Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Báo cáo thực tập nhà máy xi măng hoàng thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.75 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC
Mục

Trang

Mở Đầu ---------------------------------------------------------------------4
B.NỘI DUNG----------------------------------------------------------------6
Chương 1:Tự Động Hóa và kỹ sư tự động hóa
1.1 Tự động hóa là gì…………………………………………........6
1.2

Vai trị của kỹ sư tự động hóa………………………………...6

1.2.1 kỹ sư tự động hóa làm những gì?............................................6
1.2.2 kỹ sư tự động hóa phải được trang bị những gì………….....7

Chương 2:Các thiết bị Tự Động Hóa.
2.1

Hệ thống máy tính…………………………………………....8

2.1.1 các lý do ứng dụng máy tính trong cơng nghiệp…………....8
2.1.2 Các hướng ứng dụng máy tính trong công nhiệp………….8

Chương 3: Tổng Quan về Sản Xuất Xi Măng
3.1

xi măng là gì?..........................................................................10



3.1.1 khái niệm chung về xi măng………………………………..10
3.1.2 Sản phẩm xi măng PCB30 –PCB40…………………..……11
3.2

Quy trình cơ bản sản xuất xi măng………………..……….12

3.3

Những ảnh hưởng đến môi trường và xã hội……………...15
do sx xi măng.

3.3.1 Những tiêu ưu điểm của việc sản xuất xi măng...................15
3.3.2 Những ảnh hưởng đến môi trường……………………..….16
3.3.3 Những ảnh hưởng đến xã hội……………………………....16
3.4

Các phương pháp tiết kiệm năng lượng cần thiết cho việc...17
sản xuất xi măng.

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------1
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chương 4: Nhà Máy xi măng Hồng Thạch.
4.1


Vị Trí địa lý và q trình phát triển nhà máy………..…….23

4.1.1 Vị trí địa lý…………………………………………………....23
4.1.2 Qúa trình phát triển nhà máy.................................................23
4.2

Các cơng đoạn sản xuất xi măng……………………….……25

4.2.1 Sơ đồ công nghệ………………………………………....……26
4.2.2. Chuẩn bị nguyên liệu……………………………….……….26
4.2.3 Nghiền ngun liệu…………………………………….…...…28
4.2.4 Lị nung…………………………………………….….......…28
4.2.5 Nghiền xi măng………………………………….…….……..29
4.2.6 Đóng bao xi măng…………………………….….…….……..29
4.2.7 Hệ thống điều khiển ………………………..…………….…30
4.3 Các con đường vận chuyển của nhà máy………………....….31
4.3.1 Đường bộ…………………………………………………..…31
4.3.2 Đường Sông…………………………………………………..31
4.3.3 Đường Sắt:……………………………………………………32
4.4

Các thiết bị điều khiển và tự động của nhà máy:…….……32

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------2
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


4.4.1 Hệ điều chỉnh chất lượng xi măng :………………………..32
4.4.2 Hệ điều chỉnh tương tự với bộ PID :…………………….….33
4.4.3. Hệ đo lường và biến đổi tín hiệu FLS-410: ……………..…34
4.4.4 Hệ thống điều khiển LOGIC bằng vi tính 4040 và Rơle :...34
4.4.5 Hệ điện tử công suất lớn : ………………………………….34
4.5

Dây chuyền I của nhà máy :………………………….…..…35

4.6

Dây chuyền II của nhà máy…………………………….……35

4.7

Dây chuyền III của nhà máy……………………………...…37

4.8

Vấn Đề môi trường và xã hội đối với nhà máy xi……......…37
măng Hồng Thạch.

4.8.1 Vấn đề mơi trường của nhà máy……………………………37
4.8.2 Vấn đề xã hội của nhà máy…………………………………..40
4.9

Vai trị của kỹ sư Tự Động Hóa trong nhà máy ....................41
xi măng Hoàng Thạch

C.KẾT LUẬN.-----------------------------------------------------43

D.TÀI LIỆU THAM KHẢO.-----------------------------------44

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------3
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

MỞ ĐẦU
Là một sinh viên em biết rằng muốn học tốt thì khơng chỉ học những
gì trong sách vở một cách thụ động mà khơng biết mình học để làm gì và
học những điều đó sau nay phục vụ cho cơng việc gì,muốn có thể hiểu được
sâu sắc mọi vấn đề cần phải bám sát với thực tiễn và “học phải đi đơi với
hành” chỉ khi đó mỗi người mới thực sự hiểu được những kiến thức tiếp thu
được dùng để làm gì và dùng nó như thế nào,việc thực tập một mặt giúp cho
mỗi sinh viên hiểu thêm công việc sau nay cũng như là rèn luyện cho mỗi
sinh viên về kỹ năng và nhất là việc thực hành sẽ giúp củng cố lại lý thuyết.
Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của việc thực tập nên bản thân
em cũng như các bạn sinh viên khoa Điện rất hào hứng và có những chuẩn
bị về kiến thức cho mình trong lần thực tập đầu tiên nay.Chuyến thực tập
nhận Thức đến nhà máy xi măng Hoàng Thạch tại thị trấn Tân Kinh-Kim
Môn –Hải Dương cùng với nhưng kiến thức nền tảng về chun nghành Tự
Động Hóa và vai trị của mỗi kỹ sư Tự Động Hóa là gì cùng với rất nhiều
kiến thức về chuyên nghành cũng như kiến thức về sản xuất xi măng đã
được thầy :Hà Tất Thắng truyền đạt cho mỗi sinh viên trong nhưng buổi học
lý thuyết đã làm em cũng như nhiều bạn sinh viên khác trưởng thành hơn
nhiều trong suy nghĩ cung như kiến thưc có được.
Chuyến thực tập ở nhà máy đã thực sự làm cho em có những bất ngờ
và cùng với nó là những câu hỏi cho chính bản thân mình,đó là sự bất ngờ

khi lần đầu tiên nhìn tận mắt thấy những cỗ máy khổng lồ và hiện đại,một
câu hỏi mà chinh bản thân em đặt ra là mình phải học như thế nào đây để khi
trở thành một kỹ sư có thể đảm nhận được nhưng cơng việc của nhà máy
cũng như là có thể điều khiển được các cỗ máy kia.
Bài báo cáo này của em gồm 4 chương :
Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------4
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chương 1:Tự động hóa và kỹ sư tự động hóa.
Chương 2:Các thiết bị tự động hóa.
Chương 3:Tổng quan về sản xuất xi măng.
Chương 4:Nhà máy xi măng Hoàng Thạch.
Bài báo cáo này của em nói lên một cách khái quát và cơ bản nhất về
lĩnh vực tự động hóa cũng như là sản xuất xi măng thông qua những buổi
học lý thuyết cùng với buổi thực tập và cùng nhiều nguồn thơng tin từ sách
báo và mạng có được.Tuy nhiên em biết trong bài báo cáo này còn gặp phải
những thiếu sót cho nên em mong các thầy giúp em có thể hoàn thiện một
cách tốt nhất để củng cố thêm kiến thức cho bản thân em .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy!
Sinh viên:
Lý Bá Biên

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------5
------------------------------------------------------------------------------------------------------------



Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

B.NỘI DUNG
Chương 1:Tự Động Hóa và kỹ sư tự động hóa
1.1

Tự động hóa là gì.
Tự Động Hóa là một cơng nghệ sản xuất sử dụng các công nghệ

Điện,Điện Tử để điều khiển quá trình nhằm thay thế động của con người và
để nâng cao năng suất ,làm giảm sức lao động của con người.
Công nghệ này bao gồm:
-Các máy tự động để gia công chi tiết.
-Các hệ thống nắp ráp tự động.
-Rôbốt hệ thống lưu giữ và lưu chuyển
-Các hệ thống tự động kiểm tra giám sát chất lượng.
-Các hệ thống điều khiển quá trình.
-Hệ thống thu thập sử lý số liệu.
-Các hệ thống thu thập và sử lý số liệu giúp cho việc điều
hành giám sát.

1.2 Vai trò của kỹ sư tự động hóa.
1.2.1 kỹ sư tự động hóa làm những gì?
Kỹ sư tự động hóa nói chung trong các nhà máy đảm bảo cho các nhà
máy vận hành tốt,và khắc phục các sự cố kịp thời đó là các sự cố về chương
trình cũng như các thiết bị ,và có 4 hình thức kỹ sư tự động hóa đó là:
-service engineer: là những kỹ sư lắp đặt và triển khai và phát triển hệ
thống.
-Project engineer: là những kỹ sư thiết kế ,mô phỏng và kiểm tra dự

án.
-Appication engineer: Kỹ sư theo dõi hệ thống điều khiển day chuyền
và có thể phán đốn hỏng hóc.
Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------6
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-Research and Development engineer :Kỹ sư chuyên nghiên cứu và
phát triển các hệ thống tự động hóa.

1.2.2 kỹ sư tự động hóa phải được trang bị những gì.
Kỹ sư tự động hóa phải được trang bị những kiến thức về Cơ khí,Điện
tử ,Máy tính và đặc biệt là những kiến thức về chun nghành,đó là các
chun mơn chính như:
-

Truyền động điện,

- Trang bị điện máy công nghiệp.
- Điện tử công suất.
- Tự động hóa q trình.
- Vi sử lý và điều khiển số.
- Rơ bot và điều khiển sản xuất tích hợp máy tính.
- Mơ hình hóa và mơ phỏng.
- PLC ,Điều khiển q trình,máy tính và mạng tự động hóa
……
Bên cạnh đó để có thể làm việc tốt trong các nhà máy mà mỗi kỹ sư

làm thì các kỹ sư phải tự trang bị cho mình thêm nhưng kiến thức về nhà
máy đó VD:Đối với các kỹ sư trong nhà máy xi măng thì phải tìm hiểu về
các quá trình sản xuất xi măng,hay các kỹ sư trong nhà máy giấy thì phải tự
trang bị cho mình những kiến thức về quy trình và cơng nghệ sản xuất
giấy…Đồng thời mỗi kỹ sư phải tìm hiểu kỹ các trang thiết bị của nhà máy
và tim được nguồn thay thế khi cần thiết.không ngừng tiếp thu các kiến thức
mới.

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------7
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chương 2:Các thiết bị Tự Động Hóa.
2.1

Hệ thống máy tính.

2.1.1 các lý do ứng dụng máy tính trong cơng nghiệp.
Do sự phát triển của cơng nghiệp điện tử:
-Máy tính sản xuất ra ngày càng tốt hơn và mạnh hơn.
-Tốc độ nhanh hơn,khả năng lưu trữ dữ liệu lớn hơn,độ chính xác
cao hơn,độ tin cậy ngày càng cao.
-Ngày càng giẻ hơn và chi phí vận hành thấp.
Nhờ sự phát triển của cơng nghệ sản xuất phần mền.
-Khả năng giao tiếp giữa người và máy dễ dàng.
-Tạo khả năng cho người sử dụng tham gia phát triển chương
trình.

> Nhà sản xuất làm sẵn các chương trình chính.
>Sử dụng trên các chương trình mẫu.
Do yêu cầu của sản xuất.
-Nâng cao năng xuất và chất lượng hiệu quả.
-Tự động hóa sản xuất.
-Sản xuất cạnh tranh.

2.1.2 Các hướng ứng dụng máy tính trong cơng nhiệp.
Ứng dụng trong quản lý và điều hành sản xuất.
-Máy tính là cơng cụ quản lý:bảng biểu ,báo cáo,thống kê…
-Máy tính tham gia vào điều hành quản lý sản xuất:
>Trợ giúp ra quyết định:do khả năng tính tốn
nhanh,lưu trữ số liệu lớn,và nhờ các phần mền chuyên dụng.

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------8
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

>Lập kế hoạch sản xuất tối ưu:Định các bước theo thời
gian,bao gồm các kế hoạch như:kế hoạch lũy tiến,kế hoạch đúng hẹn.
-Điều hành sản xuất
Ứng dụng trợ giúp thiết kế kỹ thuật:
-Làm các cơng cụ thiết kế:thước ,bút,bản vẽ..
-Mơ hình hóa và mô phỏng:Ứng dụng các phần mền chuyên dụng
như mô hình “Matlap-Simulation” là chương trình mơ hình hóa ĐKTĐ.
-Điều khiển trực tiếp q trình cơng nghiệp.
-Ghép nối mạng tự động và điều khiển hệ thống quá trình


Chương 3: Tổng Quan về Sản Xuất Xi Măng
Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------9
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3.1 xi măng là gì?
3.1.1 khái niệm chung về xi măng.
Xi măng là một loại vật liệu xây dựng,một chất kết dính trong xây
dựng mà các nhà khoa học đã tìm ra vào cuối thế kỷ XIX và được sản xuất
đầu tiên ở một số nước như Anh ,Pháp ,Mỹ…Đầu thế kỷ XX xi măng trở
thành một nhu cầu lớn và xuất hiện khắp thế giới.
Xi măng là chất kết dính chịu nước và được sản xuất từ đá vôi,đất sét
và các phụ gia sau đó được nung ở nhiệt độ khoảng 1460 C sau đó làm nguội
và nghiền mịn.các phụ gia hoạt tính như xỉ pyrite,cát thạch anh được pha
trộn theo tỷ lệ nhất định.
Thành phần hóa học có 4 oxit quan trong:
S-

SiO2=21- 25 %

Al- Al2O3 =4-7 %
F - Fe2O3 = 2,5- 4 %
C-

CaO = 63- 67 %


Clanh-ke

3.1.2 Sản phẩm xi măng PCB30 –PCB40 .
Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------10
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đặc điểm xi măng PCP30-PCB40:
PCB là ký hiệu qui ước cho xi măng plăng hỗn hợp,cịn các chỉ số
30;40 là giới hạn cường độ chịu nén của mẫu vữa xi măng sau 28 ngày
dưỡng hộ tính bằng N/mm2:
-Độ mịn cao
-Mầu sắc xám-đen.
-Thời gian ninh kết:-Bắt đầu khoảng 110-140 phút.
- Kết thúc sau 3-4 giờ.
-Tốc độ phát triển cường độ ban đầu nhanh,rất cần
cho các cơng trình cần tháo dỡ cốp pha nhanh.
Các tiêu chí của xi măng PCB30 và PCB40.

Tên chỉ tiêu

Mức
PCB 30 PCB 40

1. Cường độ chịu nén, N/mm2, không nhỏ hơn.
- 72 giờ ± 45 phút.


14

18

- 28 ngày ± 2 giờ.

30

40

2. Thời gian đông kết
- Bắt đầu, phút, không nhỏ hơn.

45

- Kết thúc, giờ, không lớn hơn.

10

3. Độ nghiền mịn.
- Phần cịn lại trên sàng 0,08mm, %, khơng lớn hơn

12

- Bề mặt riêng, xác định theo phương pháp Blaine,

2700

cm2/g, khơng nhỏ hơn.
4. Độ ổn định thể thích, xác định theo phương pháp


10

Le Chatelier,mm, không lớn hơn
5. Hàm lượng anhydric sunphuric (SO3),%, không lớn

3,5

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------11
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

hơn

3.2

Quy trình cơ bản sản xuất xi măng.
Quy trình chung để sản xuất xi măng gồm:
-Giai đoạn 1:Khai thách mỏ.
-Giai đoạn 2:gia công sơ bộ nguyên liệu.
-Giai đoạn 3:Nghiền,sấy phối liệu sống.
-Giai đoạn 4:Nung linker.
-Giai đoạn 5:Nghiền xi măng.
-Giai đoạn 6:Đóng gói xi măng.
> Giai đoạn 1:Khai thác mỏ: Xác định nguồn khống sản ,thăm dị địa

hình và đánh giá chất lượng.

> Giai đoạn 2:Gia công sơ bộ nguyên liệu:Đá vôi,đất sét,quặng
sắt..được vận chuyển từ mỏ khai thác về nhà máy thường ở dạng viên tảng
có kích thước lớn nên phải được đập nhỏ trước để tiện cho việc nghiền,sấy
khô,chuyền tải và tồn trữ.Vật liệu sau khi được đập nhỏ có độ đồng đều nên
giảm được hiện tượng phân li của độ hạt khác nhau trong quá trình vận
chuyển và tồn chữ ,có lợi cho việc tạo ra thành phần liệu sống và sự phối
liệu được chính xác.Trong sản xuất xi măng độ hạt của vật liệu là hạt
vừa,nếu hạt quá nhỏ sẽ làm cho hệ thống đập nhỏ phức tạp thêm.
-Máy đập nhỏ:Đập nhỏ là quá trình làm giảm nhỏ độ hạt của vật liệu
bằng phương pháp cơ học.Trước đây, đập nhỏ được chia làm 3 giai đoạn là
đập thô, đập vừa và đập nhỏ. Hiện nay chỉ áp dụng một giai đoạn đập nhỏ đã
đạt được đường kính hạt là 1100mm, có khi cịn nhỏ hơn 25mm. Như vậ, hệ
thống đập nhỏ đã được đơn giản đi rất nhiều, không những giảm được vốn
đầu tư, giảm ô nhiễm mà cịn nâng cao hiệu suất lao động.
-Thiết bị đập nhỏ:Có nhiều kiểu thiết bị đập nhỏ như: kiểu hàm, kiểu
Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------12
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

cối xay, kiểu trục cán, kiểu búa…Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế và trình độ
kỹ thuật của từng nước mà sử dụng thiết bị đập nhỏ phù hợp để mang lại
hiệu quả kinh tế cao và dễ vận hành, sửa chữa.
Thường thì các nhà máy sử dụng máy đập nhỏ kiểu búa đơn quay để đập
nhỏ đá vôi, Mergel, than, Clinker…Ưu điểm của loại máy này năng lực sản
xuất lớn, tỉ suất đập nhỏ cao, cấu tạo đơn giản, thân máy nhỏ, độ hạt đồng
đều, dễ thay thế linh kiện. Tuy nhiên nó cũng có những nhược điểm là: đầu
búa, rãnh răng lược, tấm lót chống bị mài mịn; khi sản xuất tạo nhiều bụi;

khơng thích hợp đập nhỏ các vật liệu bị ẩm ướt hoặc vật liệu dính.
>Giai đoạn 3: Nghiền, sấy phối liệu sống.
- Sấy phối liệu sống: Phối liệu đã được định lượng gồm đá vôi, đất
sét sẽ được nạp vào máy nghiền đứng. Tại đây phối liệu được nghiền và sấy
khơ bằng khí thải từ lị nung. Sau khi sấy thì lượng nước có trong ngun
liệu, chủ yếu là trong đất sét giảm xuống rất nhiều, tạo điều kiện cho các giai
đoạn sau như nung Clinker, tồn trữ xi măng.
-Nghiền phối liệu sống:Sử dụng phương pháp nghiền bi để nghiền
phối liệu sống, tỉ lệ chiều dài và đường kính của máy nghiền bi là 3:1.
- Đặc điểm của máy nghiền bi thép là:
+ Áp dụng rộng rãi trong việc nghiền vật liệu rắn, năng lực sản
xuất lớn.
+ Khi độ hạt liệu vào là 20 ÷ 30mm thì độ nhỏ của sản phẩm có
thể đạt tới 0,1mm.
+Có thể tiến hành nghiền, sấy cùng một lúc.
+Kết cấu đơn giản, dễ kiểm tra, dễ thay thế linh kiện.
+Vận hành tốt.
+ Phát ra tiếng ồn khá lớn khi vận hành, tiêu hao nhiều năng
lượng trong một đơn vị sản xuất.
Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------13
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

>Giai đoạn 4: Nung Clinker.Clinker là sản phẩm nung thiêu kết ở
1450oC của đá vôi, đất sét và một số phụ gia điều chỉnh.
Nung Clinker xi măng là khâu then chốt trong sản xuất xi măng. Nhiệt độ
của vật liệu từ 1300 ÷ 1450 ÷ 1300oC là tiến hành nung Clinker. Khi nhiệt

độ của vật liệu đạt mức trên thì các chất sắt nhôm 4 canxi, nhôm 3 canxi,
oxit magie và các chất kiềm bắt đầu nóng chảy; oxit canxi, silic 2 canxi hoà
vào trong pha lỏng.
Trong pha lỏng, oxit canxi, silic 2 canxi xảy ra phản ứng tạo thành
silic 3 canxi, đây là q trình hấp thụ vơi. Khi đạt 1450oC vôi tự do được
hấp thụ đầy đủ.
Phản ứng:
2CaO.SiO2 + CaO → 3CaO.SiO2
Quá trình giảm nhiệt độ từ 1450→1300oC là q trình hồn thiện tinh
thể Alite, cho tới 1300oC thì pha lỏng bắt đầu đông kết, phản ứng tạo thành
silic 3 canxi cũng kết thúc. Lúc này trong vật liệu cịn một số oxit canxi chưa
hố hợp với silic 2 canxi, gọi là oxit canxi tự do.
Sau khi nung thành Clinker phải tiến hành làm nguội. Mục đích là để tăng
chất lượng Clinker, nâng cao tính dễ nghiền, thu hồi nhiệt dư của Clinker,
giảm hao nhiệt, nâng hiệu suất nhiệt của hệ thống nung, giảm nhiệt độ
Clinker, thuận tiện cho việc tồn trữ, vận hành và nghiền Clinker.
>Giai đoạn 5: Nghiền xi măng.Sau khi làm nguội, Clinker được
chuyển lên xilo Clinker. Từ đây, Clinker được nạp vào máy nghiền xi măng
cùng thạch anh và các phụ gia điều chỉnh; hệ thống nghiền sơ bộ có thiết bị
lọc bụi hiệu suất cao.
-Mục đích của việc nghiên xi măng: có 2 mục đích
+Xi măng càng mịn thì càng tăng diện tích bề mặt.
+Tăng tính năng thuỷ phân hố rất mạnh, nó bao bọc cát sạn trong
Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------14
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


bê tơng và dính kết lại với nhau.Nhưng thực tế nếu nghiền quá mịn sẽ giảm
sản lượng của máy nghiền, tăng tiêu hao điện năng. Đồng thời, kích cỡ hạt
càng mịn thì khi tồn trữ dễ mất đi hoạt tính, giảm độ bền vững của bê tơng.
Vì vậy độ mịn của xi măng được khống chế trong khoảng 88µm.
>iai đoạn 6: Đóng gói xi măng.Sau khi nghiền, xi măng chưa thể xuất
xưởng ngay mà phải qua tồn trữ trung gian. Tồn trữ xi măng có tác dụng như
sau:
- khống chế nghiêm ngặt chất lượng xi măng.
-Cải thiện chất lượng xi măng.Xi măng xuất xưởng có 2 kiểu: xi
măng bao và xi măng rời. Xi măng bao là dùng máy đóng bao đổ xi măng
vào túi giấy. Máy đóng bao có 2 loại chính: máy đóng bao quay trịn và máy
đóng bao cố định. Việc đóng xi măng rời và vận tải xi măng rời phải sử
dụng máy đóng và xe chuyên dụng.

3.3

Những ảnh hưởng đến môi trường và xã hội do sx xi măng.

3.3.1 Những tiêu ưu điểm của việc sản xuất xi măng.
-Sản xuất xi măng ngày nay đã trở thành một nghành công nghiệp thiết
yếu để phục vụ việc xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất cho quá trình cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa của đất nước ,cũng như là nhu cầu thiết yếu trong các lĩnh
vực xây dựng của người dân.Nó được coi như nền móng trong việc xây dựng
cho các cơng trình và phât triển kinh tế đất nước
-Với đặc điểm địa hinh 3/4 là núi và cao nguyên, trong đó có nhiều dãy
núi đá vôi là nguồn nguyên liệu cơ bản cho sản xuất xi măng .Đây chính là
thuận lợi rất lớn cho nghành công nghiệp sản xuất xi măng.
-Thành lập các nhà máy xi măng đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm
cho một số lượng dân cư trong vùng từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển cuả


Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------15
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

nền kinh tế địa phương.Cùng với đó là hệ thống cơ sở hạ tầng của mỗi đia
phương cũng được cải thiện.

3.3.2 Những ảnh hưởng đến môi trường.
-Việc khai thác Đá Vôi từ các núi đá vôi đã phá hủy đi môi trường sống
của động thực vật,và đặc biệt việc khai thác được sử dụng bằng mìn gây ảnh
hưởng đến kết cấu địa chất của những dãy núi.
-Các công đoạn khai thác ,vận chuyển và nghiền xi măng đã đưa ra một
lượng bụi rất lớn vào trong bầu khơng khí gây ơi nhiễm bầu khơng khí.
-Nhiên liệu để nung là than đá và Dầu kèm theo nó các nhà máy thải ra
một lượng lớn khói vào bầu khơng khí gây nên ơi nhiễm khơng khí ,làm trái đất
nóng lên và cùng với nó làm biến đổi khí hậu.

3.3.3 Những ảnh hưởng đến xã hội.
-Việc khai thác sử dụng mìn gây ảnh hưởng rất lớn đến an toàn của người
lao động,và tiếng ồn gây ra ảnh hưởng đến chính người dân xung quanh nhà
máy.
-Với một lượng bụi lớn tạo ra trong quá trình khai thác và quá trình vận
chuyển ,đặc biệt là trong khâu đóng bao bì sản phẩm gây ảnh hưởng đến bản
thân sức khỏe người lao động,làm ô nhiễm bầu không khí gây ảnh hưởng đến
chính những hộ dân tại địa điểm nhà máy hoạt động.
-Các chất thải từ nhà máy và đặc biệt việc vận chuyển trên bằng đường
sông cũng gây ảnh hưởng phần nào đến chất lượng nguồn nước cho các hộ dân.

-Phá hủy dần đồi núi đá vôi làm mất đi những nguông lời về rừng cho
người dân .
-Các công nghệ và phương pháp quản lý của hầu hết các nhà máy xi măng cịn
chua có những biện pháp sử lý và quản lý môi trường hiệu quả nhất .

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------16
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3.4 Các phương pháp tiết kiệm năng lượng cần thiết cho việcsản
xuất xi măng.
Vấn đề tiết kiệm năng lượng trong các nhà máy xi măng là cấp thiết,có
một số giái pháp công nghệ như:
>Giải pháp tiết kiệm năng lượng tại hệ thống lò nung:Hệ thống lò
nung bao gồm hệ thống tháp trao đổi nhiệt, buồng phân hủy calciner, lò quay,
hệ thống làm nguội clinker và hệ thống vịi đốt, trong đó tiêu hao chủ yếu là
tiêu hao về nhiên liệu và điện.
-Tại hệ thống trao đổi nhiệt: Tác dụng chủ yếu của hệ thống trao đổi
nhiệt bao gồm các cyclone là tận dụng một cách hiệu quả và triệt để nhiệt có
trong dịng khí nóng đi ra khỏi calciner và lị quay để gia nhiệt bột liệu làm bột
liệu nóng lên và một phần được phân hủy, sau đó đi vào buồng phân hủy
calciner hoặc lò quay để tiếp tục gia nhiệt, phân giải và tạo khống, hồn thành
việc nung luyện clinker. Vì vậy nó cần phải có đủ tính năng làm cho cả hai pha
khí và rắn phân bố đồng nhất, nhanh chóng trao đổi nhiệt, phân ly có hiệu quả
cao. Hệ thống ống dẫn liên kết trong hệ thống được thiết kế đảm bảo về thời
gian và không gian trao đổi nhiệt, đồng thời phân bố tốt, đồng đều nguyên liệu.
Tác dụng chủ yếu của cyclone là làm phân ly hạt liệu, q trình có liên quan

trực tiếp đến hiệu quả nhiệt của hệ thống. Do đó, để có giải pháp tận dụng nhiệt
triệt để, cần phải giảm tiêu hao nhiệt hệ thống và tuần hồn vơ ích, đồng thời
giảm tổn thất áp suất, dẫn đến giảm tổn thất năng lượng hệ thống.

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------17
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hệ thống trao đổi nhiệt
Viện nghiên cứu xi măng Thiên tân TCRDI -Trung quốc đưa ra giải pháp kỹ
thuật để nâng cao hiệu quả trao đổi nhiệt, hạ thấp nhiệt độ đầu ra và trở lực
của hệ thống như sau:
- Sử dụng thiết bị tản liệu có hình thức kết cấu hợp lý, nâng cao độ phân tán
của vật liệu trong ống gió, từ đó nâng cao hiệu suất trao đổi nhiệt; nâng cao
tối đa độ gió trong ống gió một cách thích hợp khoảng 17¸19 m/s để nâng
cao hiệu quả trao đổi nhiệt của hệ thống tháp trao đổi nhiệt, sao cho khi đó
lực cản của hệ thống tăng lên rất ít;
- Thơng qua tổng kết các ưu điểm của các thí nghiệm, nghiên cứu lý luận và
thực tiễn, TCRDI đã có giải pháp chế tạo cyclone có hiệu suất phân ly cao,
trở lực nhỏ, hình thức kết cấu hợp lý với loại vỏ xoáy ốc 270 độ của ống
cyclone. Giải pháp này có thể nâng cao hiệu quả trao đổi nhiệt của tháp trao
đổi nhiệt một cách có hiệu quả, giảm lực cản hệ thống thông qua nghiên cứu
mô hình hố bằng kỹ thuật số CFD, làm tối ưu hoá hệ thống cyclone trong

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------18
------------------------------------------------------------------------------------------------------------



Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

tháp trao đổi nhiệt, từ đó thực hiện mục tiêu đạt hiệu suất trao đổi nhiệt cao
với trở lực thấp.
Buồng phân hủy: Calciner là hạt nhân của hệ thống trao đổi nhiệt,
trong đó hồn thành một loạt q trình: đốt nhiên liệu, phân huỷ chất
cacbonat, làm chuyển động hai pha rắn và lỏng, trộn đều phân tán trao đổi
nhiệt, chuyển chất…, đồng thời kèm theo thay đổi về nồng độ vật liệu, kích
thước hạt cũng như thay đổi về lưu lượng, thành phần và trường nhiệt độ của
khí. Khoảng 60% nhiên liệu dùng trong hệ thống nung đốt clinker xi măng
được sử dụng trong Calciner, vì vậy Calciner có kết cấu hợp lý, tính năng ưu
việt thì có thể thực hiện khả năng đốt cháy triệt để các loại nhiên liệu khác
nhau.Một số nghiên cứu đề xuất giải pháp tối ưu hoá kết cấu của Calciner,
kéo dài thời gian cháy các nhiên liệu có đặc tính khác nhau, nâng cao tỷ lệ
đốt triệt để, tránh trường hợp nhiên liệu chưa cháy hết, tiếp tục cháy trong
tháp, làm tăng nhiệt độ khí thải. Giải pháp này sử dụng các biện pháp thích
hợp, giảm lượng NOx tại đầu ra của calciner, từ đó giảm thiểu lượng khí thải
NOx của tồn bộ dây chuyền. Nhiên liệu trong calciner cháy triệt để và vật
liệu cũng được phân huỷ triệt để, nhiệt độ đầu ra của hệ thống trao đổi nhiệt
thấp xuống. Giải pháp này có thể thực hiện mục tiêu giảm thải và tiết kiệm
năng lượng của hệ thống trao đổi nhiệt.
>Tại hệ thống lò quay:Tại lò quay, nhiệt lượng cháy của nhiên liệu
làm nâng nhiệt độ nguyên liệu, làm thành phần cacbonat canxi hoàn tồn bị
phân huỷ thành oxit canxi sau đó cùng với các thành phần khác được nung
luyện ở nhiệt độ 1400oC thiêu kết thành clinker. Thông qua rất nhiều chứng
minh thực tiễn, loại lị quay ngắn hai bệ đỡ có tỷ lệ chiều dài và đường kính
L/D < 12,5 ngày càng thu hút được quan tâm vì yếu tố tiết kiệm nhiệt nung
và năng suất riêng của lò khá cao.

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------19
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hệ thống lò quay
Ưu điểm nổi trội của loại lò ngắn hai bệ đỡ là tiết kiệm năng lượng, tổn thất
toả nhiệt chênh lệch so sánh với lò cùng quy cách vào khoảng 16.7 kJ 4kCal/
kg clinker, ngồi ra cịn có hàng loạt ưu điểm về chi phí sản xuất thiết bị, chi
phí xây dựng thấp.
>Vịi đốt.Vịi đốt là một thiết bị cơng nghệ quan trọng. Nó ảnh
hưởng mạnh đến tiêu hao nhiệt và tính năng vận hành của hệ thống lị nung,
do đó ảnh hưởng đến chất lượng clinker và hàm lượng các chất có hại thải ra
mơi trường. Một vịi đốt tốt đầu tiên cần phải có nhiệt độ ngọn lửa đủ cao để
sản xuất ra clinker có chất lượng tốt; đồng thời cịn có u cầu nhiệt độ đỉnh
ngọn lửa phải ổn định để duy trì vỏ lị ổn định nhằm kéo dài tuổi thọ của
gạch chịu lửa; hình dạng ngọn lửa phải điều chỉnh dễ dàng, bảo đảm cháy
hoàn toàn nhiên liệu, giảm lượng CO sinh ra ở đi lị; đồng thời khi thiết kế
vịi đốt phải cố gắng giảm thiểu gió I để giảm tiêu hao nhiệt và giảm thiểu
thải ra NOx.
-Ghi làm nguội Cooler: Công dụng của ghi làm nguội là sử dụng
gió mát để làm nguội clinker có nhiệt độ cao xuống nhiệt độ thấp. Khi đó,
Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------20
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hồng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


gió nguội bị gia nhiệt nóng lên trở thành gió II. Gió II vào lị để đốt nhiên
liệu, giảm nhiệt lượng thốt ra ngồi, từ đó giảm tổn thất năng lượng.
Ghi làm nguội trải qua thế hệ thứ I với thông gió trong buồng gió lớn, thế hệ
thứ II với thơng gió trong buồng gió nhỏ, thế hệ thứ III với dầm phụt khí cấp
gió, đến thế hệ thứ IV với thơng gió đơn ngun theo hướng đứng. Ghi làm
nguội khơng rò liệu kiểu hành tiến thế hệ IV tránh được clinker lọt qua ghi
rơi xuống tạo thành trở lực theo hướng đứng, có lợi cho việc thơng gió đều
đặn. Hiệu suất thu hồi nhiệt của ghi làm nguội thế hệ IV trên 74%, so với
mức vận hành thực tế hiện nay của ghi thế hệ III là 68 ~ 70%, có thể tiết
kiệm tiêu hao nhiệt 61.9 ~ 92,8kJ/kg cứ nâng cao 1% hiệu suất thu hồi nhiệt
thì có thể giảm tiêu hao nhiệt 15.5kJ/kg.
>Hệ thống nghiền xi măng:Hiện nay, công nghệ nghiền xi măng
phát triển theo xu hướng giảm tiêu hao năng lượng nghiền. Do tiêu hao năng
lượng nghiền khá lớn, khoảng 60%, để sản xuất xi măng bao gồm cả nghiền
liệu và clanhke, phụ gia và tập trung chủ yếu ở thiết bị nghiền bi. Thơng
thướng có các giải pháp sau:

Hệ thống nghiền xi măng
Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------21
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sử dụng thiết bị phân ly hiệu suất cao, có khả năng làm nguội và kết hợp với
cụm thiết bị thu hồi sản phẩm việc lắp đặt thiết bị phân ly cho phép nâng
công suất 10 - 25%. Sau khi tách các hạt mịn bằng máy phân ly, thì máy
nghiền hoạt động hiệu quả hơn khi nghiền các hạt thô. Hiệu quả chủ yếu của

các giải pháp này cho phép tăng năng suất nghiền, giảm tiêu hao điện năng,
giảm tiêu hao vật nghiền và chi phí đầu tư thấp.
Bổ sung thiết bị nghiền sơ bộ, nhằm đảm bảo kích thước liệu đầu vào <3
mm tối đa 5 mm. Giải pháp này cho phép tăng năng suất nghiền cho phép
nâng công suất 15 – 25% với dải cỡ hạt chụm hơn, đồng thời làm tăng đáng
kể độ mịn của sản phẩm, giảm tiêu hao năng lượng nghiền. Tuy nhiên, khi
thiết kế thành hệ thống nghiền liên hợp, thì khơng những khơng tiết kiệm
được điện năng, ngược lại do tăng thêm thiết bị nên còn làm tiêu tốn thêm
điện năng. Nếu sử dụng cán ép với quy cách đủ lớn, thì nên thiết kế thành hệ
thống nghiền liên hợp, tức tăng thêm thiết bị sơ tuyển hạt thô, nhằm tuyển
bộ phận hạt mịn đi ra khỏi bộ phận máy cán ép đưa vào nghiền tiếp tục cho
máy nghiền bi, nếu khơng thì lượng tuần hoàn sẽ quá nhiều, lượng hạt mịn
qua máy cán ép quá nhiều, máy cán ép khó vận hành ổn định làm giảm hiệu
quả. Nói chung, kinh nghiệm lựa chọn là nếu tiêu hao điện đơn vị của máy
cán ép 6 kwh/t, thì sử dụng hệ thống nghiền trước tuần hoàn; Nếu tiêu hao
điện đơn vị của máy cán ép 7kwh/t, thì sử dụng nghiền liên hợp.

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------22
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chương 4: Nhà Máy xi măng Hồng Thạch.
4.1

Vị Trí địa lý và q trình phát triển nhà máy.

4.1.1 Vị trí địa lý.Nhà máy gồm hai khu chính đó là:

- Khu sản xuất: Phía hữu ngạn sơng Đá Bạch trên khu đồi thuộc thơn
Hồng Thạch, xã Minh Tân, huyện Kinh Mơn, tỉnh Hải Dương với diện tích
24ha có nguồn ngun liệu đá vôi và đá sét dồi dào, Với trữ lượng trên 150
triệu tấn đá vơi, chất lượng tốt, ít tạp chất hàm lượng CaC03 >92%,
MgO<3%. Trên 50 triệu tấn đá sét đây là 2 nguyên liệu chính để sản xuất xi
măng khoảng 100 năm cho mỗi dây chuyền.

Ngồi ra cịn gồm tất cả
các xưởng sản xuất chính từ
khâu đập đá vơi, đá sét, gia
công chế biến nguyên liệu,
nung và nghiền xi măng.
-Khu thành phẩm: Phía tả
ngạn sơng Đá Bạch, thuộc vùng đất của thôn Vĩnh Tuy, xã Vĩnh Khê, huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, với diện tích 12,5ha, gồm 5 Xilơ chứa xi
măng, hệ thống máy đóng bao xi măng, hệ thống băng tải, máng xuất xi
măng theo các tuyến: đường Ôtô, đường thuỷ, đường sắt. Hai khu vực trên
được nối liền bằng một cây cầu dài 388,15m qua sông Đá Bạch.

4.1.2 Qúa trình phát triển nhà máy.
Sau khi chiến tranh kết thúc, nền kinh tế nước ta đang bước đầu hồi
phục, trước tình hình đó Đảng và Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển
Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------23
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

kinh tế xã hội, trong đó xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh

tế được coi trọng hàng đầu. Để làm được viêc đó, ngành cơng nghiệp vật
liệu xây dựng phải đi trước một bước.
- Ngày 15/11/1976, Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị số 448/TTg về việc "Xây
dựng Nhà máy xi măng Hoàng Thạch".
- Ngày 15/12/1976, đồng chí Đỗ Mười
lúc đó là Phó Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết định số 474/TTg “Phê chuẩn
nhiệm vụ thiết kế Nhà máy xi măng
Hoàng Thạch” (cho phép xây dựng nhà
máy xi măng), với tên gọi "Nhà máy xi
măng Hoàng Thạch". Địa điểm xây dựng tại thơn Hồng Thạch xã Minh
Tân, huyện Kim Môn, tỉnh Hải Hưng (Minh Tân - Kinh Môn - Hải Dương
ngày nay) và thôn Vĩnh Tuy xã Vĩnh Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh. Số vốn đầu tư ban đầu để xây dựng là 73.683.000 USD. Nhà máy
do hãng F.L.Smidth (Đan Mạch) thiết kế, cung cấp thiết bị toàn bộ và cho
chuyên gia giúp xây dựng, vận hành nhà máy.
- Ngày 19/05/1977, Khởi công xây dựng dây chuyền I Nhà máy xi măng
Hồng Thạch với cơng suất thiết kế 1,1 triệu tấn/năm, đây là dây chuyền lớn
và hiện đại nhất Việt Nam vào thời điểm đó.
- Ngày 04/03/1980, Bộ Xây dựng ký Quyết định số 333/BXD-TCCB về việc
thành lập Nhà máy xi măng Hoàng Thạch.
- Ngày 25/11/1983, Nhà máy sản xuất được mẻ clanh-ke đầu tiên.
- Ngày 16/01/1984, bao xi măng mang nhãn hiệu Hoàng Thạch đầu tiên
được ra đời đánh dấu thời kỳ mới, thời kỳ sản xuất xi măng theo chỉ tiêu
pháp lệnh của Nhà Nước.

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------24
------------------------------------------------------------------------------------------------------------



Báo cáo thực tập nhận thức-k53-nhà máy-Xi Măng Hoàng Thạch
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Để đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường,
ngày 12/8/1993, Bộ xây dựng ra Quyết định số 363/QĐ-BXD thành lập
Cơng ty xi măng Hồng Thạch trên cơ sở hợp nhất Nhà máy xi măng Hoàng
Thạch với Công ty kinh doanh xi măng số 3 thành Cơng ty xi măng Hồng
Thạch. Đồng chí NguyễnVăn Hạnh được bổ nhiệm làm Giám đốc Công ty.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đất nước, nhu cầu
xi măng cho xây dựng ngày một tăng Công ty đã đầu tư mở rộng, khẩn
trương tiến hành xây dựng dây chuyền II có cơng suất thiết kế là 1,2 triệu
tấn /năm, trên mặt bằng của Cơng ty hiện có, dây chuyền II được khởi công
ngày 28/12/1993. Sau gần 3 năm thi công xây
dựng, ngày 12/5/1996 dây
chuyền II đươc khánh thành và đi vào sản xuất,
như vậy tổng công suất của 2 dây chuyền lúc này
là 2,3 triệu tấn/năm.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước Công ty xi măng Hồng
Thạch đã khơng ngừng lớn mạnh và phát triển sản phẩm của Công ty năm
sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm ln ổn định ở mức cao. Trước
tình hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2006-2010), dự án đầu tư xây dựng
dây chuyền III Công ty xi măng Hồng Thạch có cơng suất thiết kế là 1,2
triệu tấn/năm, được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư tại quyết định số
91/QĐ-TTg ngày 20/01/2003. Dây chuyền III được khởi cơng xây dựng
ngày 04/02/2007 trên mặt bằng hiện có của Cơng ty với diện tích đất sử
dụng là 7,46 ha, dự kiến đến quý III năm 2009 khánh thành đi vào sản suất.
Như vậy khi dây chuyền Hoàng Thạch III đi vào sản xuất sẽ đưa tổng công
suất của Công ty lên 3,5 triệu tấn/năm

4.2


Các công đoạn sản xuất xi măng.

Sinh viên: Lý Bá Biên-TĐH1-K53-SHSV 20080179-----------------------------------25
------------------------------------------------------------------------------------------------------------


×