Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho trường đại học tài nguyên và môi trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN NGỌC MINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN NGỌC MINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Văn Bƣởi

HÀ NỘI - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ các cơng trình nào khác. Tơi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn
trước nhà trường về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Ngọc Minh


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các nhà khoa học, các Thầy, Cô giáo,
các cán bộ phòng Sau Đại học Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội đã tận tình
giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
luân văn.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Văn Bƣởi đã tận tình hướng dẫn
khoa học để tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô là lãnh đạo, cán bộ và giảng viên của
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập, nghiên cứu khoa học, cung cấp số liệu, tham gia ý kiến giúp đỡ để
tôi nghiên cứu thực hiện bản Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do năng lực và kinh nghiệm thực tế của
bản thân cịn hạn chế, nên Luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Xin trân
trọng tiếp thu những ý kiến góp ý quý báu của các nhà khoa học, đồng nghiệp và
bạn đọc để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...........................................................5
1.1. Tổng quan về lý luận phát triển đội ngũ giảng viên trong trường đại học ...........5
1.1.1. Giảng viên và đội ngũ giảng viên trong trường đại học ...............................8
1.1.2. Những yêu cầu đối với đội ngũ Giảng viên Trường Đại học .....................11
1.1.3. Những nội dung cơ bản trong công tác phát triển đội ngũ Giảng viên .......14
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ Giảng viên ............20
1.2. Tổng quan về phát triển đội ngũ giảng viên trong trường đại học ở trong
nước và nước ngồi ...................................................................................................21
1.2.1. Nội dung các cơng trình nghiên cứu của các trường đại học trong nước ...21
1.2.2. Nội dung các cơng trình nghiên cứu của các trường đại học nước ngồi ...24
1.3 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu .................................................................25
Kết luận Chương 1 ....................................................................................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI ............28
2.1. Khái quát tình hình phát triển của Trường Đại học Tài nguyên & Môi
trường Hà Nội ...........................................................................................................28
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Trường ĐHTN & MT Hà Nội .................28
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ...............................................................................29

2.1.3.Cơ cấu tổ chức và nhân sự ...........................................................................31
2.1.4. Tình hình đào tạo của trường từ năm 2010 đến năm 2014 .........................33


2.1.5. Kết quả của công tác đào tạo.......................................................................34
2.2. Thực trạng phát triển đội ngũ Giảng viên Trường ĐHTN & MT Hà Nội .........36
2.2.1. Đội ngũ Giảng viên Trường ĐHTN & MT Hà Nội ....................................36
2.2.2 Thực trạng công tác phát triển đội ngũ Giảng viên Trường ĐHTN & MT
Hà Nội ...................................................................................................................44
2.2.3. Nhận xét chung ...........................................................................................61
Kết luận Chương 2 ....................................................................................................65
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI ........................................66
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp ...........................................................66
3.1.1. Đảm bảo t nh đồng bộ của các giải pháp ....................................................66
3.1.2. Đảm bảo t nh thực ti n của các giải pháp ..................................................66
3.1.3. Đảm bảo t nh khả thi của các giải pháp ......................................................66
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ Giảng viên Trường ĐHTN & MT Hà Nội ....67
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển đội ngũ GV...........................................67
3.2.2. Giải pháp về tuyển dụng GV .......................................................................72
3.2.3. Giải pháp sử dụng hợp lý đội ngũ GV .......................................................75
3.2.4. Giải pháp về quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH ................................77
3.2.5. Giải pháp về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV ...............................85
3.2.6. Giải pháp kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV ...................................................89
3.2.7. Giải pháp thực hiện và hoàn thiện các chế độ ch nh sách đối với GV .....94
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp phát triển đội ngũ GV Trường ĐHTN & MT
Hà Nội .......................................................................................................................95
Kết luận Chương 3 ....................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BĐKH

Biến đổi kh hậu

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CNTT

Công nghệ thơng tin

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

CTDH


Chương trình dạy học

ĐH

Đại học

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDTC & GDQP

Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giảng viên

HĐDH

Hoạt động dạy học


KTTN&MT

Kinh tế tài nguyên và môi trường

KTTV&TNN

Kh tượng thủy văn và tài nguyên nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KH

Kế hoạch

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KHCN&HTQT

Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế

KHĐC

Khoa học đại cương

KH-TC


Kế hoạch - tài chính

LLCT

Lý luận ch nh trị

MT

Mơi trường

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NN

Ngoại ngữ

NNL

Nguồn nhân lực

QLĐ Đ

Quản lý đất đai

SV

Sinh viên


TĐ-BĐ

Trắc địa - Bản đồ


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Số lượng sinh viên từ 2011 - 2014 ...........................................................34
Bảng 2.2: Thống kê số lượng GV, sinh viên .............................................................37
Bảng 2.3. Cơ cấu về trình độ, chức danh của đội ngũ GV ........................................38
Bảng 2.4. Cơ cấu về giới t nh và độ tuổi của đội ngũ GV .......................................39
Bảng 2.5: Thống kê thâm niên công tác của đội ngũ GV .........................................40
Bảng 2.6: Thống kê về trình độ lý luận ch nh trị của GV .........................................41
Bảng 2.7. Tổng hợp trình độ ngoại ngữ, tin học của GV trường ĐHTN & MT
Hà Nội ......................................................................................................42
Bảng 2.8: Thống kế số lượng đề tài NCKH của ĐNGV qua các năm học ...............44
Bảng 2.9: Thống kế số lượng GV được tuyển dụng qua các năm học .....................45
Bảng 2.10: Số lượng và yêu cầu năng lực trong tuyển dụng của năm 2014 .............49
Bảng 2.11: Thống kê số lượng GV về hưu từ năm 2010 đến năm 2015 ..................53
Bảng 2.12: Kết quả thi đua năm học 2013-2014.......................................................54
Bảng 2.13: Thống kế số lượng cán bộ, GV tham gia các khóa đào tạo ....................57
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả đánh giá cán bộ, viên chức năm 2014 .......................59
Bảng 3.1: Quy hoạch phát triển đội ngũ GV của Trường ĐHTN & MT Hà Nội
2015- 2020 ...............................................................................................68
Bảng 3.2. Quy hoạch về cơ cấu giới t nh và độ tuổi của đội ngũ GV t nh đến

năm 2020 .................................................................................................69
Bảng 3.3: Kế hoạch phát triển đội ngũ GV có trình độ sau ĐH của Trường
ĐHTN & MT Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2020 .................................71
Tên hình
Hình 3.1: Tỷ lệ cán bộ giảng dạy có trình độ sau ĐH...............................................71
Hình 3.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa các giải pháp phát triển đội ngũ GV Trường
ĐH TN & MT Hà Nội .............................................................................96


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân tr , phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng:
"Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao
là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán
triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước [18; tr 17].
Mục tiêu chiến lược phát triển của nước ta đến năm 2020 là đưa đất nước trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: Phát triển nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học,
cơng nghệ và kinh tế tri thức; Thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng ph ; Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ, kiểm

tra, giám sát tư tưởng.
Chỉ Thị 40/CT-TƯ ngày 15/6/2004 của Ban B thư về việc “Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” đã nêu rõ: "Mục tiêu là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo... để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước”[21; tr1- 2].


2
u cầu về sự phát triển quy mơ GD&ĐT địi hỏi phải có một đội ngũ giáo
viên có đủ về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và có chất lượng cao. Bởi vì đội ngũ
giáo viên là lực lượng cốt cán trực tiếp biến các mục tiêu GD&ĐT thành hiện thực,
giữ vai trò quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Đội ngũ GV Trường ĐHTN&MT Hà Nội phần lớn được đào tạo từ các
trường ĐH trong nước, số được đào tạo ở nước ngoài... Các hệ đào tạo mới chỉ ở
các bậc hoàn chỉnh kiến thức ĐH, Cao đẳng và trung cấp, chưa có hệ đào tạo Thạc
sỹ, Tiến sỹ.
Trường ĐHTN & MT Hà Nội được thành lập theo quyết định số 1583/QĐTTg ngày 23 tháng 08 năm 2010 của Thủ tướng Ch nh phủ về việc nâng cấp
Trường Cao đẳng TN & MT Hà Nội thành Trường ĐH đầu tiên của Bộ TN & MT.
Đây là một trong những mục tiêu phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, nó mang
t nh khách quan cấp thiết, nhưng cũng khơng t khó khăn đối với nhà trường. Bởi vì,
để giải quyết nhiệm vụ đào tạo mới đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực th ch ứng
được trong điều kiện làm việc của môi trường Quốc tế, hội nhập thì cần phải có một
q trình chuẩn bị cơng phu để giải quyết đồng bộ và kịp thời những lĩnh vực xây
dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, nguồn tuyển sinh và vấn đề mang
t nh tiên quyết là nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ GV của trường.
Từ những vấn đề về lý luận, thực ti n nêu trên, tôi mạnh dạn tiến hành
nghiên cứu vấn đề: "Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho trường Đại học Tài

nguyên và Môi trường Hà Nội" làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành "Quản lý
kinh tế" của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực ti n của vấn đề nghiên cứu, từ đó
đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho trường ĐHTN& MT Hà Nội
để đội ngũ này có đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng
yêu cầu phát triển của Nhà trường.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Giới hạn và phạm vi đối tượng nghiên cứu


3
- Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung khảo sát thực trạng về chất lượng, số
lượng, về cơ cấu đội ngũ GV của nhà trường trong giai đoạn 2012-2014..
- Phạm vi nghiên cứu: Đội ngũ GV trong Nhà trường.
Công tác phát triển đội ngũ GV Trường ĐHTN & MT Hà Nội trong những
năm qua đã và đang thực hiện và bước đầu đạt được một số kết quả; tuy nhiên, so
với yêu cầu đặt ra trong thời kỳ đổi mới vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như: Từ một
trường Cao đẳng phát triển thành trường ĐH nên việc phát triển đội ngũ cần phải
chú ý cả số lượng, chất lượng và cơ cấu. Thời gian qua thiếu sự chuyển giao giữa
các thế hệ và đội ngũ kế cận, công tác NCKH chưa được quan tâm đúng mức, thiếu
sự nhạy bén trong việc tiếp thu, tiếp xúc với sự tiên tiến của khoa học cơng nghệ...
Việc tìm ra và áp dụng các biện pháp phù hợp để phát triển đội ngũ GV của Trường
ĐH TN & MT đảm bảo được chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp
ứng được yêu cầu đào tạo của Nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng GD & ĐT
là một yêu cầu cần thiết trong giai đoạn này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục đ ch đề ra, luận văn tập trung triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng phát triển đội ngũ GV Trường

ĐHTN & MT Hà Nội.
- Khảo sát thực trạng đội ngũ GV và phát triển đội ngũ GV Trường ĐHTN &
MT Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV Trường ĐHTN & MT Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, phân t ch và tổng hợp các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
Nhà nước, chiến lược phát triển GD & ĐT giai đoạn 2011-2020, các tài liệu khoa
học có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thu thập số liệu thống kê có liên quan như: Số lượng HSSV,
số lớp, số GV, tình hình kinh tế - xã hội, nhu cầu nguồn nhân lực của Bộ TN & MT.


4
- Phương pháp điều tra bằng phiếu, bảng hỏi: Lấy ý kiến từ các CBQL, chuyên
viên từ các Phòng, Ban của Trường; ý kiến của CB giảng dạy của Trường... nhằm thu
thập các số liệu, t nh cần thiết và khả thi của các biện pháp thực hiện quy hoạch phát
triển đội ngũ GV trường ĐHTN & MT Hà Nội.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu cơ sở thực ti n việc phát triển đội ngũ GV
Trường ĐHTN & MT Hà Nội.
- Về mặt thực ti n: Khảo sát thực trạng đội ngũ GV. Căn cứ vào thực trạng,
căn cứ vào yêu cầu và nhu cầu phát triển Nhà trường, đề xuất biện pháp phát triển
đội ngũ GV Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường và áp dụng cho những
trường có cùng điều kiện tương tự đáp ứng yêu cầu phát triển GD & ĐT.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận
văn được kết cấu trong 101 trang, 17 bảng, 02 hình:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về nhân lực và phát triển nguồn nhân lực

trong trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.


5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về lý luận phát triển đội ngũ giảng viên trong trƣờng đại học
Phát triển đội ngũ GV là một đề tài đã được nghiên cứu tương đối nhiều với
những mục đ ch khác nhau và với những góc độ khác nhau.
Một xã hội hay một đất nước muốn phát triển phải dựa vào ba nguồn lực chủ
yếu: Nhân lực - Vật lực - Tài lực. Trong đó, nhân lực là nguồn lực có t nh chất
quyết định. Xác định được tầm quan trọng của công tác cán bộ cho nên Đảng và
Nhà nước ta luôn chăm lo và chú trọng đến công tác cán bộ. Điều đó đã được Đảng
ta khẳng định trong các văn kiện Đại hội Đảng, các Chỉ thị và Nghị quyết của các
cấp uỷ Đảng.
Luật Giáo dục Điều 15, chương 1 (2005) khẳng định “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [28]
Để có được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng với yêu
cầu, nhiệm vụ của từng giai đoạn, đặc biệt là trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước thì
cơng tác phát triển cán bộ là hết sức quan trọng và cấp thiết.
Song trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 (Ban hành
kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Ch nh phủ) đã
nêu “Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa
không đồng bộ về cơ cấu chun mơn. Tỷ lệ nhà giáo có trình độ sau ĐH trong giáo

dục ĐH còn thấp; tỷ lệ sinh viên trên GV chưa đạt mức chỉ tiêu đề ra trong Chiến
lược phát triển giáo dục 2001 - 2010.Vẫn còn một bộ phận nhỏ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề, vi phạm đạo
đức và lối sống, ảnh hưởng không tốt tới uy t n của nhà giáo trong xã hội. Năng lực
của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn thấp. Các chế độ ch nh
sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là ch nh sách lương và
phụ cấp theo lương, chưa thỏa đáng, chưa thu hút được người giỏi vào ngành giáo


6
dục, chưa tạo được động lực phấn đấu vươn lên trong hoạt động nghề nghiệp. Công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới
giáo dục”.[18; tr14-15]
Cũng trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã nêu đối
với giáo dục ĐH: “Nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát
triển kinh tế - xã hội; đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc
lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ
luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng th ch
ứng với những biến động của thị trường lao động và một bộ phận có khả năng cạnh
tranh trong khu vực và thế giới”.
“Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và ĐH đạt khoảng
70%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên một vạn dân vào khoảng 350 - 400”
[18; tr 7]
Do yêu cầu phát triển cả số lượng và chất lượng trong GD& ĐH, vậy cần
phát triển đội ngũ GV để đáp ứng yêu cầu đó. Cũng trong Chiến lược này đã nêu
“100% GVĐH đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 100% GVĐH và cao đẳng sử dụng thành
thạo một ngoại ngữ” [18; tr 9].
Đối với việc phát triển GD & ĐT thì vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên, GV
có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì vậy, việc xây dựng phát triển đội ngũ GV là hết
sức cần thiết.

Vấn đề nghiên cứu xây dựng đội ngũ nhà giáo các cấp học, các trình độ đào
tạo đến nay đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong
nước quan tâm. Nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu vấn đề xây dựng, phát triển
đội ngũ nhà giáo nhằm tìm ra những giải pháp, biện pháp thiết thực để làm tốt công
tác phát triển đội ngũ giáo viên, GV như:
* "Mơ hình đào tạo giáo viên kỹ thuật" của PGS. TS Nguy n Tiến Đạt (1990).
*"Xây dựng mơ hình GV kỹ thuật ở trình độ ĐH cho các trườngTHCN - dạy
nghề" do Nguy n Đức Tr là chủ biên (1996).
*"Xây dựng mơ hình hoạt động cho giáo viên dạy nghề" của Nguy n Đăng
Trụ (2004).


7
Một số đề tài thạc sĩ cũng đã được nghiên cứu:
- “Các biện pháp phát triển đội ngũ GV Trường Cao đẳng cộng đồng Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay” của Hoàng Ngọc Hiền, Hà Nội, 2007.
- “Các giải pháp phát triển đội ngũ GV đáp ứng nhu cầu nâng cấp Trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp I thành Trường ĐH” của Trần Ngọc Huy, Hà
Nội, 2007.
- “Một số biện pháp xây dựng đội ngũ GV trường Cao đẳng sư phạm Hồ
Bình” của Hồng Văn Thực CĐSP Hồ Bình 2007,...
- Và một số đề tài khác…
Ngồi ra, cịn một số cơng trình nghiên cứu có đề cập tới việc đào tạo giáo
viên dạy nghề của Phan Ch nh Thức, Trần Hùng Lượng, Hoàng Ngọc Tr , đề cập
khá sâu về công tác phát triển giáo dục của các cấp học, các trình độ đào tạo phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý, phát triển đội ngũ GV của các địa phương, cơ quan nơi
mình cơng tác và đã đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt hơn công tác
phát triển giáo dục và phát triển đội ngũ GV ở địa phương, đơn vị mình. Tuy nhiên,
mỗi địa phương, cơ quan có đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội khác nhau,
cơ chế quản lý khác nhau... nên việc thực hiện phát triển giáo dục và phát triển đội

ngũ giảng viên cũng có sự khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển đội ngũ
GV trường ĐHTN & MT Hà Nội là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi
của sự phát triển chung của giáo dục chuyên nghiệp của các trường ĐH và Trung
học chuyên nghiệp trong giai đoạn mới.
Tuy nhiên ở Trường ĐHTN & MT Hà Nội chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu
về phát triển đội ngũ GV, các văn bản ban hành dưới dạng quyết định chưa đem lại
hiệu quả cao, chồng chéo hoặc chưa phù hợp trong công các quản lý nâng cao chất
lượng đội ngũ GV. Các nhà quản lý ở Trường chưa có nhiều tài liệu tham khảo và vận
dụng vào việc quản lý trị quan trọng của mình đối với chất lượng của nhà trường.
Trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV, nhiều GV chưa ý thức được vai
trò của mình, tác giả kế thừa những kết quả nghiên cứu nói trên và đưa ra một số
giải phát triển nguồn nhân lực Trường ĐHTN & MT Hà Nội.


8
1.1.1. Giảng viên và đội ngũ giảng viên trong trường đại học
1.1.1.1. Khái niệm về Giảng viên
- GV phải là những nhà giáo có đầy đủ các yêu cầu về phẩm chất đạo đức,
năng lực giảng dạy, trình độ chuyên môn và các yêu cầu khác đảm bảo được nhiệm
vụ đào tạo ở bậc ĐH, CĐ.
- GV trong cơ sở giáo dục ĐH là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất,
đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chun mơn,
nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật Giáo dục [26]
- Chức danh của GV bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên ch nh, phó
giáo sư, giáo sư.
- Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc
sĩ trở lên.
1.1.1.2. Đội ngũ Giảng viên và phát triển đội ngũ Giảng viên
a, Đội ngũ
Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo thành sự

thống nhất ổn định, có t nh chỉnh thể, có những thuộc t nh và những quy luật t ch
hợp. Đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh và có những yêu cầu chặt chẽ về cơ cấu,
kỷ cương và chất lượng công việc. V dụ như đội ngũ công nhân, đội ngũ các nhà
khoa học, đội ngũ tr thức,...
Tóm lại, đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng để thực hiện một chức năng hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp
hoặc khơng cùng nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đ ch nhất định.
b, Đội ngũ GV
Đội ngũ GV là lực lượng tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục nhằm đào
tạo những con người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực trình độ đáp ứng được
những yêu cầu của xã hội, bồi dưỡng và phát triển nhân tài cho đất nước. Họ gắn bó
với nhau thơng qua lợi ch vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp
luật và thể chế xã hội.
Đội ngũ GV là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo
dục ĐH của quốc gia, đất nước đó.


9
Đội ngũ GV và CBQLGD là một trong những lực lượng đông đảo trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước.
Đội ngũ GV có vai trị nịng cốt trong sự phát triển của nhà trường bởi vì đội
ngũ GV quyết định chất lượng sản phẩm tạo ra, là uy t n của trường đối với xã hội.
Như vậy, có thể hiểu: đội ngũ GV là tập hợp những nhà giáo làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường ĐH và cao đẳng, họ gắn kết với nhau
nhằm thực hiện mục tiêu chung của ngành GD & ĐT và hoàn thành mục tiêu của
các nhà trường ĐH, cao đẳng nơi họ công tác. Lao động của đội ngũ GV là lao động
tr óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con
người đã được GD & ĐT.
1.1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của Giảng viên đại học
a, Vai trò của Giảng viên đại học

Vai trò của nhà giáo đã được Luật Giáo dục 2005 ghi rõ tại Điều 15 như sau:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục; Nhà giáo
phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học” [26].
Khi nói đến vai trị của một GV thường được xác định bởi ba chức năng
chính: 1) Nhà giáo; 2) Nhà khoa học; 3) Nhà hoạt động xã hội.
GV là những người trực tiếp thực hiện và quyết định việc đổi mới, nâng cao
chất lượng đào tạo nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực (NNL) có trình độ
khoa học kỹ thuật, tay nghề cao. Họ còn là những người trực tiếp tham gia NCKH.
Vì vậy chỉ khi nào chú trọng tới nâng cao chất lượng ĐNGV mới có thể nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu xã hội.
Đội ngũ GV là lực lượng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng như vốn quý nhất của
trường ĐH và CĐ, với tri thức tài nghệ và kinh nghiệm, sự hiểu biết sâu sắc về bản
chất quá trình ĐT, là nhân vật trung tâm trong các nhà trường, quyết định chất
lượng và hiệu quả GD &ĐT, góp phần hình thành mơ hình nhân cách nhà chun
mơn có trình độ cao theo mục tiêu ĐT bằng giảng dạy, giáo dục và tổ chức cuộc
sống cho sinh viên.
b, Nhiệm vụ của GV ĐH


10
Điều 23, 25 của Điều lệ trường ĐH (QĐ Số: 58/2010/QĐ-TTg, ngày
22/9/2010) quy định: Nhiệm vụ và quyền của công chức, viên chức, GV trong
trường ĐH:[19]
1, Thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức theo quy định của Luật
Giáo dục, Luật cán bộ, cơng chức và pháp luật có liên quan.
2, Thực hiện các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường.
3, Hồn thành nhiệm vụ chun mơn và các cơng tác được giao.
4, Tham gia góp ý kiến vào việc phát triển nhà trường, xây dựng các quy
định, quy chế và giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế
thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tham gia đánh giá kết quả hoạt động của nhà trường và

của đơn vị nơi công tác theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường.
5, Được hưởng các quyền của công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
6, Được đánh giá hàng năm về việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Được
xét tặng các phần thưởng cao quý và Kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục theo
quy định.
7, Thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, NCKH và chuyển giao công nghệ,
quản lý đào tạo, quản lý hoạt động khoa học và cơng nghệ, học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ theo quy định về chế độ làm việc đối với GV do Bộ trưởng Bộ GD &
ĐT ban hành.
8, Giữ gìn phẩm chất, uy t n, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ch ch nh đáng
của người học.
9, Tham gia quản lý trường, tham gia cơng tác Đảng, đồn thể khi được t n
nhiệm và các công tác khác được trường, khoa, bộ môn giao.
Ngoài 9 nhiệm vụ đã được ghi trong Điều lệ trường ĐH, đội ngũ GV nói
chung và đội ngũ GV trường ĐHTN & MT Hà Nội nói riêng phải ln phấn đấu, tu
dưỡng để trở thành những nhà giáo mẫu mực, đồng thời có nhiệm vụ giáo dục cho


11
sinh viên lý tưởng nghề nghiệp, từ đó nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, vai trị,
vị tr của mình trong tương lai.
1.1.2. Những yêu cầu đối với đội ngũ Giảng viên Trường Đại học
1.1.2.1. Yêu cầu về phẩm chất đạo đức
Giống như mọi nhà giáo trong hệ thống giáo dục Việt Nam, GV Trường ĐH
TN&MT cần có phẩm chất, đạo đức được nêu trong “Quy định đạo đức nhà giáo”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo):[3]

Điều 3. Phẩm chất ch nh trị
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, ch nh sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
Khơng ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận ch nh trị để vận dụng
vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của
tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ch chung.
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, t ch cực tham gia các hoạt động
ch nh trị, xã hội.
Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp
1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà
giáo; có tinh thần đồn kết, thương u, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và
trong cơng tác; có lịng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hồ nhã với người học,
đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ch hợp pháp ch nh đáng của
người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn
vị, nhà trường, của ngành.
3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng
lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành t ch, chống tham
nhũng, lãng ph .
4. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường
xun học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để


12
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục.
Để có thể hình thành, hồn thiện và phát triển nhân cách cho học sinh, một
trong những yếu tố cơ bản là sự nêu gương của người thày. Người thầy phải là một
tấm gương, có đạo đức, tác phong, lối sống văn minh, lịch sự; từ đó xây dựng mơi

trường sư phạm trên cơ sở tơn trọng - kỷ cương - tình thương - bao dung - trách
nhiệm - sáng tạo.
1.1.2.2. Yêu cầu về năng lực nghiệp vụ sư phạm
Năng lực sư phạm là bộ phận không thể thiếu được trong cấu trúc nhân cách
của nhà sư phạm, được biểu hiện ở năng lực dạy học, năng lực giáo dục và năng lực
tự hoàn thiện. Năng lực sư phạm là tổng hợp những đặc điểm tâm lý của cá nhân,
đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công trong việc
nắm vững các hoạt động ấy.
Năng lực sư phạm của nhà giáo trước hết là khả năng thực hiện các hoạt
động dạy học và giáo dục đạt kết quả với chất lượng cao; là tổ hợp hệ thống tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, thể hiện năng lực sư phạm; khả năng lĩnh hội và vận dụng sáng tạo
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó trong những trường hợp cụ thể, kể cả những xu hướng
nghề nghiệp sư phạm t ch cực, bao gồm: khả năng khơi dậy ở sinh viên say mê học
tập, khát khao hướng thiện; khả năng định hướng, hướng dẫn, tổ chức, điều khiển,
điều chỉnh, vận động, cổ vũ cho người học và quá trình học tập, rèn luyện của người
học; khả năng truyền đạt, sử dụng ngơn ngữ, quan sát, phán đốn, đánh giá...; khả
năng giao tiếp, sự khéo léo trong ứng xử sư phạm; có lịng u nghề, có hứng thú
giảng dạy và giáo dục cho học sinh; t ch cực cải tiến, đổi mới hoạt động dạy học,
làm cho học sinh hứng thú trong việc tìm tịi, khám phá cái mới, cái đẹp, phát huy
được tài năng và khả năng sáng tạo của con người.
Về trình độ chun mơn, GV phải đạt chuẩn về trình độ theo quy định. Có
kiến thức vững vàng, sâu rộng về chun mơn trong đó kết hợp nhuần nhuy n giữa
lý thuyết thực tế và kinh nghiệm, giữa nhận thức và thực hành. Hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình trên cơ sở hệ thống tri thức mà người GV được trang bị. Đồng


13
thời GV cần có kiến thức rộng rãi về xã hội và về các ngành khoa học khác làm
phong phú và sâu sắc hơn cho nội dung giảng dạy.
Về trình độ nghiệp vụ, GV phải có kiến thức cơ bản về khoa học giáo dục

ĐH; Các kiến thức cơ bản về tâm lý học dạy học, đặc điểm tâm lý người học, lý
luận và phương pháp, kỹ năng dạy học ĐH; Các phương pháp cơ bản về kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
GV phải sử dụng thành thạo các kỹ năng về xây dựng đề cương chi tiết
môn học và soạn thảo các bài giảng cụ thể; Các kỹ năng sư phạm cơ bản về
phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên, phương pháp dạy học, phát
triển chương trình giáo dục ĐH, cách sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến
vào dạy học; Các kỹ năng phân t ch, tổng hợp và đánh giá quá trình dạy học; kỹ
năng đọc, viết, trình di n và giao tiếp trong quá trình dạy học; Các kỹ năng tổ
chức và quản lý trường ĐH (cấp bộ môn, khoa), quản lý sinh viên theo quy định
và nhiệm vụ của GV.
1.1.2.3. Yêu cầu về trình độ chuyên mơn
Trình độ chun mơn là yếu tố cần đối với người thầy. Chúng ta cịn ln ghi
nhớ lời dạy của Bác Hồ “...Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Trong xã hội khoa học cơng nghệ phát triển và thơng tin bùng nổ như hiện
nay, địi hỏi người thầy khơng những chỉ có trình độ, kiến thức tiếp thu được từ mái
trường mà phải thường xuyên cập nhập thông tin mới, tiếp cận công nghệ mới; từ
đó có thể truyền thụ tới học trị, tới những người cơng dân trẻ của đất nước. Vì thế
địi hỏi ch nh người thầy phải “học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi vấn đề, học mọi
người và học bằng mọi cách”, và giúp học sinh “Học để biết, để chung sống, để làm
và để tồn tại” hay “biết cách nhận thức, biết cách th ch ứng, biết cách liên hệ, biết
cách chọn lựa”.
Đối với GV trường cao đẳng, ĐH, hai nhiệm vụ cơ bản là giảng dạy và
NCKH. Vì vậy, trình độ chun mơn của mỗi GV được thể hiện ở năng lực thực
hiện hai nhiệm vụ này.


14
1.1.3. Những nội dung cơ bản trong công tác phát triển đội ngũ Giảng viên
1.1.3.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ Giảng viên

Đội ngũ cán bộ, GV là nguồn nhân lực ch nh của trường sư phạm. Quản
lý đội ngũ GV có tầm quan trọng đặc biệt. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 2020 đã xác định: “Đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là
các giải pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá”. Thông qua
công tác quản lý phát triển đội ngũ GV mà chủ thể quản lý có thể ổn định về số
lượng, cơ cấu đội ngũ GV, tạo một bộ máy làm việc với hiệu quả cao, phát huy
khả năng, năng lực của mọi thành viên trong đội ngũ, xây dựng thành một tập thể
sư phạm đồn kết, có văn hóa, có phẩm chất ch nh trị vững vàng, làm cho mọi
thành viên trong đội ngũ luôn sẵn sàng tiếp cận với những đổi mới trong chuyên
môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu của ngành học
và của xã hội.
1.1.3.2. Mục tiêu của công tác phát triển đội ngũ GV
Mục tiêu phát triển đội ngũ GV là: Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, GV
của trường có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh ch nh trị vững vàng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, tiêu chuẩn hóa về trình độ, bảo đảm sự chuyển tiếp giữa
các thế hệ GV của nhà trường. Theo phân t ch của các nhà nghiên cứu về khoa học
giáo dục, có thể cụ thể hóa yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ GV
như sau:
- Đủ về số lượng:
Theo dự báo, đến năm 2020, nhu cầu CBQL, GV, nhân viên trong các trường
ĐH khoảng 127.000 người, trong đó CBQL khoảng 1.000 người, GV khoảng
83.000 người, NV khoảng 43.000 người. Bình quân mỗi năm, CBQL tăng khoảng
50 người; GV tăng khoảng 2.500 người; NV tăng khoảng 1.700 người [5; tr 5].
- Đạt chuẩn về chất lượng:
Chuẩn về chất lượng đội ngũ GV cũng được quy về ba kh a cạnh chung, đó
là: chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn); chuẩn về nghiệp vụ sư phạm
và chuẩn về đạo đức tư cách người thầy. Theo dự báo, năm học 2019-2020 GVĐH


15
có trình độ thạc sĩ khoảng 58.000 người (70%), GV có trình độ tiến sĩ khoảng

29.000 người (30%) [5; tr 5].
- Đồng bộ về cơ cấu:
Cơ cấu đội ngũ GV được xét trên các sự tương th ch về giới nam nữ, về
giảng dạy theo bộ môn, về tuổi đời, trình độ nghiệp vụ sư phạm (người có tay nghề
cao và người bình thường). Cơ cấu số lượng GV theo vùng miền: Theo dự báo, đến
năm 2020 số lượng GVĐH khu vực miền núi ph a Bắc khoảng 4.500 người, tăng
bình qn hằng năm khoảng 150 người; Đồng bằng sơng Hồng khoảng 35.000
người, tăng bình quân hằng năm khoảng 1.000 người; Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung khoảng 12.000 người, tăng bình quân hằng năm khoảng 400 người; Tây
Nguyên khoảng 2.500 người, tăng bình quân hằng năm khoảng 100 người; Đơng
Nam bộ khoảng 23.000 người, tăng bình qn hằng năm là 800 người; Đồng bằng
sông Cửu Long khoảng 4.500 người, tăng bình quân hằng năm khoảng 120 người
[5; tr 5 ].
1.1.3.3. Nội dung của công tác phát triển đội ngũ Giảng viên
Đội ngũ GV trong các trường ĐH công lập là viên chức nhà nước. Theo Điều
48 Luật Viên chức (Luật số 58/2010/QH12), nội dung quản lý viên chức bao gồm:
- Xây dựng vị tr việc làm;
- Tuyển dụng viên chức;
- Ký hợp đồng làm việc;
- Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp;
- Thay đổi vị tr việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết
chế độ thôi việc;
- Bổ nhiệm, mi n nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố tr và sử dụng viên
chức theo nhu cầu công việc;
- Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức;
- Thực hiện chế độ tiền lương, các ch nh sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, bồi
dưỡng viên chức;
- Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên
chức thuộc phạm vi quản lý.



16
Trong phạm vi đề tài, chỉ tập trung vào một số nội dung có t nh đặc thù đối
với GVĐH.
a, Quy hoạch đội ngũ GV
Theo Từ điển Tiếng Việt, quy hoạch là “Bố tr , sắp xếp, toàn bộ theo một
trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn”.
Quy hoạch đội ngũ GV là sự chuẩn bị thận trọng, công phu, có tầm nhìn xa,
có quan điểm rõ ràng trong sự đánh giá, lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng, bố tr sắp xếp
đội ngũ, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu nhằm phục vụ tốt nhất
cho quá trình xây dựng và phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn.
Cơng tác quy hoạch, rà sốt, bố tr , sắp xếp tổ chức và ĐNGV có ý nghĩa rất
quan trọng trong sự phát triển của nhà trường.Công tác quy hoạch ĐNGV mang
t nh kế hoạch rất cao, đó là kế hoạch về sự tuyển chọn, sử dụng và đào tạo, bồi
dưỡng con người bằng công việc, qua công việc. Thông qua quy hoạch nhằm điều
chỉnh, bổ sung về số lượng, chất lượng ĐNGV giúp có được ĐNGV đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu và đạt chuẩn về trình độ.
Trong cơng tác quy hoạch đội ngũ GV cần quán triệt những quan điểm của
Đảng, bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với việc phát huy trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. Quy hoạch đội ngũ GV phải xuất phát từ
nhiệm vụ ch nh trị của nhà trường, trên cơ sở phân t ch, đánh giá thực trạng đội ngũ
GV hiện có, dự kiến khả năng phát triển của họ và t nh đến khả năng bổ sung nguồn
từ bên ngồi.
Việc bố tr , sử dụng ĐNGV ln gắn liền với xây dựng, củng cố tổ chức bộ
máy. Quy hoạch, rà soát, bố tr , sắp xếp tổ chức bộ máy và ĐNGV một cách khoa
học, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của nhà trường sẽ luôn mang lại chất
lượng mới cho đội ngũ GV và đảm bảo sự đoàn kết nhất tr trong tập thể lãnh đạo
và trong toàn trường. Quy hoạch tổng thể đội ngũ GV cần làm rõ số lượng, yêu
cầu trình độ học vấn, cơ cấu chuyên môn của từng ngành ĐT, làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng GV trong từng giai đoạn phát triển

của nhà trường.


17
b, Tuyển dụng đội ngũ GV
“Tuyển dụng là công việc xét chọn người th ch hợp và nhận vào làm
việc.”[27]. Điều 21, Luật số: 58/2010/QH12 nêu nguyên tắc tuyển dụng :
- Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
- Bảo đảm t nh cạnh tranh.
- Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị tr việc làm.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ưu tiên người có tài năng, người có cơng với cách mạng, người dân tộc
thiểu số.
- Đảm bảo t nh phân cấp t nh cơng khai, minh bạch trong quy trình tuyển
dụng, tiêu ch tuyển dụng hợp lý, đảm bảo t nh hợp lý giữa các bộ môn, đáp ứng
yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ GV, để thực hiện mục tiêu đào
tạo của nhà trường.
c, Sử dụng đội ngũ GV
Việc bố tr , sử dụng GV là một trong những nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục, đào tạo của nhà trường.Việc sử dụng GV phải đảm bảo công khai, dân
chủ, khách quan, tránh cách làm tùy tiện, áp đặt. Bố tr , sử dụng GV phải đúng
người, đúng việc, đúng chuyên môn, sở trường, bảo đảm t nh liên tục, t nh kế thừa,
kết hợp chặt chẽ với công tác thi đua, khen thưởng kỷ luật kịp thời, nghiêm minh.
d, Phát triển hoạt động giảng dạy và NCKH của đội ngũ GV
Phát triển hoạt động giảng dạy của GV thể hiện ở việc phân công tác tại đơn
vị, đảm bảo công việc luôn thực hiện theo đúng kế hoạch, công tác tổ chức tốt giúp
GV hồn thành được nhiệm vụ được giao. Trong q trình tổ chức ln có sự kiểm
tra, giám sát để từ đó có những quyết định điều chỉnh kịp thời.
NCKH là q trình đầu tư tr tuệ, cơng sức để giải quyết một vấn đề đặt ra.
Công tác NCKH được coi là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường, nhất là đối

với GV các trường ĐH, CĐ.Khác với giáo dục phổ thông, ĐNGV của trường ĐH,
CĐ phải tham gia NCKH. Ngồi ra cịn phải biết hướng dẫn sinh viên bước đầu làm
quen với cơng tác này. Ch nh vì vậy mỗi GV cần phải có năng lực NCKH vững


×