Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn điện lực dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.39 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

BÙI THỊ PHƯƠNG ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Huy Hoàng

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Cơng ty Cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi với sự cố vấn của Người hướng dẫn khoa học. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác trước đây. Các tài liệu, trích dẫn có nguồn gốc rõ
ràng, cụ thể.
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2015
Tác giả

Bùi Thị Phương Anh



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ....... 4
1.1. Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh ................................................................. 4
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh ................................................................ 5
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............... 6
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh ....................................................................... 7
1.1.5. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................................... 13
1.1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp ................................................................................................. 15
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp ................................................................................................. 19
1.2. Tổng quan thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
cùng ngành ........................................................................................................... .22
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...................... 24
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 27
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM ................... 28
GIAI ĐOẠN 2010-2014 ........................................................................................ 28
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam ........... 28

2.1.1. Lịch sử hình thành Cơng ty Cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam . 28
2.1.2. Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp .................................................. 32
2.1.3. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của Công ty ................ 37


2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Tư vấn
Điện lực Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2010-2014 .......................................... 41
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của của Công ty Cổ phần Tư
vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2010-2014 ........................................ 46
2.2.1. Đánh giá chung về tài sản và VKD qua bảng cân đối kế toán ............... 46
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Điện
lực Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2010-2014 ................................................... 60
2.3. Nhận xét, đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2010-2014 .......................... 70
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 70
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .......................................... 71
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 73
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM 74
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển SXKD của Công ty đến năm 2025.......... 74
3.1.1. Quan điểm phát triển ............................................................................ 74
3.1.2. Mục tiêu phát triển ............................................................................... 75
3.1.3. Sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng phát
triển của ngành .............................................................................................. 77
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam ........................................................... 78
3.2.1. Nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn, hạn chế tối đa
lượng vốn bị chiếm dụng ............................................................................... 78
3.2.2. Nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.............................. 81
3.2.3. Giải pháp tối ưu hóa chi phí, nâng cao năng lực quản trị tài chính ........ 84

3.2.4. Giải pháp về nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực ................................. 85
3.2.5. Một số giải pháp về huy động vốn ........................................................ 89
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ ........................................................................ 90
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 95
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCDV

Cung cấp dịch vụ

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

DN

Doanh nghiệp


GTGT

Giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

HĐXD

Hợp đồng xây dựng

KHCN

Khoa học công nghệ

LN

Lợi nhuận

NSNN

Ngân sách nhà nước

PVPE


Petro Vietnam Power Engineering

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNN

Tài sản ngắn han

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VDH

Vốn dài hạn


VKD

Vốn kinh doanh

VNH

Vốn ngắn hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Danh mục các phầm mềm ứng dụng trong hoạt động tư vấn .................. 33
Bảng 2.2. Danh mục các loại máy móc thực hiện thi công khảo sát, thiết kế .......... 35
Bảng 2.3. Bảng báo cáo kết quả HĐSXKD của PVPE giai đoạn 2010 - 2014 ........ 42
Bảng 2.4. Bảng phân tích sự chênh lệch kết quả HĐSXKD của PVPE .................. 43
Bảng 2.5. Bảng cân đối kế toán của PVPE giai đoạn 2010-2014 ............................ 47
Bảng 2.6. Bảng phân tích sự chênh lệch về tài chính giai đoạn 2010-2014 ............ 50
Bảng 2.7. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của PVPE giai đoạn 2010-2014 ................ 51
Bảng 2.8. Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán ................ 52
Bảng 2.9. Các khoản phải thu theo tiến độ HĐXD giai đoạn 2010-2014 ................ 53
Bảng 2.10. Hàng tồn kho của PVPE giai đoạn 2010-2014 ..................................... 54
Bảng 2.11. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của PVPE ................... 61
Bảng 2.12. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của PVPE ..................... 65
Bảng 2.13. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của PVPE ............... 67
Bảng 3.1. Hệ số điều chỉnh thời gian trích khấu hao của tài sản cố định ................ 84



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp ... 19
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp .................................... 37
Hình 2.2. Biểu đồ sự biến động tổng doanh thu của PVPE giai đoạn 2010-2014.... 44
Hình 2.3. Biểu đồ tình hình tăng giảm tài sản giai đoạn 2010-2014 ....................... 55
Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu tài sản giai đoạn 2010-2014 ........................................... 56
Hình 2.5. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2010-2014 ..................................... 59
Hình 2.6. Biểu đồ chỉ số biến động vịng quay vốn ngắn hạn ................................. 62
Hình 2.7. Biểu đồ chỉ số biến động kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn ......................... 63
Hình 2.8. Biểu đồ sự biến động tỷ suất sinh lời vốn ngắn hạn của PVPE ............... 63
Hình 2.9. Biểu đồ chỉ số biến động hiệu suất sử dụng vốn dài hạn ......................... 66
Hình 2.10. Biểu đồ chỉ số biến động hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh ................. 68
Hình 2.11. Biểu đồ sự biến động tỷ suất sinh lời vốn kinh doanh ........................... 69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh là vấn đề hết sức
quan trọng mang tính sống cịn đối với một cơng ty, doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững trước những cạnh tranh càng ngày càng gay gắt của các đối thủ cạnh tranh

trên thị trường, bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của mình và mục đích là phải tối đa hóa lợi nhuận.
Để thực hiện được vấn đề này địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền
vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả lương, trả lãi tiền vay, nộp thuế...
Ngồi ra cịn đầu tư thêm cơng nghệ, mua sắm máy móc, thiết bị để tái sản xuất mở
rộng, phát triển doanh nghiệp.
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản của q trình sản xuất, khơng chỉ trong
doanh nghiệp mà cịn trong tồn xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp, muốn tiến hành
kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên
quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong từng thời điểm hiện
nay cịn có một vai trị hết sức quan trọng trong thời kỳ khó khăn của tài chính tiền
tệ, một yếu tố tác động mạnh tới hoạt động chung của nền kinh tế và cụ thể là hoạt
động tài chính gặp nhiều khó khăn. Phát huy được hiệu quả sử dụng làm cho doanh
nghiệp không những tồn tại, ổn định mà cịn tích cực với khả năng tự chủ nhất định
trong khả năng có thể.
Đối với Cơng ty Cổ phần T ư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam, Cơng ty thành
lập năm 2007 nhưng trong giai đoạn 2010-2014, lợi nhuận của công ty tăng giảm
không ổn định kèm theo lợi nhuận âm vào năm 2012. Vào năm 2014, lợi nhuận của
Công ty đã tăng lên đạt 4,343 tỷ đồng, tuy nhiên giá trị lợi nhuận này vẫn chưa
tương xứng so với quy mô của công ty. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn kinh
doanh của Cơng ty cịn chưa hiệu quả, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tăng giảm


2

khơng ổn định địi hỏi Cơng ty cần phải có những giải pháp khắc phục, để vốn kinh
doanh được sử dụng một cách hiệu quả hơn, góp phần phát triển Cơng ty.
Vì những lý do nêu trên nên việc phân tích thực trạng cũng như những nhân

tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Tư vấn
Điện lực Dầu khí Việt Nam trong thời gian vừa qua, từ đó đưa ra những giải pháp
để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của công ty được đặt ra và vấn đề nghiên cứu
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn Điện lực
Dầu khí Việt Nam” là đề tài mang tính cấp thiết và thời sự cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn là xây dựng giải pháp có căn cứ
khoa học và thực tiễn nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty Cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn
Điện lực Dầu khí Việt Nam, các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

-

Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2010 – 2014

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn Điện
lực Dầu khí Việt Nam

- Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam


3
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp thực chứng so sánh
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một tổ chức kinh tế nói chung
và một doanh nghiệp nói riêng.

-

Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý, sử dụng vốn kinh
doanh là tài liệu tham khảo cho Công ty Cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí
Việt Nam nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty ở cả
hiện tại và tương lai.

7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần
Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2010-2014
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Huy Hoàng đã rất tận tình và có
những chỉ dẫn thiết thực, giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành bản luận
văn này.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Vốn có vai trị hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều
quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm
khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng:
Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất.
Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái qt lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và
vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền cơng... Tuy nhiên, do
hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn
trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có q trình sản xuất mới tạo ra giá
trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện

đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ
là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và
được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong q trình sản xuất sau đó. Một số
hàng hố vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại
trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở
chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản
chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn
là: Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá để sản xuất các hàng hố khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt


5
của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp
trong định nghĩa của David Begg.
Từ những quan niệm trên và cách hiểu chung nhất về vốn theo tác giả có thể
đưa ra khái niệm về vốn như sau: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vơ hình được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
Một là, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa vốn là
biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình và tài sản vơ hình mà doanh nghiệp
đang nắm giữ. Các tài sản này tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh nó khơng
mất đi mà vẫn thu hồi được giá trị. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các
doanh nghiệp phải tìm cách huy động được nhiều tài sản vào quá trình sản xuất kinh
doanh để biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
Hai là, vốn phải được sử dụng nhằm mục đích sinh lời.
Sự vận động của vốn được khái quát theo sơ đồ sau:
TLSX

T...... H

....... SX ....... H’......T’

(1.1)

SLĐ
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên
tục nên vốn của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng, được chuyển hố từ
hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình
thái ban đầu là tiền. Quá trình vận động liên tục của vốn từ hình thái này sang hình
thái khác để rồi quay về hình thái ban đầu gọi là q trình tuần hồn vốn. Sự tuần
hồn vốn khơng chỉ diễn ra một lần mà nó được lặp đi lặp lại cho thấy nguyên lý
đầu tư, sử dụng và bảo tồn vốn. Đặc trưng này của vốn địi hỏi doanh nghiệp phải
tìm cách tạo điều kiện cho vốn được vận động liên tục nhằm tăng mức sinh lời và
huy động mọi nguồn lực cho phát triển sản xuất.


6
Ba là, vốn được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng.
Để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập trung đến
một lượng lớn để mua máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bốn là, trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hóa khác - giá
trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Nó là hàng hóa đặc biệt khác các hàng hóa
khác là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có
thể tách rời nhau.
Năm là, vốn phải gắn liền với của sở hữu.

Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ đồng vốn nào luôn gắn với chủ sở hữu
nhất định. Tuy nhiên tùy từng loại hình doanh nghiệp mà người sở hữu vốn có đồng
thời là người sử dụng hay không, bởi trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại
hàng hóa đặc biệt, người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng trong thời gian nhất
định và sẽ nhận được một khoản phí gọi là chi phí sử dụng vốn. Điều này đảm bảo
lợi ích và quyền được tôn trọng của người sở hữu vốn. Đây là nguyên tắc quan
trọng trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn giúp doanh nghiệp khai thác và
sử dụng vốn có hiệu quả tránh thất thốt, lãng phí.
Sáu là, vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh hưởng của giá cả lạm phát nên sức
mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Chính vì vậy khi
quyết định bỏ vốn vào đầu tư và xác định hiệu quả do hoạt động đầu tư mang lại,
các doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Vốn chính là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn là điều kiện để thành lập, hoạt động và sản xuất. Nếu khơng có vốn,
doanh nghiệp cũng khơng thể tiến hành kinh doanh, hoặc trong quá trình sản xuất,
lượng vốn khơng đủ cũng khiến doanh nghiệp khó khăn, hoạt động ngưng trệ.


7
- Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn đóng vai trị đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được liên tục theo mục tiêu đã định. Vốn tham gia vào
tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ, và cuối cùng nó qua trở về trạng thái ban
đầu là tiền với một giá trị lớn hơn. Sau đó lại tiếp tục một vịng chu chuyển mới.
- Vốn có vai trị như đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng
của doanh nghiệp trên thị trường

Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng có của mình.
Nhưng dù có lợi thế nào đi chăng nữa nhưng khơng có vốn, thiếu vốn thì doanh
nghiệp khơng thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đó để phục vụ cho
việc phát triển sản xuất kinh doanh.
- Vốn cịn là cơng cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản,
kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu tài chính như hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh tốn, hệ số sinh lời… thơng
qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp biết thực trạng của khâu sản xuất, đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện được các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa
ra các biện pháp khắc phục.
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Phân loại vốn kinh doanh là yêu cầu cơ bản của người quản lý. Tuỳ theo
mục đích của người quản lý mà có rất nhiều cách phân loại khác nhau nhưng
nhìn chung vốn được phân loại căn cứ vào hai tiêu thức chính là đặc điểm chu
chuyển vốn và nguồn hình thành vốn.
1.1.4.1. Phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm sở hữu
Căn cứ vào quan hệ sở hữu, vốn được chia thành hai loại: vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Theo cách phân loại này, nhà quản lý có thể tìm cách cân đối vốn và lựa
chọn cơ cấu vốn tối ưu nhất cho doanh nghiệp.


8
a. Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó bao gồm vốn do chủ
doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình thành từ kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Giá trị tổng tài sản - Tổng nợ phải trả

(1.2)

Trong đó, vốn chủ sở hữu này sẽ bao gồm các khoản:

+ Là số vốn góp ban đầu do các thành viên chủ sở hữu sáng lập doanh nghiệp
đóng góp. Từng loại hình doanh nghiệp nguồn vốn có tính chất và hình thức tạo
nguồn khác nhau. Đây là nguồn vốn sử dụng lâu dài, ổn định phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp nhà nước thì đó là nguồn vốn do
NSNN cấp ban đầu và cấp bổ sung, còn với doanh nghiệp tư nhân thì nguồn vốn
này do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Với công ty liên doanh,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, vốn này là do các thành viên góp
vốn. Đối với Cơng ty cổ phần thì nó sẽ bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu tư
hoặc các cổ đông.
+ Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư: Nguồn vốn tích
lũy từ lợi nhuận không chia của doanh nghiệp là bộ phận lợi nhuận để tái đầu tư,
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn bổ
sung rất hiệu quả cho tuy nhiên nguồn vốn này bị giới hạn bởi số lượng cũng như
thời điểm sử dụng vốn do chịu tác động bởi kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như quyết định tỷ lệ vốn để lại tái đầu tư của các thành viên công ty.
+ Phát hành cổ phiếu: Để huy động tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Các công ty cổ phần có thể phát hành thêm cổ phiếu để thu hút các nhà đầu tư bên
ngoài. Việc phát hành cổ phiếu ra thị trường thường được các doanh nghiệp chọn
thời điểm sau khi có sự tăng giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Việc thu hút vốn thông
qua phát hành cổ phiếu mang lại hiệu quả cao tuy nhiên có hạn chế chia sẻ lợi ích
và quyền quản lý cho các thành viên khác bên ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Nguồn vốn này bao gồm các khoản thặng dư
vốn cổ phần, khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do các đơn vị phụ thuộc nộp
kinh phí quản lý....


9
Như vậy, vốn chủ sở hữu mang tính dài hạn, khơng phải hồn trả và mang tính
an tồn cao đối với doanh nghiệp nhưng lại rủi ro đối với các nhà đầu tư. Do vậy mà
chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thường cao hơn chi phí của vốn vay. Phát hành cổ

phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của
doanh nghiệp.
b. Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm các khoản đi vay của các cá nhân hay các tổ chức tín
dụng dưới mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả người
bán, trả cho Nhà nước, khoản người mua ứng trước, phải trả cho lao động trong
doanh nghiệp…
Đối với các khoản vốn vay, doanh nghiệp có nghĩa vụ hồn trả trong một thời
gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ vay. Chi phí nợ vay
được tính vào chi phí hợp lệ nên không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như
vậy, so với vốn chủ sở hữu, vốn vay tạo ra một khoản tiết kiệm nhờ thuế cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới việc hình thành cơ cấu vốn tối ưu với mục đích tối đa hố giá
trị của các chủ sở hữu. Đây được gọi là lá chắn thuế nợ vay. Nguồn vốn này được
hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau: vay nợ, liên doanh liên kết, tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, đi thuê và các hình thức sở hữu khác.
+ Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Đây là nguồn vốn phổ biến nhất, là một
trong những nguồn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Đó có thể là vốn vay
ngắn, trung, dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp và sự thoả thuận giữa doanh
nghiệp với ngân hàng. Doanh nghiệp thường gặp những hạn chế về nguồn vốn tín
dụng như: hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm sốt của ngân hàng và chi phí sử
dụng vốn.
+ Nguồn vốn tín dụng thương mại: Đây là nguồn vốn được hình thành trên
quan hệ mua bán chịu, bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn này có ưu điểm là
phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó cịn tạo
khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền, các điều kiện ràng


10
buộc được ấn định khi hai bên kí kết hợp đồng mua bán. Tuy nhiên, nguồn vốn này
thường nhỏ, quy mơ khơng lớn, rủi ro cao.

+ Th tài chính: Đây là nguồn vốn vay dài hạn để đáp ứng được nhu cầu về
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tận dụng cơ hội tiếp cận công
nghệ hiện đại các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn tài trợ bằng cách sử dụng
hình thức th tài chính.
Sử dụng th tài chính giúp doanh nghiệp khơng phải tập trung tức thời một
lượng vốn để mua tài sản mà vẫn có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh. Sử
dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động vốn. Bởi lẽ
doanh nghiệp không phải thế chấp tài sản cũng có cơ hội được sử dụng một lượng
vốn lớn từ một công ty cho thuê tài chính. Do vậy th tài chính là cơng cụ tài chính
giúp cho doanh nghiệp có thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Thuế và khác khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước: Đây là khoản tiền
doanh nghiệp chưa nộp vào ngân sách nhà nước, nó là nguồn vốn tài trợ ngắn hạn
của doanh nghiệp.
+ Phát hành trái phiếu: Doanh nghiệp thường phát hành trái phiếu khi cần
lượng vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư. Các chủ sở hữu
trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ đơng ưu tiên và cổ đơng thường. Chi
phí trả lãi trái phiếu cũng được coi là một khoản chi phí trước thuế do đó tiết kiệm
được một khoản thuế cho doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phân loại theo nguồn huy động vốn kinh doanh
a. Vốn kinh doanh bên trong doanh nghiệp
Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp là loại vốn được huy động từ chính bản
thân doanh nghiệp: khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản
miễn thuế, giảm thuế....Việc doanh nghiệp huy động sử dụng nguồn vốn bên trong
có ưu điểm là doanh nghiệp được quyền tự chủ sử dụng vốn cho sự phát triển của
mình mà khơng phải chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, cũng chính vì lợi thế


11


về việc khơng phải trả chi phí khi sử dụng vốn bên trong dẫn đến việc doanh nghiệp
sử dụng vốn kém hiệu quả.
b. Vốn kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngồi để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế
khác, phát hành trái phiếu, nợ người bán và các khoản nợ khác…
Ưu điểm của nguồn vốn này là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính
linh động hơn. Nếu doanh nghiệp đạt được mức doanh lợi cao hơn chi phí sử dụng
vốn càng nhiều thì việc huy động vốn từ bên ngồi nhiều sẽ giúp cho doanh nghiệp
phát triển mạnh hơn.
Nhược điểm của nguồn vốn này là doanh nghiệp phải trả lợi tức tiền vay và
hoàn trả vay đúng thời hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả thì khoản nợ phải trả trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro
lớn.
Như vậy xuất phát từ những ưu nhược điểm trên ta thấy việc sử dụng kết hợp
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách hợp lý sẽ đem lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.
1.1.4.3. Phân loại theo tính chất ổn định vốn kinh doanh
a. Vốn kinh doanh thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn vốn này có tính chất lâu dài và ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
mua sắm trang thiết bị, nhà xưởng...đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài
sản ngắn hạn cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Vốn kinh doanh tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp sử
dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.



12

Tài sản

= Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn

(1.3)

Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn CSH + Các khoản chiếm dụng
Trong đó:
Vốn tạm thời

(1.4)
= Nợ ngắn hạn + Các khoàn chiếm dụng

Vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

(1.5)
(1.6)

Việc phân loại này giúp nhà quản lý thuận lợi cho việc xem xét các hình thức
huy động vốn một các phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố trong quá trình
sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
1.1.4.4. Phân loại theo đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào vai trò đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì VKD được chia thành hai bộ phận là
vốn dài hạn (VDH) và vốn ngắn hạn (VNH).
a. Vốn dài hạn
Vốn dài hạn của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ.

Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh
doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về
mặt giá trị. VDH có những đặc điểm sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VDH chu chuyển giá trị
dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VDH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất mới hồn thành một vịng chu
chuyển.
- VDH chỉ hồn thành một vịng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về
mặt giá trị tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
VDH là một bộ phận quan trọng của VKD. Khi tăng thêm VDH trong các
doanh nghiệp nói riêng và trong ngành nói chung có tác động rất lớn đến việc tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then


13

chốt và đặc điểm vận động của VDH tuân theo tính quy luật riêng nên việc quản lý
VDH được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
b. Vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là số vốn ứng ra trước để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục. Vốn ngắn hạn luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và được thu hồi toàn bộ, hồn thành một vịng ln chuyển khi kết thúc một chu
kỳ kinh doanh.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do VNH là biểu hiện
bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của TSLĐ quyết định đến đặc điểm
luân chuyển của VNH. VNH của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- VNH trong quá trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu hiện.
- VNH chuyển hố toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

- VNH hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy có thể thấy, tại một thời điểm nhất định VNH của doanh nghiệp được
phân bổ ở khắp các giai đoạn của quá trình kinh doanh và tồn tại dưới nhiều hình
thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Do đó, muốn q trình tái sản
xuất được liên tục doanh nghiệp phải có đủ VNH đầu tư vào các hình thái khác
nhau đó đảm bảo cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau.
Điều này khiến cho sự chuyển hố hình thái của vốn trong q trình ln chuyển
được thuận lợi.
1.1.5. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố quan trọng, nó quyết định đến
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy sử dụng vốn có hiệu
quả là yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích quan trọng nhất của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh mang
lại hiệu quả cao. Điều này có nghĩa doanh nghiệp phải tận dụng mọi nguồn vốn của


14

mình để phát triển sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế tạo điều kiện mở
rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, các doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng các nguồn vốn của mình
có hiệu quả, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nói cách khác việc sử dụng vốn có hiệu quả là yêu cầu bắt buộc đối
với mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thức và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hố lợi ích và tối thiểu hố chi phí.
Khi sản lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, doanh nghiệp sẽ có doanh thu cao.
Điều này cho biết sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có cơ
hội tăng trưởng. Tuy nhiên, sản lượng và doanh thu mới chỉ thể hiện sự về qui mô

chưa cho biết chất lượng sử dụng vốn. Lợi nhuận là kết quả của doanh thu trừ chi
phí sản xuất kinh doanh, nếu yếu tố chi phí cao tương ứng với doanh thu thì mục
tiêu sinh lợi của vốn chưa đạt được.
Xét chỉ tiêu lợi nhuận thì lợi nhuận là cái đích cuối cùng, quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận cao cho biết hiệu quả sử dụng
vốn cao. Tuy nhiện, bên cạnh yếu tố lợi nhuận doanh nghiệp cần quan tâm đến các
vấn đề xã hội.
Vì vậy, vốn được sử dụng có hiệu quả phải thể hiện được trên hai mặt: Bảo
toàn vốn và tạo ra được kết quả kinh doanh, đặc biệt là kết quả sinh lời của đồng
vốn. Đồng thời kết quả tạo ra do sử dụng vốn phải thoả mãn cả hai yêu cầu: vừa đáp
ứng được lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của nhà đầu tư lại vừa nâng cao được lợi
ích của nền kinh tế. Lợi ích của doanh nghiệp phải phù hợp và không được phép đi
ngược lại với lợi ích của xã hội, của cộng đồng.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua lợi ích xã hội mà việc sử dụng vốn
mang lại. Đối với một số loại hình doanh nghiệp như sản xuất, cung cấp hàng hoá


15

và dịch vụ công cộng, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn khơng chỉ dựa vào chỉ
tiêu tài chính mà phải căn cứ vào lợi ích xã hội mà đơn vị đã cung cấp cho xã hội.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng
vốn kinh doanh, được xác định bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh
và vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Mục đích của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng tới hiệu quả
kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì vậy,
các nguồn lực kinh tế đặc biệt là VKD của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới

hiệu quả HĐSXKD. Tạo lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn khơng hợp lý
sẽ tác động tích cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả của
HĐSXKD nói chung của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng
vốn là một nội dung quan trọng mà tài chính doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
a. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn một mặt đánh giá
được chính sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thơng qua
chính sách đó, mặt khác cho phép thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài
chính của doanh nghiệp. Chúng ta có thể đánh giá cơ cấu nguồn vốn thơng qua 2 chỉ
tiêu:
+ Hệ số nợ
+ Hệ số VCSH

=
=

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
1 - Hệ số nợ

(1.7)
(1.8)

Hệ số nợ của doanh nghiệp càng cao thì phản ánh mức độ độc lập, tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.


16
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VDH

+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VDH
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần trong kỳ

=

VDH

Số VDH bình quân trong kỳ

(1.9)

Trong đó số VDH bình qn được xác định:
Số VDH bình quân
trong kỳ

Số VDH đầu kỳ + Số VDH cuối kỳ

=

(1.10)

2
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VDH tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
+ Chỉ tiêu hàm lượng VDH: Là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất VDH
phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng VDH.
Hàm lượng
VDH


Số VDH bình quân trong kỳ
(1.11)

=
Doanh thu thuần trong kỳ

+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VDH
Tỷ suất lợi nhuận
VDH

LN trước thuế (hoặc sau thuế) x 100%

=

(1.12)

Số VDH bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu phản ánh một đồng VDH được sử dụng trong kỳ thì có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế).
+ Tỷ suất hao phí VDH: cho biết để mang lại 1 đồng doanh thu hay lợi nhuận
cần hao phí bao nhiêu đồng VDH.
Vốn DH bình qn

Tỷ suất hao phí VDH =

(1.13)

Doanh thu thuần/ Lợi nhuận thuần

c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VNH
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VNH của doanh nghiệp cần sử dụng
các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VNH. Hiệu suất sử dụng VNH của doanh nghiệp
được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:


17
+ Tốc độ luân chuyển VNH: phản ánh hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn cao hay
thấp. Chỉ tiêu này còn cho biết một đồng vốn ngắn hạn trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
doanh thu thuần.
Tốc độ luân chuyển
VNH (L)

Doanh thu thuần (M)

=

(1.14)

VNH bình qn

+ Số ngày một vịng quay VNH (kỳ luân chuyển VNH): Phản ánh trung bình
một vòng quay VNH hết bao nhiêu ngày.
Kỳ luân chuyển
VNH (K)

=

360


(1.15)

Số vịng quay VNH (L)

Vịng quay VNH càng nhanh thì kỳ luân chuyển VNH càng được rút ngắn
chứng tỏ VNH càng được sử dụng có hiệu quả, doanh nghiệp có thể giảm bớt được
số VNH cần thiết.
+ Tỷ suất lợi nhuận VNH: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VNH sử dụng
trong kỳ tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng VNH càng cao
Tỷ suất lợi nhuận
VNH

=

Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)

(1.16)

Số VNH bình quân trong kỳ

d. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Vịng quay tồn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển
được bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

Vịng quay tồn bộ
vốn

=


Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ

(1.17)

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

+ Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD
Tỷ suất sinh lời
trên vốn KD

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

(1.18)


18
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD khơng tính
đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD.
+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD: Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng
VKD bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.

Tỷ suất lợi nhuận trước

=

thuế trên VKD


Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân

(1.19)

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD: là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau
thuế với VKD bình quân sử dụng trong kỳ xác định như sau:

Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên VKD

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân

(1.20)

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Tỷ suất hao phí VKD: cho biết để mang lại 1 đồng doanh thu hay lợi nhuận
cần hao phí bao nhiêu đồng VKD.
Vốn kinh doanh bình qn
Tỷ suất hao phí VKD =

Doanh thu thuần/ Lợi nhuận thuần

(1.21)


+ ROE (Return on common equity) là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở
hữu. Chỉ tiêu ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đơng, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hịa giữa vốn cổ đơng với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở
rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà
đầu tư hơn.
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

(1.22)


×