Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu xác định thành phần hoá học trong một số dịch chiết của dầu rái ở đại lộc quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 80 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ ĐỒNG

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT CỦA DẦU RÁI
Ở ĐẠI LỘC – QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Hoá hữu cơ
Mã số: 60 44 27

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐÀO HÙNG CƯỜNG

Đà Nẵng - Năm 2012


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả công bố trong luận văn là trung thực, chưa từng
được ai cơng bố trên bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

LÊ THỊ ĐỒNG



iii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2
4. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
6. Bố cục của luận văn ................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ................................................................. 4
1.1. SƠ LƯỢC VỀ HỌ DẦU ................................................................................. 4
1.2. SƠ LƯỢC VỀ CHI DẦU (Dipterocarpus) ..................................................... 4
1.3. GIỚI THIỆU VỀ DẦU RÁI ........................................................................... 8
1.3.1. Đặc tính sinh thái .................................................................................. 8
1.3.2. Đặc tính thực vật ................................................................................... 9
1.3.3. Tình hình nghiên cứu thành phần hóa học của cây dầu rái trong và
ngoài nước .....................................................................................................10
1.3.4. Khai thác dầu rái .................................................................................13
1.3.5. Một số ứng dụng của cây dầu rái ........................................................14
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 17
2.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ VÀ HOÁT CHẤT ........................................17
2.1.1. Thu gom nguyên liệu ..........................................................................17



iv

2.1.2. Thiết bị dụng cụ và hóa chất ...............................................................18
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 19
2.2.1. Phương pháp trọng lượng .................................................................... 19
2.2.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) ............................21
2.2.3. Phương pháp chiết...............................................................................23
2.2.4. Phương pháp sắc ký khí ghép phổ khối (GC-MS) .............................. 24
2.2.5. Phương pháp kết tinh lại ..................................................................... 27
2.3. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 31
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..................................................... 32
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC THƠNG SỐ HĨA LÝ CỦA DẦU RÁI ......32
3.1.1. Độ ẩm (W%) ......................................................................................32
3.1.2. Hàm lượng tro .....................................................................................32
3.1.3. Hàm lượng một số kim loại nặng........................................................33
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA MỘT SỐ
DỊCH CHIẾT ......................................................................................................34
3.2.1. Dịch chiết etyl axetat ..........................................................................35
3.2.2. Dịch chiết toluen .................................................................................40
3.2.3. Dịch chiết methanol ............................................................................43
3.3. KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY TRÌNH CHIẾT
TÁCH HÀM LƯỢNG HỮU CƠ TRONG DUNG MƠI METHANOL .............49
3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian (dung môi chiết là methanol, nhiệt
độ 80oC) ........................................................................................................49
3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ rắn lỏng (dung môi chiết là methanol,
nhiệt độ 80oC) ...............................................................................................51
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC PHẦN KẾT TINH
CỦA CÁN DẦU RÁI ĐƯỢC CHIẾT TỪ METHANOL .................................. 51

3.4.1 Quy trình chiết nguyên liệu ............................................................... 51
3.4.2 Chọn dung môi .................................................................................. 52


v

3.4.3 Kết tinh bằng etyl axetat .................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 63
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TPHH : Thành phần hoá học
GC-MS : Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ
AAS

: Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
1.1

Tên bảng

TPHH trong nhựa dầu của các cây họ dầu
Dipterocarpus

Trang
11

3.1

Kết quả khảo sát độ ẩm của dầu rái

32

3.2

Kết quả khảo sát hàm lượng tro của dầu rái

33

3.3

Hàm lượng một số kim loại nặng trong dầu rái

33

3.4

TPHH của dịch chiết etyl axetat

35


3.5

TPHH của dịch chiết toluen

40

3.6

TPHH của dịch chiết methanol

43

3.7

3.8

Sự phụ thuộc của hàm lượng dầu rái vào thời
gian chiết
Sự phụ thuộc của hàm lượng dầu rái vào tỉ lệ
dung môi

49

50


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình


Tên hình, đồ thị

Trang

1.1

Dầu trà beng

5

1.2

Dầu chai

5

1.3

Dầu rái

5

1.4

Dầu song nàng

5

1.5


Dầu đọt tím

6

1.6

Chị lơng

6

1.7

Chị nâu

6

1.8

Dầu bao

6

1.9

Cây dầu rái

9

1.10


Hoa dầu rái

10

1.11

Quả dầu rái

10

2.1

Vạt miệng trước khi lấy dầu

17

2.2

Dầu rái đã xử lý

18

2.3

Bộ chiết soxhlet

23

2.4


Quá trình phân tách chất trong sắc ký

24

2.5

Sơ đồ thu gọn của thiết bị sắc ký khí

24

2.6

Sơ đồ thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ

26

2.7

Sơ đồ thực nghiệm

31

3.1

3.2

Chiết soxhlet lần lượt với etyl axetat, toluen,
methanol
Các dịch chiết etylaxetat, toluen, methanol

sau khi cô quay chân không

34

35

3.3

Sắc ký đồ GC-MS dịch chiết etyl axetat

38

3.4

Sắc ký đồ GC-MS dịch chiết toluen

39


ix

3.5
3.6

3.7

3.8

Sắc ký đồ GC-MS dịch chiết methanol
Phổ khối của 1H-Cycloprop[e]azulene,

decahydro-1,1,7-trimethyl-4-tetramethyl
Sự phụ thuộc hàm lượng % dầu rái vào thời
gian chiết
Sự phụ thuộc hàm lượng % dầu rái vào tỉ lệ
rắn lỏng

43
48

49

50

3.9

Hỗn hợp chất rắn

52

3.10

Sắc ký đồ GC-MS tinh thể kết tinh

59


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, được sự ưu đãi của thiên
nhiên nên thuận lợi cho sự phát triển của nhiều lồi thực vật. Trong các lồi
thực vật đó, có nhiều loại cây mang lại cho con người những giá trị to lớn về
kinh tế, y học, công nghiệp,… Một trong số đó là các cây thuộc họ dầu
(Dipterocapaceae) như trà beng (Dipterocarpus obtusifolius), dầu rái
(Dipterocarpus alatus), song nàng (Dipterocarpus dyeri)… là những cây lấy
dầu có nhiều giá trị trong ngành công nghiệp và đời sống. Đặc biệt cây dầu rái
là một loại cây cho giá trị kinh tế lớn nhất [1].
Dầu rái là một loại nhựa rất bền về mặt hố học, chịu nước, có khả
năng dùng để làm chất chống thấm [4] như người dân vùng Đông Nam Châu
Á đã dùng loại dầu này để làm sơn trám thuyền, sơn quét các vật dụng bằng
mây, tre, gỗ, nứa… Nó có hoạt tính sinh học khá cao như chữa một số bệnh
về viêm da, lở loét, mụn nhọt, nước ăn chân, bệnh vảy nến, eczema… Ngồi
ra, dầu rái cịn là một nguồn nguyên liệu thiên nhiên quí giá để từ đó chuyển
hố, chế tạo thành các sản phẩm cơng nghiệp quan trọng như: thuốc chữa
bệnh, phụ gia sơn, chất chống thấm, chất biến tính polymer, chất phụ gia cho
cao su …, hoặc có thể thay thế dầu trẩu, dầu thơng khi cần thiết [3].
Cho đến nay vấn đề nghiên cứu cây dầu rái trên thế giới và trong nước
còn rất ít và cũng giới hạn ở mức độ mô tả về một số đặc điểm của nó. Việc
nghiên cứu vấn đề khai thác và các ứng dụng của cây dầu rái cũng chỉ là
những kinh nghiệm dân gian còn việc nghiên cứu về thành phần, tính chất hóa
học chưa được quan tâm. Do đó, với mong muốn tìm hiểu về thành phần
trong dầu rái để góp phần tìm ra cơng dụng của nó tơi xin chọn đề tài
“Nghiên cứu xác định thành phần hoá học trong một số dịch chiết của dầu
rái ở Đại Lộc-Quảng Nam”.


2

Tôi hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu được từ đề tài kết hợp

với những cơng trình nghiên cứu trước đây về dầu rái sẽ cung cấp thêm thơng
tin khoa học về loại cây này, góp phần vào việc khai thác, sử dụng cây một
cách hợp lí.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thành phần hố học trong một số dịch chiết của dầu rái nhằm
làm sáng tỏ công dụng của nó trong cuộc sống. Khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình chiết và điều kiện chiết tối ưu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Dầu rái lấy từ cây dầu rái ở huyện Đại Lộc - tỉnh
Quảng Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chiết tách bằng các dung môi hữu cơ
phân cực, không phân cực.
4. Các phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu lý thuyết:
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngồi nước về đặc
điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học, ứng dụng của các cây họ Dầu,
tìm hiểu thực tế của người dân địa phương về cây dầu rái.
- Tổng quan tài liệu về phương pháp chiết, tách các hợp chất thiên nhiên.
+ Nghiên cứu thực nghiệm
- Phương pháp phân tích định tính: xác định màu sắc, hương vị, trạng
thái,… của dầu rái.
- Phương pháp trọng lượng để xác định các chỉ số hố lí: độ ẩm, hàm
lượng tro.
- Phương pháp vật lí: Đo quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) để xác định
hàm lượng một số kim loại có trong mẫu tro hóa.


3

- Phương pháp chiết: chiết soxhlet dầu rái với các dung môi: etyl axetat,

toluen, methanol.
- Phương pháp GC-MS xác định thành phần hóa học của dịch chiết và
thành phần hố học của tinh thể kết tinh từ cắn dầu rái chiết với dung môi
methanol.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những thơng tin khoa học về quy trình chiết tách, xác định
thành phần hóa học dịch chiết dầu rái trong các dung môi phân cực và
không phân cực và tinh thể kết tinh từ cắn.
- Cung cấp những thông tin, tư liệu làm cơ sở cho việc nghiên cứu sau
này.
+ Ý nghĩa thực tiễn
- Nhằm giúp cho việc ứng dụng dầu rái ở phạm vi rộng một cách khoa học
hơn.
- Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm dân gian về ứng dụng
của dầu rái.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 70 trang trong đó có 9 bảng, 28 hình và 5 phụ lục.
Phần mở đầu (3 trang), kết luận và kiến nghị (2 trang), tài liệu tham khảo (2
trang với 23 tài liệu). Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan (13 trang).
Chương 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (15 trang).
Chương 3. Kết quả và thảo luận (31 trang).


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. SƠ LƯỢC VỀ HỌ DẦU
Họ Dầu, một số tài liệu tiếng Việt còn gọi họ Hai cánh, có danh pháp

khoa học là Dipterocapaceae, gồm 17 chi và khoảng 580-680 loài, cây thân gỗ
phân bố chủ yếu ở các rừng mưa nhiệt đới, vùng đất thấp với quả có hai cánh.
Tên gọi khoa học của họ xuất phát từ chi điển hình là Dipterocarpus, có
nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp (di = hai, pteron = cánh và karpos = quả, nghĩa là
quả có hai cánh) [15].
Các chi lớn nhất là Shorea (196-360 loài), Hopea (105 loài),
Dipterocarpus (70 loài) và Vatica (60-65 loài). Nhiều loài là các loại cây nổi
bật trong các cánh rừng, thông thường có thể cao tới 40-70m, đơi khi cao trên
80m (trong các chi Dryobalanops, Hopea và Shorea), với cây còn sống cao
nhất (Shorea faguetiana) đạt tới 88,3m.
Các loài trong họ này có tầm quan trọng lớn trong việc bn bán gỗ.
Chúng phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới, từ miền bắc Nam Mỹ tới châu Phi,
Seychelles, Ấn Độ, Đông Dương và Malaysia, với sự đa dạng và phổ biến
nhất ở miền tây Malaysia. Một số loài hiện nay đang bị rơi vào tình trạng
nguy cấp do kết quả của việc chặt hạ quá mức cũng như việc buôn lậu gỗ.
Chúng cung cấp các loại gỗ có giá trị, tinh dầu thơm, bôm, nhựa mủ, cũng
như làm gỗ dán [16].
1.2. SƠ LƯỢC VỀ CHI Dầu (Dipterocarpus)
Chi Dầu, danh pháp khoa học Dipterocarpus, là một chi thực vật có
hoa và là chi điển hình của họ Dầu. Chi này có khoảng 70 lồi, có mặt ở khu
vực Đơng Nam Á. Chúng là thành phần quan trọng của các rừng dầu. Tên
khoa học của nó phát sinh từ tiếng Hy Lạp và có nghĩa là "quả hai cánh".
Chi này chứa một số loài cây lấy gỗ quan trọng [12], [13], [17],[18].
Một số loài điển hình như:


5

+ Dầu trà beng (Dipterocarpus obtusifolius) (hình 1.1).
+ Dầu chai (Dipterocarpus intricatus) (hình 1.2).

+ Dầu rái (Dipterocarpus alatus) (hình 1.3).
+ Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri) (hình 1.4).
+ Chị nâu (Dipterocarpus retusus) (hình 1.5).
+ Dầu đọt tím (Dipterocarpus grandiflorus) (hình 1.6).
+ Chị lơng (Dipterocarpus pilosus) (hình 1.7).
+ Dầu bao (Dipterocarpus baudii) (hình 1.8).

Hình 1.1. Dầu trà beng

Hình 1.3. Dầu rái

Hình 1.2. Dầu chai

Hình 1.4. Dầu song nàng


6

Hình 1.5. Chị nâu

Hình 1.6. Dầu đọt tím

Hình 1.7. Chị lơng

Hình 1.8. Dầu bao

 Dipterocarpus obtusifolius
Tên địa phương: dầu đồng, dầu trà beng
Tên khoa học: Dipterocarpus obtusifolius Teij.ex.miq.supsp. obtusifolius
Đặc điểm: Đại mộc đến 35 cm, có lơng nhiều ở nhánh (mao không lông),

cuống mặt dưới lá và chùm. Phiến xoan, to, đầu tà, đáy tròn hay hơi lõm ; lá
bẹ dài 12cm. Chùm dài 5cm, mang 5-6 hoa, cánh hoa hẹp, dài 4cm, tiểu nhuỵ
30 Đài ở trái tròn tròn; cánh dài đến 13cm, đỏ nâu.
Phân bố ở rừng thưa đến 1500m.
Dipterocarpus obtusifolius subsp subnudus Ryan và Kerr
Đặc điểm: nhánh, lá, cánh ở đài không lông
Phân bố dưới 600m


7

Dipterocarpus intricatus
Tên địa phương: dầu lông, dầu chai
Tên khoa học: Dipterocarpus intricatus Dyer
Đặc điểm: đại mộc cao 20-25m, nhánh, lá bẹ, mặt dưới lá có lơng hình sao sét
hay xám. Phiến dài 12-18cm (ở cây trẻ, đến 30cm), đầu tròn, lá bẹ dài 3cm.
Chùm 12-18cm, ống đài có cành ngoằn ngèo; cánh hoa dài 3cm, mặt trong
hường; tiểu nhuỵ 30 Đài ở trái có cánh dài 8-10cm, đỏ.
Phân bố ở rừng ẩm, nhất là rừng thay lá, đến 500m
 Dipterocarpus dyeri
Tên địa phương: dầu song nàng
Tên khoa học: Dipterocarpus dyeri Pierre
Đặc điểm: Đại mộc rất to, cao đến 40m; nhánh non, lá bẹ, mặt dưới lá, phát
hoa có lơng hình sao. Phiến bầu dục tròn dài, to, dài đến 40cm; cuống ít lơng,
lá bẹ dài 20cm. Chùm dài 8-18cm; cánh hoa hường, dài 3-5cm; 30 tiểu nhuỵ.
Đài ở trái to 4-5cm, có 5 sóng ở ½ trên; cánh to 20-30x3-5,5cm.
Phân bố ở rừng ven suối, dựa rạch, cao độ thấp
 Dipterocarpus grandiflorus
Tên địa phương: dầu đọt tím
Tên khoa học: Dipterocarpus grandiflorus

Đặc điểm: Cây có thể cao đến 40m, đường kính thân có thể đạt 100cm, cá biệt
đến 135cm, lá hình trứng hoặc bầu dục
Phân bố trong rừng rậm nguyên sinh, rừng thường xanh hoặc rừng nửa rụng
lá.
 Dipterocarpus pilosus
Tên địa phương: chị lơng
Tên khoa học: Dipterocarpus pilosus
 Dipterocarpus baudii


8

Tên địa phương: dầu bao
Tên khoa học: Dipterocarpus baudii Korthals
Đồng danh: Dipterocarpus duperreana Pierre
Dipterocarpus scortechinii King
Dipterocarpus pilosus Brandis
Đặc điểm: Đại mộc đến 40m; nhánh, lá bẹ, mặt dưới lá đầy lơng hình sao đo
đỏ. Phiến bầu dục hay xoan ngược, dài đến 20-30cm ; lá bẹ đỏ, mau rụng,
chùm 9cm; hoa hường, cánh hoa dài 4,5cm; 30 tiểu nhụy. Đài ở trái gần như
tròn, cao đến 3cm, cánh to dài 15-18cm, có lơng hình sao.
Phân bố ở rừng dày vùng nham thạch, đến 800m
1.3. GIỚI THIỆU VỀ DẦU RÁI
1.3.1. Đặc tính sinh thái
1.3.1.1. Tên gọi
Tên thường gọi

: Dầu con rái, dầu nước, dầu sơn, Mậy nhang (Lào)

Tên khoa học


: Dipterocarpus alatus

1.3.1.2. Phân loại khoa học
Giới

: Plantae

Không phân hạng : Angiospermae
Không phân hạng : Eudicots
Không phân hạng : Rosids
Bộ

: Malvales

Họ

: Dipterocapaceae

Chi

: Dipterocarpus

Loài

: Dipterocarpus alatus

1.3.1.3. Phân bố
Cây mọc tự nhiên trong rừng nhiệt đới ẩm ở Ấn Độ, Lào, Thái Lan,
Campuchia và Việt Nam. Tại Việt Nam, loài cây này phân bố khá rộng từ 11



9

độ vĩ Bắc đến 16 độ vĩ Bắc (từ Quảng Bình đến Tây Ninh) và hiện đang được
trồng nhiều ở các Tỉnh Tây nguyên và miền Ðông Nam bộ, nhưng nhiều nhất
ở miền Trung và Nam Trung bộ. Mới đây, đã phát hiện một quần thể dầu rái
quý hiếm, nguyên sinh và thuần chủng lớn nhất Việt Nam ở vườn quốc gia
Phong Nha-Kẻ Bàng. Tại Quảng Nam, cây dầu rái mọc rất nhiều ở vùng núi
Đại Lộc, nhiều nhất là ở núi Phúc Khương (thuộc xã Đại Thạnh), núi Thọ
Lâm, núi Hữu Niên (thuộc xã Đại Chánh).
1.3.2. Đặc tính thực vật
Dầu rái (hình 1.9) là cây gỗ lớn, thân trụ
thẳng, phân cành muộn, cao tới 40-50m, đoạn
thẳng dưới cành khoảng 30-35m. Đường kính
sau 20-30 năm trung bình 80-100cm đơi khi lên
tới 150cm khơng có bạnh ve, sự chênh lệch
giữa đường kính gốc và ngọn rất ít. Vỏ lúc non
dày có màu xám trắng, hơi nứt dọc, khi già
bong thành mảng, thịt vỏ ngồi hơi hồng có
mùi thơm nhẹ, khi bị chém thì có dầu chảy ra
sau đó đơng lại.
+ Cành màu nâu đỏ, có vết vịng lá kèm có
lơng màu xám hay hung đỏ. Căn cứ vài màu lá,

Hình 1.9. Cây dầu rái

nhân dân địa phương chia cây dầu rái thành hai loại: rái tía là loại có lá màu
hồng, rái xanh là loại có lá màu xanh, ruột gỗ có màu trắng.
+ Lá đơn mọc cách, mặt trên màu xanh thẫm, nhẵn bóng, mặt dưới

xanh nhạt có lơng mịn, phiến lá hình bầu dục thn, đầu nhọn, gốc tù hay
hình tim, dài 10-26cm, rộng 6-15cm, cuống dài 3-4cm, có lơng mịn. Lá kèm
có màu đỏ nhạt, thường rụng. Đỉnh lá có mũi nhọn, gốc trịn hay hơi lõm. Gân


10

phụ có khoảng 15-20 cặp, song song và nổi rõ ở
mặt dưới, phiến xếp dọc theo gân phụ. Cây già
lá nhỏ hơn chút ít.
+ Hoa (hình 1.10) khá lớn, khơng cuống,
tập hợp thành chùm đơn hay phân nhánh, ở đầu
cành hay nách lá có mùi hơi ê Hoa có ống đài
mang quả, với 5 lá dài mà 2 cái sẽ phát triển
thành cánh mỏng dạng màng; 5 cánh hoa màu
hồng nhẵn, dài 5cm. Nhị 20-25 đính trên ống
tràng, thành hai vịng, vịng trong 10, vịng
ngồi 15. Bao phấn 2 ơ, đỉnh trung đới kéo dài

Hình 1.10. Hoa dầu rái

thành mũi nhọn. Bầu hương phủ nhiều lông 3 ô,
mỗi ô hai nỗn, vịi nhẵn, hình sợi dài 3-4mm.
+ Quả (hình 1.11) màu xám hình trứng có mũi
nhọn, mặt ngồi phủ lớp lơng, có 2 cánh lớn dài
12-15cm, rộng 2,5-4cm, lúc non có màu đỏ
tươi, lúc già màu nâu. Nhân quả dầu rái có chất
bột ăn được. [6], [11], [14],[19].
Hình 1.11. Quả dầu rái


1.3.3. Tình hình nghiên cứu thành phần hóa học của cây dầu rái trong và
ngoài nước
Theo các tài liệu của Việt Nam, tình hình nghiên cứu thành phần hóa
học của cây dầu rái cịn rất ít. Nhựa dầu gồm khoảng 39,10% tinh dầu và
60,90% nhựa. Nhựa có chứa axit kết tinh, thành phần chủ yếu của tinh dầu là
các sesquiterpen [3].
Theo tài liệu nước ngồi thì thành phần hố học trong nhựa dầu của một số
cây họ Dầu [12].


11

Bảng 1.1. TPHH trong nhựa dầu của các cây họ dầu Dipterocarpus
Thành phần hố Monoterpen

Sesquiterpen

Triterpen

Dipterocarpus

α-Pinen

β-Pinen

Camphen

β-Cimen

Limonen


Cariphillen

Copaen

Humulen

Alloaromadendlen

α -Gurjunen

Calaren

Ciperen

β -Elemen

Farnsan

β -Amirin

Dipterocarpol

Dammarenediol

Dammaradienon

20ᶊ1-Ocotillon

20ᶊ2-Ocotillon


HC--Sesquiterpen

Aldehyde ursolic

Alcol Sesquiterpen

Spathulenol

ѱTaraxasterol

Lồi

Borneol

học

1

2

3

4

5

6

7


8

9

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

2

2

2


2

2

2

2

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0


1

2

3

4

5

6

- - - + + + -

-

+- +- -

- - - + + + -

-

+- +- +

- - - + + - -

-

++ +- -


- - - + + + -

-

++ +- +

- - - + + - -

-

++ ++ -

- - - + + - -

-

++ +- -

- - - + + - -

-

++ +- -

- - - + + + -

-

++ +- -


- - - + + - -

-

++ - - -

+ - - + + - +

-

++ +- +

+ - - - + - +

-

++ +- -

alatus
Dipterocarpus
bauli
Dipterocarpus
cornutus
Dipterocarpus
dyeri
Dipterocarpus
fagineus
Dipterocarpus
humeratus

Dipterocarpus
intricatus
Dipterocarpus
turbinatus
Dipterocarpus
sublamellatus
Dipterocarpus
acutangulus
Dipterocarpus


12

costatus
Dipterocarpus

+ - - - - - -

-

++ +- -

+ - + + - - -

-

++ +- -

+ - + + - - -


-

++ +- -

+ - + + + - -

-

++ +- +

+ - + + - - -

-

++ ++ +

+ - + + - - +

-

++ +- -

+ - + - + - -

-

++ +- +

+ - + + - - +


-

++ +- -

+ - + + + - +

-

++ +- -

+ - + + + - -

-

++ +- -

+ - + + + - +

-

++ - + +

- ++ - + - +

-

++ +- -

+ ++ + - - +


-

++ +- -

+ - + - - - -

-

++ +- -

+ - + - - - -

-

++ +- -

borneensis
Dipterocarpus
chartaceus
Dipterocarpus
geniculatus
Dipterocarpus
grandiflorus
Dipterocarpus
hispidus
Dipterocarpus
palembanicus
Dipterocarpus
pseudofagineus
Dipterocarpus

sarawakensis
Dipterocarpus
stellatus
Dipterocarpus
tuberculatus
Dipterocarpus
verrucosus
Dipterocarpus
obtusifolius
Dipterocarpus
elongatus
Dipterocarpus
eurhynchus
Dipterocarpus
concavus


13

Dipterocarpus

+ - + - - - -

-

++ +

+ - + - - - -

-


++ +- -

+ - + - - - -

-

++ +- -

+ - + - - - -

-

++ +- -

+ - + - - - -

-

++ - + +

+ - + - - - -

-

++ +- -

+ - + - - - -

-


+

+ - + - - - -

-

++ +- -

+ - + - - - -

-

++ - - -

+ - + - - - -

-

++ +- +

+ ++ - - - -

-

++ +- -

+ ++ - - - -

-


++ +- -

+ ++ - - - -

+

++ - - +

+

-

confertus
Dipterocarpus
costatus
Dipterocarpus
geniculatus
Dipterocarpus
glandulosus
Dipterocarpus
gracilis
Dipterocarpus
indicus
Dipterocarpus

+

+- -


nudus
Dipterocarpus
oblongifolius
Dipterocarpus
rigidus
Dipt-Stellatus-sspparvus
Dipterocarpus
retusus
Dipterocarpus
caudiferus
Dipterocarpus
zeylanicus

<+> có sự hiện diện

<-> khơng có sự hiện diện

<> chưa khảo sát

1.3.4. Khai thác dầu rái
Dưới thời Pháp thuộc, công việc khai thác dầu rái đã rất phát triển, đã
có những đồn điền lớn khai thác dầu rái của thực dân Pháp như đồn điền


14

De Montpezat – Portier ở xã Phước Long, Bình Định. Trong thời gian
kháng chiến chống Pháp ở Liên khu V cũng đã tổ chức được 29 hợp tác xã
khai thác dầu rái với hàng ngàn xã viên tham gia.
Dưới chính quyền miền Nam cũ đã có hàng triệu lít dầu rái và hàng

ngàn tấn nhựa khối dầu rái được khai thác hàng năm. Ví dụ: 2242530 lít dầu,
716 tấn nhựa (năm 1960); 3937243 lít dầu, 787 tấn nhựa (năm 1961);
2930008 lít dầu, 2503 tấn nhựa (năm 1962)…
Từ năm 1975 đến nay, việc khai thác và nghiên cứu ứng dụng dầu rái ở
nước ta rất ít được quan tâm. Chỉ có một số lượng rất ít bài báo đề cập đến
vấn đề này và nội dung của các bài báo cũng chỉ nêu lên một vài khía cạnh
nhỏ về dầu rái, chưa có được những nghiên cứu cơ bản, nhìn nhận một cách
toàn diện về khai thác và ứng dụng dầu rái [7], [8].
1.3.5. Một số ứng dụng của cây dầu rái
Cây dầu rái cho sản phẩm có giá trị là dầu rái (còn gọi là dầu con rái).
Dầu rái sau khi khai thác, tùy theo yêu cầu mà được chế biến và sử dụng theo
từng mục đích khác nhau.
Sản phẩm từ cây dầu rái có hai loại chính : dầu tía (nước lỏng), dầu
trắng (nước lỏng để đặc lại). Mỡ dầu là loại váng dầu nổi lên trên bề mặt loại này được coi là thượng hạng, thường dùng để đánh bóng cho nón lá. Dầu
bị rơi vãi ra ngồi máng là loại thứ phẩm khô cứng lại gọi là chai. Một loại
chai khác đóng trên miệng thùng gọi là chai chị, hay chai bóng. Theo kinh
nghiệm dân gian, loại này tán nhỏ để trộn với cháo trắng cho trẻ sơ sinh ăn,
các sản phụ cũng thường được bà đỡ cho ăn để chắc dạ. Ngồi ra, chai bóng
cũng được rắc vào than để hơ cho trẻ mới sinh và hơ cho sản phụ để da thịt
được rắn chắc. Theo tìm hiểu tác dụng của loại dược liệu này như thế nào vẫn
chưa được các nhà khoa học nói đến.


15

Dầu rái đã được sử dụng từ khá lâu để xảm thuyền và các đồ dùng
bằng gỗ, tre, nứa, song, mây trực tiếp với nắng mưa. Dầu rái còn dùng gắn kết
các đồ vật bằng sành sứ trong đời sống cũng như cơng trình kiến trúc. Theo ý
kiến của nhà nghiên cứu Trần Kỳ Phương, có thể người Champa xưa kia đã
dùng nhựa cây dầu rái để kết dính các viên gạch lại với nhau trong việc tạo

thành kiệt tác di sản thế giới Tháp Mỹ Sơn. Loại nhựa cây này có thể khai
thác hàng năm với dung lượng lớn, có độ kết dính rất chặt và bền, hồn tồn
khơng thấm nước và rất dễ sử dụng. Đem trộn dầu rái với đất sét khô hay bột
gạch, chúng sẽ tạo thành một loại vữa dễ khô cứng dưới nắng. Những đồ
dùng bằng gỗ, tre, nứa, song, mây được quét dầu rái vừa đẹp, kín, bền và vừa
nhẹ hơn những đồ vật làm bằng tơn hoặc sắt, dầu rái cịn dùng làm sơn bảo
quản gỗ, làm tăng độ bền mà không độc.
Trước đây dầu rái còn được dùng để làm đuốc bằng cách bó chung với
nhựa cây chai và một số lá cây dùng đi đêm trong rừng, đi đánh cá trên sông.
Trong các cuộc hành lễ dầu rái được pha với nhiều nguyên liệu có chất thơm
khi đốt lên rất sang và hương thơm bay ngào ngạt.
Dầu rái là một loại nhựa rất bền về mặt hoá học, chịu nước, có khả
năng dùng để làm chất chống thấm. Dầu rái còn là một nguồn nguyên liệu
thiên nhiên quý giá để từ đó chuyển hố, chế tạo thành các sản phẩm công
nghiệp quan trọng như: thuốc chữa bệnh, phụ gia sơn, chất chống thấm, chất
biến tính polyme, chất phụ gia cho cao su …, hoặc có thể dùng thay thế dầu
trẩu, dầu thông khi cần thiết.
Một công dụng độc đáo là dầu rái còn được dùng để chữa bệnh. Năm
1962, bác sĩ Đặng Vũ Hỷ đã dùng dầu rái bôi lên chân những người làm việc
ở dưới nước để đề phòng bệnh sán vịt. Có nơi, người ta dùng thay một thứ
nhựa dầu lấy từ nhiều loại cây thuộc chi Copaifera (chưa thấy ở Việt Nam) để
chữa bệnh lậu với liều 2-4 gam một ngày. Dầu rái còn được dùng đắp các vết


16

loét, các chứng dị ứng do dép nhựa ăn chân. Ngồi ra, dầu rái cịn chữa khỏi
các bệnh như vảy nến, eczema và đại bộ phận các chứng nấm lở ngồi da
bằng cách bơi qt lên da. Có nơi cịn dùng cây dầu rái trộn với gỗ vang,
ngâm nước tiểu vài ngày rồi dùng cho bò ngựa biếng ăn. Nhựa có thể thay thế

colophan trong cơng nghệ chế sơn, véc ni, mực in. Lá, hoa có thể chế tanin và
dược liệu.
Tinh dầu từ nhựa dầu rái có tác dụng tiêu viêm, kháng sinh, làm dịu.
Vỏ được xem như bổ và lọc máu. Nhựa dùng chữa viêm niệu đạo, viêm
cuống phổi và bệnh lậu, nhưng chủ yếu dùng để băng bó các vết thương, vết
loét [1], [3], [7], [9].
Tuy nhiên việc sử dụng dầu rái trên đây chỉ dựa trên cơ sở kinh nghiệm
dân gian và giới hạn trong một phạm vi hạn hẹp. Do vậy, việc nghiên cứu để
đưa ra những luận cứ ứng dụng một cách khoa học và mở rộng phạm vi sử
dụng dầu rái là một nhu cầu cần thiết rất đáng được quan tâm.


×