Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh trường thcs lê ngọc giá, điện bàn quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 76 trang )


N N
Ọ SƢ P
M
KHOA TÂM LÝ – ÁO DỤ

K ÓA LUẬN TỐT N

ỆP



Những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học
sinh trƣờng THCS Lê Ngọc Giá, iện Bàn - Quảng Nam

Sinh viên thực hiện : Văn Thị Nhân
Chuyên ngành: Tâm lý Giáo dục
Ngƣời hƣớng dẫn : Bùi Thị Thanh Diệu

à Nẵng, tháng 5/ 2013


1

MỤ LỤ
PHẦN MỞ ẦU .............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tƣợng nghiện cứu............................................................... 2
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2


6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
7. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 4
hƣơng 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ K Ó K ĂN TÂM LÝ TRON
HO T ỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌ

Ơ SỞ ......... 4

1.1 Lịch sử nghiên cứu ................................................................................... 4
1.1.1 Trên thế giới........................................................................................ 4
1.1.2 Tại Việt Nam ....................................................................................... 5
1.2. Một số vấn đề lý luận về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập ... 7
1.2.1 Hoạt động học tập .............................................................................. 7
1.2.1.1 Khái niệm hoạt động ................................................................... 7
1.2.1.2 ặc điểm của hoạt động.............................................................. 8
1.2.1.3 Khái niệm hoạt động học tập ..................................................... 8
1.2.1.4 ặc điểm của hoạt động học tập .............................................. 11
1.2.2 Hoạt động học tập của học sinh THCS .......................................... 12
1.2.2.1 Khái niệm học sinh THCS ....................................................... 12
1.2.2.2 Một số đặc điểm tâm – sinh lý của học sinh THCS ............... 13


2

1.2.2.3 Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS ... 15
1.2.3 Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh THCS... 17


1.2.3.1 Khó khăn .................................................................................... 17
1.2.3.2 Khó khăn tâm lý ........................................................................ 18

1.2.3.3 Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh........ 19
1.2.3.4 Biểu hiện của khó khăn tâm lý trong hoạt động hoạt tập ..... 20
1.2.3.5 Nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập.. 22
Kết luận chƣơng 1. ........................................................................................ 25
ƢƠN

2: TỔ CHỨ V P ƢƠN

P ÁP N

ÊN ỨU. ............ 26

2.1 Vài nét về khách thể nghiên cứu: Trƣờng THCS Lê Ngọc

iá, iện

Bàn – Quảng Nam ......................................................................................... 26
2.2 Tiến trình nghiên cứu ............................................................................. 27
2.3 Tiến hành nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................ 27
2.3.1 Nghiên cứu lý luận ........................................................................... 27
2.3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................ 27
2.3.2.1 Phƣơng pháp điều tra tiểu sử................................................... 27
2.3.2.2 Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi ...................................... 28
2.3.2.3 Phƣơng pháp trò chuyện .......................................................... 29
2.3.2.4 Phƣơng pháp quan sát .............................................................. 29
2.3.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................... 30
3.1 Những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh lớp 9
trƣờng THCS Lê Ngọc Giá........................................................................... 31
3.1.1 Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong hoạt
động học tập của học sinh lớp 9 trƣờng THCS Lê Ngọc Giá................ 31

3.1.1.1 Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong
hoạt động học tập của học sinh lớp 9 trƣờng THCS Lê Ngọc Giá
dƣới góc độ tổng quát ........................................................................... 31


3.1.1.2 Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong
hoạt động học tập của học sinh lớp 9 trƣờng THCS Lê Ngọc Giá
dƣới góc độ giới tính ............................................................................. 33
3.1.2 Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt kỹ năng trong hoạt động học
tập của học sinh lớp 9 trƣờng THCS Lê Ngọc Giá ................................ 34
3.1.2.1 Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt kỹ năng trong hoạt động
học tập của học sinh lớp 9 trƣờng THCS Lê Ngọc

iá dƣới góc độ

tổng quát................................................................................................. 34
3.1.2.2 Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt kỹ năng trong hoạt động
học tập của học sinh lớp 9 trƣờng THCS Lê Ngọc

iá dƣới góc độ

giới tính................................................................................................... 35
3.1.3 Mối tƣơng quan giữa khó khăn tâm lý và học lực của học sinh
trƣờng THCS Lê Ngọc Giá....................................................................... 36
3.1.3.1 Mối tƣơng quan giữa khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận
thức và thái độ trong hoạt động học tập với học lực ......................... 36
3.1.3.2 Mối tƣơng quan giữa khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt kỹ
năng trong hoạt động học tập và học lực ............................................ 38
3.2 Nguyên nhân gây khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học
sinh lớp 9 trƣờng THCS Lê Ngọc Giá ......................................................... 40

3.2.1 Nguyên nhân gây khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
học sinh lớp 9 trƣờng THCS Lê Ngọc

iá dƣới góc độ tổng quát ....... 40

3.2.2 Nguyên nhân gây khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
học sinh lớp 9 trƣờng THCS Lê Ngọc

iá dƣới các góc độ giới tính... 42

3.3 Biện pháp khắc phục khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học
sinh lớp 9 trƣờng THCS Lê Ngọc Giá ......................................................... 43
3.3.1 Biện pháp khắc phục khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
học sinh lớp 9 trƣờng THCS Lê Ngọc

iá dƣới góc độ tổng quát ....... 43


3.3.2 Biện pháp khắc phục khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
học sinh lớp 9 trƣờng THCS Lê Ngọc

iá dƣới góc độ giới tính ......... 45

3.4 ề xuất biện pháp.................................................................................... 47
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 50
1. Kết luận. ..................................................................................................... 50
2. Kiến nghị .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 55



DAN

MỤ

ẢN ,

ỂU Ồ

Bảng 3.1 Thực trạng mức độ khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và thái
độ trong hoạt động học tập của học sinh lớp 9 trường THCS Lê Ngọc
Giá ................................................................................................... 31
Bảng 3.2 Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong hoạt
động học tập của học sinh lớp 9 trường THCS Lê Ngọc Giá góc độ
giới tính ........................................................................................... 33
Bảng 3.3 Khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập của học sinh lớp 9 trường
THCS Lê Ngọc Giá. ........................................................................ 34
Bảng 3.4 Mức độ khó khăn khi vận dụng kỹ năng học tập chưa hiệu quả của
học sinh trường THCS Lê Ngọc Giá dưới góc độ giới tính. ........... 35
Bảng 3.5 Mối tương quan giữa khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và
thái độ trong hoạt động học tập với học lực ................................... 37
Bảng 3.6 Mối tương quan giữa khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt kỹ năng
trong hoạt động học tập và học lực ................................................ 38
Bảng 3.7 Nguyên nhân gây khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học
sinh lớp 9 trường THCS Lê Ngọc Giá dưới góc độ giới tính ........ 42
Biểu đồ 3.1 Nguyên nhân gây khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
học sinh lớp 9 trường THCS Lê Ngọc Giá ..................................... 40
Biểu đồ 3.2: Biện pháp khắc phục khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
học sinh lớp 9 trường THCS Lê Ngọc Giá ..................................... 43

Biểu đồ 3.3: So sánh biện pháp khắc phục khăn tâm lý trong hoạt động học tập
của học sinh lớp 9 trường THCS Lê Ngọc Giá góc độ giới tính. ........ 45


1

PHẦN MỞ ẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lứa tuổi học sinh trung học cơ sở (THCS) có một vị trí đặc biệt trong
thời kì phát triển chung của con người. Đây là thời kì chuyển từ thời thơ ấu
sang tuổi trưởng thành. Ở lứa tuổi này, sự thay đổi rất lớn về tâm sinh lý gây
cho các em khơng ít khó khăn. Trong đó, những khó khăn trong hoạt động
học tập rất đáng quan tâm. Bởi việc học tập tốt ở giai đoạn này là cơ sở, bước
đệm cho những giai đoạn tiếp theo.
Hoạt động học tập ở các em có nhiều thay đổi về cả về nội dung lẫn hình
thức dạy học đã ảnh hưởng đến quá trình học tập. Phải tiếp cận với nội dung
tri thức mới với số lượng và nội dung lớn hơn, phức tạp hơn so với tiểu học
gây cho các em nhiều khó khăn. Thêm vào đó là những đợt kiểm tra, kỳ
thi,..đặc biệt là thi chuyển cấp của học sinh khối lớp 9 cũng tạo cho các em
nhiều áp lực.
Trước sự phát triển chung của xã hội, đời sống kinh tế của mỗi gia đình
được nâng lên, các bậc phụ huynh đều rất quan tâm đến việc học của con,
dành trọn thời gian cho con mình học tập. Mặt khác, việc học hiện nay địi hỏi
phải có nhiều thời gian và sức lực của học sinh. Các em học một lượng lớn
kiến thức, khơng được vui chơi, giải trí,… nhiều em bị rối nhiễu tâm trí như
trầm cảm, trầm nhược, tự tử hoặc những hành vi sai lệch xã hội như thất bại
học đường, bỏ học, bỏ nhà đi lang thang rồi trở thành tội phạm,…. Nếu biết
cách ứng phó hiệu quả trước những vấn đề đó thì các em có thể tự điều chỉnh
để thốt khỏi những khó khăn.
Các em cịn q trẻ và có ít kinh nghiệm trong cuộc sống, chưa xác định được

những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập. Việc nắm được thực trạng
những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh giúp cho nhà


2

giáo dục đưa ra những biện pháp giảm bớt những khó khăn góp phần nâng
cao kết quả học tập của các em.
Với tính cấp thiết đó, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài “ Những khó
khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh trường THCS Lê Ngọc Giá,
Điện Bàn - Quảng Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt động học
tập của học sinh THCS Lê Ngọc Giá, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm
khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập của học sinh.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiện cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: 186 học sinh lớp 9 trường THCS Lê Ngọc
Giá, Điện Bàn - Quảng Nam.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Những khó khăn tâm lý trong hoạt động học
tập của học sinh trường THCS Lê Ngọc Giá, Điện Bàn- Quảng Nam.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Đa số học sinh trung học THCS có những khó khăn tâm lý trong hoạt
động học tập ở những mức độ khác nhau. Học sinh khá giỏi ít gặp khó khăn
tâm lý trong hoạt động học tập hơn học sinh trung bình, yếu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nguyên cứu cơ sở lý luận của khó khăn tâm lý trong hoạt động học
tập của học sinh.
5.2 Nghiên cứu thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
học sinh THCS.
5.3 Đề xuất biện pháp giúp học sinh THCS vượt qua khó khăn tâm lý

trong hoạt động học tập.


3

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp nghiên cứu tiểu sử
6.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
6.2.3 Phương pháp trò chuyện
6.2.4 Phương pháp quan sát
6.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1 Thời gian: Từ tháng 1/ 2013 đến tháng 5/ 2013
7.2 Không gian: Do điều kiện hạn chế nên đề tài chỉ nghiên cứu trên học
sinh khối lớp 9 trường THCS Lê Ngọc Giá, Điện Bàn – Quảng Nam


4

PHẦN NỘI DUNG
hƣơng 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ K Ó K ĂN TÂM LÝ TRON
HO T ỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌ

Ơ SỞ

1.1 Lịch sử nghiên cứu
1.1.1 Trên thế giới
Khi bàn về khó khăn tâm lí trong học tập, tác giả A.V.Pêtrốpxki hướng

đến đối tượng là khó khăn tâm lý của trẻ em khi đi vào lớp một. Ơng chia
những khó khăn này ra làm ba loại:
Loại 1: Nhưng khó khăn có liên quan đến đặc điểm của chế độ học tập
mới.
Loại 2: Khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ giao tiếp mới với thầy
cô và bạn bè.
Loại 3: Khó khăn trong việc thích nghi với hoạt động mới. Lúc đầu trẻ
được sự chuẩn bị của gia đình, nhà trường, xã hội nên có tâm lý vui thích và
sẵn sàng đi học. Về sau trẻ giảm dần khát vọng và chán học.
Bên cạnh đó, tác giả đề cập những nguyên nhân dẫn đến khó khăn và ảnh
hưởng của chúng đến đời sống của trẻ đồng thời đề xuất biện pháp giải quyết
khó khăn cho trẻ.
Cũng đề cập đến vấn đề khó khăn tâm lý của trẻ em khi vào lớp một,
nhà tâm lý học Mauricè Debesse trong cơng trình nghiên cứu của mình đã gọi
lớp một là “trang sử mới của cuộc đời đứa trẻ”. Đồng thời Mauricè Debesse
cũng chỉ ra rằng, đứng trước ngưỡng cửa lớp một trẻ em gặp rất nhiều khó
khăn tâm lý. Chính những khó khăn này làm cản trở, ảnh hưởng tới sự thích
ứng với hoạt động học tập của trẻ, làm trẻ sợ học, không muốn đến trường và
kết quả học tập không cao.
Bianka Zazzo, nhà tâm lý học và giáo dục học người Pháp, cùng với các
cộng sự của mình thuộc trung tâm nghiên cứu trẻ em của Đại học Paris 10


5

đã tiến hành nghiên cứu về bước chuyển từ mẫu giáo lên cấp một của trẻ
em. Tác giả đã chỉ ra rằng, khó khăn tâm lý lớn nhất mà trẻ gặp phải làm
cản trở đến sự thích ứng với hoạt động học tập của trẻ là “sự thay đổi môi
trường hoạt động một cách triệt để, gọi là chuyển dạng hoạt động chủ
đạo. Mẫu giáo lấy hoạt động vui chơi làm chủ đạo, vừa học vừa chơi, hoạt

động đa dạng, tính tự do tùy hứng cá nhân nặng hơn tính chỉ đạo của giáo
viên. Bước vào lớp một, học tập là chủ đạo, học sinh phải học nghiêm chỉnh
theo sự chỉ đạo của giáo viên, theo nguyên tắc lớp học”. [8]
Tóm lại, khó khăn tâm lý trong hoc tập là một hiện tượng tâm lý
phức tạp nhưng ít đ ư ợ c các nhà tâm lý học nước ngoài quan tâm
nghiên cứu. Mặc dù trong cơng trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã
có những đóng góp nhất định trong việc phát hiện va nêu ra một số khó
khăn tâm lý, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn tâm lý đó.
Tuy nhiên, đối tượng mà các cơng trình nghiên cứu này hướng tới chủ
yếu là những khó khăn tâm lý của trẻ vào lớp một, đồng thời họ cũng
chưa nêu được định nghĩa cũng như vạch ra bản chất của những khó khăn
tâm lý đó.
1.1.2 Tại Việt Nam
Bàn về vấn đề này ở Việt nam cũng có một số tác giả đã nghiên cứu.
Ở lứa tuổi tiểu học có một số cơng trình như: Nhà giáo dục Nguyễn Thị
Nhất trong tác phẩm “ 6 tuổi vào lớp 1” đã phát hiện ra nhiều khó khăn tâm lý
mà trẻ lớp một phải vượt qua. Tác giả cho rằng “trong q trình lớn lên của
trẻ em có những bước ngoặt chuyển tư giai đoạn này sang giai đoạn khác đòi
hỏi trẻ em phải thay đổi phương thức sinh hoạt một cách triệt để.” Đồng thời
tác giả cũng nêu ra một số khó khăn tâm lý cụ thể mà trẻ lớp một phải vượt
qua:


6

- Trẻ phải rời bỏ cuộc sống thoải mái, đa dạng, vui nhộn, hoạt động tùy
hứng ở mẫu giáo và khép mình vào kỷ luật nghiêm khắc của lớp học phổ
thơng.
- Trẻ gặp khó khăn trong quan hệ với giáo viên.
- Trẻ bị “vỡ mộng” khi vào học lớp một vì sự hân hoan hồi hộp chờ đón

những điều hấp dẫn được thay bằng những điều khác xa với tưởng tượng của
trẻ. [7]
Năm 1995, tác giả Nguyễn Minh Hải trong bài “Những khó khăn tâm lý
trong q trình giải tốn của học sinh tiểu học” đã đề cập đến các nguyên
nhân khác nhau hạn chế năng lực giải toán của học sinh tiểu học.
Ở lứa tuổi trung học phổ thông thì có: Nghiên cứu “Khó khăn tâm lý và
nhu cầu tham vấn của học sinh trung học phổ thông” của tác giả Dương Thị
Diệu Hoa đưa ra kết quả nghiên cứu rằng hầu hết học sinh được khảo sát đều
có trạng thái tâm lý lo lắng với các mức độ khác nhau về các lĩnh vực có liên
quan tới học tập, quan hệ và sự phát triển của bản thân; nhận thức của học
sinh phổ thông cho rằng hoạt động tham vấn đối với các em là cần thiết.
Ở lứa tuổi sinh viên thì có một số cơng trình:
Nghiên cứu “Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm
nhất đại học sư phạm Hà Nội” của tác giả Nguyễn Xuân Thức đã tìm hiểu các
biểu hiện của khó khăn tâm lý, nguyên nhân và những ảnh hưởng của chúng
đến nhân cách của sinh viên. [9, Tr 32-35]
Tác giả Đặng Thị Lan trong nghiên cứu “Một số khó khăn tâm lý trong
hoạt động học ngoại ngữ của sinh viên những năm đầu ở trường Đại học
ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội” đi vào tìm hiểu những khó khăn tâm lý trong
hoạt động học tập của sinh viên và mức độ khó khăn giữa sinh viên nam và
nữ, ảnh hưởng của khó khăn tâm lý tới sự phát triển tâm lý, nhân cách của


7

sinh viên năm nhất và những nhân tố khách quan và chủ quan gây ra những
khó khăn tâm lý đó.
Tóm lại, khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là một hiện tượng tâm
lý phức tạp nhưng vấn đề này vẫn cịn ít được quan tâm nghiên cứu. Các cơng
trình nghiên cứu về vấn đề này như đã nêu trên ít nhiều đã xây dựng được cơ

sở lý luận và đưa ra những dữ kiện thực tiễn. Qua tổng quan về vấn đề nghiên
cứu cho thấy vẫn chưa có một cơng trình nào đề cập đến những khó khăn tâm
lý trong hoạt động học tập của ở lứa tuổi THCS.
1.2. Một số vấn đề lý luận về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập
1.2.1 Hoạt động học tập
1.2.1.1 Khái niệm hoạt động
Dưới góc độ tâm lý học xuất phát từ quan điểm cho rằng: Cuộc sống của
con người là chuỗi những hoạt động kế tiếp nhau, đan xen nhau tác động vào
đối tượng nhằm mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả
của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu; và hoạt động chính là phương thức
tồn tại của con người trong thế giới.
Hoạt động được hiểu là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với
thế giới khách quan nhằm tạo ra sản phẩm cho thế giới và cho chính con
người.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu hoạt động là hệ thống động lực học của
mối tương tác giữa chủ thể với thế giới nhằm tạo ra sản phẩm về phía thế giới
và về phía con người.
Hoạt động của con người gồm hai quá trình: Qúa trình đối tượng hóa khi
con người tác động vào khách thể và q trình chủ thể hóa con người chuyển
những cái chứa trong thế giới vào bản thân.


8

1.2.1.2 ặc điểm của hoạt động
Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng. Hoạt động là q
trình tác động vào thế giới, mà cụ thể là một cái gì đó. Cái gì đó – chính là đối
tượng. Đối tượng xuất hiện ngay chính trong q trình hoạt động, đặc điểm
này biểu hiện hoạt động tích cực như trong hoạt động học tập, hoạt động
nghiên cứu, hoạt động sáng tạo, ...

Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành. Mỗi hoạt động cụ thể bao
giờ cũng được thực hiện bởi một hay nhiều chủ thể của nó.
Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hoạt động lao động
người ta dùng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động. Công cụ
lao động giữ vai trò trung gian giữa chủ thể lao động và đối tượng lao động,
tạo ra tính gián tiếp trong hoạt động lao động. Cơng cụ lao động có hai loại:
công cụ kỹ thuật và công cụ tâm lý.
Hoạt động bao giờ cũng có mục đích nhất định. Mục đích là biểu tượng
về sản phẩm hoạt động, có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của chủ thể, nó
điều khiển, điều chỉnh hoạt động. Mục đích của hoạt động luôn bị chế ước bởi
nội dung xã hội.
1.2.1.3 Khái niệm hoạt động học tập
Trong thực tiễn, con người có nhiều cách học khác nhau để tiếp thu kinh
nghiệm xã hội, nhưng thơng thường học tập được thường có hai dạng cơ bản:
học ngẫu nhiên và học có mục đích.
- Học ngẫu nhiên: Đây là dạng học được thực hiện một cách không chủ
định. Kết quả của hoạt động này chỉ thu được những tri thức rời rạc, không hệ
thống, ngẫu nhiên, tiền khoa học. Mục đích của cách học này là nhằm ứng
phó với những tình huống, những vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Tuy nhiên
để tồn tại và phát triển cũng như tác động, cải tạo thế giới hiện thực con người
không chỉ dừng lại ở những tri thức kinh nghiệm mà địi hỏi cần có một hệ


9

thống tri thức khoa học, có tính khái qt cao để áp dụng vào mọi tình huống
trong thực tiễn.
Để đạt được mục đích này con người cần tiến hành hoạt động học có
hiệu quả hơn đó là học có mục đích.
- Học có mục đích: là một dạng hoạt động đặc thù của con người. Hoạt

động học chỉ có thể thực hiện được khi con người phát triển ở một trình độ
nhất định, có khả năng điều chỉnh những hành động của mình theo mục đích
đã được ý thức. Khả năng này thường bắt đầu hình thành vào lúc 5-6 tuổi. Và
khi hoạt động học được tiến hành đúng nghĩa của nó thì mới có thể hình thành
hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, cấu trúc tương ứng của hoạt động tâm lý
giúp phát triển toàn diện nhân cách cho con người.
Khi bàn về vấn đề học tập có rất nhiều quan điểm khác nhau tùy vào
cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu.
I.B.Intenxơn cho rằng, học tập là hoạt động đặc biệt của con người nhằm
mục đích nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất
định của hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn.
A.N.Lêônchiev, P.Iaganpêrin và N.Phatalưđina lại coi học tập xuất phát
từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở hình thức
tâm lý bên ngồi và bên trong của hoạt động.
V.V.Đavưdov quan niệm học tập dựa trên cơ sở nâng cao trình độ tư duy
lý luận.
N.V.Cudomina lại coi hoạt động học tập là loại học tập nhận thức cơ bản
của sinh viên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong
quá trình này việc nắm vững nội dung cơ bản các thơng tin mà thiếu nó thì
khơng thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai.
Các quan niệm trên về hoạt động học tập mặc dù chưa có sự thống nhất
giữa các tác giả song các tác giả khác nhau ít nhiều đều xem xét hoạt động


10

học tập có liên quan đến nhận thức hoặc tư duy và sâu hơn nữa là liên quan
đến yếu tố nghề nghiệp. Do cách tiếp cận khác nhau nên hoạt động học tập
cũng được các tác giả nhấn mạnh ở những khía cạnh khác nhau nhưng họ vẫn
gặp nhau ở một điểm chung đó là xem hoat động học tập là hoạt động có mục

đích tự giác, có ý thức về động cơ và trong đó diễn ra q trình nhận thức, đặc
biệt là q trình tư duy.
Về phía các tác giả Việt Nam, như tác giả Lê Văn Hồng và Lê Ngọc Lan,
khi nghiên cứu về hoạt động học tập đã có quan niệm như sau: Hoạt động học
tập là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác
và lĩnh hội những tri thức, kỹ xảo mới, những phương thức hành vi và nhưng
dạng hoạt động nhất định.
Hoạt động học tập có thể hiểu khái quát như sau:
Hoạt động học tập là một hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm lĩnh
hội, tiếp thu những tri thức, kinh nghiệm của xã hội lồi người được kết tinh
trong nền văn hố xã hội, qua đó giúp chủ thể phát triển và hồn thiện nhân
cách.
Trong hoạt động nói chung, hoạt động học tập nói riêng thường diễn ra
hai quá trình: Quá trình nội tâm hố và q trình ngoại tâm hố.
- Q trình thứ nhất (q trình nội tâm hố) là q trình cá nhân bằng
hoạt động tích cực của mình biến những kinh nghiệm xã hội – lịch sử của loài
người thành vốn kinh nghiệm của chính bản thân. Q trình này diễn ra thông
qua hoạt động của các giác quan, diễn ra trong đầu bằng các quá trình tâm lý
khác nhau như cảm giác, tri giác (q trình nhận thức cảm tính), tư duy, tưởng
tượng…(q trình nhận thức lý tính). Qúa trình nội tâm hoá sẽ đạt được kết
quả khi cá nhân người học có ý thức tự giác điều khiển, điều chỉnh được hoạt
động của mình.


11

- Q trình thứ hai (q trình ngoại tâm hố) là quá trình cá nhân sử
dụng những tri thức tiếp thu được vận dụng vào hoạt động thực tiễn, làm biến
đổi theo hướng tích cực các sự vật hiện tượng phục vụ cho con người.
Hai q trình này có mối quan hệ qua lại gắn bó chặt chẽ với nhau trong

quá trình hoạt động học tập.
1.2.1.4 ặc điểm của hoạt động học tập
Đối tượng của hoạt động học tập là hệ thống kiến thức khoa học, kỹ
năng, kỹ xảo mới tương ứng. Hoạt động học tập là loại học tập mà ở đó
bằng sự tự giác và có mục đích của mình, chủ thể biến những tri thức
chung của nhân loại thành cái của riêng mình. Trong quá trình ấy, người
học không sáng tạo ra tri thức mà chỉ tái tạo lại những tri thức đã có. Và việc
tái tạo tri thức này được diễn ra dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy.
Vì vậy hoạt động học tập sẽ khơng có kết quả nếu người học chỉ thụ động
tiếp nhận các tác động sư phạm. Do đó để việc học tập hiệu quả, người học
phải là chủ thể tích cực, tự giác và có năng lực trí tuệ để lĩnh hội những tri
thức mà giáo viên truyền thụ.
Thông thường các hoạt động khác hướng vào làm thay đổi khách thể để
cải tạo và biến đổi nó phục vụ cho con người thì hoạt động học tập chủ yếu
tác động, làm biến đổi chính bản thân chủ thể thì hoạt động học là hoạt động
hướng vào làm thay đổi tương đối lâu bền chính bản thân chủ thể. Hoạt động
học không làm biến đổi nội dung của tri thức khi nó được lĩnh hội mà chỉ làm
thay đổi chính bản thân chủ thể hoạt động học. Đây chính là điểm độc đáo,
khác biệt giữa hoạt động học tập với các loại hoạt động khác. Có thể hoạt
động học cũng làm thay đổi khách thể ở một mức độ nhất định nhưng mục
đích mà hoạt động học tập hướng vào là làm thay đổi nhận thức của người
học và hướng vào tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động, có


12

nghĩa là hướng vào học cách tiến hành hoạt động học tập, học phương pháp
học tập.
Hoạt động học tập là hoạt động được điểu khiển một cách có ý thức
nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.

Hoạt động học trước hết là hoạt động tiếp thu những tri thưc, kỹ năng kỹ
xảo, tiếp thu cả nội dung lẫn hình thức của chúng.
Sự tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động học tập là sự tiếp
thu có tính tự giác cao. Đối tượng tiếp thu đã trở thành mục đích của hoạt
động học. Những tri thức đó đã được chọn lọc tinh tế và tổ chức trong hệ
thống nhất định bằng cách vạch ra cái bản chất, phát hiện những mối liên hệ
mang tính quy luật quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật và
hiện tượng. Đó là con đường lý luận trong tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Những tri thức đó đúng và thích hợp với các tình huống, hồn cảnh.
Hoạt động học khơng chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ
năng, kỷ xảo mà còn hướng vào tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân
hoạt động, nói cách khác là tiếp thu được cả những phương pháp giành tri
thức đó.
1.2.2 Hoạt động học tập của học sinh THCS
1.2.2.1 Khái niệm học sinh THCS
Lứa tuổi học sinh THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11, 12 đến 14,
15 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường THCS.
Lứa tuổi này còn được gọi là lứa tuổi thiếu niên và nó có một vị trí đặc
biệt trong thời kỳ phát triển của trẻ em. Vị trí đặc biệt này được phản ánh
bằng những tên gọi khác nhau; “thời kì q độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng
hoảng”, “ tuổi bất trị”,..


13

1.2.2.2 Một số đặc điểm tâm – sinh lý của học sinh THCS


ặc điểm sinh lý của học sinh THCS


Sự phát triển cơ thể mạnh mẽ nhưng không đồng đều về mặt cơ thể. Tầm
vóc của các em lớn lên trông thấy. Sự phát triển của hệ xương và hệ thống tim
mạch không cân đối. Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh, thường dẫn đến
sự rối loạn của hoạt động thần kinh. Do đó các em dễ xúc động, dễ bực tức,
nổi khùng, vì thế các em thường có những phản ứng gây gắt, mạnh mẽ và
những cơn xúc động.
Hệ thần kinh cịn chưa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh,
đơn điệu, kéo dài. Do những kích thích tác động như thế, thường gây cho các
em tình trạng bị ức chế hay ngược lại xảy ra tình trạng bị kích động mạnh.
Những chấn động thần kinh mạnh hoặc sự chờ đợi lâu dài về những biến cố
gây xúc động,...có thể làm một số em ức chế, uể oải, thờ ơ, lơ đễnh, tản mạn;
một số khác có những hành vi xấu, không đúng bản chất của các em.
 Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS
Học sinh trung học cơ sở có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn và
mong muốn người lớn quan hệ với nó một cách bình đẳng như người lớn, tơn
trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở rộng tính độc lập. Để duy trì sự
thay đổi mối quan hệ giữa các em và người lớn, các em có những hình thức
chống cự, khơng phục tùng xem như là phương tiện để thay đổi kiểu quan hệ
cũ bằng kiểu quan hệ mới. Sự nảy sinh ở lứa tuổi này cảm giác về sự trưởng
thành và nhu cầu được người lớn thừa nhận nó là người lớn đã đưa đến vấn đề
quyền hạn của người lớn và các em trong quan hệ với nhau cần phải thay đổi.
việc chuyển tiếp từ kiểu quan hệ giữa người lớn với trẻ em (đặc thù cho lứa
tuổi thơ ấu), sang kiểu quan hệ mới về chất có thể diễn ra thuận lợi, hoặc khó
khăn, điều này phụ thuộc hoàn toàn vào sự hiểu biết và thái độ của người lớn.


14

Mối quan hệ của học sinh trung học cơ sở với bạn bè cùng lứa tuổi phức
tạp, đa dạng hơn nhiều so với học sinh tiểu học. Sự giao tiếp giữa các em đã

vượt ra ngoài phạm vi học tập, phạm vi nhà trường, mà còn mở rộng trong
những hứng thú mới, những việc làm mới, những quan hệ mới trong đời sống
của các em. Các em có nhu cầu lớn trong giao tiếp với bạn bè vì một mặt, các
em rất khao khát được giao tiếp và cùng hoạt động chung với nhau, các em có
nguyện vọng được sống tập thể, có những đồng chí, bạn bè thân thiết, tin cậy;
mặt khác cũng biểu hiện nguyện vọng không kém phần quan trọng là được
bạn bè công nhận, thừa nhận, tơn trọng mình. Học sinh trung học cơ sở coi
quan hệ bạn bè cùng lứa tuổi là quan hệ riêng của những cá nhân và ảnh
hưởng của bạn bè đến với các em mạnh mẽ. Sự bất hoà trong quan hệ bạn bè
cùng lớp, sự thiếu thốn bạn thân hoặc tình cảm bị phá vỡ đều sinh ra những
cảm xúc nặng nề, được xem như là bi kịch của cá nhân. Tình huống khó chịu
nhất đối với các em là sự phê bình thẳng thắn của tập thể, của bạn bè; cịn
hình phạt nặng nề nhất đối với các em là bị bạn bè tẩy chay, khơng muốn chơi
với mình.
Tóm lại, sự giao tiếp ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở là một loại hoạt
động đặc biệt, mà đối tượng của hoạt động này là người khác - người bạn,
người đồng chí. Nội dung của hoạt động này là sự xây dựng những quan hệ
qua lại và những hành động trong quan hệ đó. Nhờ hoạt động giao tiếp mà các
em nhận thức được người khác và bản thân mình; đồng thời qua đó làm phát
triển một số kỹ năng như kỹ năng so sánh phân tích, khái quát hành vi của bản
thân và của bạn, làm phong phú thêm những biểu tượng về nhân cách của bạn
và của bản thân.
 Sự phát triển nhân cách của học sinh THCS
Sự tự ý thức của lứa tuổi này được bắt đầu từ sự tự nhận thức hành vi
của mình. Lúc đầu các em tự nhận thức những hành vi riêng lẻ. sau đó là tồn


15

bộ hành vi của mình. Cuối cùng các em nhận thức về những phẩm chất đạo

đức, tính cách và khả năng của mình. Sự hình thành tự ý thức của các em là
một quá trình diễn ra dần dần. Đặc điểm quan trọng về tự ý thức của lứa tuổi
này là sự mâu thuẫn giữa nhu cầu tìm hiểu bản thân với kĩ năng chưa đầy đủ
để phân tích đúng đắn sự biểu lộ của nhân cách.
Tình cảm của các em học sinh trung học cơ sở sâu sắc và phức tạp hơn
các em học sinh tiểu học. Một đặc điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động,
dễ bị kích động, vui buồn chuyển hố dễ dàng, tình cảm cịn mang tính bồng
bột, hay say. Đặc điểm này là do ảnh hưởng của sự phát dục và sự thay đổi
một số cơ quan nội tạng gây nên. Nhiều khi cịn do hoạt động thần kinh khơng
cân bằng, thường quá trình hưng phấn mạnh hơn quá trình ức chế, mà khiến
các em khơng tự kìm chế nổi. Khi tham gia các hoạt động vui chơi, học tập,
lao động, các em đều thể hiện tình cảm rất rõ rệt và mạnh mẽ. Đặc biệt những
lúc xem phim, xem kịch... các em đã biểu hiện những cảm xúc rất đa dạng,
khi thì hồi hộp cảm động, khi thì phấn khởi vui tươi, có khi lại rất om sịm la
hét. Vì thế một số nghệ sỹ đã cho rằng, các em ở lứa tuổi này là những khán
giả ồn ào nhất và cũng đáng biết ơn nhất.
1.2.2.3 Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS
 Hoạt động học tập của học sinh THCS
Thời kì đầu của lứa tuổi học sinh THCS chưa có kỹ năng cơ bản để tổ
chức tự học (các em chỉ tự học khi có bài tập, nhiệm vụ được giao) sau khi
chuyển sang mức độ cao hơn (độc lập nằm vững tài liệu mới, nhưng tri thức
mới). Bắt đầu ở lứa tuổi này cũng đã hình thành mức độ hoạt động học tập
cao nhất. Đối với các em hoạt động học tập độc lập hướng vào sự thỏa mãn
nhu cầu nhận thức. Động cơ học tập của học sinh trung học cơ sở có một cấu
trúc phức tạp, trong đó có động cơ xã hội khác nhau được kết hợp thành một
khối (học tập để phục vụ xã hội, để lao động tốt,..). Những động cơ nhận thức


16


và động cơ riêng (muồn có uy tín, có địa vị trong lớp,..) liên quan đến lòng
mong muốn tiến bộ và tự trọng. Đơi khi ta thấy có sự mâu thuẫn giữa sự
mong muốn trao đổi tri thức với thái độ bàng quan và thậm chí là thí độ xấu
đối với học tập, thái độ phớt lờ đối với điểm số.
Ngun nhân có tình trạng trên là do phản ứng độc đáo của lứa tuổi này
đối với thất bại trong học tập, xung đột với giáo viên. Các em dễ xúc động
mạnh khi thất bại trong học tập nhưng lòng tự trọng thường làm cho các em
che dấu, thờ ơ, lãnh đạm đối với thành tích học tập.
Động cơ học tập của các em ở lứa tuổi này rất đa dạng nhưng chưa bền
vững nhiều khi ta thấy có sự mâu thuẫn.
Thái độ đối với học tập của các em cũng rất khác nhau. Các em ý thức
được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập nhưng thái độ biểu hiện rất
khác nhau:
Thái độ học tập: Từ thái độ rất tích cực, có trách nhiệm đến thái độ lười
biếng, thờ ơ, thiếu trách nhiệm trong học tập
Sự hiểu biết chung: Từ mức độ phát triển cao và sự ham hiểu biết nhiều
lĩnh vực tri thức khác nhau ở một số em nhưng ở một số em khác thì mức độ
phát triển rất yếu, tầm hiểu biết hạn chế.
Trong phương thức lĩnh hội tài liệu học tập: Từ chỗ có kỹ năng lĩnh hội
độc lập, có nhiều cách học đến mức hồn tồn chưa có kỹ năng học tập độc
lập, chỉ biết học thuộc lòng từng bài, từng câu từng chữ.
Trong hứng thú học tập: Từ hứng thú biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh
vực tri thức nào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ hồn
tồn khơng có hứng thú nhận thức, cho việc hồn tồn gị ép, bắt buộc.
 Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS
Sự thay đổi tính chất và các hình thức hoạt động học tập cùng với óc tị
mị ham hiểu biết phát triển địi hỏi hoạt động trí tuệ của học sinh THCS phát


17


triển cao hơn lứa tuổi trước.
Học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri
giác các sự vật hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế
hoạch, có trình tự và hồn thiện hơn.
Ở lứa tuổi này trí nhớ cũng thay đổi về chất. Trí nhớ có chủ định được
tăng cường. Trí nhớ dần dần mang tính chất của những q trình được điều
chỉnh, điều khiển và có tổ chức.
Sự ghi nhớ của các em có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu
tượng, từ ngữ. Những kỹ năng tổ chức hoạt động tư duy của học sinh nhằm
ghi nhớ tài liệu nhất định, kỹ năng nắm vững phương tiện ghi nhớ được phát
triển ở mức độ cao hơn nhiều so với học sinh tiểu học. Các em cũng biết ứng
dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại và các thao tác ghi
nhớ như so sánh, hệ thống hóa , phân loại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng ghi
nhớ tăng lên. Hiệu quả trí nhớ trở nên tốt hơn.
Sự chú ý của học sinh diễn ra rất phức tạp. Một mặt chú ý có chủ định
được hình thành bền vững nhưng mặt khác, sự phong phú của những ấn tượng
sự rung động tích cực và xung động mạnh mẽ của lứa tuổi này thường dẫn
đến chú ý không bền vững. Điều này phụ thuộc vào điều kiện làm việc, nội
dung tài liệu tâm trạng thái độ của các em đối với hoạt động học tập.
Hoạt động tư duy ở lứa tuổi này có sự biến đổi cơ bản. Tư duy phát triển
ở mức độ cao hơn trước. Qua mỗi năm học ở nhà trường THCS khả năng tư
duy trừu tượng được phát triển. Tuy nhiên những thành phần hình tượng – cụ
thể của tư duy bộ phận không giảm xuống, không mất đi mà vẫn tồn tại và
phát triển. Nó vẫn giữ một vai trị quan trọng trong cấu trúc tư duy.
1.2.3 Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh THCS
1.2.3.1 Khó khăn
Theo từ điển Tiếng Việt thì khó khăn có nghĩa là sự trở ngại làm mất



18

nhiều công sức hoặc thiếu thốn.
Từ điển Anh – Việt thì “difficulty” hoặc “hardship” đều dùng để chỉ sự
khó khăn, gay go, khắc nghiệt đòi hỏi nhiều nỗ lực để khắc phục.
Như vậy, từ cách định nghĩa của các từ điển trên ta có thể thấy khi nói
đến khó khăn có nghĩa là nói đến những gì cản trở, trở ngại, đòi hỏi nhiều nỗ
lực để vượt qua.
Trong thực tiễn, khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào con người
đều gặp phải những khó khăn, làm cho hoạt động chệch hướng, làm giảm đi
hiệu quả mà con người mong muốn, thậm chí khong đạt hiệu quả hoạt
động. Những khó khăn này, được gọi chung là những khó khăn trong quá
trình hoạt động của con người được tạo nên bởi các yếu tố mang tính chất
tiêu cực. Đó là những yếu tố khách quan (bên ngoài) và yếu tố chủ quan
(bên trong).
Những yếu tố bên ngoài, được hiểu là những điều kiện, phương tiện,
môi trường…vv. Đây là những yếu tố có ảnh hưởng gián tiếp đến tiến trình
hoạt động của con người.
Những yếu tố bên trong, chính là những yếu tố xuất phát từ bản thân mỗi
cá nhân khi tham gia vào hoạt động đó như: Nhận thức, thái độ tình cảm,
năng lực, vốn kinh nghiệm, thao tác kỹ năng tiến hành hoạt động. Xét theo
phương diện nguồn gốc xuất phát, các yếu tố bên trong có thể chia làm hai
loại: yếu tố sinh học và yếu tố tâm lý. Những khó khăn do yếu tố tâm lý tạo
nên gọi là những khó khăn tâm lý. Chính yếu tố bên trong này ảnh hưởng trực
tiếp đến tiến trình và kết quả hoạt động của con người.
1.2.3.2 Khó khăn tâm lý
Từ các nghiên cứu về thuật ngữ “khó khăn tâm lý” cho thấy rằng khó
khăn tâm lý xuất hiện khi cá nhân thể hiện tính thụ động, lúng túng trong
việc thích ứng với các yếu tố mới của ngoại cảnh do năng lực trí tuệ, tình



×