Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân phường hợp minh thành phố yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.46 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG VIỆT THẮNG

Tên đề tài:

HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN PHƯỜNG HỢ P MINH - THÀNH PHỐ N BÁI

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: KT & PTNN

Khố học

: 2009 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG VIỆT THẮNG
Tên đề tài:

HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN PHƯỜNG HỢ P MINH - THÀNH PHỐ N BÁI

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K41 - KTNN

Khoa

: KT & PTNN

Khoá học

: 2009 – 2014


Giảng viên hướng dẫn: CN. Đỗ Trung Hiếu

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài đánh giá: “Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn
thịt của các hộ nông dân phường Hợp Minh - Thành phố Yên Bái ” là đề
tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ
rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn.
Tác giả đề tài

Đặng Việt Thắng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu cũng như trong q trình thực hiện
đề tài, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình từ phía các thầy cơ
giáo, sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên phường Hợp Minh.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa KT và PTNT ,
các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ ích
trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo CN.Đỗ Trung Hiếu. Đã
nhiệt tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn UBND phường Hợp Minh và các hộ nông dân trong xóm
đã tạo điều kiện cho thuận lợi cho tơi trong q trình điều tra thu thập số liệu
và cung cấp các thơng tin bổ ích để đề tài hồn thành.

Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè cùng
những người động viên tơi trong suốt q trình thực tập nghiên cứu cũng như
trong thời gian thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, ngày 4 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Đặng Việt Thắng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HQKT
PTNT
GTSX
XDCB
BQ
TN
VT
QMN
QMV
QML
CNLT
KTN

: Hiệu quả kinh tế
: Phát triển nông thôn
: Giá trị sản xuất
: Xây dựng cơ bản
: Bình qn

: Thương nghiệp
: Vận tải
: Quy mơ nhỏ
: Quy mô vừa
: Quy mô lớn
: Chăn nuôi lợn thịt
: Kinh tế học
CNH
: Cơng nghiệp hóa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 3
3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3
3.2 Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
4. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN THỰC TIỄN ............................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm................................................................................... 4
1.1.2. Phương pháp chung xác định HQKT chăn nuôi lươn thịt trong các
nông hộ .................................................................................................... 12
1.1.3. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chăn nuôi lợn thịt trong nơng hộ. ........... 13
1.1.4. Vai trị của việc phát triển chăn nuôi lợn thịt .................................. 13
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt trong nông hộ. ..... 14

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 17
1.2.1. Tổng quan tài liệu về chăn nuôi lợn thịt của các nước trên thế giới 17
1.2.2. Tình hình chăn ni lợn thịt ở Việt Nam ....................................... 20
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm về phát triển chăn nuôi lợn thịt.......... 21
1.2.4. Một số chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề chăn nuôi
lợn thịt...................................................................................................... 22
1.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt ................. 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU......................................................................................................... 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 25
2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 25
2.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 25


2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 25
2.4.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................... 27
2.4.3. Phương pháp phân tích thơng tin .................................................... 28
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong đề tài nghiên cứu ........................... 29
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất của hộ .................................. 29
2.5.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô chăn nuôi.............................................. 29
2.5.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả ........................................... 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. ......................................................................... 31
3.1.2. Đặc điểm đất đai............................................................................. 32
3.1.3 Thủy lợi, nguồn nước ...................................................................... 33
3.1.4. Điều kiện kinh tế phường hội ........................................................ 34
3.2. Tình hình chăn ni trên địa bàn phường (2011-2013) ...................... 37
3.2.1. Tình hình chăn ni của phường ................................................... 37

3.2.2 Kết quả chăn nuôi lợn thịt tại phường.............................................. 39
3.2.3. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt tại hộ điều tra ..................... 40
3.2.4. Thị trường tiêu thụ thịt lợn của các hộ điều tra ............................... 53
3.2.5. Chủ hộ và các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt
................................................................................................................. 55
3.2.6. Ảnh hưởng của dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt ......................... 59
3.2.7. Phương thức xác định giá bán của các hộ điều tra .......................... 60
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG CHĂN NUÔI LỢN .................................................................... 61
4.1. Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi lợn thịt ..................................................................................... 61
4.1.1. Định hướng chung về phát triển chăn nuôi lợn thịt của phường Hợp
Minh ........................................................................................................ 61
4.1.2. Căn cứ để đưa ra giải pháp ............................................................. 61
4.1.3. Các giải pháp chính ........................................................................ 62
4.2. Kiến nghị........................................................................................... 65


PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lượng thịt lợn của 10 nước sản xuất nhiều nhất trên thế
giới qua 4 năm (2009 - 2012) .................................................................. 17
Bảng 1.2.Tình hình xuất - nhập khẩu thịt lợn của 1 số nước chính trên thế
giới ......................................................................................................................
......................................................................................................................... 19
Bảng 1. 3. Số lượng lợn thịt phân theo địa phương ........................................ 20
Bảng 2.1: Số lượng các hộ dân phân bố theo quy mô chăn nuôi .................... 27

Bảng 3.1 : Các yếu tố khí hậu thuỷ văn của khu vực nghiên cứu năm 2013 32
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất phường Hợp Minh năm 2013 .................... 33
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế ................................................................................. 36
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản của phường Hợp Minh (2011-2013)
......................................................................................................................... 36
Bảng 3.5: Cơ cấu chăn nuôi của phường Hợp Minh ( 2011-2013) ................ 38
Bảng 3.6: Kết quả chăn nuôi lợn thịt của phường qua 3 năm (2011-2013) ... 39
Bảng 3.7: Thông tin chung về hộ điều tra ....................................................... 42
Bảng 3.8 : Tình hình các yếu tố đầu vào trong chăn nuôi của các hộ điều tra...... 45
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu chung về chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra xét
theo quy mô ..................................................................................................... 46
Bảng 3.10: Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn ni lợn thịt xét theo quy
mơ (Tính bình quân cho 100kg thịt hơi) ......................................................... 48
Bảng 3.11: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra theo quy
mô chăn nuôi ................................................................................................... 50
Bảng 3.12: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra theo quy
mơ chăn ni (Tính bình qn một hộ điều tra trong một năm ) .................... 52
Bảng 3.13: Thị trường tiêu thụ thịt lợn ........................................................... 54
Bảng 3.14: Thông tin tuổi chủ hộ .................................................................. 55
Bảng 3.15: Thu thập ý kiến của chủ hộ về chăn nuôi lợn thịt ........................ 56
Bảng 3.16: Những thuận lợi, khó khăn trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ
điều tra ............................................................................................................. 58


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của các hộ điều tra tại
phường Hợp Minh ......................................................................................................... 55
Hình 4.1:Sơ đồ nguồn cung cấp giống ...................................................................... 63



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn ni lợn là một ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao có giá trị
kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thực phẩm giàu dinh dưỡng, giàu năng lượng
cho con người. Đồng thời cung cấp phân bón cho trồng trọt, nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến thực phẩm, tận dụng thức ăn và thu hút lao động dư
thừa trong nơng nghiệp góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện hiện nay, phát triển chăn ni có nhiều điều kiện thuận
lợi do tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ sinh học đã tạo ra những giống vật
nuôi cho năng suất cao, phẩm chất tốt. Mặt khác, cùng với các chính sách
phát triển kinh tế nói chung, Đảng và Nhà Nước cũng có nhiều chính sách
khuyến khích phát triển chăn nuôi. Tuy nhiên giá trị sản xuất của ngành chăn
nuôi và tỷ trọng trong GDP nông nghiệp cịn thấp. Năm 2012, tăng trưởng
chăn ni đạt khoảng 4,3 triệu tấn tăng 2,3 % so với năm 2011 chiếm tỉ trọng
khoảng 30,28% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế ngày 7/1/2006 Việt Nam đã chính thức là thành viên của Tổ chức
Thương Mại Quốc Tế (WTO)
Nơng nghiệp nước ta có thêm nhiều cơ hội phát triển. Các khu mậu
dịch tự do thương mại sẽ đem lại cơ hội cho việc giảm thuế quan mở rộng thị
trường quốc tế cho nghành lương thực thực phẩm, nhất là sản phẩm của
nghành chăn nuôi. Trong chăn ni thì chăn ni lợn là khá phổ biến. Chăn
ni lợn có từ rất lâu đời và ngày càng phát triển bởi đặc tính riêng biệt của
nó như vòng đời ngắn, khả năng tăng trọng nhanh. Bên cạnh đó chăn ni lợn
tận dụng được các phế phẩm trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của con
người, tận dụng được nguồn lao động của gia đình ở mọi lứa tuổi. Trong
những năm qua, ngành chăn nuôi đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc
biệt trong quá trình đổi mới chuyển nền kinh tế thị trường theo định hướng
phường hội chủ nghĩa. Thịt lợn sản xuất ra vừa phục vụ tiêu dùng trong nước

vừa xuất khẩu. Tuy nhiên, số lượng sản xuất còn ở mức hạn chế và thị trường
chưa ổn định. Việc tăng sản lượng sản phẩm chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi
lợn thịt là việc làm cấp thiết hiện nay cần được các cấp các ngành quan tâm


2

giải quyết. Trong chiến lược phát triển kinh tế phường hội nước ta giai đoạn
2010 – 2020, ngành nông nghiệp sản xuất theo hàng hóa tập trung, trong đó
chăn ni lợn xác định là ngành chăn ni chính những năm gần đây.
Phường Hợp Minh hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn ngành nông
nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao. Trong chăn ni giữ giữ vai trị quan
trọng với các hộ dân trong địa bàn phường đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hợp
Minh là phường được đánh giá có nhiều điều kiện thuận lợi trong phát triển
chăn ni đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt theo hướng sản xuất hàng hóa. Chăn
ni lợn phù hợp với điều kiện đa số các hộ gia đình như có diện tích rộng,
nguồn thức ăn dồi dào, tiết kiệm thới gian lúc nơng nhàn.
Cho tới nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá HQKT của các
quy mô chăn lợn thịt tại phường Hợp Minh TP Yên Bái. Đây là một vẫn đề
cấp thiết cần được giải quyết nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao thu
nhập trong chăn ni.
Xuất phát từ thực tế đó, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả
kinh tế chăn nuôi lợn thịt của nông dân phường Hợp Minh Thành phố Yên Bái”.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của
các hộ nông dân phường Hợp Minh - Thành phố Yên Bái. Từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ chăn nuôi lợn thịt tại phường.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế

nói chung và hiệu quả kinh tế trong chăn ni lợn nói riêng.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông
dân tại phường Hợp Minh –Thành phố Yên Bái trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi lợn thịt của các hộ nông dân dân tại phường Hợp Minh –Thành phố Yên
Bái trong thời gian tới.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Đề tài là luận chứng có căn cứ khoa học và thực tiễn, định hướng phát
triển chăn nuôi lợn thịt, hệ thống những giải pháp bao gồm các chương trình,
dự án, các chính sách hỗ trợ phát triển nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế
của phường Hợp Minh-Yên Bái và các phường lân cận có thể học hỏi kinh
nghiệm. Đồng thời, đề tài cũng là tài liệu có giá trị tham khảo cho những
người quan tâm đến chăn ni lợn nói chung và chăn ni lợn thịt nói riêng.
- Đề tài được coi là một tài liệu tham khảo cho khoa, trường, trạm
khuyến nơng Tp n Bái và các khóa sau có thể tham khảo bổ sung.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc thu thập phân tích số liệu, đề tài đã dánh được thực
trạng phát triển của nền nông nghiệp của phường nói chung và nghành chăn
ni trong đó chăn ni lợn thịt nói riêng. Đây cũng là những căn cứ giúp cho
các cấp chính quyền địa phương định hướng xây dựng cơ chế và giải pháp
khoa học nhằm nâng cao hiệu quả của công tác chăn nuôi lợn thịt của địa
phương theo hướng cơng nghiệp và bảo vệ mơi trường.
4. Đóng góp mới của đề tài
- Đã hệ thống hóa các lý luận về phát triển KTH trong điều kiện CNH.
HĐH, nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm của các quốc gia có điều kiện tương

tự để vận dụng vào phát triển KTH của phường.
- Đã xác lập được những tiền đề vững chắc làm cơ sở cho việc đề xuất
một hệ thống các giải pháp trên địa bàn huyện nhằm thúc đẩy sự hình thành
và phát triển KTH trong tương lai.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 4 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIÊU QUẢ CHĂN
NUÔI LỢN THỊT…


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ
a) Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông
thôn chủ yếu thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Nhà nông học người Nga Tchayanov* cho rằng: “Hộ nông dân là một
đơn vị sản xuất ổn định” và ông cũng coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để
tăng trưởng và phát triển nông nghiệp”. Luận điểm của ông đã được áp dụng
rộng rãi trong chính sách nơng nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả
những nước phát triển.

Đồng tình với quan điểm trên của Tchayanov*, hai tác giả Matsludal và
Tommy Bengtson bổ sung đồng thời nhấn mạnh thêm “Hộ nơng dân là đơn vị
sản xuất cơ bản”. Vì vậy các cải cách kinh tế ở một số nước trong những thập
kỷ gần đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ
đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Frank Ellis nhà nông học người Nga* (1998) đã đưa ra định nghĩa: “Hộ
nơng dân là hộ gia đình làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những
mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất,
thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự
tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với trình độ
hồn chỉnh khơng cao.
Frank Ellis (1993), Kinh tế hộ nông dân và phát triển nông nghiệp,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội


5

Ở nước ta cũng có rất nhiều tác giả đề cập tới khía niệm hộ nơng dân.
Tác giả Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế phường
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu
hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Hộ nông dân có những đặc điểm sau:
Thứ nhất hộ nơng dân là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất
vừa là đơn vị tiêu dùng.
Thứ hai là các hộ nơng dân ngồi hoạt động nơng nghiệp cịn tham gia
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
Ba là quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển

của hộ từ tự cấp hồn tồn đến sản xuất hàng hóa hồn tồn. Trình độ này
quyết định quan hệ giữa hộ nơng dân và thị trường.
Từ các khái niệm, đặc điểm trên cho thấy hộ nông dân là những hộ
sống ở nông thơn, có hoạt động sản xuất nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tha
gia hoạt động phi nơng nghiệp ở các mức độ khác nhau, hộ nông dân là một
đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng
b) Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Tchayanov nhà nông học người Nga vào những năm 20 cho rằng:
“Kinh tế hộ nông dân được hiểu là một hình thức tổ chức kinh tế nơng nghiệp
chủ yếu dựa vào sức lao động gia đình, nhằm thỏa mãn những nhu cầu cụ thể
của hộ gia đình như một tổng thể mà khơng dựa trên chế độ trả công theo lao
động với mỗi thành viên của nó”.
Cũng có quan điểm cho rằng: Kinh tế hộ nơng dân là một hình thức
kinh tế phức tạp xét từ góc độ có quan hệ kinh tế tổ chức, là sự kết hợp những
ngành, những công việc khác nhau trong quy mơ gia đình nơng dân.
Có ý kiến khác lại cho rằng kinh tế hộ nơng dân bao gồm tồn bộ các
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ
nông nghiệp, hộ nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
thương nghiệp.


6

Theo Frak Ellis (1988): “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ
gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao
động của gia đình. Sản xuât của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn
hơn và tham gia ở mức độ khơng hồn hảo vào hoạt động của thị trường.
Bộ Chính trị, Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam ban hành
Nghị quyết số 06/NQ, ngày 10/11/98 về một số vấn đề phát triển nông nghiệp,

nông thôn, trong đó có việc phát triển kinh tế hộ. Nghị quyết chỉ rõ: “ Kinh tế
hộ nơng dân là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế phường hội,
tồn tại, phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp và
q trình hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn”
Từ các khái niệm trên, chúng tơi nhận thấy: Kinh tế hộ nơng dân là
hình thức kinh tế cơ sở của phường hội, trong đó có các nguồn lực như đất
đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất
1.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả
a) Hiệu quả kỹ thuật
Hiệu quả kỹ thuật rất quan trọng trong sản xuất, đặc biệt là ở những
quốc gia đang phát triển và những quốc gia có nguồn lực khan hiếm ít có cơ
hội phát triển, hay việc phát triển cơng nghệ mới là hết sức khó khăn. Ở
những nước này việc nâng cao lợi ích kinh tế được thực hiện bằng cách nâng
cao hiệu quả kỹ thuật hơn là phát triển công nghệ mới. Hơn nữa, tất cả các
hãng, các trang trại và nông hộ đều mong muốn sản xuất ở mức tốt nhất để
đạt sản lượng tối đa hơn là chỉ sản xuất ở mức sản lượng trung bình.
Như vậy, hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người
nơng dân có thể đạt được mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa
với các điều kiện đầu vào và kỹ thuật hiện đại.
Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật chịu ảnh hưởng bởi
3 yếu tố chính, đó là sự tiếp cận thông tin, kỹ năng của người lao động và thời
gian, phương pháp áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện đại. Các yếu tố này lại
chịu sự tác động của các nhân tố kinh tế, phường hội, thể chế và môi trường
mà các hãng, trang trại, nông hộ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, tuổi, học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất cũng là những yếu
tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật của nông hộ.


7


b) Hiệu quả phân bổ
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả, trong đó các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được tính để xác định giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn
vị chi phí tăng thêm về đầu vào. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả
kỹ thuật có tính đến yếu tố giá của đầu vào và giá của đầu ra, vì thế nó cịn
được gọi là hiệu quả giá.
c) Hiệu quả kinh tế (HQKT)
Farell (1957) đã khẳng định rằng: Hiệu quả kinh tế của một hãng bao
gồm hai bộ phận cấu thành, đó là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nơng dân
có thể đạt được một mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với
điều kiện các đầu vào và kỹ thuật hiện đại.
Hiệu quả phân bổ là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỉ lệ
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa khi biết cụ thể các giá trị đầu vào.
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật * Hiệu quả phân bổ
Việc xác định mức hiệu quả kỹ thuật của một hãng hay một hộ nông
dân sẽ giúp chúng ta ra quyết định nên thay đổi công nghệ sản xuất hiện đại
hay tiếp tục nâng cao hiệu quả kỹ thuật để nâng cao năng suất sản phẩm sản
xuất ra. Nếu hiệu quả kỹ thuật của các đơn vị sản xuất kinh doanh đạt >= 90%
thì các đơn vị nên thay đổi công nghệ sản xuất mới để nâng cao sản lượng đầu
vào. Ngược lại, nếu hiệu quả kỹ thuật đạt được <90% thì nên nâng cao trình
độ kỹ thuật để tăng mức sản lượng đầu ra mà không cần tăng thêm lượng đầu
vào cũng như áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới.
1.1.1.3. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả phường hội, hiệu quả môi trường.
Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh mối tương quan giữa kết quả hữu ích
về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra. Nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế và hoạt
động sản xuất.
Hiệu quả phường hội là sự phản ánh mối tương quan giữa kết quả các
lợi ích về mặt phường hội và sản xuất mang lại với chi phí bỏ ra để đạt hiệu
quả đó như về việc giải quyết công ăn việc làm, ...

Hiệu quả mơi trường: Hiệu quả đạt được làm tăng độ phì của đất, giải
quyết ô nhiễm môi trường.


8

1.1.1.4. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế, sau đây chúng
tơi xin trình bày một số quan điểm như sau:
a) Quan điểm thứ 1: Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh giữa hiệu quả
sản xuất kinh doanh mà ta thu được với chi phí mà ta sử dụng để sản xuất
kinh doanh.
Cơng thức:
H = Q/C
Trong đó:
H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được
C là chi phí sử dụng trong sản xuất kinh doanh
Quan điểm này được sử dụng phổ biến. Hiệu quả sản xuất là chỉ tiêu
được tính trên cơ sở so sánh giữa kết quả với chi phí để đạt được kết quả đó
(Cụ thể: Khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn sản xuất, ta được hiệu suất vốn.
Tổng sản phẩm chia cho số lao động được hiệu suất lao động).
b) Quan điểm thứ 2
Theo Nguyễn Đình Hợi, Hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa
giá trị sản xuất đạt được và số lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả sản xuất – Chi phí sản xuất
Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp không thực hiện được
phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa. Mặt khác, quan điểm này khơng cho
thấy khả năng cung cấp vật chất cho phường hội của các cơ sở kinh tế khác
nhau là không giống nhau khi có cùng hiệu số giữa kết quả và chi phí.

c) Quan điểm thứ 3
Hiệu quả kinh tế thể hiện ở tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả sản
xuất và phần tăng thêm của chi phí.
Cơng thức: H =∆ Q/∆C
Trong đó: H là tỷ suất kết quả bổ sung
∆Q là kết quả bổ sung
∆C là chi phí bổ sung
Quan điểm này thể hiện tỷ lệ mức độ tăng trưởng của kết quả sản xuất
với mức độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất phường hội. Quan điểm này


9

phức tạp một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh và chưa thật đầy đủ bởi trong
thực tế, kết quả sản xuất ln là hệ quả của chí phí sẵn có và chi phí bổ sung.
d) Quan điểm thứ 4
Theo Samuelson – Nordthuas cho rằng hiệu quả kinh tế là khơng lãng
phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản
xuất diễn ra khi phường hội không thể tăng thêm sản lượng hàng hố này mà
khơng làm giảm một lượng hàng hố khác, nền kinh tế đạt hiệu quả khi nằm
trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó.
1.1.1.5. Vai trị, bản chất của hiệu quả kinh tế
Từ những quan điểm về hiệu quả kinh tế nêu trên cho chúng ta thấy
hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và
quản lý.
Vai trò, bản chất của hiệu quả kinh tế được thể hiện như sau:
* HQKT là một phạm trù kinh tế khách quan, nhưng nó khơng phải là
mục đích cuối cùng mà là mục tiêu của sản xuất. Mục đích của sản xuất là thoả
mãn tốt nhất các nhu cầu vật chất, tinh thần tạo ra những kết quả hữu ích ngày
càng cao cho phường hội. Nhưng đạt được mục tiêu về hiệu quả kinh tế là với

khối lượng nguồn lực nhất định tạo ra một khối lượng sản phẩm hữu ích lớn nhất.
* Kết quả và hiệu quả kinh tế có quan hệ khăng khít với nhau. Kết quả
là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung
tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể để xác định.
Trong nền sản xuất hàng hoá, kết quả hữu ích đạt được chịu tác động
của các quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nền kinh tế thị trường,
quy luật hiệu suất giảm dần và các quy luật kinh tế khác trong điều kiện kinh
tế phường hội nhất định. Trong sản xuất nơng nghiệp hàng hố, ngồi sự ảnh
hưởng của các quy luật trên, kết quả còn chịu ảnh hưởng bởi các quy luật tự
nhiên, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và đặc trưng của thị trường.
Điều trên cũng cho thấy hiệu quả kinh tế không chỉ là phạm trù kinh tế
mà cịn mang tính chất của phạm trù phường hội. Mặt khác, trong nông
nghiệp do tính đặc thù của nó nên việc xác định, so sánh hiệu quả kinh tế là
khó khăn và mang tính chất tương đối.


10

* Hiệu quả là một đại lượng để đánh giá xem xét kết quả hữu ích được
tạo ra thế nào từ nguồn chi phí bao nhiêu, trong điều kiện cụ thể nào có thể
nhận được hay khơng. Như vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến các
yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
* Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện
kinh tế thị trường, việc xác định yếu tố đầu vào, đầu ra có nhiều khó khăn:
- Những khó khăn trong xác định yếu tố đầu vào
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tư liệu sản xuất vào nhiều
q trình sản xuất khơng đồng đều. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị
đào thải và chi phí sửa chữa lớn. Vì thế, việc khấu hao và phân bổ chi phí để
tính đúng chi phí sản xuất chỉ có tính tương đối.
Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí

thơng tin tun truyền, giáo dục đào tạo, khuyến cáo kỹ thuật cần phải được
hạch tốn tính vào chi phí, nhưng thực tế khơng tính được một cách cụ thể.
ảnh hưởng của thị trường làm giá cả biến động, mức độ trượt giá gây khó
khăn trong việc xác định các loại chi phí sản xuất.
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên (thuận lợi, khó khăn) tác động lớn đến
q trình sản xuất nơng nghiệp và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, mức độ tác
động của các yếu tố này đến nay vẫn chưa có phương pháp chuẩn xác.
- Những khó khăn trong xác định các yếu tố đầu ra:
Các kết quả sản xuất về mặt vật chất có thể lượng hố để tính và so
sánh trong thời gian và không gian cụ thể nào đó. Nhưng, những kết quả về
mặt phường hội, mơi trường sinh thái, độ phì của đất, khả năng nơng nghiệp
cạnh tranh trên thị trường của một doanh nghiệp hay của vùng sản xuất thì
khơng thể lượng hố và chỉ được bộc lộ trong thời gian dài. Đó là việc khó
khăn trong việc xác định đúng và đủ các yếu tố đầu ra.
Mong muốn của người sản xuất là tăng nhanh kết quả hữu ích hay mục
đích cuối cùng của sản xuất là đáp ứng tốt nhất những nhu cầu về vật chất tinh
thần và văn hoá phường hội. Đồng thời, mục tiêu của người sản xuất là tiết kiệm
các yếu tố đầu vào để tăng nhanh kết quả hữu ích đó hay tăng hiệu quả kinh tế.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện tối ưu giữa yếu tố đầu vào với đầu ra.


11

1.1.1.6. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt
- Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của hộ.
- Tình hình đầu tư chi phí của hộ trong chăn nuôi lợn thịt theo quy mô
chăn nuôi và phương thức chăn nuôi.
- Hiệu quả sử dụng đồng vốn của hộ, tức là khi bỏ ra một đồng vốn sản
xuất thì thu được bao nhiêu đồng về thu nhập hỗn hợp.
- Hiệu quả sử dụng lao động của hộ chăn nuôi lợn thịt, tức là khi bỏ ra

một công lao động thì thu được bao nhiêu đồng giá trị sản phẩm và bao nhiêu
đồng thu nhập hỗn hợp.
- Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất và áp dụng khoa học kỹ thuật
trong chăn nuôi lợn thịt của hộ.
- Hiệu quả phường hội thể hiện ở sự tăng việc làm, nâng cao thu nhập cho
hộ nơng dân, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn.
Ngồi ra, cịng có ý kiến nhạn HQKT trong tổng thể nền kinh tế
phường hội . Theo Mác. Quy luật kinh tế đầu tiên trên quy luấ sản xuất tổng
thể là quy luật tiết kiệm thời gian. Tăng năng suất lao động phường hội là
tăng hiệu quả( trong đó có HQKT và hiệu quả phường hội ). Các nhà kinh tế
học samuelson – Nordhuas lại cho rằng HQKT là khơng lẵng phí. Nghiên
cứu hiệu quả sản xuất phải xết đến chi phí cơ hội: Hiệu quả sản xuất diễn ra
khi phường hội không thể tăng thêm sản lượng hàng hóa này mà khơng làm
giảm một loại hàng hóa khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường
giới hạn khả năng sản xuất của nó.
HQKT được xem xét trên mối quan hệ với hiệu quả phường hội, hiệu
quả môi trường và phát triển bền vững, với hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân
bổ. Trong mối quan hệ với hiệu quả sản xuất. Còn hiệu quả phường hội phản
ánh tương quan so sánh giữa kết quả đạt được về mặt phường hộ như tạo việc
làm , cải thiện điều kiện sống, giải quyết thỏa đáng các lợi ích trong phường
hội, cải thiện điều kiện môi trường… với chi phí bỏ ra của phường hội để đạt
được hiệu quả đó. HQKT trong mơi trường và phát triển bền vững được tạo ra
với những tác động hợp lý để có nhịp độ tăng trưởng kinh tế tốt, đảm bảo các
lợi ích về mặt phường hội, bảo vệ môi trường cả hiện tại và tương lại.


12

HQKT trong mối quan hệ với hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ được
tạo ra khi thỏa mãn đầy đủ cả hai loại hiệu quả này. Trong đó, hiệu quả kỹ thuật

là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị đầu vào hoặc nguồn lực
được sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật và công
nghệ. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào bản chất công nghệ được áp dụng ,
khả năng của người lao động, và môi trường kinh tế phường hội mà trong đó kĩ
thuật được áp dụng. Hiệu quả phân bổ là chi tiêu hiệu quả trong đó giá đầu vào
và giá đuầ ra được xét đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng
chi phí tăng thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất đây là hiệu quả kĩ thuật
có xét đến yếu tố giá. Việc xác định mối quan hệ này gần như xác định các điều
kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2. Phương pháp chung xác định HQKT chăn nuôi lươn thịt trong các
nơng hộ
Để đánh giá chính xác HQKT nói chung và đánh giá HQKT trong nơng
nghiệp nói riêng là rất khó khăn. Nên khi đnahs giá hiệu quả kinh tế phải có
một hệ thống chỉ tiêu phù hợp. Mỗi chỉ tiêu dù là cơ bản cũng chỉ phản ánh
được một mặt của vấn đề, một hệ thống chỉ tiêu hoàn chỉnh sẽ bổ sung cho
nhau để có thể đánh giá hồn chỉnh một hiện tượng kinh tế đó.
• Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế
HQKT là một phạm trù kinh tế phường hội do vậy khó có thể đưa ra
một tiêu chuẩn nhất định dựa vào từng thời điểm đã đưa ra một tiêu chuẩn
phù hợp. Theo đa số các nhà kinh tế đều cho rằng: tiêu chuẩn tổng quát và cơ
bản nhất đẻ đánh giá HQKT là mức độ đáp ứng nhu cầu phường hội khác
nhau và chi tiêu hao mòn tài nguyên là nhỏ nhất. Mục tiêu lựa chọn các chỉ
tiêu đánh giá bằng định lượng chính là tiêu chuẩn. Ở mỗi giai đoạn kinh tế
phường hội khác nhau thì có các chỉ tiêu chuẩn đánh giá HQKT khác nhau và
gồm nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế theo cac nhu cầu khác
nhau. Hiện nay, tiêu chuẩn quan trọng nhất để dánh giá hiệu quả kinh tế của
một quá trình sản xuất phường hội là thu nhập tối đa trên một đơn vị sản
phẩm, hay thu nhập trên một đòng vốn là lớn nhất.
Trong điều kiện nguồn tài nguyên đang trở lên khan hiếm và cạn kiệt,
việc ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động,



13

đáp ứng nhu cầu về mọi mặt ngày càng cao của con người là rất cần thiết .
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của tiến bộ khoa học kĩ thuật ứng dụng
vào sản xuất chính là mức tăng thêm của kết quả sản xuất và mức chi phí lao
động phường hội là nhỏ nhất. Đây là nguyên tắc cơ bản của ứng dụng
nguyên tác tối ựu hóa rằng buộc kĩ thuật mới. Như vậy, Chúng ta có thẻ cực
đại hóa sản lượng hoặc cực tiểu hóa chi phí cho sản phẩm.
Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế đối với an toàn phường hội là
thỏa mãn nhu cầu về mặt vật chất cho mọi thành viên trong phường hội trong
một điều kiện nhất định và tiết kiệm được nguồn lực nói chung. Đối với các
doạnh nghiệp, các nghành, các cơng ty phải tiết kiệm chi phí đầu tư, nguyên
liệu lao động cho đơn vị sản phẩm, tuy nhiên phải đảm bảo về số lượng, chất
lượng, mẫu mã và chủng loại phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Có như
thế nhà sản xuất mới giữ được vị trí của mình trên thị trường cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chăn nuôi lợn thịt trong nông hộ.
Cây lúa và con lợn đã gắn bó với người nơng dân Việt Nam từ hàng
ngàn năm nay.
Trong chăn nuôi lợn, cơ cấu chăn nuôi là nhân tố quan trọng hàng đầu
để phát triển chăn nuôi một cách bền vững. Nó quyết định việc khai thác có
hiệu quả nguồn lực của mỗi địa phương; quyết định chiều hướng và tốc độ
phát triển chăn nuôi lợn từ hình thành tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Đây cũng chính là yếu tố quyết định tới hiệu quả kinh tế chăn nuôi trong các
nông hộ hiện nay. Cơ cấu chăn nuôi được xét theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.4. Vai trị của việc phát triển chăn ni lợn thịt
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước, kinh tế nông hộ trong
những năm qua đã phát huy những thành tựu đánh kể trong nông nghiệp. Sản

xuất nông nghiệp cả về trồng trọt và chăn nuôi đều phát triển nhanh mạnh và
vững chắc. Giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng cao. Nông
nghiệp nước ta thực sự là cơ sở là nền tảng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Trong sản xuất nông nghiệp nước ta, nghành chăn nuôi
đặc biết là chăn ni lợn giữ một vai trị vơ cùng quan trọng.


14

Trong điều kiện sản xuất của các nông hộ hiện nay, chăn nuôi lợn tận
dụng được các điều kiện kĩ thuật, sức lao động, thức ăn có sẵn của gia đình và
cung cấp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị hàng hóa cao phục vụ
cho nhu cầu ngày càng tăng của phường hội. Chăn nuôi lợn cũng là tạo hướng
để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Tạo việc làm cho
người lao động, tăng thu nhập và tăng thêm thực phẩm có chất lượng.
Sản phẩm chăn ni ngồi việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước
còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị góp phần tăng ngoại tệ để nhập khẩu máy
móc thiết bị cần thiết.
Chúng ta đang xuất khẩu lợn thịt sang thị trường Đông Âu, Hồng
Kông, Trung Quốc, Malaysia và tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu sang
các nước các qua các năm tới. Như vậy, chăn ni lợn thịt có vai trị hết sức
quan trọng trong nông nghiệp nước ta. Phát triển chăn nuôi lợn sẽ góp phần
tạo cơng ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nhăm thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phát triển chăn ni lợn góp phần làn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp hợp lý hơn, đưa nghành chăn nuôi lợn lên nghành sản xuất chính cân
đối với nghành trồng trọt, như vậy chăn ni lợn phát triển góp phần khai thác
sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn.

1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt trong nơng hộ.

Kết quả chi phí đầu ra và lượng chi phí đầu vào của chu kì chăn ni
là các nhân tố trực tiếp xác định HQKT. Do đó đối tượng của chăn ni là
sinh vật sống, nên có nhiều yếu tố tác động làm thay đổi chi phí trong chăn
nuôi, cũng như làm kết quả sản xuất không giống nhau trong chu kì sản xuất
* Điều kiện tự nhiên
Mỗi chu kì trong giai đoạn phát triển của vật nuôi đều chịu những tác
động không giống nhau của môi trường bên ngoài. Nhiệt độ quá cao hay quá
thấp gây chán ăn, mệt mỏi, giảm tốc độ sinh trưởng của lợn. Độ ẩm quá cao làm
cản trở quá trình cản hơi nước từ hệ thống hô hấp, làm tăng thân nhiệt trung tâm,
kết quả cũng làm giảm tốc độ tạo ra năng suất của vật ni. Khí hậu thay đổi
theo mùa là ngun nhân là chi phí chăn ni khơng giống nhau giữa các chu kì,
làm hiệu quả kinh tế biến động theo từng mùa và từng chu kì sản xuất của nông
hô. ở nhiệt độ từ 23 – 330 C, lợn phát triển tốt nhất, ít mắc dịch bệnh và khả năng


15

tăng trọng cao. Độ ẩm cao cũng ảnh hưởng tới khả năng thích nghi của lợn, làm
tăng thân nhiệt trung tâm và cản trở sự phát triển của lợn.
Bên cạnh đó thì yếu tố đất đai, nguồn nước cũng ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng và phát triển của lợn.
Đất đai nói chung là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất chăn nuôi như
xây dựng chuồng trại, trồng rau là thức ăn cho lợn. Do đó, để phát triển chăn
ni lợn thịt cần có một diện tích đủ lớn theo quy mơ chăn ni. Do đó, đất
đai là khâu then chốt cho sự mở rộng quy mô.
Nguồn nước cũng ảnh hưởng lớn tới mức tăng trọng của lợn. Ngoài
việc phục vụ cho nhu cầu hàng ngày, nước còn dùng để thường xuyên tắm
chải cho lợn, vệ sinh dụng cụ chuồng trại. Nguồn nước dùng cho lợn phải là
nước sạch, nước ngọt nhằm hạn chế sự nhiễm dịch bệnh cho lợn.
* Yếu tố kĩ thuật

Là động vật có hệ thần kinh cao cấp, lợn phản ứng nhạy cảm với các
tác động từ môi trường tự nhiên cũng như các biện pháp kĩ thuật tác động của
con người. Do vậy, các thao tác kĩ thuật, các biện pháp chăm sóc, quản lý .
các tác động của người chăn nuôi phải phù hợp với quy luật sinh trưởng của
con vật. Để có được biện pháp can thiệp đúng, các chủ hộ cần học hỏi, nâng
cao trình độ khoa học kĩ thuật và am hiểu kĩ thuật chăn nuôi. Các biện pháp kĩ
thuật đặc thù với các giống vật nuôi khác nhau.
Giống là tiên đề trong chăn nuôi lợn thịt. Các giống lợn ngoại có tốc độ
tăng trưởng khoảng 700g/ngày cịn giống lợn nội cho năng suất kém hơn
khoảng 550g/ngày.Ngày nay với nhiều công nghệ hiện đại để lai tạo giống,
mà đặc biết là các trung tâm sản xuất giống trong nước đã đóng vai trò lớn
trong việc cải tạo giống tốt với giá thành hợp lý để cung cấp cho hộ nông dân
cũng như các trang trai chăn nuôi .
Thức ăn được coi là cơ sở để tạo ra năng suất và sản lượng cao cho
người chăn nuôi. Thức ăn phải phù hợp với mới giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của đàn lợn. Các giai đoạn chuyển tiếp, cần lưu ý về khẩu phần thức ăn,
tránh hiện tượng cho ăn quá nhiều hoặc khơng đủ dinh dưỡng cho vât ni.
Thú y phịng bệnh cần quan tâm nhiều hơn. Phòng bênh tốt, giúp đàn
lợn tránh khỏi các nguồn bệnh, các ổ dịch lớn và giảm rủi ro trong chăn nuôi,
lợn tránh khỏi các nguồn bệnh các ổ dịch lớn và giảm rủi ro trong chăn nuôi.


×