoặc đi với sao Nhất Bạch thì cơng danh hiển
hách, văn võ song tồn. Nếu suy thì khắc vợ, mất con, lại hay bị quan tụng, xương
cốt dễ gãy.
Số 7: Sao Thất Xích hoặc Phá Qn: có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Kim.
- Về màu sắc: thuộc màu đỏ.


11

- Về cơ thể: phổi, miệng, lưỡi.
- Về người: là con gái út trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng thì hoạnh phát về võ nghiệp hoặc kinh doanh. Nếu
suy thì bị trộm cướp hay tiểu nhân làm hại, đễ mắc tai họa về hỏa tai hay thị phi,
hình ngục.
Số 8: Sao Bát Bạch hoặc Tả Phù: có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Thổ.
- Về màu sắc: thuộc màu trắng.
- Về cơ thể: lưng, ngực và lá lách.
- Về người: là con trai út trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng thì nhiều ruộng đất, nhà cửa, con cái hiếu thảo, tài
đinh đều phát. Nếu suy thì tổn thương con nhỏ, dễ bị ơn dịch.
Số 9: Sao Cửu Tử hay Hữu Bật, có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Hỏa.
- Về màu sắc: màu đỏ tía.
- Về cơ thể: mắt, tim, ấn đường.
- Về người: con gái thứ trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng thì nhiều văn tài, quý hiển sống lâu. Nếu suy thì bị
hỏa tai, hoặc tai họa chốn quan trường, bị thổ huyết, điên loạn, đau mắt, sinh đẻ khó khăn.
Thuật Huyền khơng phi tinh lấy sự phối hợp của cửu tinh (9 sao) trong Lạc

thư làm chủ. Sự di chuyển của cửu tinh trong lạc thư theo thuận chiều hay nghịch
chiều là cơ sở cho việc xác định hướng tốt hay xấu trong 24 sơn và 8 hướng.
Bản chất của môn phong thủy là một ngành khoa học thực sự, là tổng hợp
nhiều ngành nghiên cứu khác nhau như: lịch sử học, tâm lý học, địa lý học, kiến
trúc học, xã hội học… mặc dù nội dung của nó cịn những bí ẩn cần khám phá.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thuật phong thủy trên thế giới
Thuật phong thủy được phát hiện ở Trung Quốc từ hàng ngàn năm trước, tuy
nhiên cho đến nay nó khơng cịn là của riêng người Trung Quốc nữa mà đã được áp
dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.


12

Phong thủy cổ Hy Lạp: Từ rất sớm nơi đây đã nuôi dưỡng nên tri thức địa lý
học khiến con người mở rộng tầm nhìn mới mẻ, trong đó có cả luận thuật về
phương diện phong thủy.
Tiêu biểu có nhà y học bậc thầy cổ Hy Lạp và y học phương Tây người đảo
Cô Sơ là Hippôcơrat (khoảng 460 - 377 Trước Công Nguyên) đã thu thập một trước
tác của một thầy thuốc vô danh viết “Bàn về phong thủy và hoàn cảnh”. Tác giả ở
đây đưa hoàn cảnh lên thành một thể hệ quan hệ lẫn nhau để chế ước sự tồn tại của
xã hội, trong đó có quan hệ giữa con người và hoàn cảnh. Tác giả cho rằng các loại
bệnh tật của cư dân thành thị thường xảy ra theo vị trí ăn ở của cư dân, có liên quan
tới sự thịnh hành của gió Đơng, Nam, Tây, Bắc. Các thành thị chịu sự ảnh hưởng
của gió Đơng thì cư dân ít bệnh tật cịn các thành thị chịu gió Tây thì sức khỏe của
cư dân là kém nhất. Tác giả cịn phân tích cả thủy, cho rằng chất nước quyết định sự
khỏe mạnh. Tác giả còn cho hồn cảnh có ảnh hưởng tới phương thức sinh hoạt của
con người. Dân sống nơi khí tù, ở đồng bằng thấp, khí hậu ít thay đổi lớn, khơng khí
ẩm thấp, người dân ở đó khơng thích tiêu phí thể lực. Cư dân sống trên cao ngun
lộng gió thì thân thể cao lớn. Sống ở nơi nghèo nàn, khí hậu bất thường thì cư dân

thân thể gầy yếu, tính cách ngoan cố.
Nhà học giả Pôlypia (208 - 126 Trước Công Nguyên) lại rất coi trọng địa chí học,
đưa thủy văn và núi làm thành nhân tố chủ đạo tạo nên địa khu, căn cứ vào độ màu mỡ,
bạc màu của đất đai mà đánh giá tính cánh của cư dân nơi đó hịa bình, bạo lực…
Bước vào trung thế kỷ, địa lý học cổ Hy Lạp bị rời rạc, thậm chí cịn đứt giữa
chừng. Khi lịch sử phát triển cho tới cận đại, địa lý học cổ Hy Lạp đã cung cấp tiền
đề khoa học cho thời Phục Hưng của phương Tây.
Phong thủy cổ Ai Cập: người Ai Cập cổ đại khi xây dựng Kim tự tháp cũng có
bài bản, đặc biệt về thuật tướng đất. Mỗi tòa Kim tự tháp đều theo hướng chính Nam,
chính Bắc, chạy đúng tuyến với đường từ lực của trái đất. Bên trong Kim tự tháp là đá
hoa cương xây nên có tính năng tích điện như một ắc quy, có thể hấp thu các loại sóng
vũ trụ để tồn trữ lại. Mặt ngồi được làm bằng đá tảng và vữa đá xây nên, đá xây đá có
thể phịng ngừa sóng vũ trụ ở trong khỏi khuếch tán đi. Do vậy nên có thể bảo tồn lâu
dài các tranh ghép bên trong Kim tự tháp. Nhiều nghiên cứu cho thấy rau tươi để trong
tháp sau nửa tháng vẫn tươi nguyên. Ngoài ra kim tự tháp cịn có đường thơng gió tiện
cho khí lưu thơng, và các Pharaon có thể để linh hồn tự do ra vào.


13

Nước Mỹ: người Mỹ rất quan tâm tới phong thủy, rất nhiều cơng trình xây
dựng, vật trang trí có áp dụng phong thủy khi bố trí. Điển hình có tịa nhà Quốc hội
(Nhà Trắng) xây dựng theo nguyên tắc “tọa sơn hướng thủy”, bố cục có đầy đủ
Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Chu Tước. Cách đây không lâu, khách sạn
MGM nổi tiếng tại Las Vegas theo thuật phong thủy đã cho xây dựng hai con sư tử
bằng đá khổng lồ để tránh kinh doanh thua lỗ.
Phong thủy ở Châu Á: phong thủy Trung Quốc ảnh hưởng sâu sắc tới các nước
Châu Á, đặc biệt là các nước lân cận như: Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Mianma…
Nhật Bản rất thịnh hành Phong thủy, họ cũng lấy Thanh Long, Bạch Hổ, Chu
Tước, Huyền Vũ làm thần của bốn phương Đông, Tây, Nam, Bắc, rồi cũng xem

thủy thổ, cây cối ở trước và sau nhà để suy đoán cát hung. Người Nhật trước khi
xây dựng nhà mới cũng mời người về xem phong thủy, làm lễ “Địa trấn” trước khi
động thổ, sau đó rước thần chủ trừ tà, đọc văn tế rồi chơn xuống bốn góc hình nhân
sắt, dao, kiếm… để yểm trừ hung. Khi nhà mới sắp sửa xong phải làm lễ “dựng xà”,
dựng quạt trên xà nhà để mời thần giáng xuống, lại dựng cả cung tên để bắn ác quỷ.
Người Nhật rất coi trọng ngày lành tháng tốt. Rất nhiều quyển lịch Nhật từ
ngày thứ hai cho đến thứ bẩy, chủ nhật, thường có in thêm vào tờ lịch hàng ngày
chữ dự báo lành dữ hoặc ở phía dưới hoặc ở bên cạnh như: Đại an, Hữu dẫn, Tiên
thắng, Xích khẩu… Người Nhật rất kiêng kỵ “Quỷ mơn” (cửa quỷ). Phương Đơng
Bắc là quỷ mơn có âm khí. Khi làm nhà để trống một góc Đơng Bắc trên chỗ trống
khắc hình con vượn để trừ tà.
Mianma: người dân tộc San không chấp nhận dùng cây đổ trôi trong sơng để lợp
nhà ở, cũng khơng lấy những gì ở phịng có người chết lợp lên nhà. Khi chọn đất làm
nhà, lấy thóc đổ thành một đống, ngày hơm sau đếm lại, số chẵn là tốt, số lẻ là không tốt.
2.2.2. Thuật phong thủy ở Trung Quốc
Thuật phong thủy ở Trung quốc bắt đầu rất sớm từ thời Tiên Tần (tức trước khi
hoàng đế Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa, tức là chỉ thời Xuân Thu Chiến
Quốc: từ năm 221 Trước Công Nguyên trở về trước) kéo dài cho tới ngày nay.
Đối với nơi ở, người Trung Quốc xưa đã yêu cầu: về địa thế phải chọn bờ
dốc bậc thang, địa hình phải chọn ở ven sơng, chất đất phải khô ráo, nền đất phải
rắn chắc, nguồn nước dồi dào, chất nước phải trong sạch, giao thông phải thuận
tiện, bốn bề phải có cây rừng, phong cảnh u nhã.


14

Thời Thương, Chu các mơn địa hình và thủy văn đã được phân biệt chính
xác, đất liền thì được chia thành núi, đồi, gị, đống, mơ, bãi…; về lịng sơng thì có
bờ, bãi bồi, đảo, mép nước, bến…; về vùng nước thì có các loại hình khe, suối, sơng
nhỏ, ao, đầm, sơng lớn…

Thời Tần đã có quan niệm về mạch đất, “vương khí”. Các cơng trình “thổ
mộc” khổng lồ được xây dựng. Có dương trạch là cung A Phịng chiếm đất gần 300
dặm, ly cung biệt quán rải khắp thung lũng núi, lấy Nam Sơn làm cửa cung, lấy
Phàn Xuyên làm ao nước, điện trước cung A Phịng có thể ngồi gần một vạn người.
Lại có âm trạch là lăng mộ Thủy Hoàng, huy động hơn 70 vạn dân phu đào rỗng cả
núi Ly Sơn, đào xuyên cả đến ba tầng đất Tức Nhưỡng.
Vua chúa, quan lại các thời sau đó cũng chọn đất, chọn hướng để xây cung
điện, lăng mộ. Như Đường Thái tơn Lý Thế Dân có Chiêu lăng ở núi Cửu Nghi so
với mặt biển cao1888m, vô cùng hùng vĩ. Chiêu lăng dựa lưng vào núi Cửu Nghi,
trước có Hiến điện, sau có đàn tế. bốn góc lăng núi đều có cổng: Nam Chu Tước,
Bắc Huyền Vũ, Đông Thanh Long, Tây Bạch Hổ.
Thuật phong thủy thời Nam Bắc triều (từ năm 420 đến năm 589 sau Công
nguyên) và đời nhà Thanh là hưng thịnh hơn cả. Thời Nam Bắc triều chọn Kiến
Khang (Nam Kinh) làm quốc đô vì nơi đây có núi Thanh Lương như một con hổ
ngồi xổm, phía Đơng có núi Chung Sơn giống con rồng nằm cuộn khúc. Nơi mà
Gia Cát Lượng từng than rằng: “Chung Sơn rồng nằm, Thạch Đầu hổ ngồi, đây là
nhà của bậc đế vương”. Thời kỳ này xuất hiện nhiều thầy tướng số, phong thủy
trong dân gian. Người dân tin phong thủy, vua chúa lại càng tin phong thủy hơn.
Tống Minh Đế là một ông vua kiêng kỵ rất cẩn thận. Khi trăm quan bàn việc nếu ai
thốt ra các từ “họa”, “bại”, “hung”, “táng”…bất kể quan lớn đến đâu cũng bị tội
chém. Linh sàng Thái hậu từ Đông cung đi ra, Minh đế gặp phải cho là chẳng lành,
liền bãi chức cả mười mấy viên quan. Vua Vũ Đế nhà Nam Tề cũng tin phong thủy.
Thời đó, có người nhìn khí bảo: “Tân Lâm, Lâu Hồ, Thanh Khê đều có khí thiên tử,
có thể xây lầu gác, cung điện, vườn ngự ở đó”. Vũ đế nghe theo mà làm.
Qua bao nhiêu năm chìm nổi, đến nay thuật phong thủy lại thịnh hành trở lại
ở Trung Quốc. Ở Bắc Kinh, cổng nhà hầu hết đều xây tại góc trái mặt chính ở trước
sân gọi là “cửa Thanh Long”, vì theo phong thủy kết cấu “Khảm trạch, Tốn môn” là
may mắn nhất. Nhà cửa nông thôn đa số chầu về Nam, Đông hoặc Đông Nam.



15

Khơng chỉ có người dân tin vào phong thủy mà nhiều cơ quan chính quyền tin vào
phong thủy. Ở Quảng Đơng, tại Cục thuế vụ huyện Yết Dương có mời thầy phong
thủy về xem địa lý, sau đó cục lấp ao phun nước, bít cổng lớn nhà xe, làm lại lầu cơ
quan làm việc để hợp phong thủy.
2.2.3. Thuật phong thủy tại Việt Nam
Theo các nhà nghiên cứu, thuật phong thủy đã được truyền vào nước ta và
phát triển vào thế kỷ thứ 17. Khoa địa lý Việt do danh sư Tả Ao và Hịa Chính
truyền đạt qua nhiều đời.
Tả Ao là người thứ nhất học được khoa địa lý chính tơng và là nhà địa lý giỏi
nhất Việt Nam xưa kia. Ông tên là Nguyễn Đức Huyên, người làng Tả Ao, huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Nhà nghèo, sinh vào thời Lê-Trịnh, mồ cơi cha từ nhỏ,
mẹ lịa, anh ruột cũng nghèo. Ơng là người có hiếu đã học làm thuốc chữa cho mẹ
khỏi lòa và chữa cho một thầy địa lý khỏi đau mắt gần mù, rồi được thầy truyền cho
khoa địa lý chính tơng. Tương truyền, ơng khơng truyền nghề địa lý này cho ai
nhưng ơng có làm hai văn bản dạy địa lý được các đời sau in thành sách. Một là tập
Địa đạo diễn ca có 120 câu văn vần, hai là tập Dã đàm Tả Ao bằng văn xuôi. Các
thầy địa lý ở nước ta cho đây là hai tập sách rất tốt. Nó xuất phát từ mơn địa lý
chính tơng, đi từ căn bản chú trọng tìm cho thấy Long Châu huyệt đích, sau đến
phần chi tiết nói thêm những điều phụ vào phần văn bản. Người nước ta thời xưa rất
thích hai tập sách này vì một lẽ, dễ đọc, dễ hiểu, dễ tiếp thu và dễ thực hành hơn là
những sách du nhập từ Trung Hoa sang, rất rắc rối, mông lung, khó hiểu.
Hịa Chính là một thầy địa lý được Trịnh Sâm cho sang Trung Quốc học,
thành tài. Lúc về, ông có viết sách, chưa được in nên nay chỉ có những bản thảo sao
chép lại, khơng chắc có đúng nguyên văn của ông không. Sau khi Trịnh Sâm muốn
cướp ngôi nhà Lê sai ông đặt hướng và xây lại thành Cổ Loa để thành một đế đô,
ông không làm, bị chúa Trịnh đổ chì nóng, mù cả hai mắt và bị chết.
* Phong thủy trong kiến trúc kinh thành Huế
Theo lẽ tự nhiên, kiến trúc kinh thành phải là một mẫu mực theo thuật phong

thủy bởi lẽ việc lựa chọn địa điểm và xây dựng thành ấp của vua chúa là hết sức
quan trọng, sao cho đó phải là nơi hội tụ của long mạch. Chính vì vậy tổng thể kinh
thành Huế được đặt trong khung cảnh bao la đất rộng và núi cao đẹp, minh đường
lớn, và sông uốn khúc rộng. Cụ thể tiền án của kinh thành là núi Ngự Bình cao hơn


16

100m, đỉnh bằng phẳng, dáng đẹp, cân phân nằm giữa vùng đồng bằng. Hai bên là
cồn Hến và cồn Dã Viên làm tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ trong thế rồng chầu hổ
phục tỏ ý tôn trọng vương quyền. Minh đường thủy tụ là khúc sông Hương rộng
nằm dài giữa hai cồn cong như một cánh cung mang lại sinh khí cho đơ thành. Do
quan niệm “Thánh nhân Nam diện nhi thính thiên hạ” (Kinh Dịch - Thiên tử phải
quây mặt về hướng nam để cai trị thiên hạ) nhưng đồng thời phải tận dụng được thế
đất đẹp nên kinh thành và các cơng trình trong nó được bố trí đối xứng qua trục
Dũng đạo quay mặt hơi chếch về hướng Ðơng - Nam một góc nhỏ nhưng vẫn giữ
được tư tưởng chính của thuyết phong thủy. Ðây là cách sáng tạo và linh hoạt của
người quy hoạch trong việc vận dụng thuyết phong thủy.
Mặt khác, phong thủy không chỉ xem hướng cơng trình mà nó cần ảnh hưởng
sâu vào bố trí nội thất, vào các bộ phận và kết cấu trong cơng trình như chiều dài,
rộng, cao, các cột, cửa… ví dụ như các bộ phận của Ngọ Mơn đều có những con số
theo nguyên tắc của dịch học các con số 5, số 9, số 100. Năm lối đi vào Ngọ Mơn
tượng trưng cho Ngũ Hành, trong đó lối vua đi thuộc hành thổ, màu vàng. Chính bộ
mái của lầu Ngũ Phụng biểu hiện con số 5 và 9 trong hào Cửu Ngũ ở Kinh Dịch,
ứng với mạng thiên tử. Một trăm cột là tổng của các con số Hà Ðồ (55) và lạc thư
(45)… Các con số này ta lại gặp ở tại sân Ðại Triều Nghi với 9 bậc cấp ở phần sân
dưới và 5 bậc cấp ở phần sân trên. Trên mỗi mái của điện Thái Hòa đều được đắp
nổi 9 con rồng trong các tư thế khác nhau, và trong nội thất cũng tương tự. Ðó là
chưa kể đến các con số liên quan đến chiều cao các cửa mà khó có thể liệt kê hết ra
ở đây.

Về vị trí và phong thủy của kinh thành Huế, các sử quan Triều Nguyễn đã
nhận xét, mà có thể nói, như một bản “Luận chứng kinh tế kỹ thuật”: “Kinh sư là
nơi miền núi miền biển đều hợp về, đứng giữa miền nam miền bắc, đất đai cao ráo,
non sơng phẳng lặng; đường thủy thì có cửa Thuận An, cửa Tư Hiền sâu hiểm,
đường bộ thì có Hồnh Sơn, ải Hải Vân ngăn chặn; sơng lớn giữ phía trước, núi cao
giữ phía sau, Rồng cuốn Hổ ngồi, hình thể vững chãi, ấy là do trời đất xếp đặt, thật
là thượng đô của nhà vua”.
* Phong thủy trong kiến trúc Dinh Độc Lập
Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu cũng rất sùng bái khoa Phong thủy. Ông đã
từng thuê thầy địa lý đặt lại mộ cha Phan Rang để táng vào nơi được đại “cát” nhất.


17

Ơng Thiệu muốn chức vị của mình trường tồn nên đã cho xây lại và yểm bùa dinh
“Tổng thống” tức là “Dinh Độc Lập”.
Nguyên nơi này trước kia gọi là dinh Nơ-rơ-đơm. Nó vốn là phủ tồn quyền
do thực dân Pháp xây dựng từ cuối thế kỷ XIX. Khi Pháp trao trả độc lập “giả hiệu”
cho Bảo Đại thì dinh mới bắt đầu đổi tên thành Dinh Độc Lập.
Thời kỳ ông Ngô Đình Diệm lên làm tổng thống thì ngày 27/02/1962, hai phi
công thuộc phái chống đối tới ném bom làm sập cánh trái của dinh, rồi ngày
01/11/1963, chế độ Ngơ Đình Diệm bị lật đổ, cho tới khi các ông Thiệu, ông Kỳ lên
nắm chính quyền, dinh vẫn chưa được sửa xong. Ơng Thiệu đã đề ra chương trình
xây dựng lại Dinh Độc Lập, các kiến trúc sư phải thiết kế sao cho dinh mới vững
chãi để chống lại các cuộc tấn cơng của phe đảo chính.
Theo sách vở cũ thì bộ phận chính của dinh mới được cấu trúc thành ba tầng
lầu kéo ngang thành ba vệt dài và hệ thống cửa lớn ở chính giữa kéo thành một nét
thẳng dọc từ trên xuống dưới, như một nét sổ kết hợp lại với nhau thành chữ vương
(vua), chiếc kỳ đài trên nóc lầu lại tạo thành dấu chấm trên chữ vương và nó tạo
thành chữ chủ nghĩa là chúa.

Trên nóc mái bằng của dinh cịn có một cái lầu nhỏ gọi là tứ phương vô sự
lầu. Cái lầu này là nơi yểm bùa làm cho dinh được bình yên vô sự, chống được
mọi hiểm họa từ bốn phương ập tới. Lầu nhỏ này xây theo hình vng kiểu chữ
khẩu, trước lầu có một cột đâm thẳng thành một nét dọc tạo thành chữ trung, ngụ
ý dinh là trung tâm quyền lực, đồng thời có nghĩa là chính giữa.
Ngày 31/10/1966, đúng giờ đại cát, ông Nguyễn Văn Thiệu tới cắt băng
khánh thành Dinh Độc Lập được tái tạo theo kiểu mới đó.
Từ trên cao nhìn xuống, tồn bộ mặt bằng của Dinh Độc Lập được xây dựng
trên khu vực có hình chữ cát (có nghĩa là tốt lành), nhưng rồi có người mách con
đường thảo cầm viên đâm thẳng vào dinh như một mũi tên. Ông Thiệu đến nhờ một
pháp sư yểm cho lá bùa chôn ngay giữa cổng chính. Đồng thời phía trước dinh, ơng
Thiệu cịn bố trí những rào sắt chắn đặt thường xuyên trên con lộ, tạo thành một vật
cản chặt đứt ngang mũi tên.
Tuy nhiên, xét về tổng thể mà nói, từ trên cao nhìn xuống, tịa nhà Dinh Độc
Lập được thiết kế mang hình tượng cái triện và con dấu, mang ý nghĩa về quyền
lực, cho nên tịa nhà này một thời đã có những vị thế quyền lực nhất định trong xã


×