Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh quang minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.3 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ HIỀN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ HIỀN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG MINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Lê Hùng Sơn

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và kết quả của
luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình Nghiên cứu Khoa
học nào trước đây.
Hà Nội, Ngày 08 tháng 08 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Hiền


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu và hình vẽ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................................4
1.1. Tổng quan cơ sở lý luận về huy động vốn tại Ngân hàng thương mại..............4
1.1.1. Tổng quan khái niệm, chức năng của Ngân hàng thương mại ....................4
1.1.2. Nguồn vốn của NHTM ................................................................................8
1.1.3. Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng thương mại ..........11
1.1.4. Tăng cường huy động vốn tại NHTM .......................................................15
1.1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM .............19
1.2. Tổng quan thực tiễn về hoạt động huy động vốn tại các NHTM hiện nay .....25
1.2.1. Thực trạng huy động vốn tại các NHTM ...................................................25

1.2.2. Các chương trình sản phẩm huy động của các ngân hàng hiện nay ..........29
1.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu huy động vốn .................................32
1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu huy động vốn ..................................................32
1.3.2. Tính cấp thiết của đề tài tác giả lựa chọn ..................................................33
Kết luận chương 1 ..................................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG MINH ..............................36
GIAI ĐOẠN 2011-2014 ...........................................................................................36
2.1. Tổng quan về Vietinbank Quang Minh ...........................................................36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank Quang Minh..................36


2.1.2.Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của VietinBank Quang
Minh .....................................................................................................................39
2.1.3. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Quang Minh
giai đoạn 2011-2014 ............................................................................................42
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Vietinbank Quang Minh ..................48
2.2.1. Quy mô vốn huy động ...............................................................................48
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động ......................................................................50
2.2.3. Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn .........................................................57
2.2.4. Các chỉ tiêu tăng cường huy động vốn của Vietinbank Quang Minh........60
2.3.Một số đánh giá và nhận xét .............................................................................63
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân gây nên hạn chế .................................................66
Kết luận chương 2 ..................................................................................................69
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG MINH ..................70
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh
Quang Minh ............................................................................................................70
3.2.Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Vietinbank Quang Minh .........72

3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ theo mục tiêu khách hàng là trung tâm. ......72
3.2.2. Nâng cao nguồn nhân lực ..........................................................................75
3.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất và hoàn thiện công nghệ ngân hàng........................77
3.2.4. Mở rộng mạng lưới và đa dạng các hình thức huy động ...........................78
3.2.5. Gắn liền huy động vốn với công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả 80
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp:.........................................................................83
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .....................................................................83
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................84
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ..................85
KẾT LUẬN ...............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ATM

: Máy rút tiền tự động

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CSTT

: Chính sách tiền tệ


FDI

: Nguồn vốn đầu tư nước ngồi

KCN

: Khu cơng nghiệp

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NH

: Ngân hàng

NHCT

: Ngân hàng Công thương

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW


: Ngân hàng trung ương

PG

: Ngân hàng TMCP Xăng dầu

SHB

: Ngân hàng TMCP Sài Gịn Hà Nội

TDQT

: Tín dụng quốc tế

TMCP

: Thương Mại Cổ Phần

TTTM

: Tài trợ thương mại

VP

: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Trang

Bảng 1.1 : So sánh các ngân hàng đến 31/12/2014 ...................................................28
Bảng 2.1. Nguồn nhân lực của VietinBank Quang Minh đến 31/12/2014 ...............41
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của Vietinbank Quang Minh trong 4 năm từ
2011-2014 ..................................................................................................43
Bảng 2.3. Dư nợ tín dụng VietinBank Quang Minh giai đoạn 2011-2014 ...............44
Bảng 2.4. Kết quả phát hàng thẻ năm 2014 của VietinBank Quang Minh ...............45
Bảng 2.5. Kết quả thu dịch vụ trong năm 2014 ở Chi nhánh Quang Minh ..............46
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2014 .............................47
Bảng 2.7. Lợi nhuận từ công tác huy động vốn của Vietinbank Quang Minh từ
năm 2011 đến 2014 ...................................................................................49
Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn huy động vốn theo khách hàng của VietinBank Quang
Minh giai đoạn 2011-2014 .........................................................................50
Bảng 2.9. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ từ năm 2011-2014.............................53
Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn năm 2011-2014 .....................................55
Bảng 2.11: So sánh những đặc điểm chủ yếu giữa cơ chế lãi suất điều hòa cũ và
hệ thống FPT mới: .....................................................................................62
Bảng 2.12. Tiền lương bình quân của một số ngân hàng trên địa bàn Huyện Mê Linh 64


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang


Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của VietinBank Quang Minh ...................39
Hình 2.2. Biểu đồ về quy mô, thị phần trên địa bàn Mê Linh ..................................48
Hình 2.3.Biểu đồ cơ cấu huy động vốn theo khách hàng năm 2011-2014 ...............51
Hình 2.4. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ............................................................53
Hình 2.5. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn .................................................................55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các lĩnh vực về tài chính, Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp
đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu, lưu
thông tiền tệ hiệu quả của nền kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại (NHTM) một trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu, khơng chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà vì sự
phát triển chung của nền kinh tế.
Thêm vào đó nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và tham gia
vào nhiều tổ chức kinh tế, diễn đàn kinh tế, khu mậu dịch tự do trong khu vực và
thế giới. Nhưng trong vài năm gần đây do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới giai đoạn 2008-2010 nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế nước
ta. Đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng. Nhiều tập đoàn hay các cơng ty rơi vào tình
cảnh khó khăn thậm chí phá sản, do khơng có vốn để tiếp tục đầu tư, các NHTM vì
khơng thu hồi được vốn buộc phải sát nhập, giải thể. Vốn đầu tư trong nước và
nước ngoài vào Việt Nam giảm sút, các nhà đầu tư thận trọng hơn trong việc đầu tư,
quản lý của mình. Cơng việc huy động vốn đối với các NHTM nói chung và
NHTMCP Cơng thương Việt Nam (Vietinbank) nói riêng trở nên rủi ro và khó khăn
hơn. Vấn đề đặt ra cho các Ngân hàng câu hỏi làm sao để thu hút nguồn vốn một
các hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và công tác huy động vốn nói chung

trong giai đoạn hiện này, em chọn đề tài " Giải pháp tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quang Minh" để làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận về ngân hàng
thương mại và hoạt động huy động vốn. Và sau đó giải quyết các vấn đề tồn tại của
hoạt động huy động vốn trong tình hình thực tiễn tại đơn vị Ngân hàng TMCP Công
thương Chi nhánh Quang Minh.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tại các Chi nhánh Ngân
hàng Thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động
vốn và thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Vietinbank Quang Minh.
- Thời gian nghiên cứu: Thực trạng giai đoạn 2011-2014 và các giải pháp
đến năm 2016-2020.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHTM.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn một cách tồn diện, sâu sắc, có dẫn
chứng cụ thể, tìm ra nguyên nhân cụ thể và các tồn tại.
- Tìm ra các giải pháp mang tính khách quan, phù hợp với tình hình thực tế
tại Chi nhánh Vietinbank Quang Minh.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả sử dụng các phương pháp so sánh,

phân tích, thống kê, tổng hợp các bảng biểu và khái quát hóa. Phương pháp luận
khoa học biện chứng gắn giữa lý luận và thực tiễn.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý
luận cơ bản về vốn và hoạt động huy động vốn của các Chi nhánh NHTM nói
chung.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh
Vietinbank Quang Minh. Từ đó đưa ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn
để hồn thiện cơng tác huy động vốn tại các Chi nhánh ngân hàng thương mại trong
thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương được kết cấu trong 88 trang 13 bảng và 05 hình vẽ.


3
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam Chi nhánh Quang Minh giai đoạn 2011-2014
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Quang Minh.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan cơ sở lý luận về huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan khái niệm, chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm NHTM:
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế
thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
Do vậy có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM :
* Theo giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại của PGS.TS. Nguyễn Văn
Tiến có đưa ra khái niệm về Ngân hàng: Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ, cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính tổng hợp với ba loại hình chủ yếu là
nhận tiền gửi, cấp tín dụng và làm dịch vụ thanh toán.
NHTM là bộ phận lớn nhất trong hệ thống các trung gian tài chính, chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
* Theo Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Cơng ty tài chính, 1990
của Việt Nam: NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
tốn.
* Theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH 12 có hiệu lực ngày
1/1/2011, có đưa ra định nghĩa tại Điều 4 như sau:
"Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một số
các nghiệp vụ ngân hàng sau: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, và cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản.


5

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động
của ngân hàng theo quy định của Luật này.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận."
Như vậy theo các khái niệm trên, tác giả có thể đưa ra khái niệm chung nhất
về Ngân hàng thương mại: NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền
tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung
cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động liên quan. Ngân hàng thương mại là tổ
chức tài chính trung gian cung cấp các danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất.

1.1.1.2. Chức năng của NHTM:
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là "cầu
nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng
cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trị là người đi vay vừa
đóng vai trị là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế.
• Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh tốn
tiện lợi.
• Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh tốn mà khơng phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
• Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng mơi giới.

Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.


6
• Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi khơng hoạt động thành vốn hoạt động, kích
thích q trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay
để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng
là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
* Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh tốn
theo u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây NHTM đóng vai trị là
người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài
khoản của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện
chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh tốn qua
ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các NHTM thực hiện chức
năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với
chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh tốn
thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian
đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh tốn an
tồn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thơng hàng hố, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc
thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong

lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận,
bảo quản tiền… Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho
ngân hàng thơng qua việc thu lệ phí thanh tốn. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn


7
vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách
hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân
hàng thương mại.
* Chức năng "tạo tiền"
Khi có sự phân hố trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng
phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian khơng cịn thực
hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian
tín dụng và trung gian thanh tốn, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền
ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng tại NHTM. Đây
chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, NHTM sử dụng để cho vay
bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại NHTM một phần
khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi khơng kỳ hạn. Q trình
này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín
dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc
vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh
tốn của cơng chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái
niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát
hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân
hàng thương mại tạo ra. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân
hàng và lưu thơng tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho

vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng
tiền cung ứng.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức


8
năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn
tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.

1.1.2. Nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM đóng vai trị quan trọng khơng chỉ trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng mà cịn đóng vai trị quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Vậy nguồn vốn của NHTM là gì ?
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập và
huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập và huy động được không
những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà cịn góp
phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Tuy nhiên, nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như:
vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các loại vốn khác.
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, nó thực hiện một số chức năng khơng thể thay thế đó là cung cấp nguồn lực
ban đầu cho ngân hàng có thể duy trì hoạt động khi ngân hàng mới thành lập, là cơ
sở tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, phòng ngừa rủi ro kinh
doanh cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Nguồn vốn hình thành ban đầu

Đây được coi như vốn điều lệ của ngân hàng trong quy định về điều kiện
thành lập ngân hàng của pháp luật. Nguồn vốn này là lượng vốn tối thiểu mà ngân
hàng cần phải có để đáp ứng điều kiện thành lập cũng như hoạt động kinh doanh.
Các loại hình ngân hàng khác nhau thì có nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác
nhau: Đối với ngân hàng quốc doanh thì nguồn vốn hình thành ban đầu là do ngân
sách nhà nước cấp, nếu là ngân hàng liên doanh thì là do các bên liên doanh đóng
góp, nếu là ngân hàng cổ phần thì các cổ đơng góp vốn thơng qua việc mua cổ phần
hoặc cổ phiếu của ngân hàng; nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn thuộc sở hữu
tư nhân.


9
+ Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
- Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể gia tăng theo nhiều phương thức khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của ngân hàng, bao gồm:
- Nguồn từ lợi nhuận: Khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận thì ngân
hàng có thể chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn nhằm tái đầu tư. Lượng
vốn tích lũy từ thu nhập tùy theo chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời
gian tới cũng như cân nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy và tiêu dùng.
+ Nguồn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, cổ phiếu, góp thêm, cấp
thêm … để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp
ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định…. Đặc điểm
của hình thức huy động này là thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được
lượng vốn chủ sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
*Các quỹ của Ngân hàng
Ngân hàng có nhiều các quỹ khác nhau, mỗi quỹ được sử dụng vào những
mục đích nhất định tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân hàng. Các quỹ của
ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành các quỹ này là từ thu
nhập của ngân hàng. Các quỹ của ngân hàng bao gồm:

- Quỹ bổ sung vốn điều lệ: có mục đích tăng cường số vốn tự có ban đầu
- Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro: Dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng nhằm bảo tồn vốn điều lệ. Quỹ này được trích lập
hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra.
- Ngồi ra cịn có các quỹ đặc biệt khác như: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ dự phòng tài chính…
- Quỹ dự phịng rủi ro: Dự phịng rủi ro tín dụng được các NHTM trích lập từ
thu nhập trước hoặc sau thuế (theo quy định của từng quốc gia) theo một tỷ lệ nhất
định nào đó. Khoản trích lập này là quan trọng và cần thiết cho hoạt động Ngân
hàng, vì trong nền kinh tế thị trường khơng thể tránh khỏi những rủi ro bất khả
kháng có thể xảy ra, khi đó, ngân hàng có thể trích các quỹ để bù đắp.


10
* Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng mà có khả năng chuyển đổi
thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn
bổ sung) do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào
nhà cửa, đất đai và có thể khơng phải hoàn trả khi đến hạn.
* Nguồn vốn huy động:
Nguồn huy động không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng
nhưng lại là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân
hàng, thường thì tiền gửi vào và tiền rút ra khơng đồng thời hoặc chênh lệch nhau
một lượng nhất định. Ngân hàng sẽ sử dụng lượng vốn tạm thời nhàn rỗi này vào
mục đích cho vay kiếm lời. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Vốn huy động bao gồm:
Tiền gửi giao dịch:
Là loại tiền gửi do khách hàng gửi nhằm mục đích giao dịch thanh tốn, chi
trả các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong
kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện. Đặc tinh cơ bản của tiền gửi giao dịch có

thể phát hành séc, lãi suất thấp và có tính khơng ổn định.
Tiền gửi phi giao dịch:
Bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn, chúng có tính ổn định cao,
người gửi được hưởng lãi suất cao nhưng khơng được phát hành séc.
Bên cạnh đó, NHTM cịn có thể huy động vốn thơng qua phát hành các giấy
tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu. Trong đó chứng chỉ tiền
gửi và kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn; trái phiếu là loại phiếu nợ trung, dài hạn.
Các loại phiếu nợ trên được Ngân hàng phát hành từng đợt với lãi suất cao hơn so
với lãi suất tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm, có tính ổn định cao, quyền đòi tiền xếp sau
các loại tiền gửi khác.
* Nguồn vốn đi vay
Là nguồn vốn mà ngân hàng phải vay mượn thêm trong trường hợp khả năng
huy động của ngân hàng bị thiếu hụt khi nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách hàng


11
tăng cao. Nguồn đi vay được hình hành dựa trên mối quan hệ vay mượn của ngân
hàng thương mại với ngân hàng trung ương, với các tổ chức tín dụng khác hoặc
giữa ngân hàng thương mại với nhau.
Ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng trung ương khi khả năng chi
trả của ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu trong thời gian ngắn. Các NHTM
vay vốn của NHTW dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu để bù đắp thiếu hụt
trong thanh toán, bổ sung lượng dự trữ… Để được vay chiết khấu các NHTM phải
nộp cho NHTW các giấy tờ có giá có thời hạn cịn lại là ngắn hạn xin chiết khấu
như thương phiếu, trái phiếu, chứng khốn của Chính phủ… chúng thường là các
giấy tờ mà chủ thể phát hành ra chúng có uy tín cao. Lãi suất chiết khấu do NHTW
quy định tùy thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Ngân hàng Nhà nước điều hành việc vay mượn này một cách chặt chẽ, NHTM phải
thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Để đảm bảo cho việc thanh
khoản của mình, các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời các

ngân hàng thường vay mượn của nhau và vay các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có số dư tiền gửi vượt yêu cầu chưa sử
dụng sẽ sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Quy
trình vay mượn giữa các ngân hàng rất đơn giản, ngân hàng đi vay chỉ cần liên hệ
trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (có thể là ngân
hàng nhà nước). Khoản vay có thể có hoặc khơng cần đảm bảo, dựa trên cơ sở uy
tín của ngân hàng đi vay hoặc mối quan hệ giữa các ngân hàng với nhau.
Ngồi các hình thức trên ngân hàng có thể vay mượn bằng cách phát hành
các công cụ nợ như: Kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu trên thị trường vốn. Các khoản
vay này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng
nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn, là giải pháp tình thế cho ngân hàng
trong hồn cảnh khó khăn.

1.1.3. Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng thương mại
Chi nhánh NHTM là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, hạch tốn phụ
thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một hoặc một số chức năng của ngân hàng


12
thương mại theo quy định của pháp luật. Và chức năng không thể thiếu của bất kỳ
Chi nhánh ngân hàng nào đó là chức năng huy động vốn.
Huy động vốn của Chi nhánh NHTM chủ yếu dưới các hình thức sau:

1.1.3.1. Huy động vốn thông qua tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân
Chi nhánh NHTM được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD
khác dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác.
Thơng qua việc làm trung gian thanh toán, các chi nhánh NHTM thu hút
được số lượng vốn lớn của các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tiền gửi giao dịch.
Đây là nguồn vốn có chi phí thấp, nên để tăng cường huy động nguồn vốn này các

chi nhánh NHTM luôn cố gắng hồn thiện và khơng ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ thanh toán, đảm bảo thực hiện thanh toán theo u cầu của khách hàng một
cách nhanh chóng, an tồn, chính xác và hiệu quả nhất từ đó sẽ hấp dẫn khách hàng
mở tài khoản, gửi tiền và sử dụng các loại dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
Đối với các tổ chức kinh tế, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
tại những thời điểm nhất định bao giờ cũng tồn tại một bộ phận tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi được gửi vào ngân hàng dưới các hình thức sau:
- Tiền gửi thanh toán: là các khoản tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng để
thực hiện thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các
khoản chi khác phát sinh trong kinh doanh một cách thường xuyên. Hình thức này
rất an tồn và thuận tiện.
- Tiền gửi khơng kỳ hạn: Là khoản tiền được gửi vào ngân hàng với mục
đích an tồn và tiện lợi, khơng mang tính phục vụ thanh tốn. Khi cần khách hàng
có thể rút tiền ra để chi tiêu. Cũng giống như trường hợp tiền gửi thanh toán, ngân
hàng phải đáp ứng ngay nhu cầu của khách hàng khi họ đến rút tiền, do đó việc
ngân hàng sử dụng nguồn vốn này phải dựa trên khả năng thanh toán chi trả với một
xác suất đủ lớn và an tồn.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách
hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Bộ phận nguồn tiền gửi này có mục đích


13
chính là tích lũy và hưởng lãi. Thơng thường tiền gửi có kỳ hạn có thời hạn và
hưởng lãi suất cao. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, chi nhánh sử dụng nguồn
vốn này vào kinh doanh. Do đó các Chi nhánh NHTM ln tìm cách đa dạng hóa
các loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với các mức lãi suất khác
nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Do khách hàng có quyền tự do lựa chọn chi nhánh ngân hàng để gửi tiền nên
sự cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi giữa các ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng và các TCTD diễn ra rất quyết liệt. Các chi nhánh ngân hàng và

các tổ chức tín dụng khơng ngừng đưa ra các hình thức tiền gửi với nhiều kỳ hạn
khác nhau, lãi suất hấp dẫn và nhiều phương thức trả lãi linh hoạt để thu hút khách
hàng gửi vốn.

1.1.3.2.Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm:
Tiền gửi không kỳ hạn: là tiền gửi nhàn rỗi của dân cư, nhưng do nhu cầu chi
tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn để hưởng lãi
suất và đảm bảo an tồn cho khoản tiền nhàn rỗi đó chứ khơng có nhu cầu thanh
tốn qua ngân hàng.
Tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền nhàn rỗi của dân cư và do nhu cầu chi tiêu được
xác định trước, có kế hoạch nên khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích
chính là hưởng lãi suất. Về nguyên tắc khách hàng không đựơc phép rút tiền trước
thời hạn. Tuy nhiên trên thực tế để đảm bảo được uy tín và nâng cac năng lực cạn
tranh của mình các chi nhánh NHTM thường cho phép khách hàng rút trước hạn
nhưng chỉ được hưởng một mức lãi suất nhất định theo quy định của từng thời kỳ và
từng loại sản phẩm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn đinh giúp chi nhánh chủ động
hơn trong kế hoach kinh doanh của mình.

1.1.3.3.Huy động vốn thơng qua phát hành giấy tờ có giá
Ngồi các cơng cụ huy động vốn truyền thống, các chi nhánh NHTM còn
đưa ra các cơng cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một các dễ dàng. Đó là


14
phát hành Chứng chỉ tiền gửi, Kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Huy động vốn ngắn hạn: Để huy động vốn ngắn hạn các Chi nhánh ngân
hàng có thể phát hành giấy tờ có giá trên cơ sở chủ trương của Ngân hàng chủ quản.
Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ

phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Huy động vốn trung và dài hạn: Để huy động vốn trung và dài hạn (3 năm, 5
năm hay 10 năm) các Chi nhánh NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Chi
nhánh NHTM phát hành giấy tờ có giá theo 3 phương thức là phát hành giấy tờ có
giá ngang giá, phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu và phát hành giấy tờ có giá
phụ trội.
Rất nhiều chi nhánh ngân hàng thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn theo cơ
cấu nguồn vốn của Ngân hàng chủ quản giao cho. Do vậy việc phát hành các giấy tờ
có giá với thời hạn dài đóng vai trị quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn
vốn trung và dài hạn cho các Chi nhánh ngân hàng. Huy động vốn bằng việc phát
hành các GTCG thường có mức lãi suất hấp dẫn hơn nhiều so với các loại tiền gửi
khác có cùng kỳ hạn.

1.1.3.4.Huy động vốn thơng qua các khoản vay
Đây là nguồn các chi nhánh ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay từ các
TCTD trên thị trường liên ngân hàng để bù đắp thiếu hụt trong cân đối vốn của
mình. Các chi nhánh ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn
lòng cho các Chi nhánh ngân hàng khác vay để kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các
Chi nhánh ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo ổn định nguồn vốn. Như vậy nguồn vay các ngân hàng khác là để đáp ứng sự
mất cân đối vốn cấp bách và chi nhánh ngân hàng đó nhận thấy đi vay là giải pháp
tối ưu.
Như vậy các chi nhánh NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương thức
huy động vốn để khai thác nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân trong xã
hội. Thông qua các phương thức huy động vốn, Chi nhánh NHTM giữ vai trò quan


15
trọng trong việc khai thác, phát huy nội lực trong xã hội để phát triển kinh tế, thực
hiện chức năng trung gian tài chính.


1.1.4. Tăng cường huy động vốn tại NHTM
1.1.4.1. Quan niệm về tăng cường huy động vốn :
Công tác huy động vốn của NHTM luôn là yếu tố quan trọng và thiết yếu
của ngân hàng như chúng ta được biết. Tuy nhiên với vai trò quan trọng như thế thì
bất kỳ một ngân hàng nào cũng muốn đẩy mạnh công tác huy động vốn bởi không
chỉ quan trọng mà trong thời gian hiện nay nhu cầu tín dụng của nền kinh tế luôn
lớn hơn khả năng cung ứng từ phía các NHTM. Do đó để đạt được mục tiêu kinh
doanh và lợi nhuận, các NHTM cần phải đẩy mạnh công tác huy động vốn. Vậy để
tăng cường huy động vốn của Ngân hàng thì chúng ta cần phải hiểu thế nào là tăng
cường huy động vốn.
Khái niệm tăng cường có nhiều quan điểm khác nhau. Có nhiều quan điểm
cho rằng tăng cường đồng nghĩa với việc huy động được càng nhiều vốn càng tốt,
tức là nguồn vốn đó chỉ xem xét đến tính quy mơ của nó mà chưa xem xét đến tính
hợp lý của nó và bất kể nguồn vốn đó như thế nào, nhưng lại cũng có quan điểm
cho rằng tăng cường huy động vốn lại phải huy động được nguồn vốn với lãi suất
hợp lý mà chưa tính đến yếu tố quy mơ của nguồn vốn.
Vậy thế nào là tăng cường huy động vốn tại NHTM?
Theo Giáo trình NHTM của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến có nêu ra:
"Tăng cường công tác huy động vốn của ngân hàng phải đem lại mục tiêu là
lợi nhuận lớn nhất và bền vững cho ngân hàng ứng với khả năng mà ngân hàng có
thể đạt được". Vậy đi liền với mục tiêu đó là:
- Nguồn vốn huy động phải có quy mơ lớn nhất mà ngân hàng có thể huy
động và sử dụng được.
- Nguồn vốn phải có chi phí hợp lý, đảm bảo được khả năng duy trì và lợi
nhuận cho ngân hàng.


16
- Tài sản được hình thành từ nguồn vốn đó phải đảm bảo được sử dụng hợp

lý (có tính tương thích) tránh được những rủi ro cho ngân hàng đặc biệt là rủi ro
trong tính thanh khoản và rủi ro trong tín dụng ngân hàng.
Vậy một ngân hàng thực sự đẩy mạnh tăng cường công tác huy động vốn
hiệu quả thì cần phải đạt được các yếu tố trên.

1.1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh tăng cường huy động vốn:
* Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng:
- Về quy mô:
Quy mô nguồn vốn huy động là một trong số những yếu tố dùng để đánh giá
huy động vốn của ngân hàng, nếu như một ngân hàng được đánh giá là một ngân
hàng lớn hay không phụ thuộc vào nguồn vốn kinh doanh của nó, mà trong khi đó
nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thực tế lại toàn phụ thuộc vào hoạt động huy
động vốn. Do đó ngân hàng nếu như huy động được một khối lượng vốn lớn thì
chắc chắn nó sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo được khả năng kinh doanh cũng như
đảm bảo được khả năng tín dụng của ngân hàng.
Quy mơ nguồn vốn huy động của ngân hàng có thể được phản ánh thông qua
việc thực hiện được quy mô vốn huy động năm sau cao hơn năm trước:
Khối lượng vốn huy động năm t+1> Khối lượng vốn huy động năm t
và thực hiện tốt chỉ tiêu được giao:
Khối lượng vốn huy động thực tế> Khối lượng vốn được giao
(Nguồn: Internet)
- Về tốc độ tăng trưởng:
Quy mô của nguồn vốn huy động lớn những cũng phải đi liền với sự tăng
trưởng cao và ổn định phù hợp với sự phát triển của ngân hàng. Có 2 chỉ tiêu tốc độ
tăng trưởng là:

Quy mô vốn năm t1
Tốc độ tăng trưởng liên hồn=--------------------------------- x 100% (1.1)
Quy mơ vốn năm (t1-1)



17
Quy mô vốn năm t1
Tốc độ tăng trưởng định gốc=-----------------------------------x 100% (1.2)
Quy mô vốn năm tn
(Nguồn: Internet)
Chỉ tiêu này cho ta thấy được biến động của vốn huy động, nó ổn định hay
biến đổi theo chiều hướng nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng với nghiệp vụ
này. Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường cho vay và tăng
cường các hoạt động đầu tư của ngân hàng. Với tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo ra
thế chủ động cho ngân hàng vạch ra các kế hoạch sử dụng vốn trong tương lai mang
lại lợi thế kinh doanh cũng như lợi nhuận cho ngân hàng. Điều này còn thể hiện lợi
thế cạnh tranh của ngân hàng đối với các ngân hàng khác.
- Về cơ cấu nguồn huy động
Cơ cấu nguồn huy động cũng là một nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến việc
kinh doanh của NHTM, bởi nếu như NHTM huy động được nguồn dài hạn thì sẽ
giúp NHTM có được sự chủ động trong việc sử dụng vốn, nhưng thường thì nguồn
dài hạn trong các NHTM không lớn bằng các nguồn ngắn hạn. Còn nếu nguồn vốn
chủ yếu là ngắn hạn sẽ khiến cho các ngân hàng khó vạch ra được kế hoạch kinh
doanh một cách rõ ràng.
* Nguồn vốn có chi phí hợp lý:
Chi phí huy động vốn được xem là chi phí đầu vào trong hoạt động kinh
doanh của NHTM, chi phí huy động vốn khơng chỉ là mức lãi suất huy động danh
nghĩa mà NHTM vẫn thường niêm yết mà nó cịn bao gồm các khoản chi phí lãi
suất như các khoản chi phí về con người, máy móc thiết bị và một số chi phí quản lý
chung khác nữa. Mà chi phí cao đồng nghĩa với việc lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng. Và
vì thế chi phí huy động vốn luôn được các nhà quản lý ngân hàng quan tâm. Khi
một ngân hàng huy động vốn thường thì họ ln cố định cách quản lý do đó các chi
phí phi lãi suất thường cố định hoặc có giảm thì cũng khơng lớn do đó vấn đề lãi
suất là điều mà họ cần quan tâm, nhưng làm sao để mức lãi suất vừa phù hợp với



×