Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hệ thống bán xăng dầu của tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư (petec)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

LÊ PHÙNG HẢI ĐĂNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH HỆ THỐNG BÁN LẺ
XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI
KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƯ (PETEC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

LÊ PHÙNG HẢI ĐĂNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH HỆ THỐNG BÁN LẺ
XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI
KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƯ (PETEC)
Chuyên ngành : Kinh tế công nghiệp
Mã số

: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn

HÀ NỘI, 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào trước đó.

Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2013
Tác giả

Lê Phùng Hải Đăng


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình viết luận văn này tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của quý cô giáo, thầy giáo của Trường Đại học Mỏ - Địa chất , Khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh, Ban lãnh đạo Tổng Công ty Thương mại kỹ thuật và Đầu tư
(PETEC)… Đặc biệt là sự ủng hộ, động viên của gia đình và thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Ái Đồn, người đã chỉ dẫn nhiệt tình và định hướng khoa học cho
tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và nhân viên trong Tổng Công ty
Thương mại kỹ thuật và Đầu tư (PETEC) đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
khảo sát thực tế, thu thập số liệu để phục vụ cho việc viết luận văn này.
Xin chân thành cản ơn.

Tác giả



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH..................................................................................4
1.1. Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .........4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh .........................................................................4
1.1.1.1. Theo tính chất cạnh tranh: ................................................................6
1.1.1.2. Theo chủ thể kinh tế tham gia: .........................................................6
1.1.1.3. Theo góc độ thị trường (wikipedia): .................................................6
1.1.1.4. Trong các công đoạn sản xuất kinh doanh ........................................6
1.1.1.5. Theo phạm vi của các chủ thể tham gia thị trường............................6
1.1.1.6. Căn cứ vào mức độ thay thế .............................................................7
1.1.2. Quan niệm về cạnh tranh ........................................................................7
1.1.3. Quan niệm về khả năng cạnh tranh .........................................................8
1.1.4. Các cấp cạnh tranh..................................................................................9
1.1.5. Năng lực cạnh tranh.............................................................................. 11
1.1.6. Các tiêu chí cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............... 13
1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp: ........ 14
1.1.8. Chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp:.............................................. 18
1.1.9. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh..................................... 23
1.2. Tổng quan các thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực

xăng dầu. ........................................................................................................... 23


1.2.1. Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) .................................................. 23
1.2.1.1. Đánh giá khả năng cạnh tranh: ....................................................... 24
1.2.1.2.Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của PV OIL....................... 25
1.2.2. Công ty cổ phần vật tư xăng dầu (Comeco) .......................................... 26
1.2.2.1. Phân tích mơi trường kinh doanh ................................................... 26
1.2.2.2. Giải pháp thực hiện của Công ty xăng dầu (Comeco): ................... 28
Chương 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CẠNH TRANH CỦA HỆ THỒNG
BÁN LẺ XĂNG DẦU TẠI TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ
ĐẦU TƯ – PETEC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................. 31
2.1. Khái quát về Tổng Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – PETEC và hệ
thống bán lẻ xăng dầu: ....................................................................................... 31
2.1.1. Giới thiệu chung: .................................................................................. 31
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:........................................................... 31
2.1.3 Các thành tựu đạt được:......................................................................... 32
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh: ....................................................................... 34
2.1.5. Về phát triển hệ thống bán lẻ xăng dầu: ................................................ 34
2.1.6. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: ............................................... 36
2.1.7. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ:................................. 37
2.1.8. Hoạt động marketing: ........................................................................... 37
2.1.9 Chức năng của các phòng ban:............................................................... 39
2.1.10. Hiện trạng hệ thống kho xăng dầu – hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu
hiện nay:......................................................................................................... 42
2.1.11. Hệ thống bán lẻ xăng dầu và vị thế của Tổng công ty trong ngành:..... 45
2.2. Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư –
PETEC nói chung và hệ thống bán lẻ xăng dầu nói riêng. .................................. 48
2.2.1 Bản thân doanh nghiệp: ......................................................................... 49
2.2.2. Nhu cầu của khách hàng ....................................................................... 61

2.2.3. Lĩnh vực liên quan, phụ trợ:.................................................................. 62
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh trong ngành............................................................. 63


2.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh hệ thống bán lẻ xăng dầu của Tổng
Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư - PETEC ............................................... 63
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH HỆ THỐNG BÁN LẺ XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG
MẠI KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƯ - PETEC............................................................. 68
3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty và hệ thống bán lẻ xăng dầu ......... 68
3.1.1. Về phát triển kinh doanh xăng dầu:....................................................... 68
3.1.2. Về kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp: .............................................. 68
3.1.3. Phát triển và mở rộng hoạt động thành mơ hình Tổng cơng ty: ............. 69
3.1.4. Phát triển hệ thống bán lẻ của Tổng công ty: ........................................ 69
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hệ thống bán lẻ xăng dầu của
Tổng công ty PETEC: ........................................................................................ 70
3.2.1. Giải pháp 1: Mở rộng hệ thống bán lẻ cả về quy mô và chất lượng ....... 70
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao quản lý tài chính: .............................................. 74
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ nguồn nhân lực:... 77
3.2.4. Giải pháp 4: Tiếp thị và xúc tiến ........................................................... 78
KẾT LUẬN........................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


PVN

Tập đồn Dầu khí Việt Nam

PV

Petro Việt Nam

NMLD

Nhà máy lộc dầu

MTV

Một thành viên

PETEC

PETEC Trading and Investment Company Limited

CHXD

Cửa hàng xăng dầu

CTCP

Công ty cổ phần

CBCC


Cán bộ công chức

CBVC

Cán bộ viên chức

NV

Nguồn vốn

VCH

Vốn chủ sở hữu

LN

Lợi nhuận

EBIT

Lợi nhuận

EBT

Lợi nhuận sau thuế

PCCC

Phòng cháy chữa cháy



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Tổng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu. ............................................................ 46
Bảng 2.2: Dự báo tình hình tiêu thụ xăng dầu ........................................................ 48
Bảng 2.3: Bảng số lượng nhân sự và trình độ lao động .......................................... 51
Bảng 2.4: Bảng cân đối kế toán ............................................................................. 53
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh................................................... 55
Bảng 2.6: Bảng báo cáo tình hình cơng nợ............................................................. 55
Bảng 2.8: Các nhà cung cấp chính của cơng ty ...................................................... 59
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của cơng ty sau khi cổ phần hóa .......................... 76


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Tên hình vẽ

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Tổng cơng ty PETEC .......................................... 35
Hình 2.2: Hệ thống kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam.......................................... 45
Hình 2.3: Tổng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ............................................................. 46
Hình 2.4: Sơ đồ phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến năng lự cạnh tranh của hệ
thống bán lẻ Xăng Dầu. ......................................................................................... 49

Hình 3.1: Sơ đồ phân phối hệ thống bán lẻ xăng dầu ............................................. 70


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận động mạnh mẽ theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, tích cực hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Trên phạm vi vĩ mô nền kinh tế nhà nước phải xây dựng, ban hành và điều
hành toàn bộ nền kinh tế theo định hướng chiến lược đúng đắn, phù hợp với xu thế
phát triển của khu vực và thế giới mới đưa đất nước tiến triển hồn thành sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh chóng. u cầu địi hỏi có tính bức thiết trong
việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Chiến lược kinh doanh giúp cho các nhà quản trị và tất cả nhân viên trong doanh
nghiệp nhận thức rõ được mục đích và hướng đi của doanh nghiệp. Qua đó mọi
thành viên của doanh nghiệp sẽ biết mình cần phải làm gì và khuyến khích họ
phấn đấu đạt được những thành tích, đồng thời cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của
doanh nghiệp. Nó giúp nhà quản trị doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt, tận dụng
các cơ hội và hạn chế bớt các rủi ro do sự biến động của môi trường kinh doanh
mang lại đóng vai trị quyết định sự thành cơng của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
Với thông điệp “Năng lượng cho phát triển đất nước” của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam, năng lượng càng trở nên quan trọng trong q trình phát triển, nhất là
trong giai đoạn khó khăn về nguồn cung trên thị trường thế giới như hiện nay. Hiện
nay, cả nước có 11 doanh nghiệp đầu mối được nhập khẩu với hơn 10.000 điểm bán
lẻ trên toàn quốc. Tại thời điểm này, Petrolimex hiện đang nắm giữ hơn 60% thị
phần xăng dầu nên hoạt động của các doanh nghiệp cịn lại cũng gặp nhiểu khó
khăn cũng như thách thức. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp xăng dầu nói chung
và Tổng Cơng ty Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư (PETEC) nói riêng phải liên tục

đổi mới tư duy kinh doanh, chất lượng sản phẩm, mở rộng thị phần và phương thức
bán lẻ nhằm hạn chế sự thất thốt, lãng phí trong quy trình hoạt động của doanh
nghiệp trong ngành xăng dầu. Từ nhận thức được sự quan trọng trong xác định các
năng lực cạnh tranh của công ty, với mục tiêu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh


2

cho Công ty PETEC trong tương lai nhằm củng cố vị thế của doanh nghiệp cũng
như gia tăng lợi nhuận tối đa cho cổ đông.
Từ các vấn đề trên đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh hệ thống bán lẻ xăng dầu – tại Tổng Công ty Thương mại Kỹ thuật
và Đầu tư - PETEC” là hết sức cấp thiết và mang tính thời sự.

2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tổng quan lý thuyết và thực tiễn về cạnh
tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nhiệp, tìm hiểu và xác định những yếu tố
cấu thành nên sức mạnh cạnh tranh của công ty, đồng thời nghiên cứu hoạt động
kinh doanh của Tổng Công ty Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư - PETEC để đưa
ra một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hệ thống bán lẻ xăng dầu trên
thị trường.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Tình hình kinh doanh của công ty, các chỉ tiêu đánh
giá năng lực cạnh tranh, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và các chiến
lược nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty.
+ Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh hệ thống bán lẻ xăng dầu của
Tổng công ty Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư - PETEC.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Tổng quan cơ sở lý thuyết, thực trạng về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
của Tổng công ty Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư - PETEC.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư - PETEC

6. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng đồng thời cả hai phương pháp
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê mơ tả, phân tích.
Sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp, phương pháp dự
báo, phương pháp so sánh để phân tích….


3

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh hệ thống bán lẻ xăng dầu của công ty.
Ý nghĩa thực tiễn: Giúp nâng cao năng lực cạnh tranh hệ thống bán lẻ xăng
dầu cho một cơng ty nói chung và là tài liệu tham khảo cho Tổng công ty Thương
mại Kỹ thuật và Đầu tư – PETEC trong việc chiếm lĩnh thị trường và phát triển kinh
doanh nói riêng.


4

Chương 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực và cấp độ

khác nhau nhưng vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng và cụ thể. Quan điểm cạnh
tranh đã đề cập từ thế kỷ thứ 17 cùng với sự ra đời của chủ nghĩa tự do kinh tế cổ
điển…[12] và các nhà kinh tế sau này đã định nghĩa là “sự phân bố các nguồn lực
sản xuất của họ để đạt giá trị cao nhất”. (George J. Stigler (1987). Theo [11] cạnh
tranh được định nghĩa trong kinh doanh là “sự nỗ lực của hai hoặc nhiều bên hoạt
động một cách độc lập để đảm bảo việc kinh doanh của một bên thứ ba để cung cấp
một điều khoản thuận lợi nhất”. Sau đó, lý thuyết kinh tế vi mơ phân biệt giữa cạnh
tranh hồn hảo và cạnh tranh khơng hồn hảo, kết luận rằng khơng có hệ thống phân
bổ nguồn lực hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh hoàn hảo. Cạnh tranh, theo lý thuyết,
là nguyên nhân để các công ty thương mại để phát triển sản phẩm mới, dịch vụ và
công nghệ, mà sẽ cung cấp cho người tiêu dùng lựa chọn với các sản phẩm tốt hơn.
Việc lựa chọn thường có giá thấp hơn cho các sản phẩm, so với giá nếu khơng có
cạnh tranh (độc quyền) hoặc ít cạnh tranh (độc quyền theo nhóm).
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi
cạnh tranh vừa là một môi trường vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội.
Do đó, có thể hiểu cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt
giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng hoá cụ thể nào đó
nhằm giành giật khách hàng và thị trường, thơng qua đó mà tiêu thụ được nhiều
hàng hóa để tồn tại và nâng cao vị thế của mình, để thu được lợi nhuận cao.
Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật
từ một số đối thủ về khách hàng , thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải là tiêu diệt đối thủ mà chính là


5

doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị tăng cao hơn
hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh
tranh [16].
Trong kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp luôn phải

nỗ lực đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua các biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tạo
ra nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng…vì doanh nghiệp nào cũng muốn bán được
nhiều hơn, thu lợi lớn hơn. Như vậy, cạnh tranh là quá trình tất yếu, là động lực
phát triển của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một
cuộc đua không dứt, không bị gián đoạn về thời gian, người tham gia vào cuộc đua
này không được phép dừng lại, họ ln phải tiến về phía trước để chiến thắng người
đứng sau.
Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác
nhưng xét dưới góc độ tồn xã hội, cạnh tranh ln có tác động tích cực vì sản
phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn…Cạnh tranh giúp cho thị trường hoạt
động hiệu quả hơn nhờ phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn, đây chính là động lực
cho sự phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có những biểu hiện tiêu
cực như cạnh tranh thiếu sự kiểm sốt, khơng lành mạnh dẫn tới sự phát triển sản
phẩm tràn lan, lộn xộn, tình trạng cá lớn nuốt cá bé…làm thiệt hại quyền lợi người
tiêu dùng.
Với sự bùng nổ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ và phát triển của thương
mại toàn cầu đã làm cho sự cạnh tranh trong kinh doanh càng trở nên khốc liệt hơn.
Tính cạnh tranh của thị trường kinh doanh ngày càng cao thì một doanh nghiệp có
thể khơng tự chủ và sống cịn được mặc dù họ đã làm chủ được cạnh tranh và tận
dụng các cơ hội cạnh tranh một cách có lợi nhất cho mình. Trong điều kiện hiện
nay, mục tiêu của các doanh nghiệp không chỉ là thắng thế trong cạnh tranh mà còn
phải phát triển bền vững. Để đạt được điều này, doanh nghiệp không thể chỉ khư
khư nghĩ đến cạnh tranh mà cịn phải tính đến việc liên kết. Như vậy, ngày nay,
cạnh tranh là để mang lại cho thị trường và khách hàng giá trị gia tăng cao hơn các
doanh nghiệp khác nhưng đồng thời cũng phải liên kết với các doanh nghiệp khác


6

để cùng nhau có được giá trị gia tăng cao hơn so với giá trị gia tăng mà doanh

nghiệp đạt được nếu nó hoạt động riêng lẻ.
Phân loại cạnh tranh:

1.1.1.1. Theo tính chất cạnh tranh:
a. Cạnh tranh lành mạnh: Cơng bằng, bình đẳng theo đúng quy luật kinh tế
thị trường và các quy định của Nhà nước.
b. Cạnh tranh không lành mạnh: trái với cạnh tranh lành mạnh.

1.1.1.2. Theo chủ thể kinh tế tham gia:
a. Cạnh tranh giữa người bán.
b. Cạnh tranh giữa người mua.
c. Cạnh tranh giữa người mua và người bán.
d. Cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng.

1.1.1.3. Theo góc độ thị trường (wikipedia):
a. Cạnh tranh hồn hảo thuần túy (Pure competition): Là tình trạng cạnh
tranh mà trong đó giá cả của một loại hàng hóa khơng thay đổi trong tồn thị trường
vì người mua và người bán đều biết tường tận thị trường. Trong điều kiện đó, khơng
có cơng ty (nhà kinh doanh) nào có khả năng ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm trên
tồn thị trường.
b. Cạnh tranh khơng hồn hảo (Imperfect competition): Đây là hình thức
cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất mà ở đó các cá nhân bán hàng
hoặc nhà sản xuất có đủ sức mạnh và năng lực có thể chi phối được giá cả sản phẩm
trên thị trường.

1.1.1.4. Trong các công đoạn sản xuất kinh doanh
a. Cạnh tranh trong nguyên liệu, thu mua các yếu tố đầu vào
b. Cạnh tranh trong khâu sản xuất.
c. Cạnh tranh trong khâu phân phối.


1.1.1.5. Theo phạm vi của các chủ thể tham gia thị trường
a. Cạnh tranh trong ngành.
b. Cạnh tranh giữa các ngành.


7

c. Theo chiến lược mở rộng.

1.1.1.6. Căn cứ vào mức độ thay thế
a. Cạnh tranh nhãn hiệu: Cạnh tranh giữa các chủ thể có bán các sản phẩm
và dịch vụ tương tự cho cùng một loại khách hàng với giá tương tự.
b. Cạnh tranh ngành: Tất cả các chủ thể cùng sản xuất một loại hay một lớp
sản phẩm.
c. Cạnh tranh công dụng: Tất cả các chủ thể sản xuất ra những sản phẩm
thực hiện hay thỏa mãn cùng một nhu cầu cạnh tranh nhau.
d. Cạnh tranh chung: Tất cả các chủ thể cùng kiếm tiền ở người tiêu dùng.

1.1.2. Quan niệm về cạnh tranh
Các học thuyết kinh tế đều thừa nhận rằng: Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn
tại trong nền kinh tế thị trường. Nhờ có cạnh tranh mà các doanh nghiệp ln phải
tìm mọi biện pháp để tạo ra được sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh cũng như
đáp ứng được nhu cầu,thị hiếu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Ở những góc độ
tiếp cận cạnh tranh khác nhau là những quan điểm khác nhau cụ thể:
Theo quan điểm của Mác: “cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa nhằm thu được lợi nhuận siêu gạch” [13]
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “cạnh tranh là hoạt động ganh đua
những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản

xuất,tiêu thụ và thị trường có lợi nhất” [23]
Như vậy, có thể hiểu: cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh
tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để thắng được chủ thể khác và đạt mục tiêu
kinh tế của mình.
Các chủ thể kinh tế chính là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kiếm được lợi nhuận. Thông thường các chủ
thể ganh đua nhau là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều
kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế


8

trong q trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích kinh tế. Trong đó, đối với doanh
nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh và không ngừng gia
tăng giá trị doanh nghiệp. Đối với người tiêu dùng là tối đa hóa lợi ích tiêu dùng.
Qua khái niệm trên, có thể thấy rằng cạnh tranh là sự ganh đua giữa hai hay
nhiều chủ thể dành lấy phần thắng về mình. Đối tượng của cạnh tranh thường là sản
phẩm, dự án, khách hàng…Mục đích cuối cùng của mọi cạnh tranh là tối đa hóa lợi
ích của các chủ thể tham gia cạnh tranh. Cạnh tranh luôn diễn ra trong một môi
trường cụ thể với những ràng buộc chung mà các đối tượng tham gia đều phải tuân
thủ như thị trường, các quy định pháp lý, các tập quán kinh doanh…Trong quá trình
cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng các cơng cụ cạnh tranh
khác nhau như đặc tính và chất lượng sản phẩm, giá bán, nghệ thuật bán hàng, dịch
vụ bán hàng….

1.1.3. Quan niệm về khả năng cạnh tranh
Trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế, áp lực cạnh tranh ngày càng diễn ra
mạnh mẽ hơn. Thuật ngữ “khả năng cạnh tranh” được sử dụng ngày càng phổ biến.
Theo Michael Porter: “để có cạnh tranh thành cơng, các doanh nghiệp cần phải có
được các lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được các chi phí sản xuất thấp

hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được mức giá cao hơn trung
bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh,các doanh nghiệp càng ngày càng đạt được
những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay
dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn”. Theo quan điểm
này năng lực cạnh tranh được nhìn nhận một cách tổng hợp từ rất nhiều các yếu tố
nhằm tạo ra môt sự tăng trưởng và duy trì được lợi thế cạnh tranh liên tục trong một
thời gian dài. [24]
Trong từ điển thuật ngữ kinh tế của Việt Nam, định nghĩa: “năng lực cạnh
tranh(còn gọi là sức cạnh tranh) là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị
phần của đồng nghiệp”. Ngồi ra cịn có rất nhiều quan điểm khác nhau về khả năng
cạnh tranh. [21]


9

Tổng hợp từ những quan điểm khác nhau: “ khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển
thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong mối
quan hệ với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm năng trên cùng một thị trường
mục tiêu”.
Khả năng cạnh tranh thể hiện một số nội dung cơ bản sau:
Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của khách hàng (thị trường) phải trở
thành chuẩn mực đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này xuất
phát từ khách quan là yêu cầu của khách hàng vừa là mục tiêu vừa là động lực sản
xuất kinh doanh.
Yếu tố chính yếu tạo nên sức mạnh trong việc thu hút khách hàng đó là thực
lực của doanh nghiệp. Thực lực này phải xuất phát từ yếu tố nội tại của doanh
nghiệp, được thể hiện ở uy tín của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tự thân nó đã hàm ý nói đến việc so

sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động trên một thị trường. Do vậy, để tạo
nên sức cạnh tranh thực sự, doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế so sánh với các đối thủ
cạnh tranh để có thể lơi kéo được khách hàng.
Khả năng cạnh tranh, như trên đã trình bày là khả năng doanh nghiệp tạo ra,
duy trì, tận dụng và phát triển lợi thế cạnh tranh nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu thị
trường thơng qua đó đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Bên cạnh khái niệm
khả năng cạnh tranh, người ta còn sử dụng các khái niệm sức cạnh tranh, tính cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh. Mặc dù các thuật ngữ này có thể mang sắc thái khác
nhau và không đồng nhất trong những trường hợp cụ thể nào đó, nhưng cả 4 thuật
ngữ đó đều được dịch từ một thuật ngữ tiếng Anh đó là “ Competitiveness “

1.1.4. Các cấp cạnh tranh
Khi nghiên cứu về cạnh tranh của các doanh nghiệp phải đặt trong mối quan
hệ với các cấp cạnh tranh. Cấp cạnh tranh được xem xét ở đây gồm: Cạnh tranh cấp
sản phẩm; cạnh tranh cấp doanh nghiệp; cạnh tranh cấp ngành; quốc gia.


10

Khả năng cạnh tranh cấp sản phẩm: là tổng hòa các đặc tính về tiêu dùng và
giá trị vượt trội của sản phẩm trên thị trường, hay nói cách khác là sự vượt trội của
sản phẩm so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh thể hiện ở chất lượng
sản phẩm, giá bán, kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ đi kèm, sự chấp nhận của
khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp…
Khả năng cạnh tranh cấp doanh nghiệp: là khả năng doanh nghiệp tạo ra
được lợi thế cạnh tranh, cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường phần lớn,
tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Khả năng cạnh tranh được thể hiện bằng thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất thị hiếu của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không

chỉ được tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị…
một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động
trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường.
Khả năng cạnh tranh cấp ngành: là khả năng cạnh tranh sản phẩm của một
quốc gia ( không giới hạn vào một doanh nghiệp cụ thể). Khả năng cạnh tranh được
thể hiện qua bốn yếu tố sau: Các điều kiện về yếu tố đầu vào sản xuất; các điều kiện
về cầu tiêu dùng, chiến lược và cơ cấu trong các ngành phụ trợ và liên quan có khả
năng cạnh tranh quốc tế.
Khả năng cạnh tranh quốc gia: Diễn đàn Kinh Tế Thế Giới ( WEF ) đã định
nghĩa năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực của nên kinh tế nhằm đạt và
duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững bền tương
đối và các đặc trưng kinh tế khác [25].
Như vậy, khả năng cạnh tranh quốc gia được thể hiện thông qua những ưu
thế của quốc gia này so với quốc gia khác. Cụ thể được thể hiện qua các yếu tố
chính sách pháp luật, thể chế, cơ sở hạ tầng, giáo dục, hiệu quả thị trường, trình độ
cơng nghệ quốc gia, trình độ quốc gia…
Mối quan hệ giữa các cấp cạnh tranh: Khả năng cạnh tranh quốc gia tác động
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ngược lại bản thân các doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh tốt sẽ góp phần thúc đẩy khả năng cạnh tranh của quốc gia.


11

Khả năng cạnh tranh quốc gia, khả năng cạnh tranh của ngành và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp có quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau rất mật thiết.
Khả năng cạnh tranh quốc gia là tiền đề cho ngành và doanh nghiệp phát
triển thông qua việc tạo ra những cơ hội của nền kinh tế quốc dân, tạo môi trường
đầu tư và môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy việc gia nhập thị trường và
cạnh tranh lành mạnh. Khả năng cạnh tranh nhằm thúc đẩy việc năng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp bằng việc hình thành và liên kết các thể chế trong

ngành, liên kết các ngành phụ trợ tăng tính hấp dẫn của một ngành kinh doanh.
Ngược lại, một số quốc gia có khả năng cạnh tranh khi các ngành và các doanh
nghiệp trong quốc gia đó có tính cạnh tranh quốc tế. Đặc biệt, nâng cao khả năng
cạnh tranh quốc tế của những ngành mũi nhọn sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự
thành công về kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là trong thời kì hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay. Như vậy, khả năng cạnh tranh của ngành và của doanh nghiệp
đảm bảo tính bền vững cho khả năng cạnh tranh quốc gia.

1.1.5. Năng lực cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp
độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hồn
tồn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó khơng có lý thuyết “chuẩn” về năng
lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá
được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương pháp
thứ nhất do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong bản Báo cáo cạnh tranh
toàn cầu; Phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề
xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một
số Giáo sư đại học Harvard như Michael Porter, Jeffrey Sach và một số chuyên gia
của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng. Ở luận văn này, sẽ chủ
yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh


12

nghiệp trước hết được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội
hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ được tính bằng các chỉ tiêu của cơng nghệ,
tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà cần

đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực,
cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong
doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với
các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh
tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng
mình. Nhờ có lợi thế này, các doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của
khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh [2]
Theo quan điểm thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh được xem
qua lợi thế so sánh và chi phí sản xuất. Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên mức chi phí thấp.
Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá
trị đó vượt q chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng dùng để
trả và ngăn trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn cho những lợi ích tương
đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn [19].
Theo M.Porter, năng lực cạnh tranh liên quan tới việc xác định vị trí của
doanh nghiệp để phát huy các năng lực độc đáo của mình trước các lực lượng
cạnh tranh: đối thủ hiện tại, đối thủ tiềm tàng, sản phẩm thay thế, nhà cung cấp
và khách hàng.
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp
dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và
cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh (các
đối thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các hành vi
chiến lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành để tác động
tới mơi trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng những công cụ


13


marketing khác. Nó cũng đạt được thơng qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà
sự sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của q trình cạnh tranh.

1.1.6. Các tiêu chí cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Tổng hợp các trường phái lý thuyết, trên cơ sở quan niệm năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo
bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường, thì năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp có thể được xác định trên 4 nhóm yếu tố sau:
a. Chất lượng, khả năng cung ứng, mức độ chun mơn hóa các đầu vào
b. Các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp
c. Yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ
d. Vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
Theo Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm bốn yếu tố:
a. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người
(chất lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị
trường); các yếu tố về vốn…các yếu tố này chia làm 2 loại:
- Loại 1: các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, lao động;
- Loại 2: các yếu tố nâng cao như: thơng tin, lao động trình độ cao…
Trong đó, yếu tố thứ 2 có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những cơng nghệ có
tính độc quyền. Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định phải được đầu tư
một cách đầy đủ và đúng mức.
b. Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát
triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, khơng một doanh nghiệp nào có khả năng
thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có
lợi thế về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải
nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình
đang có để đáp ứng tốt nhất những địi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của
khách hàng, doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế theo quy mơ, từ đó cải thiện
các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng cịn có thể gợi



14

mở cho doanh nghiệp để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại
hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngồi và khi đó doanh
nghiệp là người trước tiên có được lợi thế cạnh tranh.
c. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh nghiệp
không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị trường
tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin… Ngày nay, sự phát triển của cơng
nghệ thơng tin, các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị trường tài chính
24/24 giờ trong ngày.
d. Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Sự
phát triển của hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức
trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm
hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 được coi là yếu tố nội tại của doanh
nghiệp, yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển
của chúng.
Ngồi ra, cịn hai yếu tố mà doanh nghiệp cần tính đến là những cơ hội và
vai trị của Chính Phủ. Vai trị của Chính Phủ có tác động tương đối lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là trong việc định ra các chính sách về cơng
nghệ, đào tạo và trợ cấp.

1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp:
a. Tiềm lực tài chính:
Tiềm lực tài chính là một chỉ tiêu tổng quát để đánh giá khả năng cạnh tranh
của một doanh nghiệp. Một tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động hiệu quả và linh hoạt
tạo điều kiện cho doanh nghiệp thiết lập và củng cố vị thế cạnh tranh của mình [4].

Các chỉ tiêu cần đánh giá là:
Tổng vốn và mức tăng trưởng của vốn qua các năm theo chuẩn mực của ngành:
=

Tổng NV1 - Tổng NV0
Tổng NV0

x 100%


15

Trong đó, NV1, NV0 là tổng nguồn vốn năm phân tích và năm trước đó
Cơ cấu nguồn vốn:
NPT
TV

Hệ số nợ =

x 100%

VCSH
x 100%
TV

Hệ số tài trợ =

Các kênh huy động vốn và tài trợ vốn: mức đa dạng của kênh huy động vốn mà
doanh nghiệp có được, uy tín của họ và hạn mức tín dụng của họ đối với doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán: phản ứng khả năng phản ứng của doanh nghiệp với các

khoản nợ:
Tổng tài sản
Nợ phải trả

Khả năng thanh toán hiện hành =

Khả năng thanh toán nhanh =

Tiền và các khoảng tương đương tiên
Nợ đến hạn

Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận =

LN1 - LN0
x 100%
LN0

Trong đó, LN1, LN0 là lợi nhuận năm phân tích và năm trước
EBIT: Lợi nhuận trước thuế
EBT: Lợi nhuận sau thuế
b. Quản lý và lãnh đạo
Đây là chỉ tiêu rất khó định lượng nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến thành
công của doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo là đầu tàu định hướng cho doanh nghiệp. Các
quyết định của lãnh đạo chính xác, hiệu quả, kịp thời và khoa học luôn là nguồn lực
lớn cho doanh nghiệp. Yếu tố này luôn gắn chặt với yếu tố nhân lực và văn hóa
doanh nghiệp. Điều này thể hiện qua:
Trình độ người quản lý, lãnh đạo.
Tầm nhìn và hình ảnh.
Mức độ chấpn nhận rủi ro.



×