Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước tại phường phú xá, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.58 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

NGUYỄN MINH ANH DŨNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI PHƯỜNG PHÚ XÁ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS Nguyễn Thông Thái

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các
số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu của luận văn là trung
thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác./.

Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Minh Anh Dũng


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thơng Thái, trường Đại học
Thương mại đã tận tình hướng dẫn tơi trong việc thực hiện và hồn thiện luận
văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Phịng sau Đại học và các thầy, cơ
giáo trong Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học Mỏ Địa Chất Hà Nội
đã giúp đỡ, truyền đạt kiến thức để tơi hồn thành khố học.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại UBND phường Phú Xá, bạn bè,
người thân đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ để tơi hồn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng gửi tới các thầy, cơ giáo cùng tồn thể bạn bè, đồng nghiệp,
người thân và gia đình lời kính chúc sức khoẻ, lời biết ơn chân thành nhất./.

Tác giả


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ ..................................................................... 7
1.1. Tổng quan lý luận về quản lý ngân sách Nhà Nước, ngân sách Nhà Nước
cấp xã .................................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm, vai trò và các loại ngân sách Nhà nước ................................. 7
1.1.2. Các qui định về quản lý ngân sách Nhà nước ........................................ 14

1.1.3. Khái niệm, vai trò của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách Nhà
nước và trong việc phát triển kinh tế xã hội hiện nay ...................................... 19
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách xã ............................................................. 23
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá tình hình quản lý ngân sách cấp xã ...................... 32
1.2. Thực tiễn quản lý ngân sách cấp xã hiện nay ............................................... 33
1.2.1. Tình hình quản lý ngân sách cấp xã nói chung ở nước ta ...................... 33
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. ............................................................................ 35
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...................... 38
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 38
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ XÁ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ................ 40
2.1. Đặc đỉểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Phú Xá thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 40


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................. 40
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, An ninh-Quốc phòng, cơ sở hạ tầng ..................... 41
2.1.3. Đặc điểm về văn hóa - xã hội ................................................................ 44
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của HĐND-UBND phường Phú Xá ................. 46
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn phường Phú Xá
thành phố Thái Nguyên trong thời gian qua ....................................................... 49
2.2.1. Phân tích các tiêu chí đánh giá tình hình quản lý ngân sách tại UBND
phường Phú Xá thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái ngun............................. 50
2.2.2. Phân tích cơng tác xây dựng kế hoạch ngân sách tại UBND phường
Phú Xá thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái ngun ......................................... 52
2.2.3. Phân tích cơng tác thực thi ngân sách tại UBND phường Phú Xá ......... 62
2.2.4 Thực trạng quyết toán Ngân sách tại UBND phường Phú Xá:................ 86
2.2.5. Thực trạng thực hiện chế độ công khai tài chính NSX tại UBND
phường Phú Xá thành phố Thái Nguyên ......................................................... 87

2.3. Đánh giá về kết quả quản lý ngân sách cấp xã tại UBND phường Phú Xá ... 89
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................... 89
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 90
2.3.3. Những thuận lợi, khó khăn.................................................................... 94
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 96
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI UBND PHƯỜNG PHÚ XÁ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ... 99
3.1. Quan điểm, phương hướng mục tiêu ........................................................... 99
3.1.1. Quan điểm lựa chọn giải pháp .............................................................. 99
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý ngân sách xã tại UBND
phường Phú Xá .............................................................................................. 99
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách tại UBND phường Phú Xá
thành phố Thái Nguyên .................................................................................... 102
3.2.1. Khuyến khích phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn phường Phú Xá 102
3.2.2. Làm tốt công tác thực hiện dự toán thu - chi ngân sách ....................... 103


3.2.3. Làm tốt công tác quản lý điều hành, thu - chi ngân sách xã và các
hoạt động tài chính tại UBND phường Phú Xá ............................................. 105
3.2.4. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ. .................................................. 108
3.2.5. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơng khai tài chính xã ......................... 110
3.2.6. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục thực hiện pháp
luật ............................................................................................................... 111
3.2.7. Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp................................ 111
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất: ......................................................................... 112
3.3.1. Xố bỏ tính lồng ghép ngân sách, thực hiện ngân sách từng cấp độc
lập ................................................................................................................ 112
3.3.2. Chuẩn hóa và khơng ngừng đổi mới các chính sách về quản lý tài
chính - ngân sách xã. .................................................................................... 113
3.3.3. Tăng cường quản lý nghiệp vụ tài chính xã và làm tốt công tác thanh

kiểm tra thường xuyên. ................................................................................. 114
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 114
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết tắt đầy đủ

BTC

Bộ Tài chính

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CHXHCN

Cộng hồ xã hội chủ nghĩa

DT

Dự tốn


HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSX

Ngân sách xã

QLNN

Quản lý nhà nước

TP

Thành phố

UBND


Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

GTGT

Giá trị gia tăng

CQSD

Chuyển quyền sử dụng

QSD

Quyền sử dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1: Tổng hợp dự toán thu ngân sách Nhà nước của UBND phường Phú
Xá năm (2012-2014) ............................................................................. 55
Bảng 2.2: Tổng hợp dự toán chi Ngân sách Nhà nước của UBND phường Phú
Xá năm (2012- 2014) ............................................................................ 59
Bảng 2.3: Cơ cấu, tỷ trọng chi trong chi thường xuyên của UBND phường Phú
Xá Thành phố Thái Nguyên .................................................................. 60
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp thực hiện thu ngân sách Nhà nước của UBND phường
Phú Xá năm (2012-2014) ...................................................................... 64
Bảng 2.5: Tổng hợp chi ngân sách Nhà nước của UBND phường Phú Xá năm
(2012-2014) .......................................................................................... 77
Bảng 2.6: Tổng hợp chi quản lý Nhà nước văn phòng Uỷ ban của UBND
phường Phú Xá năm (2012-2014) ......................................................... 83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng trong nền tài chính quốc gia,
một cơng cụ hữu hiện mà các quốc gia vẫn sử dụng trong quá trình vận động và tồn
tại của mình. Chính vì vậy, nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước là nhiệm vụ hàng
đầu của mỗi quốc gia và nước ta cũng không loại trừ. Quốc hội đã thông qua về luật
NSNN và điều hành ngân sách nhà nước trong đó có đề ra mục tiêu hàng đầu đó là:
“Quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng NSNN lành mạnh, củng cố kỷ
luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của NN; tăng tích luỹ để thực hiện
CNH – HĐH đất nước theo hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại” .
Quản lý ngân sách là toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước trong
một giai đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt các khoản thu và phân bổ dự toán

các khoản chi hiệu quả. Luật ngân sách nhà nước được quốc hội khoá XI kỳ họp thứ
2 thông qua ngày 16/12/2002 đã quy định rõ việc phân cấp quản lý, thu, chi ngân
sách. Đây có thể là văn bản pháp lý chung về quản lý ngân sách nhà nước. Để thực
hiện Luật ngân sách Nhà nước (NSNN), Chính phủ, Bộ tài chính đã ban hành các văn
bản dưới Luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách. Các văn bản
đó đã tạo nên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn cơng tác quản lý tài
chính ngân sách các cấp. Đất nước ngày càng phát triển với sự đa dạng hóa các thành
phần kinh tế những giải pháp đưa ra nhằm hồn thiện quản lý ngân sách càng đóng
vai trị quan trọng.
Theo phân cấp hành chính ở nước ta được phân làm 4 cấp, Trung ương,
Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương, Quận/Huyện/Thị Xã, phường/Thành phố
thuộc tỉnh, Xã, phường/Phường/ Thị trấn. Trong hệ thống quản lý ngân sách cũng
được phân cấp quản lý ngân sách đó là việc phân định phạm vi trách nhiệm, thẩm
quyền của các cấp chính quyền nhà nước từ trung ương tới các địa phương trong quá
trình tổ chức tạo lập và sử dụng NSNN phục vụ cho việc thực thi các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước. Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết các mối quan hệ


2

giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến các địa phương trong hoạt động quản lý
NSNN, làm rõ quyền và trách nhiệm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
mỗi cấp chính quyền nhà nước, góp phần cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả
quản lý và điều hành ngân sách.
Theo phân cấp ngân sách nhà nước, ngân sách xã, giữ vai trò quan trọng
trong hệ thống quản lý ngân sách. Thực hiện chủ trương đổi mới trong lĩnh vực
quản lý ngân sách, nhà nước đã tiến hành định mức thu và các khốn chi, qua các
cơng cụ thu và chi hợp lý có vai trị trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ
Nhà nước.
Chính quyền xã, là đại diện trực tiếp của nhà nước giải quyết mối quan hệ

giữa nhà nước với người dân, thực hiện những nhiệm vụ về chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Ngân sách xã, có vai trò cung cấp phương tiện vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền xã - cấp chính quyền cơ sở, đồng thời
là một cơng cụ để chính quyền cấp xã, thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động
kinh tế – xã hội – an ninh quốc phịng trên địa bàn.
Cho nên chính quyền xã, muốn thực thi hiệu quả được những nhiệm vụ kinh
tế xã hội mà nhà nước giao cho, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nhà nước,
kinh tế địa phương trên các lĩnh vực tại địa bàn thì cần có một ngân sách đủ mạnh
và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực. Vì thế hơn bao giờ hết tăng cường cơng tác
quản lý ngân sách cấp xã, là một nhiệm vụ luôn được quan tâm.
Trong những năm gần đây tại UBND phường Phú Xá thành phố Thái
Nguyên vẫn còn một số tồn tại về quản lý ngân sách. Về công tác thu NSX vẫn
chưa khai thác triệt để các nguồn thu, cơ cấu thu chưa hợp lý, chưa quan tâm đặc
biệt tới việc nuôi dưỡng nguồn thu, đã đặt ra các khoản thu, mức thu chưa hợp lý,
gây nhiều tranh cãi, bất đồng trong quần chúng nhân dân. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ chi, quản lý chi vẫn cịn bng lỏng, cơ cấu chi vẫn còn nhiều bất họp lý
chưa đáp ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trện địa bàn. Công tác lập,
chấp hành và quyết tốn ngân sách chưa thực sự hồn thiện. Sự quản lý ngân sách
cấp xã trên địa bàn thành phố đã thiếu thống nhất dẫn đến tình trạng chồng chéo,


3

trong vấn đề quản lý thu chi ngân sách tại địa phương. Rút kinh nghiệm tình hình
quản lý ngân sách cấp xã còn lỏng lẻo, trong những năm qua UBND phường Phú
Xá đã có nhiều cố gắng đưa ra những biện pháp để thực hiện tốt công tác quản lý
NSNN nhằm đáp ứng yêu cầu quản lỷ ngân sách trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, đặc biệt là đáp ứng yêu cầu kiểm toán Ngân sách nhà nước tại địa phương, góp
phần làm lành mạnh, hiện đại hóa nền tài chính quốc gia góp phần tăng thu ổn định
chi cho ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt quy trình lập,
chấp hành và quyết tốn ngân sách cấp xã cũng cịn gặp nhiều khó khăn nên hiệu quả
và hiệu lực quản lý Ngân sách nhà nước tại UBND phường Phú Xá còn gặp nhiều
hạn chế.
Xuất phát từ những vấn đề này, tôi xin chọn đề tài: “Tăng cường quản lý ngân
sách nhà nước tại phường Phú Xá, thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở ngiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
ngân sách cấp xã để đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý ngân sách tại
UBND phường Phú Xá, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, góp phần
nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tăng cường quản lý ngân sách nhà nước
tại UBND phường Phú Xá, thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý ngân sách tại UBND phường
Phú Xá từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách đưa
ra một số giải pháp tăng cường quản lý ngân sách tại UBND phường Phú Xá.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2012 - 2014.


4

- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại UBND phường Phú Xá thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả của công tác
quản lý ngân sách cấp xã, phường.

- Đánh giá thực trạng hiệu quả công tác quản lý ngân sách tại UBND phường
Phú Xá trong các năm 2012,2013,2014.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý ngân sách tại
UBND phường Phú Xá.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý ngân sách tại UBND phường
Phú Xá thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao hiệu quả,
hiệu lực quản lý ngân sách nhà nước trong giai đoạn mới..
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
5.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng phương pháp kế thừa tất cả các thông tin, tài liệu về NSNN và ngân
sách xã, phường; thông tin, tài liệu được khai thác trên cơ sở các văn bản báo cáo
quyết toán, dự toán về NSNN hàng năm, các báo cáo tổng kết, sách báo, tạp chí, các
cơng trình nghiên cứu, các tài liệu của UBND phường Phú Xá… có liên quan về
NSNN và ngân sách cấp xã, phường; nguồn từ văn bản quy phạm pháp luật như:
Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc Hội
Nước Cộng Hoà Xã, phường Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ - Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Ngân sách Nhà nước
Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/06/2003 của Chính phủ - Ban hành
quy chế xem xét quyết định dự toán và phân bổ Ngân sách địa phương phê chuẩn
quyết tốn Ngân sách địa phương
Thơng tư số 59/2003/TT-BTC ngày23/6/2003 - Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 60 của Chính phủ


5

Thông tư số 60/2003/TT-BTC - Quy định về quản lý Ngân sách xã, phường
và các hoạt động khác của xã, phường phường thị trấn

Thông tư số 69/2009/TT-BTC ngày 03/04/2009 của Bộ Tài chính - Hướng
dẫn bổ sung mục lục ngân sách nhà nước
Thông tư số 188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính - Quy
định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các
cấp chính quyền địa phương
5.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Chọn điểm khảo sát, điều tra: khảo sát, điều tra các hoạt động quản lý ngân
sách cấp xã tại UBND phường Phú Xá thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Thu thập số liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời sau khi thu thập được số liệu đầy
đủ thì phải lập bảng thống kê.
5.2.1. Phương pháp phân tích:
Phân tích là q trình nghiên cứu để đánh giá tồn bộ kết quả và q trình hoạt
động kinh tế ở từng đơn vị làm rõ chất lượng và tiềm năng cần khai thác trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động kinh tế ở đơn vị đạt hiệu quả
cao hơn.
5.2.2. Phương pháp thống kê
Sau khi đã thống kê thu thập số liệu và lập bảng thống kê ta so sánh các chỉ
tiêu của từng quý với nhau, các chỉ tiêu so sánh phải cùng thống nhất một thời gian
nhất định. Nội dung so sánh cũng phải giống nhau để từ đó thấy được sự tăng giảm
cúa việc thu, chi ngân sách.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa và bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận cơ bản về quản
lý ngân sách nhà nước cấp xã.


6

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài
liệu tham khảo giúp cho UBND phường Phú Xá xây dựng giải pháp nâng cao công
tác quản lý ngân sách, đồng thời thực hiện hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của
UBND phường Phú Xá. Luận văn nghiên cứu tương đối toàn diện về hệ thống, có ý
nghĩa thiết thực cho quản lý ngân sách tại UBND phường Phú Xá, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và 3 chương, luận văn được kết cấu trong 117 trang và 06 bảng.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý
ngân sách nhà nước cấp xã, phường.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách tại UBND phường Phú Xá thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước tại
UBND phường Phú Xá, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
1.1. Tổng quan lý luận về quản lý ngân sách Nhà Nước, ngân sách Nhà Nước
cấp xã
1.1.1. Khái niệm, vai trò và các loại ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Theo Luật NSNN năm 2002, NSNN được đề cập như sau: “NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”.

1.1.1.2. Vai trò của NSNN
a, Vai trị huy động nguồn tài chính của ngân sách Nhà nước để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước.
Vai trị về mặt tài chính này của ngân sách Nhà nước được xác định trên cơ
sở bản chất kinh tế của ngân sách Nhà nước. Sự hoạt động của Nhà nước trong các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội ln địi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi
tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước phải được
thỏa mãn của các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngồi thuế. Đây là vai trò
lịch sử của ngân sách Nhà nước được xuất phát từ nội tại của phạm trù tài chính mà
trong bất kỳ chế độ xã hội và cơ chế kinh tế nào, ngân sách Nhà nước đều phải thực
hiện và phát huy.
Đây là vai trò cơ bản quan trọng nhất của ngân sách Nhà nước. Qua việc
thiết lập mối quan hệ giữa ngân sách với các chủ thể kinh tế khác để tiến hành phân
phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập nên quỹ ngân sách Nhà nước. Các quan hệ
kinh tế được thiết lập dưới các hình thức :
+ Thuế
+ Phí và lệ phí
+ Các hoạt động thu từ hoạt động kinh tế


8

+ Đi vay
Để phát huy vai trò của ngân sách Nhà nước trong quá trình phân phối, huy động
một bộ phận các nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước cần thiết phải lưu ý đến:
- Mức động viên các nguồn tài chính từ đơn vị cơ sở để hình thành nguồn thu
của ngân sách Nhà nước. Nếu mức động viên của ngân sách Nhà nước là hợp lý và
tối ưu thì sẽ khơng tác động cực đến q trình hoạt động cũng như các quyết định
của các chủ thể kinh doanh .
- Các công cụ kinh tế được sử dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước

và thực hiện các khoản chi của ngân sách Nhà nước .
- Tỷ lệ động viên ( tỷ suất thu ) của ngân sách Nhà nước trên GDP. Trong cơ
chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đánh giá mức độ động viên của ngân sách Nhà
nước trên thu nhập quốc dân sản xuất.
b, Vai trị điều tiết, quản lý vĩ mơ nền kinh tế xã hội của ngân sách Nhà nước.
Đây là vai trò của ngân sách Nhà nước được xuất phát từ những điều kiện
kinh tế - xã hội cụ thể trong một giai đoạn phát triển nhất định. Thay đổi cơ chế
kinh tế ở nước ta hiện nay đã tác động trực tiếp đến ngân sách Nhà nước và được
thể hiện ở hai mặt:
- Thay đổi cơ cấu thu và chi của ngân sách Nhà nước.
- Thay đổi vai trò nhiệm vụ của ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế, đặc
biệt là thay đổi phương pháp cấp phát tài chính cho các nhu cầu của doanh nghiệp
với ngân sách Nhà nước khi là nghĩa vụ tài chính .
Trong cơ chế thị trường kinh tế, Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội
bằng việc định hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, bằng chiến
lược phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch tổng thể nền kinh tế quốc dân, bằng sử
dụng các cơng cụ tài chính, giá cả, tiền tệ dưới hình thức các luật và pháp lệnh,
chính sách, cơ chế trong lĩnh vực phân phối phù hợp với vai trò của Nhà nước với
cơ chế kinh tế, cơ chế tài chính và với những yêu cầu của chính sách tài chính quốc
gia, ngân sách Nhà nước.


9

- Công cụ quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường. Bằng quá trình phân phối,
huy động và sử dụng các nguồn tài chính bằng cơ chế hoạt động ngân sách Nhà
nước tác động trực tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô và tác động
đến sự hoạt động của các quan hệ hàng hoá tiền tệ trong nền kinh tế theo quỹ đạo
của Nhà nước. Nhà nước sử dụng ngân sách Nhà nước là công cụ để điều tiết quản
lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội:

c, Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng xã hội:
Để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô và thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách Nhà nước để hướng
dẫn, kích thích và tạo ra sức ép đối với các chủ thể kinh tế trong hoạt động kinh tế.
Bằng công cụ thuế : một mặt, Nhà nước tạo ra nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Nhà nước, mặt khác sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển, thu hút được các
doanh nghiệp và tư nhân bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề cần thiết và điều chỉnh
cơ cấu nền kinh tế theo các định hướng phát triển. Hướng dẫn, khuyến khích thúc
đẩy các thành phần kinh tế mỡ rộng phát triển sản xuất kinh doanh thì thuế phải có
tác động điều tiết trên các lĩnh vực : sản xuất, phân phối lưu thông và tiêu dùng. Mặt
khác, ngân sách Nhà nước có tác dụng định hướng và điều chỉnh các hoạt động kinh
tế bằng các giải pháp lớn về chi ngân sách Nhà nước thông qua các khoản chi phát
triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc trợ giá
cho các ngành có ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế. Nhìn chung trong nền
kinh tế nước ta, quy mô của các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp quốc doanh nhỏ
bé, kinh tế tư nhân chưa phát triển mạnh, cơ sở kết cấu hạ tầng kém, do đó cần phải
có vốn đầu tư của Nhà nước chi ra từ ngân sách Nhà nước. Chi tiêu của ngân sách
Nhà nước cho cơ sở hạ tầng kinh tế (điện, nước, thuỷ lợi, năng lượng, giao thông
vận tải, viễn thông) và các ngành kinh tế quan trọng sẽ tạo điều kiện và hướng
nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các lĩnh vực và các
vùng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới, đồng thời các khoản chi đầu tư
kinh tế đó của ngân sách Nhà nước trở thành động lực thúc đẩy sự ra đời của các cơ
sở kinh tế mới .


10

d, Điều tiết thị trường giá cả và chống lạm phát
Hoạt động của ngân sách Nhà nước thường xuyên gắn liền với các hoạt
động của nền kinh tế thị trường mà một trong những đặc điểm nỗi bật của nền kinh

tế thị trường là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nhằm
đạt được lợi thế trên thị trường và hạn chế mức độ rủi ro mạo hiểm. Hai yếu tố cơ
bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối
mạnh sự hoạt động của thị trường. Sự chi phối hai yếu tố cơ bản này dẫn đến sự
dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế từ ngành này sang ngành
khác. Song trong thực tế, việc dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp sang lĩnh vực
sản xuất kinh doanh có lời hơn diễn ra theo một q trình phức tạp, khó khăn và đối
với nền kinh tế dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực trực tiếp đến sự ổn
định của cơ cấu kinh tế. Do đó nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp
và lợi ích của xã hội, đồng thời giữ vững cơ cấu kinh tế đã xác định, Nhà nước sử
dụng ngân sách Nhà nước tác động lên thị trường. Đối với thị trường hàng hóa, khi
nhu cầu về một loại hàng nào đó vượt cung làm cho giá cả tăng cao, Nhà nước có
thể điều tiết bằng cách đưa dự trữ loại hàng đó ra thị trường để cân đối cung cầu và
trên cơ sở đó bình ổn giá cả và hạn chế khả năng kéo theo tăng giá đồng loạt. Trong
trường hợp cung của một loại hàng hóa nào đó vượt quá nhu cầu xã hội làm cho giá
mặt hàng đó giảm mạnh dẫn đến nguy cơ thiệt hại về lợi ích kinh tế cho người sản
xuất kinh doanh và dẫn đến xu hướng dịch chuyển vốn sang các ngành nghề khác
thì lúc này Nhà nước sẽ tác động lên thị trường và giá cả bằng việc mua hàng hóa
đó với một giá thích hợp hoặc vận dụng hình thức trợ giá để đảm bảo lợi ích của
người sản xuất kinh doanh cũng như lợi ích của xã hội trong quá trình phát triển
kinh tế. Sự điều tiết của Nhà nước lên thị trường hàng hóa được thực hiện bằng việc
bố trí các khoản chi ngân sách Nhà nước về dự trữ tài chính, dự trữ Nhà nước trong
ngân sách hàng năm bao gồm dự trữ bằng tiền, vàng, ngoại tệ, các loại hàng hoá vật
tư chiến lược.
Bên cạnh thị trường hàng hóa, Nhà nước còn tác động đến thị trường tiền tệ,
thị trường vốn bằng việc vận dụng đồng bộ các công cụ tài chính, giá cả tiền tệ trong


11


đó ngân sách Nhà nước là một trong những cơng cụ quan trọng. Ngân sách Nhà nước
điều tiết thị trường tài chính bằng các biện pháp tích cực như : khai thác các nguồn
vay trong nước bằng phát hành các loại trái phiếu ( công trái, chứng chỉ đầu tư, tín
phiếu kho bạc ), tranh thủ các khoản vay vốn viện trợ của nước ngoài bằng các biện
pháp thu hút và gọi vốn tham gia trên thị trường chứng khoán với tư cách là người
vừa phát hành đồng thời với cả tư cách người mua chứng khoán. Thực hiện các biện
pháp này, ngân sách Nhà nước tác động tích cực vào mối quan hệ kinh tế giữa các
chủ thể trên thị trường tài chính đồng thời vừa tạo nguồn tài chính cho ngân sách lại
vừa thúc đẩy giao lưu các nguồn vốn góp phần điều tiết lượng tiền trong lưu thông,
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát .
e, Điều tiết thu nhập dân cư góp phần thực hiện cơng bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến xã hội bị phân
hóa về thu nhập. Để giảm bớt sự chênh lệch và điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp
giai cấp trong xã hội cần phải có “bàn tay hữu hình” của Nhà nước tác động bằng sử
dụng ngân sách Nhà nước. Khả năng của ngân sách Nhà nước trong tái phân phối
thu nhập tùy thuộc vào các yếu tố khác trong nền kinh tế như hệ thống lương, hệ
thống giá và hệ thống luật. Song trong nền kinh tế thị trường, ngân sách Nhà nước
ảnh hưởng đến phân phối thu nhập với phạm vi rộng lớn ở cả hai mặt : thu và chi
của ngân sách. Về phần thu thông qua các sắc thuế thu nhập, thuế gián thu hoặc
thuế đánh theo luỹ tiến, ngân sách Nhà nước huy động sự đóng góp của những
thành phần kinh tế, tổ chức kinh tế và các cá nhân nhằm điều chỉnh một phần thu
nhập của các tầng lớp dân cư. Như vậy thuế thật sự trở thành công cụ quan trọng
của Nhà nước để điều tiết và phân phối lại sự chênh lệch giữa các loại thu nhập của
xã hội. Tuy nhiên, công cụ thuế có những giới hạn nhất định trong việc cải tiến
phân phối thu nhập, nó khơng thể làm biến chuyển căn bản thu nhập của những tầng
lớp có thu nhập thấp và rất thấp.
Bên cạnh cơng cụ thuế thì các giải pháp chi của ngân sách nhà nước dưới hình
thức chi trợ cấp và các khoản chi phúc lợi cho các chương trình phát triễn xã hội :
phịng chống dịch bệnh, bảo vệ môi sinh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế



12

hoạch hóa gia đình cho các đối tượng: người nghèo, trẻ em mồ côi, khuyết tật, người
già không nơi nương tựa, diện chính sách. Là nguồn bổ sung thu nhập của một số
tầng lớp dân cư trong xã hội, nó góp phần tăng cường tính ổn định trong đời sống
kinh tế - xã hội .
Tất cả những điều trên thể hiện vị trí quan trọng của NSNN với tư cách là
một cơng cụ tài chính vĩ mơ sắc bén, nhạy cảm và hiệu quả để Nhà nước can thiệp,
điều chỉnh nền kinh tế. Do đó, Nhà nước cần phải nắm chắc cơ chế tác động của thu
- chi Ngân sách đối với nền kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ và làm chủ cơ chế
tác động của hiệu ứng kích thích kinh tế của NSNN để phát huy vai trò thúc đẩy
tăng trưởng, ổn định và điều khiển kinh tế vĩ mô của NSNN.
1.1.1.3. Phân loại NSNN
NSNN là tổng thể của các cấp ngân sách, có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với
nhau trong q trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách. Theo Luật
NSNN 2002, hệ thống NSNN bao gồm: Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách Tỉnh - Thành phố ; ngân sách
Quận - Huyện và ngân sách Xã - Phường - Thị trấn.
Hệ thống ngân sách nhà Nước Việt Nam là một thể thống nhất, giữa các cấp
ngân sách gắn với nhau bởi hệ thống các quan hệ tài chính. Ngân sách Trung Ương
với ngân sách Địa phương và giữa các cấp trong ngân sách Địa phương có mối quan
hệ với nhau thông qua các khoản trợ cấp theo mục tiêu. Các khoản trợ cấp này bảo
đảm cân đối ngân sách Địa phương, giúp địa phương khắc phục những khó khăn do
điều kiện lịch sử, điều kiện tự nhiên xã hội tạo ra. Cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà
nước được mô tả theo sơ đồ sau:


13


Hệ thống Ngân sách nhà nước

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương

Ngân sách cấp tỉnh
(Thành phố thuộc trung ương)

Ngân sách thành phố
thuộc tỉnh

Ngân sách
cấp thị xã

Ngân sách
cấp huyện

Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn

Hình 1.1: Hệ thống tổ chức NSNN
Ngân sách Trung ương phản ánh nhiệm vụ thu - chi theo ngành và giữ vai
trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trị của chính quyền
Trung ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ Kinh tế
- Chính trị - Xã hội của cả nước. Ngân sách Trung ương cấp phát kinh phí cho yêu
cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Trung ương (sự nghiệp Văn
xã, sự nghiệp Kinh tế, An ninh Quốc phòng, Trật tự an toàn xã hội, đầu tư phát
triển). Ngân sách Trung ương còn là trung tâm điều hòa hoạt động Ngân sách của
các địa phương. Trên thực tế, Ngân sách Trung ương là Ngân sách của cả nước,
tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu có

tính chất huyết mạch của cả nước. Ngân sách Trung ương bao gồm nhiều đơn vị
dự toán. Mỗi bộ, mỗi cơ quan Trung ương là một đơn vị dự toán của Ngân sách
Trung ương.


14

Ngân sách địa phương thực hiện cân đối các khoản thu và các khoản chi của
Nhà nước tại địa phương, cùng Ngân sách Trung ương thực hiện vai trò của NSNN,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thông qua việc huy động các
khoản thuế theo Pháp luật và thực hiện các nguồn quỹ Ngân sách, thực hiện phân bổ
chi tiêu, Ngân sách địa phương góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế của địa phương,
định hướng đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn, vùng và lãnh thổ. Ngân sách
địa phương bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là Ngân sách tỉnh); Ngân sách các huyện, thành, thị thuộc tỉnh (Ngân sách
huyện) và Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (Ngân sách xã).
Ngân sách tỉnh là một bộ phận của Ngân sách địa phương, dự toán thu - chi
Ngân sách tỉnh được lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo điều
kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ điều hành Kinh tế - Xã hội của
địa phương do tỉnh quản lý. Theo đó, chính quyền cấp tỉnh phải chấp hành theo quy
định của Hiến pháp, Pháp luật và năng động, sáng tạo trong việc khai thác các thế
mạnh trên địa bàn tỉnh để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối Ngân
sách của cấp tỉnh.
Ngân sách huyện và ngân sách xã cũng là một bộ phận của ngân sách địa
phương, dự toán thu - chi ngân sách huyện và ngân sách xã được lập trên phân cấp
của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy Nhà nước ở cấp huyện, cấp xã bao gồm nhiệm vụ của cấp
huyện, cấp xã và nhiệm vụ điều hành Kinh tế - Xã hội của địa phương do huyện, xã
quản lý. Cũng giống như chính quyền cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện và xã phải chấp
hành các quy định của Hiến pháp, Pháp luật và năng động, sáng tạo trong việc khai

thác các thế mạnh trên địa bàn huyện, xã để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện
cân đối Ngân sách huyện.
1.1.2. Các qui định về quản lý ngân sách Nhà nước
- Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách


15

nhiệm. Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung
ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
- Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp được
thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
+ Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
+ Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được
thu, chi ngân sách;
+ Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong
thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và trình
độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;

+ Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
+ Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên


16

cho ngân sách cấp dưới được ổn định 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên
là khoản thu của ngân sách cấp dưới;
+ Trong thời kỳ ổn định ngân sách các địa phương được sử dụng nguồn tăng
thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn; sau mỗi thời ký ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát
triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dân số bổ sung từ ngân sách cấp trên
hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên;
+ Ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy
định, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác,
trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
- Thu ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã có trong dự tốn ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều
52 và Điều 59 của Luật NSNN 2002;
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định;
+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền
quyết định chi.
+ Ngoài các điều kiện quy định trên, đối với những khoản chi cho cơng việc cần

phải đấu thầu thì cịn phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Các ngành, các cấp, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu, chi trái
với quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có
trách nhiệm tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
- Các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước phải được hạch toán kế toán,
quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ.
- Quỹ ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền
vay, có trên tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp.
- Quỹ ngân sách nhà nước được quản lý tại Kho bạc Nhà nước.


17

- Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí,
lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xun và góp phần tích lũy ngày càng cao
vào chi đầu tư phát triển; trường hợp cịn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi
đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách.
- Bội chi ngân sách nhà nước được bù đắp bằng nguồn vay trong nước và
ngoài nước. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc không
sử dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí
ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
- Về nguyên tắc, ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không
vượt quá tổng số thu; trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu
đầu tư xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo
đảm, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định, nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự
tốn, thì được phép huy động vốn trong nước và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh
hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động
không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân

sách cấp tỉnh
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức và đơn vị Chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách trong phạm vi được giao; nghiêm cấm các trường hợp
vay, cho vay và sử dụng ngân sách nhà nước trái với quy định của pháp luật.
- Dự toán chi ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa
phương được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng số chi để chi phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh
và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngồi dự tốn; Chính phủ quyết định sử dụng
dự phòng ngân sách trung ương, định kỳ báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; Uỷ ban nhân dân quyết định sử dụng dự phòng
ngân sách địa phương, định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân, báo cáo
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân quyết định


×