MỤCLỤC
Nội dung Trang
LỜINÓIĐẦU……………………………………………………………..2
Chương I : TỔNGQUANNHÀMÁY
I.1.Lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức nhà máy xi măng hoàng thạch….3
I.2. Công nghệ sản xuất xi măng…………………………………………6
Chương II : HỆTHỐNGCUNGCẤPĐIỆNNHÀMÁY
II.1Giới thiệu chung về trạm điện 37…………………………………….11
II.2. Đặc điểm các động cơ chính………………………………………..12
Chương III :KHÁI QUÁTVỀHỆTHỐNGĐIỀUKHIỂNNHÀMÁY
III.1. Cấu trúc hệ thống điều khiển Hoàng Thạch 1…………………….14
III.2 Hệ thống điều khiển Hoàng Thạch 2………………………………..18
Chương IV : TÌMHIỂUVỀLỌCBỤITAYÁODA
IV.1. Bụi và tác hại của bụi………………………………………………23
IV.2. Khái quát về lọc bụi tay áo…………………………………………23
IV.3. Phương thức điều khiển…………………………………………….25
IV.4 . Bảo dưỡng và sửa chữa…………………………………………….27
KẾTLUẬN……………………………………………………………….28
LỜINÓIĐẦU
Nước ta đã vàđang bước vào thời kỳ hiện đại hoá, công nghiệp hoá. Nhiều
công trình xây dựng cần được sửa chữa, xây mới. đểđáp ứng với nhu cầu đó,
nhiều nhà máy xi măng ra đời với công suất từ một đến vài triệu tấn/năm.
Hiện nay, các công nghệ tiên tiến, các dây chuyền và thiết bị hiện đại đang
từng ngày, từng giờđược ứng dụng vào sản xuất. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra
đối với sinh viên ngành điện chuẩn bị ra trường là phải nắm vững kiến thức
lý thuyết và phải có thực tếđể có thể bắt nhịp với các công nghệ tiên tiến. Để
củng cố kiến thức đãđược trang bị trong quá trình học tập, em đãđược nhà
trường, bộ môn TựĐộng Hoá tạo điều kiện để có thể thực tập tại nhà máy xi
măng Hoàng Thạch 7 tuần.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Mạnh
Tiến và Hà Tất Thắng, các cô chú cán bộ, công nhân viên nhà máy, đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 1năm 2007
Sinh viên
Phạm Thị Huyền
CHƯƠNG I : TỔNGQUANNHÀMÁY
2
I.1.Lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức nhà máy xi măng hoàng thạch
1 L ịch sử phát triển nhà máy:
Xi măng là chất kết dính thuỷ lực cứng trong nướcvà không khíđược tạo ra
bởi việc nghiền chung clinhke với thạch cao và một số phụ gia khác. Các
phụ gia và thạch cao được lấy từ tự nhiên, còn clinhke được tạo ra nhờ quá
trình nung luyện các chất. Đầu thế kỷ 20, xi măng đã thực sự trở thành nhu
cầu không thể thiếu được trong xây dựng và phát triển kinh tế. Xi măng xuất
hiện hầu hết trên khắp các thị trường trên thế giới.
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch được xây dựng trên một khu đồi có tên là
Hoàng Thạch thuộc xã Minh Tân, huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương và một
phần của thôn Vinh Tuy xã Vĩnh Khuê huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
Nhà máy do hãng F.L.SMIDTH của Đan Mạch thiết kế và xây dựng, với hai
dây chuyền công nghệ khép kín, hiện đại, mức độ tựđộng hoá cao, sản xuất
xi măng theo phương pháp khô sử dụng lò quay. Nhà máy được khởi công từ
ngày 19/05/1976, hoàn thành lắp đặt dây chuyền sản xuất HT1 năm 1982 và
bắt đầu ra sản phẩm từ năm 1983. Năm 1992 do nhu cầu xi măng trong nước
cao nên Chính Phủ quyết định mở rộng dây chuyền sản xuất HT2, năm 1996
thì sản phầm của cả 2 dây chuyền đều được tung ra thị trường với chất lượng
tương đối ổn định, với công suất thiết kế HT1 là 1,1 triệu tấn/năm, HT2 là
1,2 triệu tấn/năm.Sắp tới, ngày 4/2/2007 sẽ khởi công dây truyền sản xuất
HT3 với công suất thiết kế là 1.2 triệu tấn/ năm.
2 C ơ cấu tổ chức của nhà máy
Công ty xi măng Hoàng Thạch thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam, với
2800 cán bộ, kỹ sư, công nhân.
Giám đốc nhà máy: Nguyễn Văn Nam và 6 Phó giám đốc.
Công ty được chia thành 2 khu vực tách biệt:
1. Khu hành chính bao gồm các phòng ban sau:
3
+ Phòng kinh doanh
- Bộ phận maketting
- Đại lý
+ Phòng Tổ chức
+ Phòng Kế hoạch
+ Phòng Vật tư
+ Tổng kho
+ Phòng Tài vụ
+ Phòng Hành chính
+ Phòng y tế
+ Phòng bảo vệ
+ Các cơ quan đòan thể, đảng bộ…
2. Khu sản xuất bao gồm:
+ Xưởng Điện- Điện Tử
+ Xưởng Cơ khí
+ Xưởng Lò
+ Xưởng Xi măng
+ Xưởng Nghiền liệu
+ Xưởng Khai thác
+ Xưởng Công trình
+ Xưởng Đóng bao
+ Xưởng Xe máy
+ Phòng Kỹ thuật an toàn
+ Phòng Điều hành trung tâm
+ Phòng Cơđiện
+ Phòng kỹ thuật sản xuất
+ Phòng kỹ thuật mỏ
4
5
PGĐ nhà
máy vật
liệu chịu
lửa, kiềm
tính
Giám Đốc
Kỹ thuật
sản xuất
PGĐ
phụ
trách
nhận xét
PGĐ
phụ
trách
cơđiện
PGĐ
phụ
trách mỏ
PGĐ
phụ
trách
kinh
doanh
PGĐ
phụ
trách
quản lý
dựán
Điều
hành
trung
tâm
Thẩm
định
Tổ chức
lao động
Kế
toán
Kế
hoạch
Vật tư Bảo vệ
Thí
nghiệm
KCS
Đóng
bao
Xưởng
nguyên
liệu
Lò
nung
Xi măng
Phòng kt
cơđiện
Ban kt an
toàn Nước
Điện-
Điện tử
Tổng
kho
Xưởng cơ
khí
Sửa
chữa
công
trình
Kỹ thuật
mỏ
Xưởng
khai thác
Xưởng
xe máy
Phòng
kinh
doanh
Văn phòng Y tếĐời sống
• Trong quá trình thực tập, chúng em đã tham quan khu vực sản xuất
của nhà máy và nghiên cứu, tìm hiểu ở phân xưởng Điên- Điện tử. Em
được phân công thực tập tại ca D công trình 39, dưới sự hướng dẫn,
chỉ bảo của các chú, các anh trong ca. Đặc biệt là 2 chú trưởng ca:
Nguyễn Xuân Dinh và Nguyễn Đức Dũng.
• Nhiệm vụ của ca D - CT39:
1. Vệ sinh trạm, vệ sinh phía ngoài các tủđiện trong trạm, nền nhà, hầm
cáp nội bộ trạm
2. Kiểm tra số lượng, theo dõi tình trạng hoạt động của các thiết bị thuộc
trạm.
3. Thường xuyên kiểm tra tình trạng, vệ sinh bảo dưỡng các thiết bị
thuộc các động cơ công suất lớn: R1M03M1, R1P09M1, R2M03M1,
R2S20M1; Các thiết bị tủđiện, động cơ thuộc cầu xúc sét, vôi
(R1/R2): R1S01M1, R1A06M1, R1C01M1
4. Kiểm tra tình trạng, vệ sinh, bảo dưỡng các van điện R1R01, R02/R03
H11S1/S2, H21S1/S2, R1U06S1/S2, R1T16S1, R1S02S1, R1P10S1;
Tủđiện R1T11, R2T01.
I.2. Công nghệ sản xuất xi măng
Công nghệ sản xuất của công ty xi măng Hoàng Thạch là sản xuất Clinker
và xi măng đen theo phương pháp lò quay, quá trình sản xuất diễn ra các
phản ứng hoá học. Các công đoạn sản xuất có mối quan hệ khăng khít với
nhau và vận hành sản xuất liên động với nhau qua điều hành trung tâm.
1Khai thác và vận chuyển đá vôi:
Đá vôi được khai thác theo phương pháp cắt tầng bằng nổ mìn sau đó dùng
xe ủi hạng lớn ủi xuống chân núi, dưới chân núi máy xúc công suất lớn xúc
đá lên xe tải, băng tải xích chuyển về máy đập đá. Đá sau đập có kích thước
6
cực đại cỡ 15 mm, Qua hệ thống băng tải cao su vận chuyển vào cầu rải (cầu
rải có khả năng tịnh tiến đồng thời ngang và dọc). Đồng thời với quá trình
này thìđá vôi được vận chuyển về kho đồng nhất sơ bộ.
2.Công đoạn dập và vận chuyển đá sét:
Cũng nhưđá vôi đá sét có kích thước nhỏ hơn 1000mm được máy xúc đổ lên
xe Koockum tựđổ vận chuyển vào phễu tiếp liệu, nhờ băng tải xích đá sét đi
vào máy đập kiểu va đập đàn hồi, đập sơ bộ xuống cỡ nhỏ hơn 75mm. Sau
đóđá sét được băng tải cao su vận chuyển tới máy cán hai trục đểđập lần 2
xuống kích thước còn nhỏ hơn 25mm. Sau khi cán đá sét được hệ thống
băng tải cao su vận chuyển về kho đồng nhất sơ bộ.
* Kho đồng nhất sơ bộ:
Đá vôi vàđá sét được xếp vào kho thành 2 đống mỗi loại, vàđổ vào kho bằng
4 cầu rải. Cầu sẽ rải liệu thành từng luống ở cả lượt đi và lượt về (có từ 8
đến 29 luống). ởđây cũng có 2 hệ thống gầu xúc, khoảng 20 gầu, dùng để
xúc liệu từ kho đồng nhất lên hệ thống cân định lượng tựđộng Đôsimat, định
đúng khối lượng cần thiết theo tỉ lệ cân từ băng tải chung chuyển đá tới cổ
tiếp liệu cho máy sấy nghiền nguyên liệu.
Nguyên tắc làm việc của kho là khi đống này được đổ thìđống kia đang được
xúc.
3.Công đoạn nghiền liệu:
Liệu sau khi đồng nhất sơ bộđược đưa vào máy nghiền nguyên liệu, đồng
thời với quá trình này, xỉ cũng được tháo ra từ các kết quả cân định lượng đổ
vào băng tải chung và cùng đổ vào cổ tiếp liệu và vào máy sấy nghiền. Liệu
được nghiền bằng máy nghiền bi. Liệu từ máy nghiền, qua gầu nâng lên hệ
thống phân ly để sàng, những hạt không đạt yêu cầu đưa trở về máy nghiền
qua cân hồi lưu. Còn những hạt qua sàng cóđộ mịn đạt yêu cầu thìđược
không khí thổi lên silô lắng S15 và S17.
7
4.Công đoạn đồng nhất liệu:
Liệu ở cyclone lắng được tháo vào si lô theo kiểu tháo chéo (đây cũng là một
bước sơ bộ nữa). Silô gồm 2 tầng, đáy silô có hệ thống máy nén khí – sục
khí vào trong silôđểđồng nhất phối liệu và tạo sự linh động cho phối liệu khi
tháo sẽ dễ dàng. Khi khởi động công đoạn này một trong hai silôđãđược nạp
đến một nửa. Sau đó liệu được nạp vào từng silô theo những khoảng thời
gian đặt trước. Khi liệu đãđược điền đầy một trong hai silô thì tháo từ
silôđầy xuống silô chứa bên dưới theo nguyên tắc silôđang tháo sẽ không
được nạp còn silôđang nạp sẽ không được tháo. Mỗi silôđều có các thiết
bịđo mức và báo mức đầy đên trung tâm điều khiển về tình trạng của tầng
silô.
5.C ông đoạn nung Clinker:
Trước khi liệu đưa vào lò nung, phải qua tháp sấy 5 tầng (đối với Hoàng
Thạch 2); Tháp sấy 4 tầng đối với Hoàng Thạch 1. Với tháp sấy 5 tầng gồm
5 silôđồng nhất, mỗi sillo được chia thành 2 tầng: tầng 1 dùng đểđồng nhất
tầng 2 dùng để chứa bột liệu. Liệu có thểđược tháo từ tầng1 của Silo thứ
nhất sang tầng 2 của Silo thứ 2 hoặc có thể tháo trực tiếp xuống tầng 1 của
silôđó. Liệu được sấy sơ bộđến gần 1000
0
C trước khi đi vào lò nung.
Nhiên liệu để nung là bột than đựoc phun ởáp suất cao dưới dạng mù. Dòng
khí nóng đi ngược từđáy lòđến đỉnh lò. Liệu từ két chứa được đi xuống, liệu
đi vào lò nhiệt độ tăng dần làm các phản ứng pha rắn xảy ra vàđược kết khối
ở 1300
0
C đến 1450
0
C tạo thành Clinker.
6.Công đoạn vận chuyển Clinker:
Clinker ra khỏi lò có nhiệt độ khá cao được làm nguội qua hệ thống làm mát
đến nhiệt độ khoảng 120
0
C.
Đối với dây truyền 1: Hệ thống làm mát là các hệ thống lò quay con
Đối với dây truyền 2 : Hệ thống làm mát là bằng hệ thống giàn ghi.
8
Clinker được ủ từ 7 đến 15 ngày trước khi tháo cùng phụ gia + thạch cao vào
máy nghiền xi măng.
7.Công đoạn nghiền xi măng:
Clinker, thạch cao và phụ gia sau khi đồng nhất được cho vào máy nghiền xi
măng để tạo ra sản phẩm xi măng. Thành phần Clinker , thạch cao, phụ gia
được điều chỉnh đểđạt được chất lượng xi măng theo yêu cầu. Máy nghiền xi
măng là máy nghiền kiểu bi đạn. Đểđảm bảo nhiệt độ của xi măng, trong khi
nghiền nước được phun vào dưới dạng sương mùởáp suất cao.
Xi măng ra khỏi máy nghiền được đưa qua hệ thống phân ly. Tại đây có sự
sàng lọc. Nếu hạt xi măng quá to thìđược thu hồi trở lại đầu máy nghiền.
Nếu xi măng đạt tiêu chuẩn thìđược đưa về kho chứa. Nếu xi măng quá nhỏ
thìđược thu hồi bởi hệ thống lọc bụi.
8.Công đoạn đóng bao:
Xi măng từ Silô chứa được vận chuyển bằng vít tải, gầu xúc và băng tải tới
phân xưởng đóng bao. Tại đây có 5 Silô chứa, ở các Silô chứa này xi măng
được sục liên tục nhờ các máy nén khíđểđồng nhất lần cuối trước khi đưa
đến các máy đóng bao hoặc đưa đến cầu cảng để xuất xi măng rời.
-Một điều lưu ý là tại công ty xi măng Hoàng Thạch không có kho chứa xi
măng bao mà chỉ có các si lô chứa xi măng rời, mỗi khi có phương tiện vào
nhận mới đóng bao xuất ngay
Sơđồ công nghệ sản xuất xi măng:
9
Đá vôi
Khoan, nổ mìn và vận chuyển
Silô chứa đồng nhất Than
Máy nghiền nguyên liệu
Máy đập đá vôi
Máy đập đá sét
Đá sét
Kho chứa đá vôi và đá sét
Máy
nghiền than
Dầu
Lò nung
HT cyclone trao đổi nhiệt
Hầm sấy
Máy nghiền XM
Silo chứa clinker
Silo chứa XM
Máy đóng bao
Thạc cao phụ gia
Vỏ bao
Ô tô
Xe lửa
Tàu thủy
10
CHƯƠNG II : HỆTHỐNGCUNGCẤPĐIỆNNHÀMÁY
II.1Giới thiệu chung về trạm điện 37
Trạm điện 37 là trạm điện chính cung cấp điện cho công ty xi măng Hoàng
Thạch. Với nhiệm vụ hạáp từ 110KV xuống 6KV. Trạm gồm 3 MBA chính
có tổng công suất là 55 MVA . Các máy biến áp có dung lượng cụ thể là :
MBA1 ( Kí hiệu T1 ) S = 17,5 MVA
MBA2( Kí hiệu T2) S = 17,5 MVA
MBA3( Kí hiệu T3) S = 20 MVA
Trạm được chia làm hai phần :
+ Phần ngoài trời của trạm:
Phần này bao gồm 3 MBA chính T1, T2,T3. Các thiết bịđóng cắt cao
thếnhư : cầu giao cách ly, máy cắt 110KW, các thiết bị phục vụđo lường,
bảo vệ, điều khiển như TU, TI, bộ chống sét van hệ thống thu lôi, dây để
chống sét đánh thẳng vào trạm điện. Tất cả các thiết bịđiều được sản xuất từ
nước ngoài, trạm có kết cấu gọn.
+ Phần trong nhà của trạm :
Gồm các tủđiều khiển đo lường phía 110KV. Trong đó có các thiết bịđo
đếm, các thiết bị chuyển đổi công suất, các role bảo vệ và các thiết bị
khác
11