Trường………………….
Khoa………………..
-----[\[\-----
ĐỀ ÁN
Kế toán tiêu thụ thành
phẩm và kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp công
nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với cơ chế
này, các doanh nghiệp đã thực sự vận động để tồn tại và phát triển. Các doanh
nghiệp là các đơn vị kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, tự hạch toán, tự chịu trách
nhiệm v
ề kết quả hoạt động của mình.
Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, một trong những điều
kiện quyết định của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là phải tiêu thụ được sản
phẩm hàng hoá của mình, có như vậy thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn nhanh
để quay vòng và bù đắp cho những phí đã bỏ ra, thu được lãi và mới có thể tái sản
xuất ho
ặc tích luỹ để đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh. Vì vậy, sản xuất và tiêu
thụ là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh tế, lĩnh vực hoạt động kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá
dịch vụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Doanh nghiệp tiêu thụ
hàng hoá trong nền kinh tế thị trường giữ vai trò là cầu nối giữa sản xuất với người
tiêu dùng
được hoàn thiện hơn về nhiều mặt, có thể hiểu quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp là việc mua vào và bán ra các loại hàng hoá theo nhu cầu của khách
hàng. Trong đó bán hàng là khâu cuối cùng và có cơ sở để lập kế hoạch về tiêu thụ
cho kỳ kinh doanh tới, có thu nhập để bù đắp chi phí, trả lương cho cán bộ công
nhân viên và đạt được mục tiêu lợi nhuận của mình. Đó chính là lý do để các nhà
quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu, hoàn thiện các phương pháp quản lý
nhằ
m thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Một trong những công cụ quản lý quan
trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành kiểm soát các hoạt động tiêu
thụ đó là kế toán. Kế toán tiêu thụ là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán
kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với b
ất
cứ doanh nghiệp nào.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua nghiên cứu lý luận cùng với
sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên Trần Văn Thuận, em đã mạnh dạn chọn đề
tài: "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp công
nghiệp"
2
MỤC LỤC
STT Tiêu đề Trang
Lời nói đầu 1
I
Những vấn đề cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp công nghiệp
3
1.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp công nghiệp
3
1.1.1 Khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 3
1.1.2 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 4
1.1.3 Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm 5
1.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp công nghiệp
6
1.2.1 ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ
6
1.2.2 Chứng từ kế toán 7
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán 7
1.2.3.1 Các phương pháp xác định giá trị thành phẩm xuất 7
1.2.3.2 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán 8
1.2.4 Kế toán doanh thu bán hàng 9
1.2.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 12
1.2.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 13
1.2.7 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 17
II Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả toêu thụ trong doanh nghiệp
19
2.1 đánh giá kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ trong doanh nghiệp công nghiệp theo chế độ hiện hành
19
2.1.1 Ưu điểm 19
2.1.2 Tồn tại 19
2.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp công nghiệp
20
3
Kết luận 22
Danh mục tài liệu tham khảo 23
4
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
1.1.1. khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
*
Thành phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm là những sản phẩm đã được chế
biến hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng qui trình công nghệ trong phạm vi doanh
nghiệp đã được kỹ thuật kiểm tra xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng
qui định. Do vậy sản phẩm chỉ được gọi là thành phẩm khi nó có đầy đủ các yêu
cầu sau:
- Đã được chế tạo xong ở bước công ngh
ệ cuối cùng của qui trình sản xuất
và đã được kiểm tra kỹ thuật xác định phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng qui
định, đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
- Giữa sản phẩm và thành phẩm xét trên một phương diện nào đó có phạm
vi giới hạn khác nhau. Sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm vì nói đến
sản phẩm là nói đến quá trình sản xuất chế tạ
o ra nó. Còn nói đến thành phẩm là
nói đến quá trình sản xuất gắn với quá trình công nghệ nhất định trong phạm vi
một doanh nghiệp cho nên sản phẩm bao gồm cả thành phẩm và nửa thành
phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất thì nửa thành phẩm còn phải tiếp tục chế
biến cho đến khi hoàn chỉnh. Nhưng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì nửa
thành phẩm của doanh nghiệp có thể bán ra ngoài cho các doanh nghiệp khác sử
dụng điều
đó có nghĩa là thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ là những khái niệm
được xem xét trong phạm vi từng doanh nghiệp cụ thể tạo thành. Do vậy việc
xác định đúng đắn thành phẩm trong các doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và có
ý nghĩa quan trọng nó phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp về qui mô trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất.
*
Tiêu thụ thành phẩm.
Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương
mại, dịch vụ muốn tồn tại và phát triển được thì điều quan trọng là phải tiêu thụ
được sản phẩm, hàng hoá, có nghĩa là phải bán ra thị trường được nhiều sản
phẩm, hàng hoá.
5
Tiêu thụ là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. Trong quá trình
đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, còn
khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán của sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ theo giá qui định hoặc giá thoả thuận. Tiêu thụ chủ yếu
là bán thành phẩm cho bên ngoài. Quá trình tiêu thụ là quá trình vận động c
ủa
vốn thành phẩm sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả sản xuất kinh doanh.
Quá trình tiêu thụ được hoàn tất khi thành phẩm đã giao cho người mua và
doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng.
1.1.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm.
Vì thời gian và khả năng còn nhiều hạn chế, nên đề án này nghiên cứu hoạt
động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ tại các doanh nghiệp mà thường sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và tính thu
ế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do vậy, đề án này sẽ chỉ dừng lại nghiên cứu
phương pháp hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
* Tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho ) của doanh nghiệp. Số hàng
khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ
và người bán mất
quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán
số hàng mà người bán đã giao.
* Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
- Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà
bên bán chuyển hàng cho người mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh
toán hoặ
c chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao ( một phần hay toàn bộ )
thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán
mất quyền sở hữu về số hàng đó.
* Tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng, gọi là bên giao
đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên
6
đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hao hồng hoặc chênh lệch
giá.
* Tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất chỉ khi nào người mua
thanh toán hết tiền hàng thì Doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. tuy nhiên về
mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp cho người mua thì lượng hàng chuyển giao
được coi là tiêu thụ.
* Tiêu thụ nội bộ:
- Trường hợp tiêu thụ nội bộ giữ
a các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập
với nhau hay giữa đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với đơn vị cấp trên: khi
cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị thành viên hạch toán độc
lập trong công ty, tổng công ty.
* Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản
phẩm, vật tư, hàng hoá c
ủa mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá
trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường. Khi xuất sản phẩm,
hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng.
1.1.3.Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất biểu hiện trên hai mặt số lượng
và chất lượng.
+ Số lượng của thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lườ
ng như:
kg, lít, m, bộ, cái, viên, chiếc,...
+ Chất lượng của thành phẩm được xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu hoặc phẩm cấp,...
Chính vì vậy mà người ta nhận thấy thành phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân nói chung và bản thân doanh nghiệp nói riêng. Do đó trong công tác
quản lý thành phẩm cần đảm bảo chặt chẽ cả về số lượng, chất lượng theo từng loại,
t
ừng thứ. Thành phẩm là kết quả sáng tạo lao động của cán bộ công nhân viên chức
trong mỗi doanh nghiệp, thành phẩm cần phải được quản lý chặt chẽ từ khâu nhập, xuất,
tồn kho đến khi bán ra thị trường luôn phải giữ được chữ tín trong kinh doanh.
7
Tổng số tiền tiêu thụ được gọi là tổng doanh thu hay còn gọi là thu nhập
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp sản xuất ngoài thu nhập
hoạt động sản xuất kinh doanh còn có thu nhập về hoạt động tài chính, thu nhập
về hoạt động khác.
Doanh thu của doanh nghiệp Nhà nước gồm doanh thu từ hoạt động kinh
doanh và doanh thu từ các hoạt động khác, doanh thu từ hoạt động kinh doanh là
toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá cung c
ấp dịch vụ được khách hàng chấp
nhận thanh toán (không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền).
- Doanh thu tiêu thụ thuần là doanh thu tiêu thụ sau khi đã trừ thuế tiêu thụ
và các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ).
Qua phân tích trên ta thấy, công tác tiêu thụ đặc biệt phải quan tâm đến các
khâu quản lý kể từ khi ký hợp đồng bán sản phẩm, cần phải quan tâm đến số
lượng sản phẩ
m bán, giá thành sản phẩm, phương thức thanh toán,... để doanh
nghiệp thu được kết quả chính xác. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm là công cụ
quản lý về nhập, xuất, tồn thành phẩm để phản ánh với giám đốc doanh nghiệp
tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ
tính chính xác, đầy đủ số thuế tiêu thụ (thuế doanh thu, tiêu thụ đặc biệt, VAT)
phải nộp để xác định kế
t quả tiêu thụ theo đúng luật định.
1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp công nghiệp.
1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ.
Trong quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp kế toán giữ vai trò hết sức
quan trọng vì nó là công cụ hiệu lực để điều hành, quản lý hoạt động kinh
doanh, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiề
n vốn, nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của các doanh
nghiệp là công cụ để thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Do đó kế toán trong
các đơn vị kinh doanh phải đảm bảo:
- Phản ánh đôn đốc các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Cụ thể, kế toán phải
xem xét các phương thức mua bán giao dịch. Các thủ tục trong quá trình thực
hiện các thương vụ. Xác định chính xác thời
điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ,
theo dõi quá trình thanh toán để phản ánh kịp thời, chính xác.
- Kế toán có nghĩa vụ theo dõi, phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi
phí phát sinh trong kinh doanh, từ đó cân đối thu chi, xác định lợi nhuận và phân
8
phối hợp lý, đồng thời cung cấp thông tin cho quá trình phân tích kinh tế của
DN.
- Nhiệm vụ quan trọng của kế toán còn có nghĩa là theo dõi các vấn đề liên
quan đến thanh toán công nợ trong mỗi thương vụ. Nó đảm bảo doanh nghiệp có
khả năng đủ vốn để duy trì hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục.
- Ngoài ra trong quá trình kinh doanh,tiêu thụ hàng hoá có thể liên quan
nhiều đến ngoại tệ do đó kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán ngoại tệ
bảo đảm phản ánh chính xác số liệu cho thông tin đúng đắn hợp lý.
Từ những nhiệm vụ trên, ta thấy công tác kế toán rất cần thiết cho tất cả các
khâu của quá trình hoạt động kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, sự đổi mới
sâu sắc, triệt để của cơ chế quản lý kinh tế đã và đang đòi hỏi phải cải tiến và
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nhằ
m nâng cao chất lượng quản lý kinh tế.
1.2.2. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính
đã phát sinh và thực sự hoàn thành, làm cơ sở ghi sổ kế toán. Mọi thông tin ghi
trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp
pháp, hợp lệ.
Các chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán tiêu thụ
:
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu thu.
- Bảng gửi thanh toán hàng gửi đại lý.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Phiếu xuất kho.
- Các chứng từ liên quan khác.
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.3.1. Các phương pháp xác định giá trị thành phẩm xuất.
Do sản phẩm và hàng hoá sản xuất ra mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay,
gửi bán... được sản xuất và mua từ những nguồn gốc khác nhau, hoàn thành ở
những thời điểm khác nhau nên giá trị thực tế c
ủa chúng ( sản xuất hay mua
ngoài) ở những thời điểm khác nhau có thể không hoàn toàn giống nhau, do vậy
khi xuất kho... cần phải tính ra giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
9
* Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này được áp dụng
đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định hoặc nhận diện
được. Để tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho ta dựa trên cơ sở thực tế
xuất thành phẩm ở lô hàng nào thì lấy đúng giá thực tế của lô hàng đó.
* Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia
quyền. Giá trị của từng loạ
i hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của
từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời
kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đơn giá Giá thành thực tế
thành phẩm tồn đầu kỳ
+ Giá thành thực tế
thành phẩm nhập trong kỳ
bình quân
Số lượng thành phẩm
tồn đầu kỳ
+Số lượng thành phẩm
nhập trong kỳ
* Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là thành phẩm được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị thành phẩm xuất kho được tính theo giá
của lô thành phẩm nhập kho ở thờ
i điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
thành phẩm tồn kho được tính theo giá của thành phẩm nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này người ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì
xuất kho trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô
hàng đó là tr
ị giá hàng xuất kho.
1.2.3.2. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
* Trị giá vốn hàng bán:
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết bỏ ra để sản xuất số thành
phẩm đã bán trong hạch toán kế toán. Thành phẩm nhập kho được phản ánh theo
giá vốn tức là phản ánh đúng chi phí thực tế. Doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất
được thành phẩm đó.
* Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
10
Kế toán sử dụng tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán": Dùng để theo dõi trị
giá vốn hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm lao vụ dịch vụ đã cung cấp (đã được
coi là tiêu thụ trong kỳ).
Bên có: Kết chuyển vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán lại trả
lại.
TK 632: Cuối kỳ không có số dư
Để xác định đúng kết qu
ả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cần xác định đúng
giá vốn của hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ.
Đối với DN sản xuất, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán là giá thành sản
xuất thực tế.
Đối với DN thương mại, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán bao gồm trị giá
mua thực tế + chi phí thu mua.
Kế toán sử dụng TK 632 để phản ánh trị giá vốn hàng bán và việc kế
t
chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ.
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GÍA VỐN HÀNG BÁN
TK 154 TK 632 TK 911
Bán hàng không qua kho Kết chuyển
GVHB
TK 155 TK 157
Gửi bán hoặc GVHB gửi bán
giao đại lý hoặc giao đại lý
đã tiêu thụ
Bán qua kho
1.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng.
Trong kinh doanh thời gian thanh toán và thời gian giao hàng có khoảng
cách rất xa hoặc có thể rất gần nhau. Kế toán là công cụ đắc lực giúp doanh
nghiệp theo dõi sát sao, từng nghiệp vụ phát sinh, tính toán chính xác các khoản
thu nhập trong kinh doanh. Chính vì thế trong quy trình hạch toán doanh thu bán
hàng hoá và tiêu th
ụ thành phẩm phải chú ý đến thời điểm chuyển giao quyền sở